Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Thực tiễn giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Bầu Trời.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.33 KB, 40 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Để xây dựng đất nước giàu mạnh và phát triển trong bối cảnh toàn cầu
hoá, khu vực hoá, hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta không thể xem nhẹ hoạt
động ngoại thương vì nó đảm bảo sự giao lưu hàng hoá, thông thương với các
nước bè bạn năm châu, giúp chúng ta khai thác có hiệu quả tiềm năng và thế
mạnh của cả nguồn lực bên trong và bên ngoài trên cơ sở phân công lao động và
chuyên môn hoá quốc tế. Nhưng nhắc đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá
chúng ta không thể không nói đến dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế vì
đây là hai hoạt động không tách rời nhau, chúng có tác động qua lại thống nhất
với nhau. Qui mô của hoạt động xuất nhập khẩu tăng lên nhanh chóng trong
những năm gần đây là nguyên nhân trực tiếp khiến cho giao nhận vận tải nói
chung và giao nhận vận tải biển nói riêng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng
lẫn bề sâu. Bên cạnh đó, với hơn 3000 km bờ biển cùng rất nhiều cảng lớn nhỏ
rải khắp chiều dài đất nước, ngành giao nhận vận tải biển Việt Nam thực sự đã
có những bước tiến rất đáng kể, chứng minh được tính ưu việt của nó so với các
phương thức giao nhận vận tải khác. Khối lượng và giá trị giao nhận qua các
cảng biển luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị giao nhận hàng hóa quốc tế
của Việt Nam. Điều này có ý nghĩa rất lớn, nó không chỉ nối liền sản xuất với
tiêu thụ, giúp đưa hàng hoá Việt Nam đến với bạn bè quốc tế mà còn góp phần
nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá nước ta trên thị trường thế giới. Giao
nhận là khâu cuối cùng nhưng rất quan trọng trong việc thực hiện hợp đồng
ngoại thương. Khâu giao nhận nếu không diễn ra kịp thời, không hợp lý thì việc
vận chuyển hàng sẽ ách tắc và có thể gậy thiệt hại cho cả hai phía người mua và
người bán. Nhận thấy tầm quan trọng của công tác giao nhận, em đã xin thực tập
tại Công ty TNHH Dịch vụ Giao nhận Hàng hóa Bầu Trời và viết bài thu hoạch
thực tập tốt nghiệp với đề tài: Thực tiễn giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển tại Công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Bầu Trời.
Ở bài thu hoạch thực tập tốt nghiệp này, em chỉ đề cập đến những vấn đề
1
cơ bản nhất tại công ty mà em đang thực tập như:
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Hàng


Hóa Bầu Trời.
Chương 2: Thực tiễn giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại
Công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Bầu Trời.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ giao
nhận hàng hóa bằng đường biển tại Công ty TNHH Dịch vụ Giao nhận Hàng hóa
Bầu Trời.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban Lãnh Đạo Nhà trường
cùng các thầy cô trường ĐH Ngoại Thương CSII tại TP.HCM, ThS. Trần Nguyên
Chất; các anh chị, cô chú công tác tại Công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Hàng
Hóa Bầu Trời đã tận tình chỉ bảo, tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành tốt bài
thu hoạch thực tập tốt nghiệp này.
Do sự hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn cũng như sự giới hạn
về thời gian; bài viết của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định cả về nội dung lẫn hình thức. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý quý
báu từ các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn !
2
Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ GIAO
NHẬN HÀNG HÓA BẦU TRỜI
I. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Bầu Trời chính thức thành
lập và đi vào hoạt động theo giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0303596568 ngày 23/12/2004 của Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư.
Tên đơn vị : Công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Bầu Trời
Tên Tiếng Anh: Sky Logistic Services Co., Ltd
Trụ sở chính: 121 Đào Duy Anh, Phường 9, Q. Phú Nhuận, TP.HCM, Việt
Nam
Điện thoại: 84 839918179
Fax: 84 839918178
Mã số thuế: 0303596568

Vốn điều lệ: 1.000.000.000 VND (1 tỷ đồng)
Số tài khoản: 007.137.2091695 tại Vietcombank Hồ Chí Minh
Công ty hoạt động tuân thủ theo chủ trương và chính sách của Nhà nước
và hoàn toàn chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh.
II. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hành chính và quản lý nhân
sự của công ty:
1. Chức năng:
Công ty làm các chức năng dịch vụ quốc tế về vận chuyển, giao nhận, xuất
nhập khẩu hàng hóa, đại lý, tư vấn…cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước
hoạt động trên lĩnh vực vận chuyển, giao nhận và xuất nhập khẩu hàng hóa.
Theo điều lệ, Công ty thực hiện các chức năng sau:
- Tổ chức phối hợp với các tổ chức khác trong và ngoài nước để tổ chức
chuyên chở, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng ngoại giao, hàng quá
cảnh, hàng hội chợ triển lãm, tài liệu, chứng từ.
3
- Nhận ủy thác dịch vụ về giao nhận, kho vận, thuê và cho thuê kho bãi,
lưu cước, các phương tiện vận tải (tàu biển, ôtô, máy bay, xà lan, container…)
bằng các hợp đồng trọn gói “door to door” và thực hiện các dịch vụ khác có liên
quan đến hàng hóa nói trên, như việc thu gom, chia lẻ hàng hóa, làm thủ tục xuất
nhập khẩu, làm thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hóa và giao hàng đó cho
người chuyên chở để chuyển tiếp tới nơi quy định.
- Nhận ủy thác xuất nhập khẩu hoặc kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp
hàng hóa.
- Làm đại lý cho các hãng tàu nước ngoài và làm các công tác phục vụ cho
tàu biển của nước ngoài vào cảng Việt Nam; liên doanh, liên kết với các tổ chức
kinh tế trong và ngoài nước trong lĩnh vực vận chuyển, giao nhận, kho bãi.
- Thông báo cho khách hàng của mình về nhu cầu tiêu dùng, thị trường
mới, tình hình cạnh tranh, chiến lược xuất khẩu, những điều khoản cần đưa vào
hợp đồng mua bán ngoại thương, tóm lại là tất cả những vấn đề liên quan đến
công việc kinh doanh của khách hàng, cho dù khách hàng có yêu cầu hay không.

Ngoài những dịch vụ nêu trên, tuỳ thuộc vào yêu cầu của khách hàng,
người giao nhận có thể làm những dịch vụ khác nảy sinh trong quá trình chuyên
chở và cả những dịch vụ đặc biệt như gom hàng, dịch vụ liên quan đến hàng
công trình, công trình chìa khóa trao tay...
2. Nhiệm vụ của công ty:
Với các chức năng trên Công ty phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu
sau:
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện các dịch vụ kinh doanh của công ty theo
quy chế hiện hành nhằm thực hiện mục đích và chức năng đã nêu.
- Đảm bảo việc bảo toàn và bổ sung vốn trên cơ sở tự tạo nguồn vốn, bảo
đảm trang trải về tài chính, sử dụng hợp lý, theo đúng chế độ, sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn, làm tròn nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước.
4
- Mua sắm, xây dựng, bổ sung và thường xuyên cải tiến, hoàn thiện, nâng
cấp các phương tiện vật chất kỹ thuật của công ty.
- Thông qua các liên doanh, liên kết trong và ngoài nước để thực hiện việc
giao nhận, chuyên chở hàng hóa bằng các phương thức tiên tiến, hợp lý an toàn
trên các luồng, tuyến vận tải, cải tiến việc chuyên chở, chuyển tải, lưu kho, lưu
bãi, giao nhận hàng hóa và bảo đảm bảo quản hàng hóa an toàn trong phạm vi
trách nhiệm của Công ty.
3. Tình hình nhân sự và cơ cấu tổ chức hành chính:
Kể từ khi thành lập, số lượng nhân viên của Công ty không ngừng tăng
lên. Hiện nay Công ty có trên 25% nhân viên có trình độ đại học, 50% nhân viên
có trình độ cao đẳng, 25% nhân viên có trình độ cao đẳng và trung học chuyên
nghiệp.
Công ty quản lý theo sơ đồ trực tuyến, giám đốc Võ Quang Hiển là người
có quyền hạn cao nhất, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty. Các
phòng ban đóng vai trò tham mưu cho giám đốc.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH CỦA CÔNG TY
GIÁM ĐỐC

Phòng Nhân sự Phòng Kinh Doanh Phòng Tài chính Kế toán Phòng Nghiệp Vụ
(Nguồn: Phòng Nhân sự)
Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành Công ty, tiến hành giao dịch, đàm
phán, ký kết hợp đồng, giải quyết các vướng mắc với khách hàng và là người
chịu trách nhiệm trước Pháp luật.
Phòng nhân sự: Giúp giám đốc trong công tác quản lý nhân sự, tuyển dụng
nhân sự.
Phòng kinh doanh: Tìm kiếm khách hàng, giải quyết vướng mắt của khách
hàng.
Phòng tài chính kế toán: Giám sát các khoản thu chi, hoạch toán kinh
5
doanh thông qua sổ sách chứng từ.
Phòng nghiệp vụ: Tổ chức và thực hiện các nghiệp vụ về giao nhận hàng
hóa, lưu khoan tàu.
Nhận xét: Bộ máy tổ chức nhân sự đơn giản, gọn nhẹ của Công ty đã góp
phần làm giảm chi phí và giúp giám đốc quản lý Công ty một cách dễ dàng hơn.
III. Tình hình kinh doanh của Công ty trong ba năm gần đây (2007 -
2009):
Bảng 1.1 Doanh thu thuần của Công ty trong ba năm (2007 - 2009)
Đơn vị tính: VND
Năm 2007 2008 2009
Lợi nhuận sau thuế 82.188.274 124.999.79
4
55.273.056
(Nguồn: Phòng Tài Chính Kế Toán)
So với năm 2007, năm 2008 lợi nhuận của Công ty tăng mạnh (52,08%)
do số lượng hợp đồng giao nhận vận tải trong khoảng thời gian này rất lớn,
lượng hàng nhập và xuất tăng đột biến tạo cơ hội cho Công ty ăn nên làm ra. Tuy
nhiên đến năm 2009, do sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty giao nhận lớn, sự
hợp tác kinh doanh của các công ty giao nhận với hãng tàu để có mức giá cạnh

tranh hơn, tình trạng này đã khiến Công ty mất đi một lượng khách hàng đáng
kể, và do đó doanh thu của Công ty trong năm 2009 cũng đã giảm khá nhiều
(55,78% so với năm 2008).
Bên cạnh đó, cạnh tranh ngày càng gay gắt khiến cho Công ty càng gặp
nhiều khó khăn hơn. Nhưng nhờ những cố gắng cùng những cải tổ kịp thời cùng
những điều kiện thuận lợi trong cơ chế chính sách của Nhà nước, Công ty đã gặt
hái được nhiều thành tựu, triển vọng phát triển ngày càng khả quan.
Công ty đã biết tận dụng lợi thế để kinh doanh kho, mở rộng hoạt động
gom hàng, vận tải đa phương thức, làm đại lý cho các hãng vận tải lớn của nước
ngoài. Nhờ đó có thể tin tưởng rằng Công ty sẽ còn tiến xa trong lĩnh vực này ở
Việt Nam.
6
Mặc dù có nhiều khó khăn, nhưng Công ty vẫn giữ được tốc độ tăng
trưởng tốt. Hàng năm công ty đều hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đề
ra, doanh thu tăng khá cao. Nộp ngân sách Nhà nước tăng đều.
IV. Hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại
Công ty:
1. Một số đặc thù của hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển tại công ty:
Hoạt động giao nhận mang tính thời vụ
Đây không chỉ là đặc thù trong hoạt động giao nhận của Công ty mà còn
là của hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Tính thời vụ trong
hoạt động giao nhận xuất phát từ tính thời vụ của các mặt hàng xuất nhập khẩu.
Chẳng hạn như vào thời điểm đầu năm, hoạt động giao nhận thường giảm sút do
khối lượng hàng vận chuyển giảm sút.
Trong các tháng tiếp theo, các doanh nghiệp sản xuất bắt đầu lên kế hoạch
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nhưng thời điểm này họ cũng chỉ
nhập khẩu một số máy móc, nguyên liệu phục vụ cho dây chuyền sản xuất. Hoạt
động giao nhận ở thời điểm này khá hạn chế. Chỉ đến tháng 4 khi mà các nhà
máy cho ra sản phẩm, hoạt động giao nhận mới trở nên nhộn nhịp. Nhu cầu vận

chuyển hàng ở thời điểm này là rất lớn cả đối với hàng xuất khẩu lẫn nhập khẩu.
Nhưng đến khoảng tháng 9, 10 lại là mùa hàng xuống (down season) vì
đây là thời điểm tại các nước Châu Âu người dân thường dành thời gian đi du
lịch. Và cũng vào khoảng thời gian này, hàng phục vụ cho Lễ Giáng sinh và Tết
mới được lên kế hoạch sản xuất.
Chỉ đến gần cuối năm, khi mà nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng
mạnh, ở châu Âu là Giáng sinh, năm mới; ở châu Á là Tết Cổ truyền thì những
người làm giao nhận mới thực sự bận rộn. Lượng hàng giao nhận cuối năm rất
phong phú cả về chủng loại và khối lượng. Nhu cầu giao nhận tăng gấp nhiều lần
so với những tháng trước.
7
Từ đó ta thấy nắm được đặc thù hoạt động của ngành mình là rất quan
trọng, nó giúp cho công ty có được kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả và
tiết kiệm nhất.
Phương tiện phục vụ cho hoạt động giao nhận vận tải biển
Một đặc điểm nổi bật của Công ty đó là Công ty hoàn toàn không có đội
tàu hay container của riêng mình phục vụ cho giao nhận vận tải biển. Đây là một
điểm bất lợi của Công ty so với các doanh nghiệp giao nhận khác vì điều này dễ
khiến Công ty rơi vào tình trạng bị động, đặc biệt là vào mùa Hàng hải. Chẳng
hạn như GEMATRANS hay VICONSHIP đồng thời là người chuyên chở và
người giao nhận nên các công ty này có thể chủ động về thiết bị cho khách hàng
trong mọi trường hợp, từ đó tạo được uy tín trên thị trường.
2. Đánh giá vị thế cạnh tranh của Công ty:
Hiện nay ở Việt Nam có tới hàng trăm doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ
phần, công ty liên doanh, công ty tư nhân cùng cạnh tranh với Công ty trong lĩnh
vực giao nhận. Trong bối cảnh này để có thể tồn tại và phát triển, Công ty phải
nhìn nhận, đánh giá lại các đối thủ cạnh tranh để nắm bắt những điểm mạnh,
điểm yếu của họ nhằm rút kinh nghiệm và học hỏi, từ đó đưa ra chiến lược kinh
doanh thích hợp.
Một đối thủ được cho là mạnh trên thị trường giao nhận hiện nay là

Gematrans, doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Giao Thông Vận Tải. Đây là một
công ty có ưu thế trong các dịch vụ trọn gói, các hình thức vận tải liên hợp, vận
tải hàng công trình, hàng siêu trường, siêu trọng, đặc biệt là dịch vụ gom hàng.
Ngoài ra Gematrans có mạng lưới trên phạm vi toàn quốc. Tuy nhiên do
Gematrans đang vươn ra quá nhiều lĩnh vực, dàn trải nguồn lực mỏng trên thị
trường nên khả năng chuyên môn hóa sẽ giảm sút. Công ty cần khai thác các
điểm yếu của những công ty như Gematrans.
Trong số các công ty giao nhận nước ngoài, đáng chú ý là NISSHIN,
PALNAPINA, đây là những công ty có tiềm lực rất mạnh, lại uy tín trên toàn
8
cầu nên sẽ là những đối thủ cạnh tranh không chỉ của riêng Công ty mà còn là
các công ty giao nhận việt Nam nói chung.
Ngoài ra trên thị trường còn có một lực lượng đông đảo các công ty tư
nhân, thực sự cũng là mối đe dọa với Công ty. Nhiều nhân viên chủ nhốt ở đây là
những người trưởng thành từ các công ty giao nhận lâu năm nên họ kế thừa được
kinh nghiệm và những mối quan hệ đã được thiết lập được từ trước.
Từ những phân tích trên ta có thể thấy, Công ty đang phải đối đầu với
nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường, lớn có, nhỏ có; từ các công ty nhà nước
đến các công ty tư nhân và nước ngoài. Điều đó buộc Công ty phải xác định một
hướng đi rõ ràng, một chính sách phát triển phù hợp với nguồn lực hiện có nhằm
hạn chế điểm yếu, phát huy điểm mạnh để có thể tồn tại và phát triển trong thời
buổi hiện nay.
Sau 2,5 tháng thực tập, em viết bài thu hoạch này nhằm phân tích hoạt
động giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của Công ty, những vướng
mắc hay gặp phải và nguyên nhân của nó...nhằm đưa ra một số đề xuất phù hợp
(theo quan điểm cá nhân) để Công ty ngày càng phát triển vững mạnh.
9
Chương 2: THỰC TIỄN GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN HÀNG HÓA BẦU
TRỜI

I. Tổ chức thực hiện giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển:
Khi nhận được yêu cầu giao nhận một lô hàng nhập khẩu, người giao nhận
phải tiến hành các bước sau:
Trước khi tàu cập cảng:
Người giao nhận phải được người nhận hàng hoặc đại lý của mình cung
cấp các thông tin cần thiết về lô hàng. Cụ thể
- Thông tin về tàu: tên tàu, quốc tịch, thời gian dự kiến tàu đến cảng dỡ
hàng.
- Bản lược khai hàng (Cargo Manifest) để biết tình hình hàng hóa.
Chủ hàng phải giao cho người giao nhận vận đơn gốc và các chứng từ
khác của hàng hóa như: giấy phép nhập khẩu, giấy chứng nhận phẩm chất, bao
bì, ký mã hiệu…
Người giao nhận phải lên kế hoạch nhận hàng đồng thời nếu được ủy thác
sẽ phối hợp với chủ hàng giao hàng cho các chủ hàng nội địa.
Khi tàu cập cảng:
Khi nhận được Giấy Báo hàng đến do hãng tàu fax đến, người giao nhận
sẽ lập Giấy Báo hàng gửi cho chủ hàng để chủ hàng chủ động chuẩn bị các
phương tiện lấy hàng.
Đồng thời, nhân viên giao nhận phải thực hiện các công việc như:
- Xin kiểm dịch cho hàng hóa nếu cần.
- Nếu là hàng nguy hiểm hay hàng đặc biệt, người giao nhận phải phối
hợp với các bên có liên quan như cảng, hải quan, phòng cháy chữa cháy…để lên
kế hoạch phòng ngừa.
- Khai hải quan hàng nhập khẩu
10
Được sự ủy thác của chủ hàng người giao nhận sẽ mang vận đơn gốc hoặc
bản sao vận đơn (nếu là vận đơn Surrendered hoặc vận đơn Express Cargo Bill)
đến hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu để đổi lấy lệnh giao hàng.
Tổ chức nhận hàng từ tàu và giao cho chủ hàng:
Thông thường người giao nhận sẽ cùng với cảng tiến hành nhận hàng từ

tàu và lập các biên bản cần thiết như biên bản giám định sắp xếp hàng trong hầm
tàu (do cảng và thuyền trưởng lập), biên bản kết toán với tàu (ROROC-Report
On Receipt Of Cargo), giấy chứng nhận hàng thiếu (CSC-Certificate of
Shortlanded Cargo) nếu số hàng thực nhận ít hơn số hàng ghi trong vận đơn.
Sau khi dỡ hàng sau, nếu hàng bị hư hỏng thì lập biên bản hàng đổ vỡ hư
hỏng (COR-Cargo Outturn Report), nếu nghi ngờ có tổn thất hàng hóa lập thư dự
kháng (LR-Letter of Reservation) để chứng minh rằng người nhận hàng (cảng)
đã có thông báo có tổn thất không rõ rệt cho người chuyên chở và gửi cho tàu
hoặc đại lý tàu trong vòng 3 ngày kể từ ngày dỡ xong hàng.
Người giao nhận sau khi lấy lệnh giao hàng phải đóng phí lưu kho, lưu bãi
(nếu có), phí xếp dỡ rồi mang lệnh giao hàng đến kho để nhận hàng và làm thủ
tục hải quan. Nếu là hàng nguyên container có thể mượn về kho riêng để dỡ
hàng nhưng phải nộp tiền đặt cọc mượn vỏ, hoặc dỡ hàng ngay tại cảng.
Người giao nhận sẽ giúp chủ hàng mời giám định, khiếu nại đòi bồi
thường nếu có tổn thất xảy ra đối với hàng hóa. Và cuối cùng người giao nhận
cũng sẽ kết toán các chi phí giao nhận với chủ hàng.
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận hàng hóa nhập
khẩu bằng đường biển của Công ty:
1. Bối cảnh quốc tế:
Đây là hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển nên nó
chịu tác động rất lớn từ tình hình quốc tế. Chỉ một sự thay đổi nhỏ nào đó trong
chính sách xuất nhập khẩu của một nước mà Công ty có quan hệ cũng có thể
khiến lượng hàng tăng lên hay giảm đi. Trong thời gian gần đây, thế giới có
11
nhiều biến động, chiến tranh ở Irắc, xung đột vùng Trung Đông...gây ảnh hưởng
rất lớn tới việc giao thương hàng hóa.
Trong hoạt động giao nhận vận tải biển, quan trọng nhất phải kể đến là
tình hình tự do hóa dịch vụ vận tải biển trong tổ chức thương mại thế giới
(WTO). Trong hợp tác đa phương dịch vụ vận tải biển là một trong những ngành
dịch vụ nhạy cảm và được các quốc gia rất quan tâm, nhưng tiến trình tự do hóa

ngành dịch vụ này lại gặp nhiều khó khăn do một số nước luôn đưa ra ý kiến
phản đối, họ muốn áp dụng luật riêng của mình nhằm bảo hộ ngành vận tải biển
trong nước.
Trên thực tế, môi trường kinh doanh của ngành dịch vụ này vẫn tiếp tục
được cải thiện và tự do hóa đáng kể. Lý do chính là những ủng hộ tự do hóa vẫn
tiếp tục kiên trì tiến hành tự do hóa đơn phương hoặc tham gia đàm phán trong
khuôn khổ các diễn đàn hợp tác kinh tế khác như Tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế (OECD), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á Thái Bình Dương (APEC),
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). Nhờ vậy mà những người làm
giao nhận mới có điều kiện tin tưởng vào sự phát triển trong thời gian tới.
2. Cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước:
Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất quan trọng đến hoạt động giao nhận vận
tải. Nếu Nhà nước có những chính sách thông thoáng, rộng mở sẽ thúc đẩy sự
phát triển của giao nhận vận tải, ngược lại sẽ kìm hãm nó.
Khi nói đến cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước, chúng ta không thể chỉ
nói đến những chính sách riêng về vận tải biển hay giao nhận. Cơ chế ở đây bao
gồm tất cả các chính sách có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu nói chung.
Chính phủ Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách tạo thuận lợi cho hoạt động xuất
nhập khẩu, từ đó tạo ra nguồn hàng cho hoạt động giao nhận như áp mức thuế
suất 0% cho hàng xuất khẩu, đổi mới Luật Hải Quan, Luật Thuế Xuất Nhập
Khẩu, luật Thuế VAT...
12
Ngoài ra, chính sách hạn chế nhập khẩu như đánh thuế hàng nhập khẩu
cao khiến lượng hàng hóa nhập khẩu giảm, dẫn đến hoạt động giao nhận hàng
nhập khẩu cũng giảm đi.
Đối với chính sách về Hải quan, nếu như trước đây, bên Hải quan sẽ giúp
chủ hàng khai hải quan, thì bây giờ trách nhiệm khai hải quan thuộc về chủ hàng.
Điều này khiến dịch vụ khai thuế Hải quan rất phát triển, mà người thành thạo
trong lĩnh vực này không ai khác là người giao nhận. Từ đó vị trí của người giao
nhận càng được nâng cao.

3. Tình hình xuất nhập khẩu trong nước:
Như trên đã nói, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa có quan hệ mật thiết
với hoạt động giao nhận hàng hóa. Lượng hàng hóa xuất nhập khẩu có dồi dào,
người giao nhận mới có hàng để giao nhận, sản lượng và giá trị giao nhận mới
tăng, ngược lại hoạt động giao nhận không thể phát triển.
Ở đây giá trị giao nhận được hiểu là doanh thu mà người giao nhận có
được từ hoạt động giao nhận hàng hóa. Tuy giá trị giao nhận không chịu ảnh
hưởng của giá trị xuất nhập khẩu nhưng nó lại chịu ảnh hưởng rất lớn từ sản
lượng xuất nhập khẩu. Thực tế đã cho thấy rằng, năm nào khối lượng hàng hóa
xuất nhập khẩu của Việt Nam tăng lên thì hoạt động giao nhận của Công ty cũng
sôi động hẳn lên. Có thể nói, qui mô của hoạt động xuất nhập khẩu phản ánh qui
mô của hoạt động giao nhận vận tải.
4. Biến động thời tiết:
Hoạt động giao nhận hàng hóa là hoạt động vận chuyển và làm các dịch
vụ liên quan để hàng hóa di chuyển từ người gửi đến người nhận nên nó chịu ảnh
hưởng rất rõ rệt của các biến động điều kiện thời tiết. Trong quá trình hàng lênh
đênh trên biển, nếu sóng yên bể lặng tức là thời tiết đẹp thì hàng sẽ an toàn hơn
nhiều. Ngược lại, nếu gặp bão biển, động đất, núi lửa, sóng thần, thậm chí chỉ là
mưa to gió lớn thôi thì nguy cơ hàng hóa hư hỏng, tổn thất đã là rất lớn.
13
Không chỉ là thiên tai, có khi chỉ là sự thay đổi nhiệt độ giữa hai khu vực
địa lý khác nhau thôi cũng có thể ảnh hưởng, chẳng hạn như làm cho hàng bị hấp
hơi, để bảo quản đòi hỏi phải có những biện pháp thích hợp như dùng loại
container đặc biệt như Fully Ventilated Container. Điều đó làm tăng chi phí vận
chuyển lên khá nhiều.
5. Các nhân tố nội tại của doanh nghiệp:
Hoạt động giao nhận vận tải biển của Công ty còn chịu ảnh hưởng bởi các
nhân tố như: nguồn vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật của bản thân Công ty, cơ chế
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, chính sách của Công ty đối với nhân
viên, đối với khách hàng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ

nhân viên. Đây được coi là các nhân tố nội tại của một doanh nghiệp. Nhóm
nhân tố này được coi là có ý nghĩa quyết định tới kết quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh nói chung và hoạt động giao nhận vận tải biển nói riêng.
Chẳng hạn như nhân tố nguồn vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty.
Nếu Công ty tạo được một cơ ngơi khang trang, phương tiện làm hàng hiện đại
trước hết sẽ tạo được lòng tin nơi khách hàng, điều này rất quan trọng do đặc thù
của dịch vụ giao nhận đó là có giao dịch với nhiều khách hàng nước ngoài. Hơn
thế mới đáp ứng được yêu cầu giao nhận phát triển ngày càng mạnh mẽ. Bên
cạnh đó, một công ty có tiềm lực về vốn cũng là một lợi thế rất lớn trong kinh
doanh.
Ngoài ra, các cơ chế chính sách của bản thân công ty cũng có ảnh hưởng
quan trọng đến hoạt động giao nhận. Trong giao nhận vận tải biển, lượng khách
hàng lớn và ổn định là khá nhiều, nếu công ty có chính sách ưu đãi đối với
những khách hàng này thì không chỉ có được sự gắn bó của khách hàng mà còn
tạo thuận lợi cho chính các nhân viên của công ty trong quá trình đàm phán,
thương lượng, ký hợp đồng với khách.
Một nhân tố vô cùng quan trọng nữa đó là trình độ, kinh nghiệm, kiến
thức của đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty. Đó là những kiến thức về luật
14
pháp, thủ tục thương mại quốc tế, kiến thức và kinh nghiệm về nghiệp vụ. Chỉ
một sự non nớt khi ký kết hợp đồng ủy thác giao nhận có thể gây thiệt hại to lớn
cho doanh nghiệp, một sự bất cẩn khi kiểm nhận hàng có thể dẫn đến sự tranh
chấp không đáng có. Có thể nói, nhân tố con người sẽ quyết định sự thành công
hay thất bại của một doanh nghiệp.
III. Thực trạng giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại
công ty:
1. Quá trình ký hợp đồng:
Phòng kinh doanh Của công ty tiến hành tìm kiếm khách hàng thông qua
các phương tiện thông tin và gửi bảng báo giá dịch vụ cho khách, đồng thời tiến
hành tiếp xúc thỏa thuận các điều khoản. Ở dịch vụ gom hàng lẻ, rủi ro xảy ra từ

khâu ký hợp đồng là trường hợp khách hàng "trở mặt", hủy hợp đồng và thuê
một công ty giao nhận khác có giá dịch vụ tốt hơn tại thời điểm đó. Mà Công ty
chúng tôi đã đăng ký nguyên container ở cảng để gom các lô hàng nhỏ lẻ vào
một container. Nếu chủ của một trong các lô hàng lẻ đó hủy hợp đồng, thì Công
ty cũng phải thực hiện vận chuyển các lô hàng nhỏ lẻ còn lại, và sức chứa của
một container chưa được khai thác hết.
Có những trường hợp khách hàng thanh toán trễ hạn làm Công ty phải ứng
trước để thực hiện dịch vụ. Nhìn chung, các công ty xuất nhập khẩu Việt Nam
thường chuộng giá rẻ mà chưa chú ý nhiều đến chất lượng dịch vụ giao nhận, uy
tín của công ty giao nhận; thường hay so sánh giá một cách thiếu tế nhị trước
nhân viên kinh doanh của Công ty.
2. Quá trình nhận hồ sơ từ khách hàng:
Nhân viên của Công ty sẽ tiến hành liên hệ với khách hàng để nhận những
chứng từ có liên quan đến lô hàng. Tuy nhiên có một số trường hợp chứng từ
không đồng nhất về điều kiện giao hàng. Khi nhập khẩu lô hàng thiết bị cấp
nước tại cảng Vict, bộ chứng từ đã bị trả lại vì điều kiện thương mại trên các
chứng từ không giống nhau. Trên Invoice, Packing List thì ghi nhập khẩu theo
15
điều kiện CFR, nhưng trên hợp đồng và tờ khai lại ghi nhập khẩu theo giá CIF.
Nhân viên giao nhận phải mang bộ hồ sơ về chỉnh sửa lại điều kiện giao hàng
trên hợp đồng và trên tờ khai.
3. Quá trình chuẩn bị hồ sơ:
Khi nhập lô hàng các thiết bị y tế; bộ hồ sơ bị trả lại vì tên hàng bị sai.
Trên hợp đồng tên hàng ghi bằng tiếng Anh nhưng khi lên tờ khai, bộ phận
chứng từ của Công ty lại dịch sang tiếng Việt, nhưng lại dịch không sát nghĩa
với từ tiếng anh nên Hải quan tiếp nhận hồ sơ không chấp nhận. Hải quan buộc
người khai hàng phải ghi rõ công dụng, tính chất vào ô 17 (quy cách, phẩm chất
hàng hóa). Khi đó Hải quan tiếp nhận rồi mới mở tờ khai.
Khi nhập lô hàng vòng đệm bằng cao su, đây là lô hàng Công ty đã xuất
cách đây hai năm, nhưng do chất lượng hàng không đảm bảo nên Công ty phải

nhập về. Công ty mở tờ khai hàng mậu dịch nhưng khi đi mở tờ khai Hải quan
tiếp nhận hồ sơ yêu cầu chuyển sang tờ khai hàng phi mậu dịch. Do đó Công ty
phải làm đơn xin nhập khẩu bằng hình thức phi mậu dịch. Ngoài ra Hải quan còn
yêu cầu phải nộp tờ khai hàng xuất khẩu cách đây hai năm nhưng do Công ty
làm thất lạc nên phải làm công văn cam kết gởi chi cục Hải quan và phải làm
đơn xin nhập khẩu theo hình thức tái nhập. Khi đã nhập đầy đủ các chứng từ trên
thì Hải quan mới tiếp nhận bộ chứng từ. Cũng lô hàng vòng đệm bằng cao su
công ty đã bị phạt hành chính 200.000 VND vì hàng đã cập cảng quá lâu mà
không làm thủ tục nhận hàng. Sau khi đóng tiền phạt nhân viên tiếp nhận hồ sơ
mới tiếp tục mở tờ khai.
Nhân viên của Công ty đôi khi áp sai mã thuế và dẫn đến việc tính sai
thuế. Chưa kể xảy ra những lỗi hết sức cơ bản như nhập số liệu sai, lỗi phần
mềm excel, thiếu sót trong quá trình tính toán thuế... Khi Hải quan kiểm tra lại
và thấy công ty khai báo không chính xác thì tờ khai sẽ bị trả về. Do đó làm mất
thời gian và ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín của Công ty, chất lượng dịch vụ
mà Công ty cung cấp cho khách hàng.
16

×