Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Thẩm định dự án đầu tư nước ngoài tại bộ kế hoạch và đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.72 KB, 36 trang )

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TẠI BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
I . Lý luận chung về công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài .
1.Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.Khái niệm và đặc điểm dự án đầu tư .
1.2.Dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi.
1.2.1.Khái niệm, đặc điểm và vai trị của đầu tư trực tiếp nước
ngồi.
1.2.2 Các hình thức dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi
2.Cơng tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.
2.1.Tổng quan về thẩm định dự án
2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi
2.2.1. Thẩm định tài chính dự án
2.2.2.Thẩm định tư cách pháp lý, năng lực tài chính của nhà đầu
tư nước ngồi và Việt Nam
2.2.3.Thẩm định lợi ích kinh tế-xã hội
2.2.4.Thẩm định kỹ thuật cơng nghệ
2.2.5.Thẩm định các mục tiêu của dự án
2.3. Các bước thẩm định và cơ quan đơn vị thực hiện thẩm định dự
án đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.3.1.Các bước thẩm định
2.3.2. Cơ quan, đơn vị thực hiện thẩm định
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án đầu tư
trực tiếp nước ngoài
2.4.1.Phương pháp thẩm định
2.4.2. Lựa chọn đối tác
2.4.3.Mơi trường pháp luật
2.4.4.Thơng tin
2.4.5.Quy trình thực hiện thẩm định
1




2.4.6.Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngồi.
II. Thực trạng giải pháp cơng tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Khái quát chung về các dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi
trong thời gian qua.
1.2.Tình hình cấp giấy phép.
1.2.Tình hình thực hiện dự án.
1.3.Đánh giá nhận xét.
2.Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm
định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bộ kế hoạch và đầu tư.
2.1.Giải pháp.
2.2.Kiến nghị.

2


I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI .
1. Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài .
1.1.Khái niệm và đặc điểm dự án đầu tư.
Đầu tư là một hoạt động bỏ vốn với hy vọng thu lợi trong tương lai.
Tầm quan trọng của hoạt động đầu tư, đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ
thuật, hậu quả và hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư đòi hỏi để
tiến hành một cơng cuộc đầu tư phải có sự chuẩn bị cẩn thận và nghiêm
túc. Sự chuẩn bị này được thể hiện ở việc soạn thảo các dự án đầu tư. Có
nghĩa là mọi cơng cuộc đầu tư phải được thực hiện theo dự án thì mới đạt
hiệu quả mong muốn.
Dự án đầu tư là một tập hợp hoạt động kinh tế đặc thù nhằm tạo nên

một mục tiêu cụ thể một cách có phương pháp trên cơ sỏ những nguồn lực
nhất định.
Một dự án đầu tư bao gồm 4 thành phần chính:
+ Mục tiêu của dự án được thể hiện ở hai mức:
-

Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế xã hội do thực
hiện dự án đem lại.

-

Mục tiêu trước mắt là các mục đích cụ thể cần đạt được
của việc thực hiện dự án

+ Các kết quả: là những kết quả cụ thể, có định lượng, được tạo ra từ
các hoạt động khác nhau của dự án . Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện
được các mục tiêu của dự án
+ Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện
trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành
động này cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận
thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án .
+ Các nguồn lực: về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến
hành các hoạt động của dự án . Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này
chính là vốn đầu tư cần cho dự án .
Trong 4 thành phần trên thì các kết quả được coi là cột mốc đánh dấu
tiến độ của dự án . Vì vậy, trong quá trình thực hiện dự án phải thường
3


xuyên theo dõi các đánh giá kết quả đạt được. Những hoạt động nào có liên

quan trực tiếp tới việc tạo ra các kết quả được coi là hoạt động chủ yếu phải
được đặc biệt quan tâm.
1.2.Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài .
1.2.1.Khái niệm, đặc điểm và vai trị của đầu tư trực tiếp nước ngồi ( FDI)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào
nước sở tại vốn hoặc bất cứ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư .
Đầu tư trực tiếp nước ngồi là một hình thức chủ yếu trong đầu tư
quốc tế bao gồm đầu tư trực tiếp ( FDI ),đầu tư qua thị trường chứng khoán
(porfolio), cho vay của các tổ chức kinh tế và các ngân hàng nước ngoài
(vay thương mại ), nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức ( ODA).
Do những đặc điểm và thế mạnh riêng có như ít phụ thuộc vào mối
quan hệ chính trị giữa hai bên; bên nước ngoài trực tiếp tham gia quản lý
sản xuất kinh doanh nên mức độ khả thi của dự án khá cao, họ quan tâm
đến hiệu quả kinh doanh, lựa chọn cơng nghệ thích hợp, nâng cao trình độ
quản lý và tay nghề của cơng nhân do có quyền lợi gắn chặt với dự án. Đầu
tư trực tiếp nước ngoài ngày càng có vai trị to lớn đối với việc thúc đẩy
quá trình phát triển kinh tế ở các nước đầu tư và các nước nhận đầu tư . Cụ
thể là:
+ Đối với các nước đầu tư , đầu tư ra nước ngoài giúp nâng cao hiệu
quả sử dụng những lợi thế sản xuất ở nơi tiếp nhận đầu tư , hạ giá thành sản
phẩm và nâng cao tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư và xây dựng, được thị
trường cung cấp nguyên liệu ổn định với giá phải chăng. Mặt khác, đầu tư
ra nước ngoài giúp bành trướng sức mạnh kinh tế và nâng cao uy tín chính
trị. Thơng qua việc xây dựng nhà máy sản xuất và thị trường tiêu thụ ở
nước ngoài mà các nước đầu tư mở rộng được thị trường tiêu thụ, tránh
được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước.
+ Đối với các nước nhận đầu tư : hiện nay có hai dịng chảy của vốn
đầu tư nước ngồi. Đó là dịng chảy vào các nước phát triển và dòng chảy
vào các nước đang phát triển.
-


Đối với các nước kinh tế phát triển, FDI có tác dụng lớn trong
việc giải quyết những khó khăn về kinh tế, xã hội như thất nghiệp
4


và lạm phát… Qua FDI, các tổ chức kinh tế nước ngồi mua lại
những cơng ty, doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản giúp cải thiện
tình hình thanh tốn và tạo công ăn việc làm cho người lao động.
FDI cịn tạo điều kiện tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại
thuế để cải thiện tình hình bội chi ngân sách , tạo ra môi trường cạnh tranh
thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thương mại, giúp người lao động và cán
bộ quản lý học hỏi kinh nghiệm quản lý của các nước khác.
-

Đối với các nước đang phát triển, FDI giúp đẩy mạnh tốc độ phát
triển kinh tế thông qua việc tạo ra những doanh nghiệp mới, thu
hút thêm lao động, giải quyết một phần nạn thất nghiệp ở những
nước này. Theo thống kê của Liên hợp quốc, số người thất nghiệp
và bán thất nghiệp của các nước đang phát triển chiếm khoảng
35- 38% tổng số lao động.

FDI giúp các nước đang phát triển khắc phục tình trạng thiếu vốn
kéo dài. Nhờ vậy, mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển to lớn với nguồn tài
chính khan hiếm được giải quyết, đặc biệt là thời kỳ đầu của q trình cơng
nghiệp hố_ thời kỳ mà thơng thường địi hỏi đầu tư một tỷ lệ vốn lớn hơn
các giai đoạn về sau và càng lớn hơn nhiều lần khả năng tự cung ứng từ
bên trong. FDI là phương thức đầu tư phù hợp với các nước đang phát
triển, tránh tình trạng tích luỹ q căng thẳng dẫn đến những méo mó về
kinh tế khơng đáng xảy ra.

Theo sau FDI là máy móc, thiết bị và cơng nghệ mới giúp các nước
đang phát triển tiếp cận với khoa học kỹ thuật mới. Q trình đưa cơng
nghệ vào sản xuất giúp tiết kiệm chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh
của các nước đang phát triển trên thị trường quốc tế.
Cùng với FDI, những kiến thức quản lý kinh tế xã hội hiện đại được
du nhập vào các nước đang phát triển, các tổ chức sản xuất trong nước bắt
kịp phương thức quản lý công nghiệp hiện đại, lực lượng lao động quen
dần với phong cách làm việc công nghiệp cũng như hình thành dần đội ngũ
những nhà doanh nghiệp giỏi.
FDI giúp các nước đang phát triển mở cửa thị trường hàng hố nước
ngồi và đi kèm với nó là những hoạt động marketing được mở rộng không
5


ngừng. Do các công ty tư bản độc quyền quốc gia đầu tư trực tiếp vào các
nước đang phát triển mà các nước này có thể bước vào thị trường xa lạ,
thậm chí có thể xem như “ lãnh địa cấm kỵ ” đối với họ trước kia.
FDI giúp tăng thu ngân sách nhà nước thông qua thu thuế các cơng
ty nước ngồi. Từ đó các nước đang phát triển có nhiều khả năng hơn trong
việc huy động nguồn tài chính cho các dự án phát triển.
Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của các nước tiếp nhận đầu tư , bên
cạnh ưu điểm thì FDI cũng có những hạn chế nhất định. Đó là:
- Nếu đầu tư vào mơi trường bất ổn định về kinh tế và chính trị thì
nhà đầu tư nước ngoài dễ bị mất vốn.
- Nếu nước sở tại khơng có một quy hoạch đầu tư cụ thể và khoa
học dẫn tới sự đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên
nhiên bị khai thác quá mức và nạn ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng sẽ xảy ra.
1.2.2.Các hình thức dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi .
Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài là loại dự án đầu tư theo quy định

của luật đầu tư nước ngồi về nội dung, hình thức đầu tư . Các hình thức
đầu tư nước ngồi cơ bản là:
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh
+ Doanh nghiệp liên doanh
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
+ Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao ( BOT – BTO –
BT )
2. Công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài .
2.1.Tổng quan về thẩm định dự án .
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách
quan, có khoa học và tồn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới
tính khả thi của một dự án, từ đó ra quyết định đầu tư và cho phép đầu
tư .Đây là một quá trình kiểm tra, đánh giá các nội dung của dự án một
cách độc lập tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án tạo
ra cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ
6


quá trình thẩm định là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ra
quyết định đầu tư và cho phép đầu tư .
Thẩm định dự án đầu tư là cần thiết bắt nguồn từ vai trò quản lý vĩ
mô của nhà nước đối với các hoạt động đầu tư . Nhà nước với chức năng
công quyền của mình sẽ can thiệp vào quá trình lựa chọn các dự án đầu tư .
Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế
đều phải đóng góp vào lợi ích chung của đất nước. Bởi vậy trước khi ra
quyết định đầu tư hay cho phép đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền của nhà
nước cần biết xem dự án đó có góp phần đạt được mục tiêu của quốc gia
hay không, nếu có thì bằng cách nào và đến mức độ nào. Việc xem xét này
gọi là thẩm định dự án .
Một dự án đầu tư dù được tiến hành soạn thảo kỹ lưỡng đến đâu

cũng vẫn mang tính chủ quan của người soạn thảo. Vì vậy để đảm bảo tính
khách quan của dự án , cần thiết phải thẩm định. Các nhà thẩm định thường
có cách nhìn rộng trong việc đánh giá dự án. Họ xuất phát từ lợi ích chung
của toàn xã hội, toàn cộng đồng để xem xét các lợi ích kinh tế- xã hội mà
dự án đem lại. Mặt khác, khi soạn thảo dự án có thể có những sai sót, các ý
kiến có thể mâu thuẫn, khơng logic, thậm chí có thể có những sơ hở gây ra
tranh chấp giữa các đối tác tham gia đầu tư. Thẩm định dự án là cần thiết.
Nó là một bộ phận của công tác quản lý nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu
tư có hiệu quả.
Thẩm định dự án nhằm các mục đích sau đây:
- Đánh giá tính hợp lý của dự án : tính hợp lý được biểu hiện một
cách tổng hợp ( biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và
được biểu hiện ở từng nội dung và cách thức tính tốn của dự án.
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem
xét trên hai phương diện: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tếxã hội của dự án.
- Đánh giá tính khả thi của dự án: đây là mục đích hết sức quan
trọng trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần
phải có tính khả thi. Tất nhiên hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện
quan trọng để dự án có tính khả thi. Nhưng tính khả thi cịn phải
7


xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn của dự án ( các kế
hoạch tổ chức thực hiện, mơi trường pháp lý của dự án ).
Ba mục đích trên đồng thời cũng là những yêu cầu chung đối với mọi
dự án đầu tư. Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của việc thẩm định dự án còn
tuỳ thuộc vào chủ thể thẩm định dự án.
 Các chủ đầu tư trong và ngoài nước thẩm định dự án khả thi để
đưa ra quyết định đầu tư
 Các định chế tài chính (ngân hàng, tổng cục đầu tư và phát

triển…) thẩm định dự án khả thi để tài trợ hoặc cho vay vốn.
 Các cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nước thẩm định dự án khả thi
để ra quyết định cho phép đầu tư hay cấp giấy phép đầu tư .
Thẩm định dự án có ý nghĩa rất lớn, giúp bảo vệ các dự án lớn tốt
khỏi bị bác bỏ, ngăn chặn những dự án tồi, góp phần đảm bảo cho việc sử
dụng có hiệu quả vốn đầu tư. Cụ thể:
 Thẩm định dự án giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được phương án
đầu tư tốt nhất.
 Giúp cho các cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nước đánh giá được
tính phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển chung của ngành,
vùng, lãnh thổ và của cả nước trên các mặt mục tiêu, quy mô, quy
hoạch và hiệu quả.
 Giúp cho việc xác định được những cái lợi, cái hại của dự án trên
các mặt khi đi vào hoạt động, từ đó có biện pháp khai thác các
khía cạnh có lợi và hạn chế các mặt có hại.
 Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc
tài trợ cho dự án đầu tư.
 Giúp cho việc xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia
đầu tư .
2.2.Nội dung thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi :
2.2.1. Thẩm định tài chính dự án :
Thẩm định tài chính dự án nhằm mục đích:
- Xem xét nhu cầu, sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc
thực hiện có hiệu quả các dự án đầu tư.
8


- Xem xét tình hình, kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án trên
góc độ hạch tốn kinh tế của đơn vị thực hiện dự án .Có nghĩa là
xem xét những chi phí sẽ và phải thực hiện kể từ khi soạn thảo

cho đến khi kết thúc dự án, xem xét những lợi ích mà đơn vị thực
hiện dự án sẽ hoặc phải đạt được nhờ thực hiện dự án. Trên cơ sở
đó đánh giá được hiệu quả về mặt tài chính để quyết định có nên
đầu tư hay không. Nhà nước cũng căn cứ vào đây để xem xét dự
án đầu tư trực tiếp nước ngồi có lợi ích tài chính hay khơng và
dự án có an tồn về mặt tài chính hay khơng.
Hiện tại hóa các giá trị theo thời gian:
Phân tích đánh giá tài chính của dự án có liên quan mật thiết với một
vấn đề là hiện tại hóa các giá trị theo thời gian, vì vậy trước khi nói tới các
tiêu chuẩn đánh giá dự án, chúng ta hãy xem xét vấn đề này.
Một trong các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư là các lợi ích và
chi phí phát sinh ở các giai đoạn khác nhau. Nhưng giá trị đồng tiền ở các
thời điểm khác nhau khơng như nhau, vì vậy cần đến một phương pháp quy
đổi các giá trị đồng tiền ở các thời điểm khác nhau về cùng một thời điểm
để xem xét và đánh giá. Điều đó chẳng những cho phép xem xét đánh giá
dự án mà tạo điều kiện để so sánh lựa chọn các dự án. Kỹ thuật chuyển đổi
giá trị tiền tệ tại các thời điểm khác nhau về thời điểm hiện tại gọi là hiện
tại hố.
Về ngun tắc có thể quy đổi giá trị tiền tệ tại một thời điểm về bất
kỳ một thời điểm nào. Phương pháp quy đổi như sau:
Giá trị tương lai (Vt) của một lượng tiền hiện tại (V0) được xác định
như sau:
Vt = V0 (1+r)t

(1)

Giá trị hiện tại (V0) của một lượng tiền tương lai (Vt) được xác
định theo công thức sau:
Cho dự án trong một đơn vị thời gian.Nếu tỷ lệ chiết khấu không
thay đổi trong suốt thời gian tồn tại dự án thì có thể xác định giá trị hiện tại

của một dãy các giá trị tương lai theo công thức:
9


n

PV = ∑
t =

Vt
t
0 ( 1 + r)

(3)

Hay xác định giá trị hiện tại của một dãy các giá trị quá khứ:
m

∑ v ( 1+ r)

PV =

t

t

(4)

t=0


Trong đó: n, m - là thứ tự thời gian tính từ thời điểm hiện tại hóa (0),
nghĩa là: n = 1,2, 3.....; m = -1, -2, -3.....
Trong trường hợp tỷ lệ chiết khấu thay đổi theo thời gian thì cơng
thức thứ (3) có dạng sau:

PV =

n


t=0

(
t=0
n

Vt

∏ 1+ rt

)

(5)

và cơng thức (4) có dạng sau:
n

m

t=0


t=0

PV = ∑ ∏ ( 1+rt )

(6)

Trong đó: rt- là tỷ lệ chiết khấu của năm t.
Đối với đầu tư trong khu vực tư nhân, tỷ lệ chiết khấu áp dụng để
xác định giá trị hiện tại có thể lấy bằng lãi suất bình quân của các nguồn
vốn sử dụng cho dự án.
Đối với đầu tư công cộng, tỷ lệ chiết khấu phải phản ánh được khả
năng sinh lợi của các nguồn vốn công. Cần chú ý rằng, tỷ lệ chiết khấu áp
dụng trong phân tích tài chính khơng thể áp dụng trong phân tích kinh tế.
Tỷ lệ chiết khấu dùng trong phân tích kinh tế dự án cần phản ánh lợi ích
kinh tế mà nền kinh tế phải từ bỏ (do phải đình hỗn hoặc giảm đầu tư và
tiêu dùng) để đưa các nguồn lực vào đầu tư cho dự án.
Các chỉ tiêu đánh giá tài chính dự án đầu tư:
Cho đến nay người ta đã đưa ra khá nhiều các tiêu chuẩn đánh giá
đầu tư, song có 4 tiêu chuẩn phổ biến và cơ bản nhất, đó là:
- Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value - NPV)
- Tỷ số lợi ích - chi phí (Benefit/cost - R=B/C)
10


- Tỷ lệ nội hoàn (Internal Rate of Return - IRR)
- Thời gian hoàn vốn (Pay Back period - Tth)
Ngoài ra cịn có một số các chỉ tiêu bổ sung khác như : Mức độ đảm
bảo trả nợ; điểm hoà vốn và các chỉ số tài chính khác. Dưới đây sẽ trình
bày phương pháp tính tốn và phân tích đánh giá theo từng chỉ tiêu.

+ Giá trị hiện tại ròng (NPV).
Thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi các chi phí gọi là thu nhập rịng
(thuần). Giá trị hiện tại của thu nhập rịng gọi là (NPV).
Mục đích của việc tính hiện giá thu nhập rịng của một dự án là để
xác định xem việc sử dụng các nguồn lực (vốn) theo dự án đó có mang lại
lợi ích lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng không? Với ý nghĩa này NPV
được xem là tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh giá dự án. NPV được xác
định theo công thức sau:

n

NPV = ∑

( Bt − C t )

t=0

(1+ r)

t

(7)

Trong đó: Bt - Thu nhập của dự án năm t
Ct - Chi phí của dự án năm t
n - Thời đoạn phân tích dự án
r – Tỷ lệ chiết khấu áp dụng cho dự án
Đánh giá dự án theo tiêu chuẩn này tuân thủ một số nguyên tắc sau:
- Chỉ chấp nhận các dự án có NPV > 0 với tỷ lệ chiết khấu bằng chi
phí cơ hội của vốn:

- Trong giới hạn của ngân sách, trong số các dự án có thể chấp nhận
được cần chọn những dự án cho tổng NPV max.
Với nguyên tắc này cũng có thể suy ra, cùng một khả năng về ngân
sách (cho một dự án) phương án được chọn sẽ là phương án có NPV max.
- Nếu các dự án loại trừ lẫn nhau (thực hiện dự án này sẽ không thực
hiện các dự án khác) thì cần phải chọn dự án có NPV max.
+ Tỷ số lợi ích - chi phí (R)
Tỷ số lợi ích - chi phí được tính bằng tỉ số giá trị hiện tại thu nhập
và giá trị hiện tại của các chi phí của dự án với tỷ lệ chiết khấu bằng chi phí

11


cơ hội của vốn. Tỷ số R được tính theo cơng thức sau:
n

R=

∑ ( 1Br)
+
t

t

t=0

(8)

n


t
∑ ( 1Cr) t
+
t=0

Trong đó: Bt - thu nhập của dự án năm t; Ct - Chi phí cho dự án năm
t; các ký hiệu khác như trên.
Chỉ tiêu này thường sử dụng để xếp hạng các dự án: Các dự án có R
lớn nhất sẽ được chọn.
Tuy nhiên, sử dụng tiêu chuẩn này sẽ dẫn tới sai lầm nếu như các dự
án có quy mơ khác nhau.
+ Tỷ lệ nội hoàn (IRR)
Tỷ lệ nội hoàn (IRR) là tỷ lệ chiết khấu mà với tỷ lệ này giá trị hiện
tại ròng của dự án bằng 0, đựơc tính từ hệ thức sau:

NPV =

n

( Bt − C t )

∑ (1+ IRR)
t=0

t

=0

(9)


Trong đó : Các ký hiệu như các công thức trên; IRR được coi như ẩn
số phải tìm.IRR phản ánh mức sinh lãi của dự án sau khi đã hồn vốn.
Sử dụng tiêu chuẩn IRR có ưu điểm là có được tính tốn chỉ dựa vào
các số liệu của dự án mà không cần số liệu về chi phi cơ hội của vốn (tỷ lệ
chiết khấu) . Tuy nhiên, tiêu chuẩn này có một số nhược điểm sau:
a) Khơng xác định đựơc 1 tỷ lệ nội hồn trong trường hợp biến dạng
của đồng tiền thay đổi nhiều lần từ (-) sang (+) hoặc từ (+) sang (-) vì có rất
nhiều lời giải khi tính tốn IRR.
b) Sử dụng tiêu chuẩn IRR để lựa chọn dự án sẽ dẫn tới sai lầm khi
các dự án là những giải pháp thay thế nhưng có những điều kiện khác nhau:
. Đối với dự án thay thế nhau nhưng có quy mô khác nhau:
. Đối với dự án thay thế lẫn nhau nhưng thời gian tồn tại khác nhau.
. Các dự án thay thế lẫn nhau nhưng đầu tư vào thời điểm khác nhau.
Tính tốn xác định IRR theo cơng thức (9) tương đối phức tạp trong
điều kiện không sử dụng máy vi tính. Để đơn giản, có thể xác định IRR
12


theo phương pháp gần đúng sau:

( − )
IRR = r1 + NPV1 r2 r1

( NPV − NPV )
1

2

+ Thời gian hoàn vốn - Tth:
Thời gian hoàn vốn là chỉ tiêu sử dụng khá rộng rãi trong quyết định

đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư kinh doanh.
Thời gian hoàn vốn ( Tth ) được xác định từ biểu thức sau:

NPV =

Tth ( B − C )
t
t


t =0

(1+ r)

t

=0

(10)

Thời gian thu hồi vốn Tth là khoảng thời gian từ khi bắt đầu thực hiện
đầu tư đến năm T thỏa mãn biểu thức trên.
Nhược điểm cơ bản của chỉ tiêu này là trong một số trường hợp nó
loại bỏ các dự án có khả năng sinh lợi muộn như là các dự án đầu tư công
cộng (cầu, đường,....).
Vấn đề lạm phát trong phân tích đánh giá dự án
Trên thực tế việc lập và đánh giá dự án thường tính theo mặt bằng
giá cả của một năm nào đó. Thực ra giả thiết này đã làm sai lệch một cách
đáng kể tình trạng thực của dự án và khơng ít trường hợp dẫn tới những sai
lầm khi xem xét, đánh giá dự án.

Cần phải chú ý rằng, lạm phát là vấn đề có tính chất vĩ mơ do nhiều
ngun nhân khác nhau, vì vậy phân tích dự án coi lạm phát như một yếu
tố khách quan, bản thân các dự án không thể khắc phục được. Vấn đề đặt ra
là phải loại trừ ảnh hưởng của yếu tố này như thế nào khi phân tích, đánh
giá dự án.
Tác động của lạm phát đến dự án:
a) Tác động trực tiếp:
+ Đối với chi phí đầu tư: Đối với các dự án thực hiện đầu tư trong
một thời gian dài cần phải xác định nhu cầu tiền tệ trong tương lai cần cho

13


việc thực hiện dự án. Lượng tiền này tùy thuộc vào mức độ lạm phát, nếu
mức lạm phát càng cao thì nhu cầu tiền để thực hiện cơng việc trong tương
lai càng cao so với lượng tính theo giá hiện thời.
Việc tăng lượng tiền do lạm phát khác với việc ước tính chi phí q
cao, nó là hiện tượng bình thường, nhưng phải được tính tới khi xác định
chi phí đầu tư và thanh toán các khoản nợ để đảm bảo nguồn tài chính cho
dự án.
+ ảnh hưởng đến cân đối tiền mặt
Khi có lạm phát phải tính lượng tiền mặt bổ sung để đủ cân đối về tài
chính, lượng tiền sử dụng phải tăng lên.Lạm phát càng tăng làm tăng nhu
cầu tiền mặt và hiệu quả dự án càng thấp, nghĩa rằng trong điều kiện lạm
phát càng giữ tiền càng bất lợi.
b) Tác động gián tiếp:
+ Tác động của lạm phát đến tiền lãi.
ảnh hưởng của lạm phát đến tiền lãi trước hết là làm thay đổi lãi suất
danh nghĩa. Tổng quát lãi suất danh nghĩa i trong điều kiện lạm phát với
mức g% có thể xác định như sau:

i = r + R + (1+r+R) g
Trong đó: r - lãi suất thực
R- tỷ lệ rủi ro
+ Tác động đến thuế:
Thuế được tính theo lợi nhuận chịu thuế tức là khoản thu nhập sau
khi đã trừ đi tiền lãi vay . Nhưng trả lãi vay khơng tính theo mức lạm phát
hàng năm vì vậy phần thu nhập tính thuế (danh nghĩa) tăng lên và do đó
thuế sẽ tăng dần lên và sau cùng sẽ ảnh hưởng tới dòng tiền của dự án.
Nếu xem xét trên quan điểm tổng vốn thì vấn đề này khơng quan
trọng vì khơng tính tới lãi suất vay và việc tăng hay giảm thuế thì cũng chỉ
là sự chuyển giao từ nhà đầu tư sang Chính phủ hoặc ngựơc lại. Nếu xét
trên quan điểm chủ đầu tư thì đây là vấn đề hệ trọng vì tình trạng lạm phát
làm thay đổi dịng tiền và cuối cùng là NPV sẽ thay đổi.
ảnh hưởng của lạm phát đến thuế ngồi cách thức thơng qua các
khoản thanh tốn lãi vay cịn thơng qua khấu hao với cách thức tương tự.
14


Khấu hao được hạch tốn trên cơ sở chi phí lịch sử của các tài sản khấu hao
vì vậy khơng chịu tác động của lạm phát. Trong khi đó thuế được xác định
trên thu nhập sau khi đã trừ khấu hao, vì vậy lạm phát sẽ làm tăng giá trị
tính thuế và sau đó tăng thuế như đã nói ở trên.
+ ảnh hưởng tồn kho và chi phí sản xuất.
Trong điều kiện lạm phát cùng một lượng hàng hóa nhưng thời điểm
nhập và xuất khác nhau được hạch toán với giá trị khác nhau. Điều đó làm
thay đổi thu nhập, thuế và các chỉ tiêu tài chính khác.
Xử lý lạm phát trong phân tích tài chính của dự án.
Những vấn đề trình bày ở trên cho thấy lạm phát tác động đến tình
hình tài chính của dự án theo nhiều mối quan hệ và theo nhiều hướng khác
nhau. Để xây dựng bản báo cáo tài chính của dự án phản ánh tác động của

lạm phát đến giá trị tài chính thực của dự án cần thực hiện hai bước tổng
quát sau:
a) ước tính các yếu tố tài chính như: thuế, nhu cầu tiền mặt, tiền trả
lãi, trả gốc... theo thời gian khi phát sinh nghiệp vụ tài chính đó.
b) Điều chỉnh loại trừ ảnh hưởng lạm phát để đưa các giá trị thực của
các yếu tố này vào báo cáo tài chính.
Bước điều chỉnh các yếu tố trong báo cáo tài chính để loại trừ ảnh
hưởng của lạm phát đựơc thực hiện theo chỉ số giá cả bằng giá của năm t so
với giá của năm cơ sở
Phân tích rủi ro
Một dự án thường tồn tại trong một thời gian dài, lợi ích và chi phí
diễn ra trong thời gian đó. Lợi ích của dự án phụ thuộc vào rất nhiều các
yếu tố mà mỗi yếu tố đó ở một mức độ khác nhau đều có mức khơng chắc
chắn nhất định (rủi ro).
Để hạn chế rủi ro của dự án cần phải có đựơc các thơng tin về các
yếu tố xác định trong dự án với độ tin cậy cao. Tuy nhiên điều này khó có
thể đạt được (trong giai đoạn chuẩn bị dự án) hoặc đạt đựơc với chi phí rất
tốn kém cho cơng tác dự báo, dự đốn hoặc tìm kiếm.
Có hai loại rủi ro: Rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống.
- Rủi ro hệ thống là rủi ro chung, mang tính chất vĩ mơ bản thân dự
15


án không thể phân tán hoặc quản lý đựơc (lạm phát, thiên tai, chiến
tranh...).
- Rủi ro không hệ thống là rủi ro riêng đối với dự án, có thể phân tán
và quản lý đựơc (biến động giá đầu vào , đầu ra....).
Phân tích rủi ro nhằm giảm bớt khả năng thực hiện các dự án tồi
đồng thời không loại bỏ các dự án tốt. Bằng việc phân tích rủi ro người ta
xác định mức độ chắc chắn của các yếu tố xác định và kết quả hoạt động

của dự án và vì vậy sẽ có khả năng loại bớt những dự án mức rủi ro cao.
Phân tích rủi ro cịn làm cơ sở cho việc quản lý rủi ro bằng cách phân tán
chia sẻ rủi ro của dự án thông qua các yếu tố hợp đồng trong quá trình thực
hiện đầu tư và vận hành dự án.
2.2.2. Thẩm định tư cách pháp lý, năng lực tài chính của nhà đầu tư
nước ngồi và bên Việt Nam.
Về hồ sơ trình duyệt:
Đây là bước đầu tiên, cần phải kiểm tra xem hồ sơ trình duyệt đã đủ
chưa, các hồ sơ chứng nhận có hợp lệ khơng.
Nhìn chung, bộ hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư gồm:
-

Đơn xin cấp giấy phép đầu tư (theo mẫu đã quy định)

-

Hợp đồng liên doanh (nếu là Hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc
doanh nghiệp liên doanh )

-

Điều lệ doanh nghiệp (với doanh nghiệp liên doanh và doanh
nghiệp100% vốn đầu tư nước ngoài)

-

Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên

-


Giải trình kinh tế- kỹ thuật

-

Các hồ sơ về cơng nghệ: hồ sơ xin thuê đất, báo cáo đánh giá tác
động môi trường , chứng chỉ quy hoạch và thiết kế sơ bộ của dự
án.

Về tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư :
Đối với doanh nghiệp trong nước cần xem xét: quyết định thành lập
hay thành lập lại của doanh nghiệp; cơ quan ra quyết định thành lập hay
thành lập lại; cơ quan cấp trên trực thuộc; chức vụ, người đại diện chính
thức; địa chỉ, điện thoại, fax.
16


Thành phần kinh tế khác: giấy phép hoạt động, cơ quan cấp giấy
phép, người đại diện chính thức, chức vụ; vốn pháp định ; giấy chứng nhận
khả năng tài chính do ngân hàng cấp; địa chỉ, điện thoại, fax.
Bên nước ngồi: việc thẩm định này là khó khăn phức tạp nhất và
người thẩm định phải hiểu được các thông tin sau về bên nước ngồi:
- là cơng ty độc lập hay đại diện cho một tập đồn, là cơng ty tài
chính hay cơng ty đầu tư , quan hệ với các công ty lớn ra sao;
- mục tiêu, sở trường của họ là gì, họ đã tham gia thị trường chứng
khốn hay chưa, mục tiêu kinh doanh chính của họ có phù hợp với mục
tiêu hợp tác đầu tư và khả năng của họ hay không;
- tư cách pháp nhân của bên nước ngoài thể hiện ở giấy phép đăng ký
do cơ quan thẩm quyền hợp hiến và hợp pháp cấp;
- lịch sử hoạt động kinh doanh của đối tác: năm thành lập, quy mơ
hoạt động, uy tín và ảnh hưởng trên thị trường, cơ cấu tổ chức, các thành

tích đạt được, năng lực tài chính.
Về năng lực tài chính của các bên tham gia đầu tư :
Năng lực tài chính thể hiện khả năng thực hiện dự án của các nhà đầu
tư, đồng thời liên quan đến quyền lợi của chủ đầu tư và quyền lợi chung
của nhà nước nên cần được thẩm tra kỹ lưỡng.
Về tình trạng tài chính:


kiểm tra giấy chứng nhận do ngân hàng mở cấp, đồng thời ngân
hàng đó cũng phải là ngân hàng có năng lực ( vì luật pháp các
nước trên thế giới là khác nhau)



kết quả hoạt động tài chính của chủ đầu tư tối thiểu là hai năm
gần nhất, phản ánh doanh số, lợi nhuận, nhịp độ tăng trưởng cũng
như nợ nần. Việc thẩm tra này có thể qua tiếp xúc trực tiếp , qua
văn bản hoặc qua các tổ chức kiểm tốn, cơng ty tư vấn, cơng ty
tài chính, ngân hàng.

2.2.3. Thẩm định lợi ích kinh tế- xã hội.
Thẩm định kinh tế-xã hội là một nội dung quan trọng của dự án. Trên
góc độ người đầu tư là các doanh nghiệp, mục đích quy tụ là lợi nhuận.
Khả năng sinh lợi của dự án là thước đo chủ yếu quyết định sự chấp nhận
17


một việc làm mạo hiểm của nhà đầu tư. Khả năng sinh lợi càng cao thì
càng hấp dẫn các nhà đầu tư.
Tuy nhiên, khơng phải mọi dự án có khả năng sinh lợi cao đều tạo ra

những ảnh hưởng tốt đối với kinh tế-xã hội. Do đó, trên giác độ quản lý vĩ
mô phải xem xét, đánh giá việc thực hiện dự án đầu tư có những tác động
gì đối với việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, có nghĩa là phải xem
xét mặt kinh tế-xã hội của dự án, xem xét những lợi ích kinh tế-xã hội do
thực hiện dự án đem lại. Điều này giữ vai trị quyết định để các cấp có thẩm
quyền chấp nhận cho phép đầu tư, các tổ chức tài chính quốc tế, các cơ
quan viện trợ song phương và đa phương tài trợ cho dự án.
Lợi ích kinh tế-xã hội của dự án đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích
mà nền kinh tế và xã hội thu được so với các đóng góp mà nền kinh tế và
xã hội phải bỏ ra khi thực hiện dự án.
Các tiêu chuẩn đánh giá:
Đối với mọi quốc gia, mục tiêu chủ yếu của nền sản xuất xã hội là tối
đa hoá phúc lợi. Mục tiêu này thường thể hiện trong các chủ trương chính
sách và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của mỗi nước. Với các nước
đang phát triển, lợi ích kinh tế-xã hội thường được đề cập là :
-

Nâng cao mức sống của dân cư: được thể hiện gián tiếp qua các
số liệu cụ thể về mức gia tăng sản phẩm quốc dân, mức gia tăng
tích luỹ vốn, mức gia tăng đầu tư, tốc độ phát triển, tốc độ tăng
trưởng…

-

Phân phối lại thu nhập thể hiện qua sự đóng góp của dự án vào
việc phát triển các vùng kinh tế kém phát triển, nâng cao đời sống
của tầng lớp dân cư nghèo.

-


Gia tăng số lao động có việc làm. Đây là một trong những mục
tiêu chủ yếu của chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của các nước
thừa lao động, thiếu việc làm.

-

Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ. Những nước đang phát triển khơng
chỉ nghèo mà cịn là các nước nhập siêu. Do đó đẩy mạnh xuất
khẩu, hạn chế nhập khẩu là những mục tiêu quan trọng trong kế
hoạch phát triển kinh tế quốc dân.
18


-

Các mục tiêu khác:



Tận dụng, khai thác tài nguyên chưa được quan tâm hay mới phát
hiện



Nâng cao năng suất lao động, đào tạo lao động có trình độ tay
nghề cao, tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật để hoàn thiện cơ cấu sản
xuất của nền kinh tế




Phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo có tác dụng gây phản
ứng dây chuyền thúc đẩy phát triển các ngành nghề khác



Phát triển các địa phương nghèo, các vùng xa xôi dân cư thưa thớt
nhưng có nhiều triển vọng về tài nguyên để phát triển kinh tế.

Phương pháp đánh giá lợi ích kinh tế-xã hội do thực hiện dự án
đầu tư .
Tuỳ thuộc vào phạm vi xem xét ở tầm vĩ mô hay vi mơ mà có các
phương pháp đánh giá khác nhau.
+ Xuất phát từ góc độ nhà đầu tư là các doanh nghiệp, lợi ích kinh tếxã hội của dự án được xem xét biệt lập với những tác động của nền kinh tế
đối với dự án. Trong trường hợp này, phương pháp được áp dụng là dựa
trực tiếp vào số liệu của các báo cáo tài chính của dự án để tính các chỉ tiêu
định lượng và thực hiện các xem xét mang tính chất định tính sau đây:
-

Mức đóng góp cho ngân sách (các khoản nộp vào ngân sách khi
dự án bắt đầu hoạt động như VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế xuất nhập khẩu, thuế đất, lệ phí chuyển tiền…) từng năm và
cả đời dự án .

-

Số chỗ việc làm tăng thêm từng năm và cả đời dự án .

-

Số ngoại tệ thu từ dự án hàng năm và cả đời dự án


-

Tổng chi tiền nội địa tính trên 1 đơn vị ngoại tệ thực thu

-

Mức tăng năng suất lao động sau khi có dự án so với trước khi có
dự án từng năm và bình qn cả đời dự án .

-

Mức nâng cao trình độ nghề nghiệp của người lao động: thể hiện
ở chỉ tiêu bậc thợ bình quân thay đổi sau khi có dự án so với trước
khi có dự án

-

Tạo thị trường mới và mức độ chiếm lĩnh thị trường của dự án.
19


-

Nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất: thể hiện ở mức thay đổi
cấp bậc cơng việc bình qn sau khi có dự án so với trước khi có
dự án.

-


Nâng cao trình độ quản lý của lao động quản lý: thể hiện ở sự
thay đổi mức đảm nhiệm quản lý sản xuất, quản lý lao động, quản
lý tài sản cố định của lao động quản lý sau khi có dự án so với
trước khi có dự án

-

Các tác động đến môi trường, môi sinh

-

Đáp ứng việc thực hiện các mục tiêu trong chiến lược phát triển
kinh tế-xã hội của đất nước, các nhiệm vụ của kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội trong từng thời kỳ.

+ Đối với các cấp quản lý về vĩ mô của nhà nước, khi xem xét lợi ích
kinh tế-xã hội của dự án phải tính đến mọi chi phí trực tiếp và gián tiếp có
liên quan đến việc thực hiện dự án, mọi lợi ích trực tiếp và gián tiếp thu
được do dự án đem lại.
Để xác định các chi phí, lợi ích đầy đủ của các dự án đầu tư phải sử
dụng các báo cáo tài chính, tính lại các giá đầu vào và đầu ra theo giá xã
hội ( giá ẩn). Không thể sử dụng giá thị trường để tính thu chi và lợi ích
kinh tế-xã hội vì giá thị trường chịu sự chi phối của các chính sách tài
chính, kinh tế, hành chính của nhà nước. Do đó, giá thị trường khơng phản
ánh đúng chi phí xã hội thực tế. Vì vậy, khi tính tốn hiệu quả kinh tế-xã
hội của những dự án có tầm cỡ lớn phải điều chỉnh lại các giá này theo giá
xã hội, phải lưu ý đến các yếu tố bên ngồi có ảnh hưởng đến dự án và
ngược lại.
2.2.4. Thẩm định kỹ thuật, công nghệ.
Đây là một cơng việc khá phức tạp, tốn kém vì phải kiểm tra các

phép tính tốn, xem xét tồn bộ các kết quả giải trình kinh tế- kỹ thuật.
Phải xem xét đến công nghệ và phương pháp sản xuất, chuyển giao công
nghệ đặc biệt là công nghệ cao. Công nghệ chuyển giao phải đạt được các
yêu cầu sau:
-

Công nghệ tạo ra sản phẩm mới và cần thiết hoặc sản xuất hàng
xuất khẩu.
20


-

Nâng cao tính năng kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, nâng cao năng
lực sản xuất.

-

Tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, khai thác và sử dụng có hiệu
quả tài nguyên thiên nhiên.

Đồng thời nghiêm cấm việc chuyển giao cơng nghệ có ảnh hưởng
xấu đến mơi trường sinh thái và an tồn lao động. Với cơng nghệ từ các
nước G7 thì khơng quá 10 năm, từ các nước khác không quá 8 năm, chất
lượng còn lại phải lớn hơn hoặc bằng 80% máy mới, không được tiêu hao
nguyên liệu quá 10%. Phải xem xét về cơng suất máy móc thiết bị, cơng
suất khả thi, mức sản xuất dự kiến. Đặc biệt cần quan tâm là giá cả thiết bị
công nghệ (kể cả phần cứng và phần mềm). Những yếu tố nhập khẩu do
lượng thông tin không đầy đủ hoặc thiếu kinh nghiệm, các nhà soạn thảo
thường dễ bị sơ hở nên cần được kiểm tra kỹ lưỡng.

Khi thẩm định phải rất quan tâm xem xét:
-

ảnh hưởng của dự án đến môi trường và cách xử lý các chất có
khả năng gây ơ nhiễm qua nước thải, chất thải rắn, khí thải.

-

Các giải pháp mà dự án sử dụng để chống ô nhiễm, các thiết bị sẽ
sử dụng để thực hiện các giải pháp đó.

-

Giải pháp xử lý cuối cùng (phân huỷ, chơn cất) các chất độc hại
thu hồi từ khí thải, nước thải, chất thải rắn của dự án.

-

Thành phần khí thải, nước thải, chất thải rắn sau khi áp dụng các
biện pháp trên.

2.2.5. Thẩm định các mục tiêu của dự án .
Cần xem xét các vấn đề sau:
-

Xem xét xem mục tiêu của dự án có phù hợp với chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế chung của cả nước, cả vùng hay không.
Đối với Việt Nam, các lĩnh vực mà các nhà đầu tư nước ngồi
được khuyến khích đầu tư bao gồm:




sản xuất hàng xuất khẩu



nuôi trồng, chế biến nông lâm thuỷ sản



sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại, bảo vệ môi trường sinh
thái, đầu tư vào nghiên cứu và phát triển.
21




sử dụng nhiều lao động, chế biến nguyên liệu và sử dụng có hiệu
quả tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam.



xây dựng kết cấu hạ tầng và các cơ sở sản xuất cơng nghiệp quan
trọng.

- Xem xét dự án có thuộc ngành nghề được phép khơng, có được ưu
tiên khơng. Các ưu tiên thường về thuế (thuế suất hoặc thời hạn miễn giảm
thuế), về tỷ lệ góp vốn, tiền thuê đất, mặt nước hay mặt biển. Theo Luật
đầu tư nước ngoài 1996 và Luật sửa đổi bổ xung một số đIều của Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000, danh mục lĩnh vực không cấp giấy

phép đầu tư bao gồm:


các dự án gây nguy hại đến an ninh quốc gia, quốc phịng và lợi
ích cơng cộng



các dự án gây phương hại đến di tích lịch sử, văn hố, thuần
phong mỹ tục Việt Nam



các dự án gây tổn hại đến môi trường sinh thái, các dự án xử lý
phế thải độc hại đưa từ bên ngoài vào Việt Nam.



các dự án sản xuất các loại hoá chất độc hoặc sử dụng các tác
nhân độc hại bị cấm theo điều ước quốc tế

Các địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, những vùng có điều kiện
kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn được khuyến khích đầu tư .
2.3. Các bước thẩm định và cơ quan đơn vị thực hiện thẩm định dự án
đầu tư trực tiếp nước ngoài .
2.3.1. Các bước thẩm định :
Trong quá trình hình thành và phê duyệt dự án thường có 2 bước
thẩm định : - Thẩm định kết quả nghiên cứu tiền khả thi
- Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi.
Thẩm định kết quả nghiên cứu tiền khả thi

Nghiên cứu tiền khả thi (dự án sơ bộ) là bước sơ khởi để tiến tới lập
luận chứng kinh tế- kỹ thuật. Đối với các dự án quy mô lớn, vốn đầu tư lớn,
giải pháp đầu tư phức tạp, thời gian đầu tư dài, khơng thể một lúc mà có thể
đạt được tính khả thi mà cần phải trải qua một bước nghiên cứu sơ bộ, đánh
giá bước đầu để tiến tới nghiên cứu khả thi, đó chính là nghiên cứu tiền khả
22


thi. Vì vậy, nghiên cứu tiền khả thi cịn gọi là dự án sơ bộ.
Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi:
Báo cáo nghiên cứu khả thi hay còn gọi là dự án khả thi hay luận
chứng kinh tế-kỹ thuật xét về mặt hình thức là một tập hồ sơ trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống vững chắc, hiện thực của một hoạt động sản
xuất kinh doanh, phát triển kinh tế- xã hội theo các khía cạnh thị trường, kỹ
thuật, tài chính, tổ chức quản lý và kinh tế xã hội.
Nghiên cứu khả thi có ý nghĩa to lớn và quyết định trong giai đoạn
chuẩn bị đầu tư. Tác dụng chủ yếu của nghiên cứu khả thi bao gồm:
Thứ nhất: Đối với nhà nước, nghiên cứu khả thi là căn cứ quan trọng,
là cơ sở pháp lý để cơ quan nhà nước thẩm tra, giám định, đánh giá, phê
duyệt và cấp giấy phép đầu tư. Trong thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi
của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, người ta chú ý nhiều đến tác
động về mặt kinh tế-xã hội của dự án đối với toàn bộ nền kinh tế. Chỉ khi
nào dự án được phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư thì mới được triển khai
dự án ở các bước tiếp theo. Nếu là nhà nước đầu tư, chỉ sau khi phê duyệt
báo cáo nghiên cứu khả thi thì mới được đưa vào kế hoạch chính thức để
dự trù vốn và tiến hành các bước tiếp theo.
Thứ hai: Đối với ngân hàng, các tổ chức tài chính, các tổ chức tín
dụng, nghiên cứu khả thi là cơ sở quan trọng để quyết định có tài trợ cho
dự án hay khơng. Các ngân hàng, các tổ chức tài chính chỉ tài trợ cho
những dự án có tính khả thi. Đặc biệt đối với Ngân hàng thế giới (WB),

Ngân hàng phát triển châu á (ADB), khơng có nghiên cứu khả thi được
duyệt thì khơng bao giờ họ tài trợ vốn.
Thứ ba: Đối với nhà đầu tư, nghiên cứu khả thi là căn cứ, là cơ sở
khoa học để quyết định có đầu tư hay khơng, đầu tư vào lĩnh vực gì và đầu
tư như thế nào. Đồng thời, nghiên cứu khả thi còn là căn cứ để nhà đầu tư
xin cấp giấy phép đầu tư, giấy phép xây dựng, giấy phép xuất nhập khẩu,
xin hưởng các điều khoản ưu đãi, xin ra nhập các khu công nghiệp, khu chế
xuất, vay vốn, kêu gọi cổ phần…
Như vậy nghiên cứu khả thi là công việc bắt buộc đối với mọi dự án
để phê duyệt và ra quyết định đầu tư. Trên cơ sở kết quả thẩm định nghiên
23


cứu khả thi, người có thẩm quyền sẽ phê duyệt và ra quyết định đầu tư.
2.3.2. Cơ quan, đơn vị thực hiện thẩm định:
Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Việt Nam được chấp thuận
dưới hình thức giấy phép đầu tư. Giấy phép đầu tư được ban hành theo mẫu
thống nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Việc cấp giấy phép đầu tư thực
hiện theo một trong hai quy trình: Đăng ký cấp giấy phép đầu tư hoặc
Thẩm định cấp giấy phép đầu tư . Đây chỉ đề cập đến những dự án thuộc
diện thẩm định cấp giấy phép đầu tư .
Quy trình thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài phụ thuộc vào
thẩm quyền xét duyệt dự án do Chính phủ quy định. Khác với các dự án đầu
tư trong nước, dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ chia làm 2 nhóm: A và
B
Dự án nhóm A do Thủ tướng Chính phủ quyết định bao gồm:
-

Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, dự
án BOT,BTO,BT.


-

Dự án có vốn đầu tư từ 40 triệu USD trở lên thuộc các ngành
điện, khai khống, dầu khí, luyện kim, xi măng, hoá chất, cảng
biển, sân bay, khu văn hoá, du lịch, kinh doanh bất động sản.

-

Dự án vận tải biển, hàng khơng.

-

Dự án bưu chính, viễn thơng.

-

Dự án văn hố, xuất bản, báo chí, truyền thanh, truyền hình, đào
tạo, nghiên cứu khoa học, y tế.

-

Dự án bảo hiểm, tài chính, kiểm tốn, giám định.

-

Dự án khai thác tài ngun quý hiếm.

-


Dự án thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng.

-

Dự án sử dụng đất đô thị từ 5 ha trở lên.

Các dự án cịn lại thuộc nhóm B sẽ do 3 cơ quan quyết định là: Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp (nếu được uỷ quyền của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung
ương được Chính phủ phân cấp.
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp
24


nước ngoài.
2.4.1. Phương pháp thẩm định.
Dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương
pháp thẩm định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và
các nguồn thông tin đáng tin cậy. Việc thẩm định dự án có thể tiến hành
theo nhiều phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào từng nội dung của dự án
cần xem xét. Việc lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp đối với từng
dự án là một yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng thẩm định. Các phương
pháp thường được sử dụng đó là phương pháp so sánh, phương pháp thẩm
định theo trình tự, phương pháp phân tích độ nhạy của dự án. Tuy nhiên
phương pháp chung để thẩm định là so sánh, đối chiếu nội dung dự án với
các chuẩn mực đã được quy định bởi pháp luật và các tiêu chuẩn kinh tế kỹ
thuật thích hợp hoặc thơng lệ (quốc tế, trong nước) cũng như các kinh
nghiệm thực tế.
2.4.2. Lựa chọn đối tác.
Đối tác là một khía cạnh quan trọng trong dự án đầu tư trực tiếp nước

ngoài. Việc lựa chọn đối tác không chỉ quyết định đến chất lượng, hiệu quả
của dự án mà còn là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến công tác thẩm định.
Đối tác là người nước ngoài ở nhiều khu vực, nhiều nước khác nhau trên
thế giới nên việc tìm hiểu về đối tác và luật lệ của họ không phải dễ dàng.
Dự án đầu tư có thể giới thiệu cho nhiều đối tác khác nhau nhằm lựa chọn
được nhà đầu tư thích hợp nhất, có đủ tư cách pháp lý, năng lực tài chính
và kinh nghiệm thực hiện dự án. Việc tìm hiểu các thơng tin nói trên về đối
tác nước ngồi có thể thơng qua cơ quan đại diện ngoại giao, thương mại
kinh tế của Việt Nam ở nước ngoài, các ngân hàng, các cơng ty kiểm tốn,
tư vấn đầu tư trong và ngồi nước.
2.4.3. Môi trường pháp luật.
Các văn bản pháp luật là yếu tố trực tiếp định hướng và ảnh hưởng
đến công tác thẩm định. Các văn bản pháp luật liên quan đến công tác thẩm
định các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được quy định cụ thể và gần
đây đã được bổ sung sửa đổi để ngày càng phù hợp và cập nhật hơn với
thực tế hiện nay. Những tiến bộ hay những mặt còn hạn chế của các văn
25


×