Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Xác định và giải thích các vấn đề về tổ chức, quản lý và vấn đề công nghệ mà geekdom ga vấn đề công nghệ mà geekdom games gặp phải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.24 KB, 22 trang )

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÁO CÁO BÀI LUẬN
Giảng viên hướng dẫn:
dẫn: Nguyễn LLêê Quân
Sinh viên thực hiện:
Lê Nguyễn Quang Huy

1711060920 17DTHB1

Châu Hoàng Uyên Vy

1711060389 17DTHB1

Phan Hoài Nam

1711060600 17DTHB1

Phạm Hoàng Tru
runng Nghĩa

171
71110608
08334 17DTHB1

Trần Quốc Thắng



1711060524 17DTHB1

 Nguyễn Nhật Nam

1711060211 17DTHB1

Lâm Quốc Thái

1711061332 17DTHB1

TP.HCM, 2021


 

1.Xác định và giải thích các vấn đề về tổ chức, quản lý và
vấn đề công nghệ mà Geekdom Games
Ga mes gặp phải:
*Tóm Tắt và Xác định các vấn đề gặp phải:
- Geekdom Games là một doanh
doanh nghiệp thiết kế trò ch
chơi
ơi nhỏ ở St.Louis Missour
Missourii
và đã kinh doanh được 5 năm.
- Hiện tại, cơng ty có 3 nhân viên hoạt động tồn
tồn thời gian trong văn phịng và ơng
Phiilips:
+ Một nhân viên quản lý văn phòng giám sát hoạt động,

động, đồng thời quản lý tồn kho
của đơn đặt hàng.
+ Một giám đốc sản xuất
xuất trò chơi giám sát
sát quá trình sản xuấ
xuấtt thực tế của trị chơi.
chơi.
+ Nhà thiết
thiết kế đồ họa làm việc với giám đốc
đốc sản xuất để tạo ra đồ họa cần thiết
cho tất cả dự án.
+ Ơng Phiilips làm tất
tất cả các loại cơng việc khác nhau trong công ty từ công việc
việc
sáng tạo với giám đốc sản xuất đến quản lý các khía cạnh kinh doanh của cơng ty.
- Geekdom
Geekdom sản xuất các trị chơi
chơi hội đồng tương
tương tác, giả tưởng và các tựa game
nhập vai tương tự như Dungeons và Dragons.
- Mỗi năm họ sản xuất
xuất 5 tựa game và chủ yyếu
ếu phân phối trị
trị chơi trực tuyến thơng
thơng
qua các đại lý như Amazon và Ebay.
- Một trong
trong những tựa game
game của họ, Orc Sports,
Sports, đã được giới thiệu

thiệu trên một bộ
 phim truyền hình nổi tiếng về những con mọt sách sống và làm việc cùng nhau.
Điều này đã làm cho đơn đặt hàng của tựa game này và một số tựa game khác của
họ tăng nhanh một cách đột biến.
- Sự gia tăng đột
đột biến về đơn hàn
hàngg đã dẫn đến việc số lượng
lượng đơn hàng
hàng tồn kho
ngày một tăng. Chiếm hầu hết thời gian của họ và làm chậm trễ việc phát hành
game mới. Do đó, ơng Phillips đã mua một khoản vay để mở rộng hoạt động kinh
doanh nhằm đáp ứng nhu cầu cũng như mở rộng thị trường cho các trị chơi của
mình dựa trên sự tiếp xúc bất ngờ này.
-  Người quản lý văn phịng
phịng khơng thể xử lý tình hình vận chuyển
chuyển và hàng tồn kho
cũng như người quản lý sản xuất trị chơi khơng thể theo kịp các nhà cung cấp
khác nhau ở Hoa Kỳ và ở Trung Quốc, đã và đang tạo ra các thành phần trò chơi
cho sản phẩm của họ.


 

*Giải thích:
- Cơng ty khơng đủ
đủ nhân lực để giải quyế
quyếtt các vấn đề phát sinh ng
ngẫu
ẫu nhiên, cũng
như mỗi nhân viên đảm nhiệm quá nhiều công việc cùng một lúc.

- Các nhà cung
cung cấp có sự chênh lệch
lệch về trình
trình độ dẫn đến việc chậm
chậm trễ ra sản
 phẩm.
 Tuyển

dụng thêm các vị trí cần thiết, bổ sung nhân lực mới cho công ty ( Thêm
người quản lý tồn kho)
- Hỗ trợ
trợ giám
giám đốc sản
sản xuất
xuất trò
trò chơi
chơi trong
trong việc
việc theo
theo kịp
kịp tiến
tiến độ sản
sản xuất,
xuất, cập
nhật những xu hướng cũng như phần mềm làm game mới. Đăng kí quyền sở 
hữu trí tuệ cho các tựa game để tránh dẫn đến việc bị đạo nhái trên thị
trường.
- Sử dụng
dụng các
các chiến

chiến lược
lược Marke
Marketi
ting
ng để phổ biến
biến rộng
rộng rãi
rãi hơn các tự
tựaa game
game
đến nhiều người dùng ở nhiều lứa tuổi khác nhau. Chạy quảng cáo, banner 
hoặc thuê người nổi tiếng để PR sản phẩm.
- Tìm kiếm
kiếm các
các nhà
nhà cung
cung cấp phù
phù hợp,
hợp, mở rộng
rộng phân
phân khúc
khúc thị
thị trường,
trường, coll
collab
ab
với một số công ty nổi tiếng trong ngành hoặc một số công ty có sức ảnh
hưởng lớn đến giới trẻ.

2. Đưa ra các đề xuất cho mr.phillips

mr.phillips về việc cải thiện viễn thông, cơ 
sở dữ liệu và các hệ thống chuyên biệt như SCM, CRM, KM và
thương mại điện tử nếu thích hợp. Trong báo cáo của bạn, hãy giải
thích giải pháp của bạn theo các thuật ngữ mà Mr.phillips có thể
hiểu. Với mỗi giải pháp, hãy giải thích những vấn đề này giải quyết

phần
tổng
thểhoặc
của phần
này,
cũng
baocách
gồmgiải
mộtquyết.
phần Trong
giải thích
vàtóm
các tắt
thách
thức
vấn đề
tiềm
ẩn
với các khuyến nghị:
*SCM
*SCM  - Supply Chain Management: Quản trị chuỗi cung ứng
-Chuỗi cung ứng: là
ứng: là một hệ thống các tổ chức, con người, hoạt động, thông tin và
các nguồn lực liên quan tới việc di chuyển sản phẩm hay dịch vụ từ nhà cung cấp

hay nhà sản xuất đến người tiêu dùng.


 

-Quản trị chuỗi cung ứng có nghĩa là:
- Quản lý chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các hoạt động từ lập kế hoạch và quản lý
tất cả các hoạt động liên quan tới việc tìm nguồn hàng cung ứng, thu mua, vận
chuyển, đầu ra của sản phẩm. Quan trọng hơn, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng
mối quan hệ với đối tác trong chuỗi cung ứng, tăng cường sự ràng buộc giữa các
 bên liên quan bao gồm: nhà cung cấp, các nhà cung cấp dịch vụ bên thứ ba, và
khách hàng.
- Quản trị chuỗi cung ứng là bao gồm tất cả các hoạt động thông suốt của các bên
liên quan, mà người chủ chốt duy trì chuỗi cung ứng là doanh nghiệp.
4 yếu tố của một chuỗi cung ứng toàn diện:
 – Sản xuất
 – Tồn kho
 – Địa điểm
 – Vận chuyển

* Đề xuất cho Mr.Phillip về việc cải thiện hệ thống chuyên biệt SCM:
- Về vấn
vấn đề chuỗi
chuỗi cung
cung ứng:
ứng: đảm
đảm bảo chuỗ
chuỗii cung
cung ứng hoạt
hoạt động

động tốt
tốt và liền
liền
mạch. Có nghĩa là phải đảm bảo các sản phẩm game được làm ra phải đáp
ứng đủ nhu cầu của khách hàng về mặt số lượng
- Vấn đề
đề vận chuy
chuyển
ển sản
sản phẩm
phẩm game
game đến tay
tay khách
khách hàng
hàng phải
phải đảm
đảm bảo
bảo về mặt
mặt
an toàn cho sản phẩm, sao cho sản phẩm đến tay khách hàng là tồn vẹn
nhất, việc này có thể giám sát bằng cách xin ý kiến của khách hàng thông
qua đánh giá. Ngoài ra, vấn đề chất lượng game cũng là một vấn đề rất quan
trọng.
- Tăng
Tăng cường
cường sự ràng
ràng buộc
buộc đối
đối với
với các

các bên
bên có liên
liên quan:
quan:
+ Nhà cung cấp: tăng cường hợp tác và thắt chặt mối quan hệ với nhà cung
cấp các vật liệu làm phần cứng cho sản phẩm, việc này khá quan trọng vì
nếu sản phẩm được bày bán trong các cửa hàng game thì mẫu mã bắt mắt
cũng là 1 yếu tố cực kì quan trọng để khách hàng có thể mua và dùng nó
+ Nhà cung cấp dịch vụ bên thứ 3: dịch vụ giao hàng và bên truyền thơng
+ Khách hàng: nên có nhiều hơn những chương trình khuyến mãi và tri ân
khách hàng, các event GA cũng làm cho khách hàng chú ý nhiều hơn đến
sản phẩm, từ đó việc kinh doanh sẽ phần nào thuận lợi hơn.
- Vấn đề
đề hàng
hàng tồn kho:
kho: giải
giải quyế
quyếtt nhanh
nhanh chóng
chóng các
các sản
sản phẩm
phẩm tồn kho
kho để trán
tránhh
việc các sản phẩm game sau này lỗi thời và khơng thể bán được. Có một vài
cách mà Mr. Phillip có thể tham khảo.


 


+ Giảm giá các sản phẩm: các hình thức giảm giá mà vừa bán được hàng
nhanh như giảm mạnh, mua 2 tặng 1 hoặc giảm giá theo giá trị hóa đơn. Các
hình thức này nhằm đẩy hàng tồn kho đi nhanh để thu lại vốn là chủ yếu.
+ Sử dụng các sản phẩm tồn kho để làm quà cho các đợt gift away hoặc sản
 phẩm chăm sóc khách
khách hàng.
 + Bán kèm theo các sản phẩm mới vừa ra đang có độ hot cao với hình thức
 bán theo combo.

*CRM:
- CRM là viết
viết tắt
tắt của cụm từ
từ “Custo
“Customer
mer Re
Relat
lation
ionshi
shipp Manage
Managemen
ment”,
t”, thườn
thườngg
được hiểu là “Quản trị quan hệ khách hàng”. CRM được nhắc đến như là
một phương thức để doanh nghiệp quản lý thông tin của khách hàng, triển
khai hoạt động tương tác, chăm sóc khách hàng,…với mục tiêu là phát triển
mối quan hệ thân thiết giữa khách hàng và doanh nghiệp.
- Đối tượng

tượng sử dụng
dụng không
không chỉ
chỉ riêng
riêng những
những nhà
nhà quản
quản lý, bộ phận
phận bán hàng và
 bộ phận
marketin
marketing
bộ
phận
phậng đều
được
Nhân
ân viên
viên gchăm
chmà
ămtấtsóc
sócả
c các
khác
kh
ách
h hàng
hàn
(nhậ
(n

hập
p và sử
lưudụng:
lưu
trữữ th
tr
thôn
ôngg tin khác
kháchh
- Nh
hàng, lịch sử giao dịch, ghi nhận các hoạt động tương tác với khách
hàng, phân tích, thống kê phân nhóm đối tượng khách hàng và đưa ra
 phương án tiếp cận,
cận, chăm sóc phù hợp theo
theo từng nhóm khách
khách hàng).
- Nhâ
Nhânn viên
viên kế tốn
tốn (quả
(quảnn lý doan
doanhh thu,
thu, quản
quản lý công
công nợ,
nợ,…)
…)..
- Nhâ
Nhânn viên
viên quản

quản trị
trị hệ thống
thống (tạ
(tạoo cơ sở dữ
dữ liệu,
liệu, cài
cài đặt hệ
hệ thống
thống CRM,
CRM,
thiết lập cấu hình, cài đặt tham số hệ thống,…).
- Ch
Chức
ức nă
nănng ch
chủủ yế
yếuu là
là::
- Th
Thuu thập
thập và quản
quản lý thôn
thôngg tin khác
khách,
h, các
các gi
giao
ao dịch
dịch,, hợp đồng
đồng với

với
khách hàng…
- Hỗ tr
trợợ chă
chăm
m sóc
sóc kh
khác
áchh hàn
hàngg hiệ
hiệuu quả
quả..
- Xây dụng
dụng các chiến
chiến dịch
dịch market
marketing
ing autom
automati
ation
on như email
email marke
marketin
ting,
g,
SMS Marketing…một cách chuyên nghiệp.
- Quả
Quảnn lý công
công việc
việc và

và tăng
tăng hiệu
hiệu quả
quả làm việ
việcc của nhân
nhân viên
viên..
- Nhữ
Những
ng ưu
ưu và như
nhược
ợc điểm
điểm sẽ tồn
tồn tại
tại nếu
nếu sử
sử dụng
dụng CRM:
CRM:
a. Ưu đi
điểm:
- Nh
Nhờờ sử dụng
dụng CRM,
CRM, nhân
nhân viên
viên tư vấn
vấn có thể
thể truy

truy cập
cập vào hồ
hồ sơ của
của
từng khách hàng và thơng tin sản phẩm mà khách hàng đang sử dụng.
Từ
đó hàng.
giúp gây dựng hình ảnh chuyên nghiệp qua mỗi lần tiếp xúc với
khách


 

-

-

Phần mềm
Phần
mềm gọn
gọn nhẹ
nhẹ mà vẫn đảm bảo an toàn
toàn dữ liệu
liệu..
Tiết
Ti
ết ki
kiệm
ệm th
thời

ời gi
gian
an và ng
nguồ
uồnn lực
lực..
Truyy cập mọi
Tru
mọi lúc,
lúc, mọi
mọi nơi chỉ
chỉ với
với một thiế
thiếtt bị kết
kết nối Inte
Interne
rnet.t.
Vì có thể
thể tổng
tổng hợp
hợp dữ liệu
liệu nên
nên có thể
thể dự đoán
đoán xu thế
thế thị
thị trườn
trường,
g, thành
thành

thạo trong việc báo cáo.
b. Nh
Nhượ
ượcc điể
điểm:
m:
Mất thời gian và chi phí triển khai hệ thống.
Khó khăn khi triển khai, thay đổi văn hóa làm việc truyền thống.

*Đề xuất cho Philips cách sử dụng phần mềm CRM:
- Khi sử dụng phần mềm CRM thì nhân viên chịu trách nhiệm về các đơn hàng
game sẽ có thể dễ dàng tìm được thơng tin khách hàng đang bị trục trặc về
game mà họ đã mua. Từ đó, giúp cho nhân viên có thể khắc phục được vấn đề
mà khách hàng của họ đang gặp phải.
- Giúp quản lý hiệu quả về các đơn hàng mà công ty đã thực hoặc chưa được
thực hiện.
- Vì quản lý trên một hệ thống nên cơng ty có thể tiết kiệm được nhân lực, việc
tìm kiếm một đơn hàng, hợp đồng nào đó sẽ dễ dàng hơn thay vì phải lưu trữ
theo từng bản hợp đồng, đơn hàng riêng lẻ.

*KM:
- Hệ thống quản trị
trị tri thức Know
Knowledge
ledge Management
Management viết tắt là KM
- Là một không gian hệ thống siêu truyền thông,
thông, KM được dự định để đại
đại diện
cho tất cả các dạng của 'kiến thức hiện hữu' minh bạch như các bài thuyết trình,

tài liệu, cơ sở dữ liệu, và chương trình phần mềm, cũng như các dạng thơng
thường của hình thức liên lạc điện tử (thư điện tử, bản tin công cộng, blog).
- KM ban
ban đầu
đầu được
được viết
viết bằng
bằng Pasc
Pascal
al và ngơn
ngơn ngữ lập
lập tr
trìn
ìnhh C, có khoả
khoảng
ng
300.000 dịng lệnh trong một kích thước.
- Mục
Mục đích
đích của KMS
KMS là để cho nhi
nhiều
ều ng
ngườ
ườii dùng
dùng hợp tác
tác trong
trong việc
việc tạo
tạo và

chia sẻ thông tin trong phạm vi lớn, chia sẻ các siêu văn bản, và ngay từ đầu,
KMS đã được thiết kế như một hệ thống đa người dùng thật sự.
- Quản
Quản trị tri
tri thức
thức là 1 lĩnh
lĩnh vực
vực có liên
liên quan
quan chặt
chặt chẽ
chẽ với lý
lý thuyết
thuyết và
và thực
thực tế
và là 1 nhóm mang tính đa ngành
- Quản trị tri
tri thức
thức là quá trình
trình tạo mới,
mới, phân
phân pphối
hối và
và sử dụng
dụng tri
tri thức một cách
cách
hiệu quả.



 

- Quản
Quản trị tri
tri thức
thức nh
nhắm
ắm đến
đến các quá
quá trình
trình sáng
sáng tạo,
tạo, nắm
nắm bắt,
bắt, chuyển
chuyển giao
giao và

sử dụng tri thức để nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức.
*Sự cần thiết cho công ty
+Sẽ giúp công
công ty cải thiện
thiện tiến độ hoạt
hoạt động đổi mới , ngh
nghiên
iên cứu , thay đổi
hiệu quả quản trị
+Nâng cao và đáp ứng các nhu cầu của khách hàng , khai thác những tiềm năng
và thu hút những người tài giỏi

+Nhu cầu về việc đẩy mạnh trao đổi ,sáng tạo trong công việc của các nhóm
hoạt động ngày càng năng nổ hơn
+Trong thời buổi các doanh nghiệp đang cạnh tranh 1 cách khốc liệt,cần đáp
ứng về kĩ năng và khả năng của nhân viên ngày càng cao hơn và gắt hơn
+Quản trị tri thức đang trở thành sự chủ lực tạo ra những bước tiến ngày càng
cao của mỗi doanh nghiệp , tổ chức cá nhân.
+Hệ thống học hỏi không ngừng với khả năng hòa nhập cao.
+Được coi như là con đường thành công nhất để đưa các khách hàng thành
những người khách hàng thân thiết của công ty.
+Áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động truyền giữ tri thức. Hãy biến
những lợi thế của công nghệ thông tin để “chống lại” những thách thức mà công
nghệ thông tin mang tới doanh nghiệp.

*THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ:
- Thương mại điện tử 
tử  là hoạt động mua-bán sản phẩm (hoặc dịch vụ)
thông qua các hệ thống điện tử như Internet và các mạng máy tính.
Thương mại điện tử còn được gọi là E-commerce, nghĩa là Electronic
Commerce.
Đặc điểm của TMDT:
- Tạo ra môi trường mua
mua bán lành
lành mạnh
+ Với thương mại điện tử, người mua và người bán không nhất thiết phải quen biết
từ trước. Tuỳ vào khả năng, điều kiện, bên bán sẽ thực hiện các chiến lược quảng
 bá sản phẩm. Người mua sẽ dựa vào các tính năng của mua bán trực tuyến để tìm
và chọn sản phẩm đúng với nhu cầu.
- Thương mại điện
điện tử giúp mở rộng phạm vi kinh
kinh doanh



 

+ Bây giờ, với sự phát triển của thương mại trực tuyến, có thể mở rộng ra nhiều
tỉnh thành, thậm chí là quốc gia.
+ Nhiều nền tảng sàn thương mại điện tử phối hợp với đơn vị vận chuyển để giúp
người mua, người bán có nhiều cơ hội hơn so với trước đây.
- Thương mại điện tử giúp chúng ta tiết kiệm tối đa
+ Những thông tin về sản phẩm sẽ được cập nhật trên ứng dụng hoặc website.
+ Ngoài ra, các đơn vị vận chuyển còn thực hiện lấy hàng, giao hàng tận nơi. Mọi
thơng tin về cước phí, giao dịch được đảm bảo bởi bên trung gian. Vì thế, thương
mại điện tử rất hợp với những ai bận rộn.
+ Những người tiêu dùng cũng tìm thấy cho mình giải pháp tối ưu hơn khi muốn
mua sắm.

Cách thức hoạt động của TMDT

-

-

Thư điện tử: việc sử dụng thư điện tử giữa người dùng và công ty ngày
càng được phát triển. sử dụng thư điện tử để gửi thư cho nhau một cách
“trực tuyến” thông qua mạng, gọi là thư điện tử (electronic mail, viết tắt là email). Thông tin trong thư điện tử không phải tuân theo một cấu trúc định
trước nào.
Thanh toán điện tử: Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc thanh
tốn tiền thơng qua bức thư điện tử (electronic message) .hiện nay có 2 hình
thức thanh toán điện tử phổ biến được khách hàng sử dụng để thanh tốn cho
cơng ty là ví điện tử và giao dịch điện tử ngân hàng



Ví điện tử (electronic purse); là
purse); là nơi để tiền mặt Internet, chủ yếu là
thẻ thông minh (smart card), còn gọi là thẻ giữ tiền (stored value
card), tiền được trả cho bất kỳ ai đọc được thẻ đó



Giao dịch điện tử của ngân hàng (digital banking).
banking). Hệ
 Hệ thống thanh
toán điện tử của ngân hàng là một hệ thống lớn gồm nhiều hệ thống
nhỏ: (1) Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng qua điện thoại, tại
các điểm bán lẻ, các kiôt, giao dịch cá nhân tại các gia đình,

giao dịch tại trụ sở khách hàng, giao dịch qua Internet,


 

chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, thơng tin hỏi đáp…, (2) Thanh
toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh
thanh toán (nhà hàng, siêu thị…,)
thị…,)
(3) Thanh toán nội bộ một hệ thống ngân hàng (4) Thanh toán liên
ngân hàng

-


Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) là việc chuyển giao thơng tin từ máy tính điện
tử này sang máy tính điện tử khác bằng phương tiện điện tử, có sử dụng một
tiêu chuẩn đã được thỏa thuận để cấu trúc thơng tin
Mua bán hàng hóa hữu hình: việc mua hàng quan mạng khơng cịn là điều gì
xa lạ với con người. khách hàng chỉ cần chọn sản phẩm vào giỏ hàng, giỏ
hàng có nhiệm vụ tự động tính tiền (kể cả thuế, cước vận chuyển) để thanh
toán với khách mua. Vì hàng hóa là hữu hình, nên tất yếu sau đó cửa hàng
 phải dùng tới các phương tiện gửi hàng theo kiểu truyền thống để đưa hàng
đến tay người tiêu dùng.

-Ưu điểm:










Thương mại điện tử cung cấp cho người bán một phạm vi tồn cầu, xóa
 bỏ rào cản về địa lý. Bây giờ người bán và người mua có thể gặp nhau
trong thế giới ảo, mà không gặp trở ngại về vị trí.
Thương mại điện tử sẽ giảm đáng kể chi phí giao dịch. Nó loại bỏ nhiều
chi phí cố định để duy trì các cửa hàng gạch và vữa. Điều này cho phép
các công ty được hưởng lợi nhuận cao hơn nhiều.
 Nó
cung
hànghàng

nhanh
chóng
rấtquyết
ít nỗ lực
từ phía
khách
Khiếu
nạicấp
củagiao
khách
cũng
đượcvới
giải
nhanh
chóng.
Nó hàng.
cũng
tiết kiệm thời gian, năng lượng và nỗ lực cho cả người tiêu dùng và công
ty.
Một lợi thế lớn khác là sự tiện lợi mà nó cung cấp. Một khách hàng có thể
mua sắm 24/7. Trang web này hoạt động mọi lúc, nó khơng có giờ làm
việc như cửa hàng.
Thương mại điện tử cũng cho phép khách hàng và doanh nghiệp được
liên lạc trực tiếp mà không cần bất kỳ trung gian nào. Điều này cho phép
giao tiếp và giao dịch nhanh chóng . Nó cũng cung cấp một liên lạc cá
nhân có giá trị.


 




Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất
lượng dịch vụ khách hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn
hóa các quy trình giao dịch; tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ; tăng khả
năng tiếp cận thông tin và giảm chi phí vận chuyển; tăng sự linh hoạt
trong giao dịch và hoạt động kinh doanh.

-Nhược điểm:
Sự thay đổi của môi trường kinh doanh:Thương mại điện tử chịu tác động
của môi trường kinh tế trong và ngồi nước, như tình hình phát triển quốc
gia, các chính sách kinh tế, tài chính hoặc mơi trường pháp luật, văn hóa, xã
hội.
Đồng thời, thương mại điện tử còn phải chịu thêm tác động rất lớn bởi sự
thay đổi công nghệ. Người mua và người bán tiếp xúc trực tiếp thông qua
các sàn thương mại điện tử và mạng Internet. Do vậy, tham gia thương mại
điện tử địi hỏi con người phải có trình độ, hiểu biết về sử dụng và làm chủ
hoạt động kinh doanh của mình
Chi phí khởi nghiệp của cổng thương mại điện tử rất cao. Việc thiết lập phần
cứng và phần mềm, chi phí đào tạo nhân viên, bảo trì và bảo trì liên tục đều
khá tốn kém.
Mặc dù có vẻ như là một điều chắc chắn, ngành thương mại điện tử có nguy
cơ thất bại cao.
An ninh là một lĩnh vực cần quan tâm khác. Chỉ gần đây, chúng tôi đã chứng
kiến nhiều vi phạm an ninh nơi thông tin của khách hàng bị đánh cắp. Trộm
cắp thẻ tín dụng, trộm danh tính,… vẫn là mối quan tâm lớn với khách hàng.

























Khung pháp lý chưa hoàn thiện: Thương mại điện tử muốn phát triển hiện
nay cần đòi hỏi các quốc gia và đặc biệt là Việt Nam hoàn thiện hệ thống
 pháp luật của mình trong lĩnh vực thương mại điện tử bao gồm rất nhiều
nhiều văn
 bản hướng dẫn, quy định cụ thể cho từng
từng ngành, từng lĩnh vực
B: Business - Doanh Nghiệp
2: To
E: Employee - Nhân Viên
G: Goverment - Chính phủ

C: Consumer - Khách hàng
C: Citizen - Công dân


 

B2B
-Thương mại điện tử B2B về cơ bản có thể hiểu là thương mại điện tử giữa doanh
nghiệp với doanh nghiệp. Đây là loại hình thương mại điện tử gắn với mối quan hệ
giữa các công ty. Trên thị trường thương mại điện tử hiện nay thì B2B chiếm tới
80% doanh số thương mại điện tử trên toàn cầu, lớn hơn nhiều so với các mơ hình
thương mại điện tử khác.
-Mơ hình thương mại điện tử B2B là một trong những mơ hình hỗ trợ rất nhiều cho
các doanh nghiệp Việt dựa trên các lợi ích mà nó mang lại. Theo dự đốn của các
chun gia kinh tế thì trong tương lai, thương mại điện tử B2B sẽ tiếp tục phát
triển nhanh hơn B2C là thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và khách hàng.
-Một trong những mơ hình thương mại điện tử B2B kinh điển trên thế giới chính là
Alibaba.com của Trung Quốc.
 B2C
-Là mơ hình thương mại điện tử phổ biến thứ 2, thương mại điện tử B2C được hiểu
là thương mại giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng liên quan đến việc khách
hàng thu thập thông tin, mua các hàng hóa hữu hình hoặc vơ hình và sử dụng nó,
trở thành người tiêu dùng cuối cùng.
-Mơ hình thương mại điện tử B2C nổi tiếng trên thế giới hiện nay phải kể đến
Amazon.com với việc kinh doanh bán lẻ qua mạng các sản phẩm như sách, đồ
chơi, đĩa nhạc, sản phẩm điện tử, phần mềm và các sản phẩm gia đình.
-Tại Việt Nam trong vài năm trước đây hình thức này khá ảm đảm, khơng có một
website thương mại điện tử nào thực sự tỏ ra mạnh mẽ nhưng trong vài năm trở lại
đây đã xuất hiện những doanh nghiệp đi đầu và đạt được tiếng vang lớn trong cộng
đồng người dùng trong nước. Cụ thể là 2 website lớn là tiki.vn và lazada.com.


B2E
- Mơ hình thương mại điện tử B2E là một hình thức thương mại điện tử sử dụng
mạng máy tính, cho phép doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ tới nhân viên


 

trong doanh nghiệp. Hình thức này thường khơng phổ biến và chỉ được thực hiện ở 
các doanh nghiệp lớn.
Một số ví dụ về ứng dụng B2E như:








Chính
quảnbiến
lý bảo
hiểm
trực tuyến
Thơng sách
báo phổ
doanh
nghiệp
Cung ứng các yêu cầu trực tuyến
Báo cáo lợi ích dành cho nhân viên


B2G
-B2G là hình thức thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và chính phủ hay cịn
được hiểu là thương mại giữa cơng ty với khối hành chính cơng. Nó bao gồm việc
sử dụng internet cho mua bán cơng, thủ tục cấp phép và các hoạt động có liên quan
đến chính phủ.
-Ở hình thức này, chính phủ hay khối hành chính cơng sẽ có vai trị dẫn đầu trong
việc thiết lập thương mại điện tử, giúp các hệ thống mua bán trở nên hiệu quả hơn.
Các chính sách mua bán trên web tăng cường tính minh bạch của quá trình mua
hàng. Hiện nay, tuy đã tồn tại và được xây dựng nhưng mơ hình thương mại điện
tử này chưa thực sự phát triển do hệ thống mua bán của chính phủ chưa hồn thiện
thiện..

G2B
-Thương mại điện tử G2B là thương mại giữa chính phủ với doanh nghiệp, đây là
một với
trong
3 yếunghiệp
tố chính
chínhkhơng
phủ điện
tử. Các
thức
tương
tác giữalàchính
 phủ
doanh
nàycủa
thường
mang

tính hình
thương
mại
mà thường
việc
cung cấp các thơng tin về luật, quy chế, chính sách và các dịch vụ hành chính cơng
trực tuyến cho doanh nghiệp qua internet.

G2G
-G2G Là hình thức giao dịch trực tuyến khơng mang tính thương mại giữa các tổ
chức chính phủ khác nhau với nhau. Hình thức này thường được áp dụng tại các
nước đa chính phủ, ví dụ tiêu biểu là Anh.

G2C


 

-Thương mại G2C là thương mại điện tử giữa chính phủ với cơng dân hoặc cá nhân
riêng lẻ. Mơ hình này tại nước ta thường được thực hiện dưới hình thức gửi thư
trực tiếp và các chiến dịch truyền thông

C2C
-Thương mại C2C là thương mại điện tử giữa người tiêu dùng với nhau, đến hiện
tại, đây là mơ hình kinh doanh có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng nhất. Hình thái
của mơ hình này là các sàn thương mại điện tử hoạt động bằng hình thức bán đấu
giá trực tuyến, rao vặt trên mạng.
-Hiện nay tại Việt Nam, Shopee.vn là ví dụ kinh điển cho mo hình thương mại điện
tử này.


C2B
-Thương mại điện tử C2B là mơ hình kinh doanh trong đó người tiêu dùng tạo ra
giá trị và doanh nghiệp sẽ tiêu thụ giá trị đó. Một số ví dụ cho hình thức này như
việc thu thập ý tưởng hữu ích từ người tiêu dùng, người dùng cung cấp sản phẩm,
vật liệu cho doanh nghiệp và doanh nghiệp trả tiền cho người dùng.
-C2B Được coi là một loại hình kinh doanh ngược, được ra đời dựa trên việc:




Internet kết nối nhiều nhóm người và ngày càng mở rộng một cách mạnh mẽ
Công nghệ ngày càng phát triển và phục vụ cho nhiều nhu cầu trong cuộc
sống.

*Các giải pháp TMDT
Thiết kế website online thân thiện với người dùng:
Điều tối thiếu khi sử dụng thương mại điện tử là có một website thân thiện
với người dùng. Một Website thân thiện với người dùng sẽ thúc đẩy việc đưa sản
 phẩm ở đây là game đến với khách hàng hơn. Tạo có hội tăng lợi nhuận có cơng ty
và giảm bớt trường hợp đi vay tiền từ nơi khác


 

Quản lý hệ thống giao dịch thương mại điện tử :
Giao dịch qua thương mại điện tử là điều nhiều cơng ty sử dụng để tiết kiếm
thời gian thanh tốn tiền giữa khách hàng và công ty cũng như công ty và các địa
điểm bán hàng. Vừa an toàn vừa tiện lợi.
Giải pháp bán hàng đa kênh hiệu quả
Hiện tại công ty Geekdom Games của 

của   Bob Phillips chỉ bán hàng trên
Amazon và Ebay và tại các cửa hàng tại Trung Tây. Việc chỉ tập trung vào 2 đến 3
nơi bán hàng sẽ dẫn đến tình trạng tồn kho ngày càng lớn. Thay vào đó, cơng ty
cần tuyển thêm nhân viên để thực hiện chính sách bán hàng đa kênh, nhân viên hỗ
trợ khách hàng nên liên hệ với khách hàng qua các kênh ưa thích, điện thoại, email,
trị chuyện trực tiếp, cuộc gọi video, trung tâm trợ giúp trực tuyến hoặc nhắn tin
trong ứng dụng. Website của công ty sẽ một phần giúp đỡ công ty quảng bá sản
 phẩm hiệu quả hơn
hơn ngoài ra

Nâng cấp hệ thống bảo vệ thông tin người dùng
Việc truy cập Website của công ty sẽ không thể thiếu bước đăng nhập của
khách hàng khi mua sản phẩm. Và việc sử dụng thông tin đúng của khách hàng là
điều phải làm. Vì vậy cơng ty Geekdom Games sẽ phải thêm chcus năng bảo vệ
thông tin người dùng, đảm bảo như cầu an tồn thơng tin người dùng
Giải quyết vấn đề cho khách hàng nhanh chóng
Cơng ty Geekdom Games nên phát triển chức năng dịch vụ chăm sóc khách
hàng để có thể hỗ trợ khách hàng một cách tốt hơn cũng như quảng bá sản phẩm
của mình đến khách hàng tiềm năng. Điều này là điều tiên quyết dẫn đến sự gần
gũi của khách hàng với cơng ty. Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp có nhu cầu mở 
rộng mơ hình kinh doanh, hệ thống của doanh nghiệp cần dễ dàng tích hợp thêm
các tính năng nâng cao.


 

nghiệp vừa và
3.Vai trị của sở hữu trí tuệ đối với các doanh nghiệp
3.Vai
nhỏ:

- Bất kể doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ gì thì chắc
chắn rằng doanh nghiệp cũng đang tạo ra và sử dụng rất nhiều quyền sở hữu trí
tuệ.
- Do đó, nên xem xét một cách có hệ thống các biện pháp cần thiết để bảo hộ,
quản lý và thực thi quyền sở hữu trí tuệ nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tốt
nhất từ quyền này. Nếu đang sử dụng quyền sở hữu trí tuệ của người khác,
doanh nghiệp phải xem xét việc mua chúng hoặc nhận được quyền sử dụng các
quyền đó thơng qua việc ký kết hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng (hay còn
gọi là hợp đồng li-xăng) để tránh những tranh chấp hoặc kiện tụng tốn kém sau
này.
- Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều có tên thương mại hoặc sở hữu một
hoặc nhiều nhãn hiệu và nên cân nhắc việc bảo hộ những đối tượng này. Hầu
hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có những thơng tin kinh doanh bí mật
có giá trị, ví dụ, đó có thể là danh sách khách hàng, các chiến lược bán hàng
mà doanh nghiệp muốn bảo mật. Nhiều doanh nghiệp đã sáng tạo ra các kiểu
dáng có tính sáng tạo nguyên gốc. Nhiều doanh nghiệp cũng soạn thảo hoặc
công bố những ấn phẩm, tài liệu quảng cáo hoặc bán lẻ các tác phẩm được bảo
hộ quyền tác giả. Một số doanh nghiệp khác có thể có những sáng tạo hoặc cải
tiến kỹ thuật đối với sản phẩm hoặc dịch vụ.
- Trong tất cả các trường hợp nêu trên, doanh nghiệp cần xem xét cách thức tốt
nhất để sử dụng hệ thống sở hữu trí tuệ nhằm phục vụ cho lợi ích của mình.
Cần
nhớ phát
rằng triển
quyềnkinh
sở hữu
trí và
tuệxây
có thể
hỗchiến

trợ doanh
từ mọi
khía triển
cạnh
của việc
doanh
dựng
lược nghiệp
cạnh tranh:
từ phát
đến thiết kế sản phẩm, cung cấp dịch vụ đến tiếp thị và thu hút nguồn vốn tài
chính đến việc xuất khẩu hoặc mở rộng hoạt động kinh doanh ra nước ngồi
thơng qua các hợp đồng li-xăng hoặc nhượng quyền kinh doanh (hay còn gọi là
“franchising”).

*Vấn đề liên quan tới bảo hộ thương hiệu:
  1. Khơng làm chủ thương hiệu
- Luật sở hữu trí tuệ quy định về tính độc quyền của chủ nhãn hiệu đối với
nhãn hiệu đăng ký. Nếu không đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, doanh nghiệp của


 

 bạn không được cấp phép độc quyền sở hữu, sử dụng nhãn hiệu. Một khi tài
sản thương hiệu ngày càng gia tăng thì việc khơng làm chủ sở hữu thương hiệu
trở nên cực kỳ nguy hiểm, đặc biệt khi có khả năng mất trắng thương hiệu vào
tay kẻ khác nếu người đó dùng chính thương hiệu của bạn đi đăng ký với cơ 
quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Bị làm giả, làm nhái nhãn hiệu
- Hiện tượng làm hàng nhái hàng giả trở lên phổ biến trong một thị trường cạnh

tranh và đa dạng. Nhiều doanh nghiệp đã thường xuyên phải đấu tranh với hiện
tượng này. Một trong những công cụ đấu tranh hiệu quả nhất với hàng nhái,
hàng giả đó là sử dụng cơng cụ pháp lý có được từ việc đăng ký nhãn hiệu
hàng hoá. Khi đã đăng ký thương hiệu, nếu có tranh chấp xảy ra, cơng ty của
 bạn sẽ được chính nhà
nhà nước và pháp luật bảo vệ nếu bạn đã đăng
đăng ký nhãn hiệu.
3. Thiệt hại khi tranh chấp xảy ra
- Khi tranh chấp về nhãn hiệu xảy ra, cơ sở pháp lý mạnh nhất mà doanh
nghiệp có thể sử dụng đó là quyền sở hữu về nhãn hiệu. Như đã nói ở trên, việc
đảm bảo quyền lợi và lợi ích của thương hiệu chỉ có thể thực hiện được nếu có
sự đăng ký bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Người tiêu dùng thiếu sự tin tưởng
- Nhãn hiệu đã được đăng ký độc quyền là dấu hiệu đảm bảo lòng tin cho
người tiêu dùng. Dấu hiệu này vừa đảm bảo cho người tiêu dùng an tâm về
trách nhiệm của doanh nghiệp vừa giúp phân biệt chống hàng giả, hàng nhái.
5. Khó truyền thơng thương hiệu
- Tồn bộ các hoạt động truyền thông thương hiệu của bạn sẽ không thể hiệu
quả nếu doanh nghiệp không sở hữu thương hiệu.
6. Nguy cơ mất thị trường
- Rất nhiều thị trường uy tín trên thế giới như Nhật, EU, Mỹ … không cho
 phép nhập khẩu các sản phẩm dán nhãn hiệu chưa được đăng ký
ký bảo hộ.
- Dưới tác động của việc gia nhập các liên minh kinh tế của Việt Nam, các điều
kiện về bảo hộ thương hiệu càng trở lên ngặt nghèo. Vì vậy, khơng đăng ký
 bảo hộ nhãn hiệu đồng
đồng nghĩa với nguy
nguy cơ lớn đánh mất
mất thị trường.
7. Nguy cơ bị mất nhãn hiệu

- Đây là nguy cơ hàng đầu đối với doanh nghiệp. Thương hiệu – tài sản của
doanh nghiệp có thể được gây dựng với rất nhiều tâm huyết, nguồn lực … có


 

thể nhanh chóng bị rơi vào tay người khác nếu doanh nghiệp chưa bảo hộ
thương hiệu của mình.
- Từ những lý do trên, ta có thể thấy việc bảo hộ thương hiệu là cực kì quan
trọng cho cơng ty của mình. Chỉ khi đã được bảo hộ khi đăng ký thương hiệu,
 bạn mới có thể an tâm tiếp tục các hoạt động sản xuất kinh doanh khác của
mình, cùng với việc từ từ gây dựng thương hiệu của riêng mình mà khơng sợ ai
cản trở. Vì vậy, bạn nên đăng ký bảo hộ thương hiệu càng sớm càng tốt.

*Các phương pháp bảo vệ thương hiệu
1. Xác lập quyền sở hữu tại các cơ quan quản lý:
- Một cách thức
thức phổ thông thường
thường được
được nhiều doanh
doanh nghiệp quốc
quốc tế sử dụng đó
chính là đăng ký quyền sở hữu trí tuệ, hoặc đăng ký thương hiệu sản phẩm tại các
cơ quan quản lý.
2. Xử phạt các hành vi vi phạm thương hiệu:
- Khi doanh
doanh nghiệp đăng
đăng ký sở hữu hình ảnh thương
thương hiệu thì sẽ được pháp
pháp luật

 bảo hộ và có các quyền
quyền như sau:


Quyề
Qu
yềnn sử
sử dụ
dụng
ng,, ki
kinh
nh do
doaanh th
thươ
ươnng hiệ
hiệuu trê
rênn th
thực tế
tế..



Cho phép đơn vị khác sử dụng.



Xử lý các
các đơ
đơnn vị
vị vi

vi phạ
phạm
m th
thươ
ươnng hiệ
hiệuu của
của do
doan
anhh ng
nghi
hiệệp.

- Đây cũng là một biện pháp
pháp thường thấy khi doanh nghiệp
nghiệp bị xâm phạm hình ảnh
thương hiệu, doanh nghiệp chỉ cần thu thập thông tin và gửi đến cho các cơ quan
chức năng để giải quyết vấn đề đó. Thậm chí, cũng có thể tiến hành khởi kiện với
 bên làm ảnh hưởng đến hoạt động phát triển kinh doanh của doanh nghiệp để đòi
 bồi thường và quyền
quyền lợi.
3.Sử dụng nhãn mác độc đáo:


 

- Sử dụng các nhãn mác lạ, khó làm nhái
nhái cũng là một phương pháp thường
thường thấy ở 
những doanh nghiệp hay kinh doanh các loại hàng hóa có giá trị cao. Doanh nghiệp
có thể thường xun đổi mới hình ảnh, nhãn mác bao bì để tránh bị làm giả, làm

nhái, tuy nhiên biện pháp này cũng không được hiệu quả lắm khi hiện nay công
nghệ kết nối đã phát triển nên việc in ấn ra những loại nhãn mác giống nhau là điều
vô cùng đơn giản.
4.Bảo vệ thương hiệu sản phẩm bằng cách truyền thông cho người tiêu dùng:
- Kết hợp với các
các biện pháp trên,
trên, thì truyền
truyền thơng
thơng cho thương
thương hiệu của doanh
doanh
nghiệp là một phương pháp không chỉ giúp bảo vệ hình ảnh mà cịn làm nâng cao
uy tín, lịng tin cho khách hàng. Những hoạt động truyền thông thường thấy như:
Cách thức phân biệt hàng giả hàng nhái và hàng chính hãng, Giới thiệu các địa
điểm mua sắm của chính doanh nghiệp,...
5.Áp dụng truy xuất nguồn gốc vào sản phẩm:
- Một biện pháp
pháp bảo vệ thương
thương hiệu sản phẩm hiện
hiện đại :Các loại mã truy xuất
xuất
nguồn gốc bằng QR-Code sẽ giúp người tiêu dùng truy xuất được các thông tin về
sản phẩm, nơi sản xuất, ,... cho đến tình trạng của sản phẩm. Từ đó, dữ liệu này sẽ
giúp cho khách hàng phần nào phân biệt được
được hàng giả, hàng nhái
nhái để an tâm hơn
khi lựa chọn mua hàng.
- Hơn thế nữa, truy xuất
xuất nguồn gốc còn là một
một kênh quảng bá gián tiếp

tiếp giúp doanh
nghiệp đưa được thêm những thơng tin chi tiết về mình đến khách hàng mà không
thể in ấn được hết lên sản phẩm.

*Vấn đề bảo mật dữ liệu cho
c ho doanh nghiệp:
- Không
Không chỉ đối mặt với những
những lỗ hổng bảo mậ
mật,t, an ninh mạng
mạng mà các doanh
doanh
nghiệp còn phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề bảo mật dữ liệu như lừa đảo qua
email, malware, tập tin chứa virus… Dưới đây là các vấn đề bảo mật dữ liệu doanh
nghiệp phổ biến nhất.
nhất.
1.Vấn đề lừa đảo qua email:
- Theo thống kê của cục thương mại điện tử năm 2016 có tới hơn 50% các
doanh nghiệp dùng email để liên lạc, tiếp thị. Về phía bảo mật, Hãng
Cyveillance trung bình gần 156 triệu email lừa đảo được truyền đi hàng ngày,


 

trong đó 50% truy cập được, 10% khi click vào đường dẫn lập tức nhiễm mã
độc
- Trung
Trung bình tới 80 nghìn người
người vẫn bị nhiễm
nhiễm mã độc qua email, mà nạn

nhân chủ yếu chính là những người làm việc trong công ty, doanh nghiệp.
nghiệp.
2. Dùng ứng dụng, phần mềm chưa được kiểm tra lỗ hổng
 – Không chỉ website chưa được pentest bảo mật website, mà các ứng dụng
như chat, phần mềm quản lý doanh nghiệp cũng chưa được kiểm tra tra lỗ
hổng trước khi đưa vào sử dụng.
 – Tính đến cuối năm 2015, 44% các vụ liên quan tới bảo mật dữ liệu bắt
nguồn từ những phần mềm chưa được kiểm tra lỗ hổng. Đáng lưu ý hơn, một
số lượng khơng nhỏ các doanh nghiệp cịn sử dụng các phiên bản phần mềm
đã cũ 3-5 năm. Như bạn biết đấy, các hacker ln cố gắng tìm mọi cách để
tìm ra lỗ hổng, việc các phần mềm chưa được vá sẽ trở thành món mồi béo
 bở với tin tặc.
3. Lỗi bảo mật dữ liệu trong các phần mềm đã ngừng phát triển
- Cũng giống như ở mục 2 ngay trên, khi sử dụng phần mềm chưa được vá
hoặc đã ngừng phát triển cũng sẽ gây ra các
các  vấn đề bảo mật dữ liệu nguy
hiểm.
- Ví dụ, Microsoft đã ngừng việc hỗ trợ cho Window Sever 2003 và Window
XP cách đây hơn 1 năm, đồng nghĩa với việc bản nâng cấp cho 2 hệ điều
hành này không được tạo nữa. Khoảng hơn 10 triệu người đang sử dụng
Window Sever 2003 và Window XP, trong đó có cả DN lớn (theo Forrester 
thơng báo). Hậu quả, win có thể tiềm ẩn khả năng bị tin tặc tấn công và lỗ
hổng cũ chưa được vá.
4. Vấn đề bảo mật dữ liệu đến từ nhà cung cấp thứ ba
 – Ít khi doanh nghiệp chú ý tới tính bảo mật từ nhà cung cấp của bên thứ 3.
 Những nhà cung cấp này có thể tấn
tấn cơng từ xa, thâm nhập vào data,
data, hệ thống
máy tính, từ đó có thể truy cập vào tất cả dữ liệu của doanh nghiệp, công ty.
5. Rủi ro mất dữ liệu lớn khi chia sẻ tập tin:

 – Chắc hẳn google driver, dropbox là nơi mà chúng ta thường xuyên chia sẻ
dữ liệu hàng
hàng ngày.Tuy
ngày.Tuy nhiên,
nhiên, rủi ro mất dữ liệu,
liệu, các vấn đề về bảo mật dữ
liệu là rất cao. Vụ gần đây nhất là 68 triệu hồ sơ cá nhân của Dropbox bị tấn
công.
Như
việc chia
sẻ liệu
dữ liệu,
thôngtốttin,
file trên google driver, dropbox
cần
hạn
chếvậy
để đảm
bảo dữ
cá nhân
nhất.


 

6. Quản lý mật khẩu không tốt:
 – Nếu một doanh nghiệp không bận tâm tới các vấn đề bảo mật dữ liệu 
liệu   thì
việc mất dữ liệu hoặc mất an tồn thơng tin là điều khó tránh khỏi.
 – Doanh nghiệp cần

cần có chiến lược bảo mật ngắn hạn và lâu dài.
7. Tiềm ẩn lỗ hổng bảo mật dữ liệu trong thiết bị điện thoại thông minh
- Xu hướng sử dụng điện thoại thông minh nhiều hơn laptop đang gia tăng
nhanh chóng bởi tính gọn nhẹ, tiện lợi, đa chức năng kể từ năm 2015 đến nay.
 Nghiên cứu gần đây cho thấy, 68% các tổ chức và doanh nghiệp vi phạm về
 bảo mật trên các thiết bị di động. Đặc biệt các ứng dụng, trị chơi, phần mềm
miễn phí tiềm ẩn lỗ hổng bảo mật rất cao.
8. Thơng tin gì cần được bảo mật?
- Muốn bảo mật thông tin hiệu quả, doanh nghiệp phải xác định chính xác “đối
tượng” cần bảo vệ bằng cách trả lời câu hỏi: Những
hỏi: Những thơng tin gì cần được bảo
mật?
- Câucần
trảđược
lời rấtbảo
đơn
cứ thơng
tin,quan
dữ liệu
gì của
quantừng
trọng
tổ chức
thì
đều
vệ.giản:
Tuy bất
nhiên,
mức độ
trọng

loạivới
thông
tin đối
với từng ngành cụ thể là khác nhau. Dưới đây là một vài loại thông tin phổ biến
trong doanh nghiệp.










Thông tin khách hàng (hoặc
hàng (hoặc dữ liệu khách hàng): Đây dường như là tài sản
quý giá nhất của mỗi doanh nghiệp. Dưới sự bùng nổ của internet và marketing
online, việc công ty “hiểu” về khách hàng của họ là chuyện sống cịn. Đó là lý
do dữ liệu khách hàng là loại thơng tin cần được ưu tiên bảo vệ hàng đầu.
Tình trạng kinh doanh:
doanh: Mặc dù những công ty đã IPO bắt buộc phải cơng bố
dữ liệu tài chính, nhưng việc để lộ cho đối thủ biết trước sẽ gây bất lợi lớn và
khiến doanh nghiệp mất thế chủ động.
Thông tin đối tác & chuỗi cung ứng:
ứng : Trong một vài ngành, việc có những
nhà cung cấp chất lượng và giá rẻ đơi khi là chìa khóa chiến thắng của doanh
nghiệp. Nếu dữ liệu này lọt vào tay đối thủ, đồng nghĩa với việc DN mất lợi thế
cạnh tranh.
Thông tin nhân viên: Đặc

viên: Đặc biệt là thông tin của các cán bộ cấp cao thì càng
khơng nên để lộ. Các nhà tuyển dụng (head-hunter) sẽ lợi dụng yếu tố này để
chèo kéo nhân viên với mức lương và đãi ngộ hấp dẫn hơn.
Thông tin về chiến lược & sản phẩm sắp ra mắt:
mắt : Ở một quốc gia mà bản
quyền chưa được chú trọng như Việt Nam, tình trạng ăn cắp ý tưởng & sản


 



 phẩm khơng cịn xa lạ. Bạn ra sản phẩm tốt, họ “copy” lại y hệt, họ marketing
tốt hơn -> Bạn thua.
Bí mật kinh doanh khác:
khác : Đối với một số ngành sẽ có những “bí mật làm nên
thương hiệu” riêng. Có thể là một thuật tốn đằng
tốn đằng sau sản phẩm ứng dụng,
cũng có thể là cơng thức chế biến,
biến, hoặc bản thiết kế đặc biệt ,…
,… Tất cả những
loại dữ liệu đó đều là tối quan trọng cần được bảo mật.

*Giải pháp bảo mật thông tin và dữ liệu cho doanh nghiệp:
- Việc
Việc quan
quan trọng
trọng hàng
hàng đầu
đầu ln

ln là có chiến
chiến lược
lược bảo
bảo vệ dữ liệu
liệu,, an ninh
ninh mạng
mạng
toàn diện. Đảm bảo mọi hoạt động trong hệ thống mạng, việc sao lưu dữ liệu,
 backup được diễn ra
ra đều đặn định kỳ.
- Hơn thế
thế nữa,
nữa, việc
việc theo
theo dõi,
dõi, bắt
bắt kịp các
các xu hướn
hướngg cơng
cơng nghệ,
nghệ, bảo
bảo mật dữ
dữ liệu
liệu
thơng tin trên tồn cầu là cần thiết.
- Để có được một giải pháp bảo mật thông tin tổng
tổng thể, doanh nghiệp
nghiệp cần chú ý
tới các thành phần sau:
- Xây dựng chính sách bảo mật thông tin:

tin : Đây là bước giảm thiểu rủi ro hiệu
quả mà nhiều doanh nghiệp hay bỏ qua. Chính sách này bao gồm các điều khoản,
luật lệ, và phân quyền chia sẻ – truy cập dữ liệu mà nhân viên phải tn thủ để đảm
 bảo an tồn thơng tin cho doanh nghiệp.
nghiệp.
- Bảo mật hệ thống website:
website: Đây là kênh giao tiếp chính của doanh nghiệp với
khách hàng, cũng chính là điểm yếu bị tấn công nhiều nhất. Việc sử dụng các công
cụ bảo mật & cảnh báo sự cố website là cần thiết đối với mọi doanh nghiệp. Ngoài
ra đối với các doanh nghiệp TMĐT, tài chính – ngân hàng, ví điện tử, thanh tốn
online,… nên thực hiện pen-test thường xun cho website để chủ động phịng
tránh tấn cơng.
- Bảo mật hệ thống
thống quan hệ khách
khách hàng (CRM
(CRM)) : Nếu doanh nghiệp sử dụng
 phần mềm CRM, đừng tiếc một khoản đầu tư để bảo mật riêng cho hệ thống này.
Tại Việt Nam đã có nhiều vụ doanh nghiệp mới chỉ bị nghi lộ thông tin khách hàng
mà cổ phiếu đã giảm tới hàng trăm tỷ.
- Bảo mật thiết bị IoT (Internet-of-Things)
(Internet-of-Things):: Các thiết bị được kết nối với
internet cũng là một “cửa sau” mà tin tặc có thể tấn cơng. Từ router/modem wifi
tới máy in, camera an ninh… tất cả có thể bị hack nếu như doanh nghiệp không
đánh giá rủi ro và triển khai các hình thức bảo mật.
- Bảo mật máy chủ & hệ thống Cloud
Cloud:: Công nghệ đám mây (cloud computing)
đang là xu hướng tất yếu vì tiện lợi hơn, an tồn hơn. Tuy nhiên chúng khơng hề


 


“miễn nhiễm” với các cuộc tấn công mạng. Hãy đảm bảo sử dụng dịch vụ của các
nhà cung cấp uy tín như Amazon AWS, hay Microsoft Azure.
- Bảo mật
mật hệ thống IT/OT & mạng nội
nội bộ
bộ (networks):
(networks): Nếu
 Nếu một thiết bị dính
Mã độc hoặc Virus, nguy cơ cả mạng lưới doanh nghiệp bị ảnh hưởng là rất cao.
Do đó, cần có biện pháp ngăn chặn sự phát tán của mã độc trong mạng nội bộ, hệ
thống CNTT, hệ thống vận hành để hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp.
- Nâng cao nhận thức của Cán bộ – nhân viên
viên::  Đây được xem là yếu tố quan
trọng nhưng thường bị “lãng quên”. Đôi khi, chỉ cần một sơ ý nhỏ của nhân viên
(mở email chứa mã độc, hoặc đặt mật khẩu facebook quá đơn giản) đã có thể khiến
doanh nghiệp bị tấn cơng mạng gây thiệt hại nặng nề. Vì thế, bên cạnh các biện
 pháp về máy móc – cơng nghệ, doanh nghiệp cũng cần chú ý tới vai trò của con
người trong việc bảo mật thông tin.



×