Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Một số vấn đề về tổ chức quản lý và hạch toán tài sản cố định hiện nay trong các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.89 KB, 32 trang )

lời mở đầu

Tổ chức Quản Lý và Hạch Toán Tài Sản Cố Định không những là vấn đề đợc doanh nghiệp đặt lên hàng đầu trong quản lý kinh tế hiệu quả mà còn luôn đợc
sự quan tâm chỉ đạo của Nhà Nớc. Với mục đích "Tăng cờng công tác quản lý, sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tính đúng, trích đủ số khấu hao tài sản cố định vào chi phí kinh
doanh; thay thế, đổi mới máy móc, thiết bị theo hớng áp dụng công nghệ tiên tiến,
kỹ thuật hiện đại phù hợp với yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và của nền
kinh tế", quyết định 166 /1999/QĐ BTC ngày 30/12/1999 đà làm nền tảng cho
những thay đổi của doanh nghiệp trong tổ chức, quản lý và hạch toán TSCĐ. Tạo
tiền đề cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn hiệu quả.
Dới giác độ nhà đầu t hay nhà quản trị, hiệu quả đầu t sử dụng tài sản cố
định, các phơng pháp khấu hao có vai trò vô cùng quan trọng đến lợi nhuận thu đợc cho dù nhà đầu t quan tâm đến lợi nhuận ở khía cạnh đồng vốn của mình bỏ ra
bao nhiêu và thu về bao nhiêu còn nhà quản trị chủ yếu quan tâm đến tổng nguồn
vốn đợc cấp vµ tû lƯ sinh lêi tèi thiĨu cđa tỉng ngn vốn đó.
Nhằm giúp nhà đầu t và nhà quản trị nắm rõ và quản lý hiệu quả đầu t tái
sản cố định, việc thiết lập hệ thống quản lý tài sản cố định thích hợp với quy mô
và đặc thù của từng doanh nghiệp và hạch toán đầy đủ, chính xác chí phí khấu hao
Tái sản cố định trong chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là rất cần thiết .
Từ lý do trên, em quyết đinh chọn đề tài nghiên cứu "Một Số Vấn Đề Về
Tổ Chức Quản Lý Và Hạch Toán TSCĐ hiện nay trong các doanh nghiệp "
Với nội dung nghiên cứu từ quyết định 166/1999/QĐ-BTC ban hành ngày
30 tháng 12 năm 1999, sách giáo khoa và tài liệu giảng dạy bộ môn kế toán, tham
khảo tạp chí tài chính và hiện trạng thực tế của một số doanh nghiệp, Đề tài này
xin đề cập đến những néi dung sau :

1


I-


Những vấn đề lý luận cơ bản về Tổ chức quản lý và hạch
toán tài sản cố định
1 Vai trò và khái niệm TSCĐ
2 Phân loạI, định giá và xác định thời gian sử dụng Tài Sản Cố
Định
3. Hạch toán Tài Sản Cố định
4 Một số yêu cầu quản lý TSCĐ

II-

Thực trạng và kiến nghị các doanh nghiệp

III-

Một số GiảI ph¸p

IV-

KÕt luËn

2


Phần I : Những Vấn Đề Lý Luận Cơ Bản Về Quản Lý TSCĐ và
Hạch Toán TSCĐ

I1-

Vai trò và Khái niệm TSCĐ


Vai trò Tài Sản Cố định

TSCĐ là một bộ phận của t liệu sản xuất, giữ vai trò t liệu lao động chủ yếu
của quá trình sản xuất. Chúng đợc coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò cực kỳ
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện tăng năng suất lao
động xà hội và phát triển nền kinh tế quốc dân.
Từ góc độ vi mô, Máy móc thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất chính là
yếu tố để xác đinh quy mô và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Xét trên góc độ
vĩ mô, đánh giá về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn bộ nền kinh tế là
mấu chốt xác định nền kinh tế quốc dân có thực lực vững mạnh hay không.
Chính vì vËy trong s¶n xt kinh doanh cđa tõng doanh nghiƯp nói riêng
cũng nh của toàn bộ nền kinh tế nói chung, TSCĐ là cơ sở vật chất và vai trò cực
kỳ quan trọng. Việc cải tiến, hoàn thiện, đổi mới và sử dụng hiệu quả TSCĐ là một
trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói
riêng và nền kinh tế nói chung.
Nhận thức đúng đắn về vai trò của TSCĐ, đây chính là lý luận đầu tiên xây
dựng nên khái niệm về TSCĐ cũng nh các quy định về chế độ quản lý và khấu hao
TSCĐ mà ta sẽ đi tiếp ở phần tiếp theo.
2- Khái niệm về TSCĐ :
TSCĐ là các t liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có giá trị lớn và
thời gian sử dụng theo quy định trong chế độ kế toán hiện hành.
Cụ thể, quyết định 166 đa ra các tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ nh sau :
2.a Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ hữu hình :

3


Tài sản cố định hữu hình là những t liệu lao động chủ yếu có hình thái vật
chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận tài sản liên kết víi nhau ®Ĩ thùc hiƯn mét hay mét sè chóc năng nhất định)

có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dàI, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh
nhng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nh nhà cửa, vật kiến trúc, máy
móc, thiết bị.,
Mọi t liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một
hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay
một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả
hệ thống không thể hoạt động đợc, nếu thoả mÃn đồng thời cả hai tiêu chuẩn dới
đây thì đợc coi là tài sản cố định :
a. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
b. Có giá trị từ 5.000.000 (năm triệu đồng) trở lên.
Trờng hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận có thời gian, sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ
phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện đợc chức năng hoạt động chính của nó
mà do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ
phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó đợc coi là một tài sản cố định hữu hình độc
lập ( ví dụ ghế ngồi, khung và động cơ .. trong một máy bay) Đối với súc vật làm
việc hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật đợc coi là một tài sản cố định hữu
hình. Đối với vờn cây lâu năm thì từng mảnh vờn cây đợc coi là một tài sản cố
định hữu hình.
2.b Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình :
TSCĐ vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất, thể hiện
một lợng giá trị đà đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiỊu chu kú kinh doanh
cđa doanh nghiƯp nh : chi phí thành lập doanh nghiệp; chi phí về đất sử dụng; chi
phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả ..
Những chi phí thực tế theo nội dung trên và thoả mÃn 2 điều kiện có thời
gian sử dụng trên 1 năm và có giá trị từ 5.000.000 VND mà không hình thành tài
sản cố đinh hữu hình thì đợc coi là tài sản cố định vô h×nh.

4



Khi nền kinh tế thị trờng phát triển mạnh, tiến bộ khoa học kỹ thuật đà trở
thành lực lợng sản xuất trực tiếp " hàm lợng chất xám " trong sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ đợc coi là một nhân tố quan trọng, thì khi đó những TSCĐ không có hình
thái vật chất sẽ càng trở nên phong phú và đa dạng hơn.
2.c Tài sản cố định thuê tài chính :
Tài sản cố định thuê tài chính là những tài sản cố định doanh nghiệp thuê
của công ty cho thuê taì chính nếu hợp đồng thuê thoả mÃn ít nhất 1 trong 4 điều
kiện sau đây :
a- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê đợc chuyển
quyền sở hữu tài sản thuê hoặc đợc tiếp tục thuê theo sự thoả thuận
của 2 bên.
b- Nội dung hợp đồng thuê có quy định : khi kết thúc thời hạn thuê, bên
thuê đợc quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp
hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
c- Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian
cần thiết để khấu hao tài sản thuê;
d- Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê, ít nhất
phải tơng đơng với giá của tài sản đó trên thị trờng vào thời điểm ký
hợp đồng.
Mọi hợp đồng thuê TSCĐ nếu không thoả mÃn bất kỳ điều kiện nào trong 4
điều kiện trên đợc coi là TSCĐ thuê hoạt động
Trên đây là vai trò và tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định. Từ những đặc
điểm nêu trên của Tài sản Cố Định bao gồm cả 3 loại : TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô
hình, TSCĐ thuê tài chính, Một yêu cầu chung về quản lý TSCĐ đợc rút ra là :
TSCĐ phải đợc quản lý chặt chẽ cả về mặt hiện vật và giá trị.
+ Về mặt hiện vật : Cần phải kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản, sử dụng hay
nói cách khác là phải quản lý từ việc đầu t mua sắm, xây dựng đà hoàn thành, quá
trình sử dụng tài sản ở doanh nghiệp cho đến khi không sử dụng nữa nh h hỏng,
thanh lý , nhợng bán.


5


+ Về mặt giá trị : Phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc phân bổ chi
phí khấu hao một cách khoa học hợp lý để thu hồi vốn đầu t phục vụ cho việc tái
đầu t TSCĐ ..Xác định giá trị còn lại của TSCĐ, giúp cho công tác đánh giá hiện
trạng của TSCĐ để có phơng hớng đầu t, đổi mới TSCĐ.
Nắm vững đợc yêu cầu quản lý TSCĐ, để tổ chức quản lý và hạch toán đúng
đắn TSCĐ, việc đầu tiên mà các doanh nghiệp phải làm là : Phân loại TSCĐ, Xác
Đinh nguyên Giá và thời gian sử dụng TSCĐ. Từ đó đa ra các yêu cầu quản lý
TSCĐ và tỷ lệ khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐ, phù hợp với yêu cầu quản lý
doanh nghiệp đồng thời nghiêm chỉnh chấp hành các quy định do Nhà nóc ban
hành.

II. Phân loại, định giá và xác định thời gian sử dụng Tài Sản
Cố định
1- Phân loại TSCĐ
Theo nh quyết định 166 ban hành, căn cứ vào tính chất của tài sản cố định
trong doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành phân loại TSCĐ theo các chỉ tiêu sau:
1.1TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh : là những TSCĐ do doanh
nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp :
a- Tài sản cố định vô hình : Chi phí thành lập, chi phí su tầm phát triển,
quyền đặc nhợng, quyền khai thác, bằng sáng chế phát minh, nhÃn
hiệu thơng mại.
b- Tài sản cố định hữu hình : Doanh nghiệp phận loại theo các loại
sau :
Loại 1: Nhà cửa, Vật kiến trúc : Là tài sản cố định của doanh nghiệp đợc
hình thành sau quá trình thi công xây dựg nh trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào,
tháp nớc, sân bÃi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đờng xá, cầu cống, đờng

sắt, cầu tầu, cầu cảng ..
Loại 2 : Máy móc, thiết bị : Là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc chuyên dùng, thiết bị
công tác, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ..

6


Loại 3 : Phợng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn : là các loại phơng tiện vận
tải gồm phơng tiện vận tải đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng không đờng ống và
các thiết bị truyền dẫn nh hệ thống thông tin, hệ thống điện, đờng ống nớc, băng
tải..
Loại 4 : Thiết bị, dụng cụ quản lý : là những thiết bị, dụng cụ dùng trong
công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính phục vụ
quản lý, thiết bị điện tử , dụng cụ đo lờng, kiểm tra chất lợng, máy hút ẩm, hút bụi,
chống mối mọt
Loại 5 : Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm : là các vờn cây lâu năm nh vờn cà phê, vờn chè, vờn cao su, vờn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm
cây xanh .. xúc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm nh đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu,
đàn bò ..
Loại 6 : Các loại TSCĐ khác : là toàn bộ các TSCĐ khác cha liệt kê vào
năm loại trên nh tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật ..
1.2Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc
phòng trong doanh nghiệp. Các TSCĐ này cũng đợc phân loại theo
quy định nh trên.
1.3TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất hộ Nhà Nớc : là những TSCĐ doanh
nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nớc
theo quy định của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại
chi tiết hơn TSCĐ của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp.
Ngoài ra, Doanh nghiệp có thể lựa chọn hoặc kết hợp những cách phân loại

sau :
Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Theo cách phân loại này, TSCĐ trong doanh nghiệp đựoc chia thành TSCĐ
tự có và TSCĐ đi thuê.
TSCĐ tự có là những TSCĐ doanh nghiệp có quyền sở hữu chính thức hoặc
đợc Nhà nớc uỷ quyền quản lý và sử dụng tài sản đó. TSCĐ loại này đợc hình

7


thành từ nhiều nguồn : Nguồn vốn doanh nghiệp, Ngân sách cấp, cấp trên cấp
nguồn đi vay, nguồn vốn liên doanh, nguồn biếu tặng. Trong quá trình quản lý tài
sản, doanh nghiệp đợc quyền sử dụng tài sản đó theo yêu cầu của mình và có thể
nhợng bán cho bên ngoài. Đợc phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp.
TSCĐ đi thuê là TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng
doanh nghiệp đựoc quyền sử dụng tài sản đó phục vụ cho hoạt động hinh doanh
của đơn vị mình.
Nh đà nói ở phần trên , TSCĐ đi thuê bao gồm TSCĐ thuê tài chính và
TSCĐ thuê hoạt động. Với hình thức thuê TSCĐ tài chính, sẽ tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp đang có nhu cầu đầu t, nhng lại gặp khó khăn về vốn, có khả năng
đổi mới đợc TSCĐ phục vụ cho kinh doanh. Trong trờng hợp này, TSCĐ đợc hình
thành từ nguồn vốn vay, hợp đồng thuê TSCĐ tài chính phản ánh số tiền thuê phải
trả bao gồm : Nguyên giá TSCĐ thuê và phần lÃi tiền vốn thuê phải trả. Trong thời
gian thuê, doanh nghiệp đợc quyền quản lý và sử dụng TSCĐ nh những TSCĐ
thuộc quyền sở hữu của mình và phải trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh
doanh và đợc phản ánh trên bảng cân đối kế toán.
Đối với TSCĐ thuê hoạt động, là những TSCĐ thuê không thoả mÃn bất cứ
điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính, doanh nghiệp chỉ đợc quản lý sử
dung TSCĐ trong thời gian hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc hợp đồng.

Doanh nghiệp chỉ phải trả chi phí thuê TSCĐ, còn không phải tính khấu hao, phản
ánh ngoài bảng cân đối tài sản.
Với cách phân loại này, doanh nghiệp xác định mức độ quản lý và hạch
toán đối với từng loại TSCĐ khác nhau. Với TSCĐ tự có, doanh nghiệp có quyền
sử dụng lâu dài, nó chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tài sản của doanh nghiệp do
vậy cần tăng cờng công tác quản lý hơn so TSCĐ đi thuê, doanh nghiệp chỉ có
quyền quản lý và sử dụng trong thời gian nhất định theo hợp đồng đà ký. Đồng
thời cần phải hạch toán riêng biệt các loại TSCĐ tự có, Thuê tài chính hoặc thuê
hoạt động.

8


Thông thờng, các doanh nghiệp phân loại TSCĐ theo hình thái biểu
hiện, kết hợp với đặc trng kỹ thuật và kết cấu TSCĐ.
Với cách phân loại này TSCĐ trong doanh nghiệp đợc chia thành 2 loại
lớn : TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.Nh đà đề cập ở trên, TSCĐ hữu hình là
những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể nh nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết
bị, phơng tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý, cây lâu năm, gia súc, và
các TSCĐ khác. TSCĐ vô hình là các TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện
một lợng giá trị đà đợc đầu t chi trả nhằm có đợc các lợi ích hoặc các nguồn có
tính kinh tế, mà giá trị của chúng xuất phát từ các đặc quyền hoặc quyền của
doanh nghiệp bao gồm Quyền sử dụng đất, chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất,
bằng phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí về lợi thế thơng
mại, quyền đặc nhợng, quyền thuê nhà, bản quyền tác giả, tên hiệu.
Với cách phân loại này, có những loại TSCĐ trong quá trình sử dụng không
tính khấu hao nh đất đai, đờng xá vì chúng có thời hạn sủ dụng vô tận, hoặc có
những TSCĐ về mặt giá trị có thể không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ, nhng do thời gian
sử dụng phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh lâu dài nên đợc coi là TSCĐ nh các
sách tài liệu, chuyên môn kỹ thuật. Đối với những TSCĐ vô hình, việc tính toán

xác định thời gian khấu hao thông thờng phụ thuộc và các quy định cụ thể của
từng quốc gia, dù tài sản đó có thời hạn sử dụng là vô tận nhng khống chế và bắt
buộc phải trích khấu hao trong một thời hạn nhất định.
Tác dụng của cách phân loại trên giúp cho doanh nghiệp quản lý từng loại
TSCĐ một cách chặt chẽ, cho các cơ quan tổng hợp thống nhất trong từng ngày
cũng nh trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đồng thời giúp cho doanh nghiệp xác
định cụ thể thời gian hữu ích của TSCĐ, từ đó có phơng pháp tính toán, phân bổ
chi phí nhằm thu hồi vốn đầu t một cách hợp lý.
2- Định giá TSCĐ
Để tiến hành hạch toán TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ và phân tích hiệu quả sử
dụng của chúng, các doanh nghiệp phải tiiến hành đánh giá TSCĐ. Phơng pháp
tính giá là phơng pháp kế toán sử dụng thớc đo giá trị để xác định giá trị thực tế
của TSCĐ theo những nguyên tắc nhất định.
Theo quyết định 166, nguyên giá của tài sản cố định đợc xác định nh sau :

9


2.1 Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
a.Tài sản cố định loại mua sắm:
Nguyên giá tài sản cố định loại mua sắm (kể cả mua mới và cũ), bao gồm:
giá thực tế phải trả; lÃi tiền vay đầu t cho tài sản cố định khi cha đa tài sản cố định
vào sử dụng; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa, tân trang trớc
khi đa tài sản cố định vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trớc bạ
(nếu có).
b.Tài sản cố định loại đầu t xây dựng:
Nguyên giá tài sản cố định loại đầu t xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài): là
giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu t và xây
dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trớc bạ (nếu có) đối với tài
sản cố định là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vờn cây lâu năm thì

nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đà chi ra cho con súc vật, vờn cây đó từ
lúc hình thành cho tới khi đa vào khai thác, sử dụng theo quy định tại Điều lệ quản
lý đầu t và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trớc bạ (nếu
có).
c. Tài sản cố định loại đợc cấp, đợc điều chuyển đến...
Nguyên giá tài sản cố định đợc cấp, đợc điều chuyển đến... bao gồm: giá trị
còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển...
hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận và các chi phí tân trang;
chi phí sửa chữa; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trớc bạ (nếu
có)... mà bên nhận tài sản phải chi ra trớc khi đa tài sản cố định vào sử dụng.
Riêng nguyên giá tài sản cố định điều chuyển giữa các đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều
chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài sản cố định
căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế,. giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ
sơ của tài sản cố định đó để xác định các chỉ tiêu nguyên giá, số khấu hao luỹ kế,
giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định và phản ánh vào sổ kế toán. Các
chi phí có liên quan tới việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định mà hạch
toán vµo chi phÝ kinh doanh trong kú.
10


d. Tài sản cố định loại đợc cho, đợc biếu, đợc tặng, nhận vốn góp liên
doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa...
Nguyên giá tài sản cố định loại đợc cho, đợc biếu, đợc tặng, nhận vốn góp
liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa... bao gồm: giá trị theo đánh giá
thực tế của Hội đồng giao nhận; các chi phí tân trang, sửa chữa tài sản cố định; các
chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trớc bạ (nếu có) mà bên nhận
phải chi ra trớc khi đa vào sử dụng.
2. 2 Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:

a. Chi phí về đất sử dụng:
Là toàn bộ các chi phí thực tế đà chi ra có liên quan trực tiÕp tíi ®Êt sư
dơng bao gåm: tiỊn chi ra ®Ĩ cã qun sư dơng ®Êt, chi phÝ cho ®Ịn bï giải
phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trớc bạ (nếu có) (không bao gồm
các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất).
Trờng hợp doanh nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ thì
các chi phí này đợc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong (các) kỳ,
không hạch toán vào nguyên giá tài sản cố định.
b. Chi phí thành lập doanh nghiệp:
Là các chi phí thực tế có liên quan trực tiÕp tíi viƯc chn bÞ cho sù
khai sinh ra doanh nghiệp và đợc những ngời tham gia thành lập doanh
nghiệp đồng ý coi nh một phần vốn góp của mỗi ngời và đợc ghi trong vốn
điều lệ của doanh nghiệp, bao gồm: các chi phí cho công tác nghiên cứu,
thăm dò, lập dự án đầu t thành lập doanh nghiệp; chi phí thẩm định dự án;
họp thành lập...
c. Chi phí nghiên cứu, phát triển:
Là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đà chi ra để thực hiện các
công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu t dài hạn... nhằm
đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiƯp.
d. Chi phÝ vỊ b»ng ph¸t minh, b»ng sáng chế, bản quyền tác giả,
mua bản quyền tác giả, nhËn chun giao c«ng nghƯ...

11


Là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đà chi ra cho các công
trình nghiên cứu (bao gồm cả chi cho sản xuất thử nghiệm, chi cho công tác
kiểm nghiệm, nghiệm thu của Nhà nớc) đợc Nhà nớc cấp, bằng phát minh,
bằng sáng chế, bản quyền tác giả, hoặc các chi phí để doanh nghiệp mua lại
bản quyền tác giả, bản quyền nhÃn hiệu, chi cho việc nhận chuyển giao công

nghệ từ các tổ chức và cá nhân... mà các chi này còn có tác dụng phục vụ trực
tiếp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
e. Chi phí về lợi thế kinh doanh:
Là khoản chi cho phần chênh lệch doanh nghiệp phải trả thêm (chênh
lệch phải trả thêm giá mua - giá trị của tài sản theo đánh giá thực tế) ngoài
giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế (tài sản cố định, tài sản lu động...)
khi doanh nghiệp đi mua, nhận sáp nhập, hợp nhất một doanh nghiệp khác.
Lợi thế này đợc hình thành bởi u đÃi về vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy
tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề của đội ngũ ngời lao động, về tải điều
hành tổ chức củ Ban quản lý doanh nghiệp đó...
2. 3 Xác định nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính:
Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê nh
đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế; các chi phí vận chuyển,
bốc dỡ các chi phí sửa chữa, tân trang khi đa tài sản cố định vào sử dụng chi
phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trớc bạ (nếu có)..
Phần chênh lệch giữa tiền thuê tài sản cố định phải trả cho đơn vị cho
thuê nguyên giá tài sản cố định đó đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh phù
hợp với thời hạn của hợp đồng thuê tài chính.
Chi tiết xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính sẽ đợc đề cập chi tiết
ở phần hạch toán tăng TSCĐ thuê tài chính.
Theo quy định ban hành, Việc theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao
tài sản cố định phải tuân theo nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá, số khấu hao
luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định:
= -

12


Nguyên giá tài sản cố định trong doanh nghiệp chỉ đợc thay đổi trong các
trờng hợp sau: 1. Đánh giá lại giá trị tài sản cố định;

2. Nâng cấp tài sản cố định;
3. Tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định;
Khi thay đổi nguyên giá tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi
rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá,giá trị còn lại trên sổ
kế toán, số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định và tiến hành hạch toán theo các
quy định hiện hành.

3- Xác định thời gian sử dụng TSCĐ
Điều không thể thiếu đợc trong tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ , đó là
xác định thời gian sử dụng của TSCĐ
Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định hữu hình:
1. Căn cứ vào tiêu chuẩn dới đây để xác định thời gian sử dụng của tài sản
cố định.
- Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế;
- Hiện trạng tài sản cố định (thời gian tài sản cố định đà qua sử dụng, thế hệ
tài sản cố định, tình trạng thực tế của tài sản...);
- Tuổi thọ kinh tế tài sản cố định;
Quyết định 166 ban hành quy định khung thời gian sử dụng các loạI TSCĐ
nh sau :
Ngoài ra, quyết định 166 còn cho phép đối với các doanh nghiệp vay vốn để
đầu t mở rộng, đầu t chiều sâu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không bị
lỗ thì đợc phép xác định thời gian sử dụng của các tài sản cố định hình thành từ
nguồn vốn vay theo thời gian trong khế ớc vay, nhng tối đa không đợc giảm quá
30% so víi thêi gian sư dơng tèi thiĨu cđa tµi sản cố định đó .
Trờng hợp có các yếu tố tác động (nh việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay
một số bộ phận của tài sản cố định...) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử
13


dụng đà xác định trớc đó của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành xác định lại

thời gian sử dụng của tài sản cố định theo các quy định trên đây tại thời điểm hoàn
thành nghiệp vụ phát sinh, đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay
đổi thời gian sử dụng.
Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình: Doanh nghiệp tự xác
định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình trong khoảng thời gian từ 5 năm đến
40 năm.
Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định trong một số trờng hợp đặc biệt.
- Đối với dự án đầu t nớc ngoài theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh
- Chun giao (BOT), thêi gian sư dơng tài sản cố định đợc xác định theo
thời gian hoạt động của dự án còn lại.
- Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) có bên nớc ngoài
tham gia Hợp đồng, sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng bên
nớc ngoài thực hiện chuyển giao không hoàn lại cho Nhà nớc
Việt Nam, thì thời gian sử dụng tài sản cố định của tài sản cố
định chuyển giao đợc xác định theo thời gian hoạt động còn lại
của dự án.
II-

Hạch toán TSCĐ

Hạch toán TSCĐ bao gồm :
- Hạch toán Chi tiết TSCĐ
- Hạch toán tổng hợp TSCĐ bao gồm hạch toán tăng và giảm
TSCĐ
1- Kế toán chi tiết TSCĐ
Yêu cầu quản lý TSCĐ trong đơn vị đòi hỏi phảI kế toán chi tiết TSCĐ.
Quyết định 166 yêu cầu "Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ
riêng (bộ hồ sơ gồm có biên bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hoá đơn mua
tài sản cố định và các chứng từ khác có liên quan), đợc theo dõi, quản lý, sử dụng
và trích khấu hao theo đúng các quy định trong Chế độ này. Tài sản cố định phải


14


đợc phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, đợc theo dõi chi tiết theo từng đối
tợng ghi tài sản cố định và đợc phản ánh trong theo dõi tài sản cố định."

Thông qua kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ cung cấp những chi tiêu quan
trọng về cơ cấu TSCĐ, số lợng và tình trạng chất lợng của TSCĐ, tình hình huy
động vá sử dụng TSCĐ cũng nh tình hình bảo quản, trách nhiệm của các bộ phận
và cá nhân trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ. Các chỉ tiêu quan trọng đó là
căn cứ để các doanh nghiệp cải tiến trang bị và sử dụng TSCĐ, phân bổ chíng xác
số khấu hao, xác định và nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc bao quản và sử
dụng TSCĐ
Nội dung chính của tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ bao gồm :
- Đánh số TSCĐ
- Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán của doanh
nghiệp và tạI các đơn vị, bộ phận sử dụng TSCĐ
1.1 Đánh số TSCĐ

Đánh số TSCĐ là quy định cho mỗi TSCĐ một số hiện tơng ứng theo những
nguyên tắc nhất định
Việc đánh số TSCĐ đợc tiến hành theo từng đối tợng TSCĐ (gọi là đối tợng
ghi TSCĐ) Mỗi đối tợng ghi TSCĐ không phân biệt đang sử dung hay dự trữ, đều
phảI có số hiệu riêng. Số hiệu của mỗi đối tợng ghi TSCĐ không thay đổi trong
suốt thời gian sử dụng hay bảo quản tạI đơn vị .
Trong thực tế có thể có rất nhiều cách qui định số hiệu của TSCĐ

1.2 Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ máy kế toán và các địa ®iĨm sư dơng


15


Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán của doanh nghiệp đợc thực hiện ở
thẻ hoặc sổ chi tiết TSCĐ
Căn cứ để ghi sổ chi tiết hoặc thẻ TSCĐ là các biên bản giao nhận TSCĐ,
biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá TSCĐ, bảng tính và phân bổ khâu hao
TSCĐ...
Để theo dõi địa đIểm đặt TSCĐ, tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở các
bộ phận, phân xởng (đội, trạm) hoặc phòng ban có thể dùng sổ TSCĐ dùng chung
toàn đơn vị.
2- Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ
Để kế toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ hữu hình, kế toán sử dụng
Tài khoản 211-TSCĐ hữu hình. TàI khoản này sử dụng để phản ánh số hiện
có và tình hình biến động của những TSCĐ trong doanh nghiệp và đợc mở các tàI
khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết kết cấu
TàI khoản 211 có 7 tài khoản cấp 2 :
+ TK 2111 -Đất
+ TK 2112 - Nhµ cưa, vËt kiÕn tróc
+ TK 2113 - Máy móc, thiết bị
+ TK 2114 - Phơng tiện vận tải, truyền dẫn
+ TK 2115 -Thiết bị dụng cụ quản lý
+ TK 2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ TK 2118 - TSCĐ khác
Tài khoản 212 : " Tài sản cố định thuê tài chính " - Tài khoản này sử dụng
để phản ánh số liệu hiện có và tình hình biến động của TSCĐ doanh nghiệp đi thuê
để sử dụng, việc kế toán TSCĐ này của doanh nghiệp phải theo dõi riêng biệt.
Tài khoản 213 : " Tài sản cố định vô hình : TK này sử dụng để phản ánh số
hiện có và tình hình biến động của những TSCĐ vô hình trong doanh nghiƯp vµ


16


cịng më TK cÊp 2 ®Ĩ theo dâi chi tiÕt cho từng loại TSCĐ vô hình có những đặc
tính kinh tÕ kh¸c nhau :
+ TK 2131 - Qun sư dơng đất
+ TK 2132 - Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất
+ TK 2133 - Bằng phát minh sáng chế
+ TK 2134 - Chi phí nghiên cứu phát triển
+ TK 2135 - Chi phí về lợi thế thơng mạI
+ TK 2138 - TSCĐ vô hình khác.
TàI khoản 214 : " Hao mòn TSCĐ" tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh
giá trị hao mòn, đồng thời cũng là sổ trich khấu hao của các loạI TSCĐ mà đơn vị
đợc quyền quản lý sử dụng. TK này cũng đợc mở các TK cấp 2 để theo dõi số hao
mòn của từng loại tài sản : TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính, TSCĐ vô hình.
Ngoài ra để phản ánh sự biến động của TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ, còn
quy đinh sử dụng các TK có liên quan nh : TK 111, 112, 241, 331, 341, 441, 128,
222, 228, 627, 641, 642.
Nguyên tắc chung trong kế toán TSCĐ :
- Việc ghi chép trên các TK phản ánh các TK ( 211, 212, 213 )
là theo nguyên giá.
- Việc hạch toán khấu hao đồng thời với hạch toán hao mòn
TSCĐ
- Chỉ điều chỉnh nguyên giá TSCĐ khi có quyết định dánh giá
lạI TSCĐ của cấp có thẩm quyền.
2.1 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình
Trình tự kế toán tăng TSCĐ hữu hình trong một số trờng hợp chủ yếu nh sau
:
2.1.1 TSCĐ hữu hình đợc cấp, đợc đIều chỉnh từ đơn vị khác hoặc biếu
tặng :

17


Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
2.1.2 Mua sắm TSCĐ hữu hình (TSCĐ mới hoặc mua lại TSCĐ đà sử dụng)
+ Căn cứ các chứng từ mua TSCĐ (hoá đơn, phiếu chi...), kế toán xác định
nguyên gốc, lập hồ sơ TSCĐ, lập biên bản giao nhận TSCĐ và ghi sổ :
Nợ TK 211 - Tiền mặt
Có TK 111 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 331 - Phải trả ngời bán
Có TK 341 - Vay dàI hạn...
+ Trờng hợp dùng nguồn vốn đầu t XDCB và các quỹ doanh nghiệp mua
sắm TSCĐ thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ phảI có bút toán ®iỊu chun
ngn vèn nh sau :
Nỵ TK 414 - Q phát triển kinh doanh
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu t XDCB
Có TK411 - Nguồn vốn kinh doanh
2.1.3 Công trình XDCB hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao đa vào sử dụng
+ Căn cứ giá trị quyết toán công trình, ghi:
Nỵ TK 241 XDCB dë dang
Cã 411 Ngn vèn kinh doanh
Ví dụ : ở doanh nghiệp có 1 công trình đầu t XDCB tự làm hoàn thành
bàn giao cho SXKD
- Gía trị quyết toán công trình : 150.000.000 đồng
- Gía trị TSCĐ hoàn thành đợc đánh giá lại để ghi tăng tàI sản :
200.000.000 đồng
Căn cứ các chứng từ, tài liệu liên quan, kế toán ghi
18



Nỵ TK 211 : 200.000.000
Cã TK 241 : 150.000.000
Cã TK 411 : 50.000.000
2.1.4 Trờng hợp TSCĐ tăng do nhận của các đơn vị khác góp vốn
liên doanh :
Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản, hợp đồng hợp tác kinh doanh
và các chứng từ liên quan để ghi :
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (chi tiết nguồn vốn
liên doamh)
2.1.5 Nhận lại TSCĐ hữu hình trớc đây đà góp vốn liên doanh với
đơn vị khác
Căn cứ giá trị TSCĐ do hai bên liên doanh đánh giá khi bàn giao để ghi
tăng TSCĐ hữu hình và ghi giảm giá trị vốn góp liên doanh:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
Có TK 128 - Đầu t ngắn hạn khác (nếu góp liên doanh
ngắn hạn)
Có TK 222 - Góp vốn liên doanh (Trờng hợp góp liên
doanh dài hạn)
2.2 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ vô hình :
Phơng pháp kế toán một số trờng hợp chủ yếu:
2.2.1 Mua TSCĐ vô hình
Nợ TK 213- TSCĐ vô hình
Có TK 111 -Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng

19



Có TK 141 -Tạm ứng
Có TK 331 - Phải trả cho ngời bán
2.2.2 Tăng TSCĐ vô hình là chi phí về lợi thế thơng mại :
Chi phí về lợi thế thơng mại thờng gắn liền với TSCĐ hữu hình vì vậy đợc
hạch toán tăng cùng với giá trị TSCĐ hữu hình :
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ hữu hình)
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (2135) (chi phí về lợi thế thơng
mại)
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 331 - PhảI trả cho ngời bán
2.2.3 Gía trị TSCĐ vô hình là các chi phí hình thành trong một quá
trình (chi phí thành lập, chi phí nghiên cứu phát triển...)
Vì có quá đầu t nên các chi phí này trớc hết phảI đợc tập hợp ở TK 241 XDCB dở dang, đến khi kết thúc đầu t, tính đợc nguyên giá TSCĐ mới ghi tăng
TSCĐ vô hình
+ Tập hợp chi phí thực tế phát sinh
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Cã TK 111 - TiỊn mỈt
Cã TK 112 - TiÌn gửi ngân hàng
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác
+ Khi kết thúc đầu t, xác định nguyên giá :
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 241 - XDCS dở dang (2412)
20


Trờng hợp doanh nghiệp sử dung nguồn vốn XDCB hoặc các quỹ của
doanh nghiệp để mua sắm, đầu t TSCĐ vô hình thì ngoài các bút toán nói trên, kế
toán còn phải kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh và ghi giảm nguồn vốn đầu

t XDCB, các quỹ của doanh nghiệp tơng tự phần hạch toán tăng TSCĐ hữu hình
2.2.4 Nếu nhận vốn cổ phần, vốn liên doanh bằng TSCĐ vô hình :
Nợ TK 213 - TàI sản cố định vô hình
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (chi tiết nguồn
vốn cổ phần hoặc liên doanh)
2.3 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ thuê tài chính
Đối với TSCĐ thuê tài chính, phảI quản lý và kế toán riêng biệt trong quá
trình thuê, chỉ khi chuyển quyền sở hữu tàI sản mới đợc ghi vào TSCĐ hữu hình
hoặc TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.
Theo hình thức thuê TSCĐ tài chính, bên đi thuê ghi sổ kế toán giá trị
TSCĐ theo nguyên giá tại thời điểm đi thuê nh là đà đợc mua và ghi nợ dài hạn
toàn bộ giá trị hợp đồng thuê (bao gồm phần nguyên giá TSCĐ thuê và phần lÃi
trên vốn thuê tài sản). Trong quá trình sử dụng, bên đi thuê có trách nhiệm quản
lý, bảo quản, giữ gìn, sửa chữa và trích khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD nh đối
với các TSCĐ tự có của doanh nghiệp. Định kỳ bên đi thuê phải trả tiền thuê
TSCĐ theo quy định của hợp đồng.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính đợc xác định tuỳ thuộc vào phơng thức
thuê (thuê mua, thuê trực tiếp, thuê qua công ty cho thuê tài sản...) và tuỳ thuộc
vào nội dung ghi trên hợp đồng thuê. Ví dụ sau đây là cách tính nguyên giá TSCĐ
thuê tài chính (giá trị hiện tại của khoản chi theo hợp đồng) trong trờng hợp thuê
trực tiếp :
- Công ty A có 1 TSCĐ, nguyên giá 35.000, thời gian hữu dụng của TSCĐ
là 10 năm.
- Công ty B thuê TSCĐ này của công ty A theo các diều khoản say đây:
+ Số tiền phải trả hàng năm la 10.000
+ Thời hạn thuê theo hợp đồng là 5 năm
21


+ LÃi suất (năm) là 16%

Gía trị hiện tại hợp đồng thuê (nguyên giá ghi sổ TSCĐ bên đi thuê) đợc
xác định theo công thức:
Gía trị hiện tại của hợp đồng thuê
1=
k=1
(1+I)k
Trong đó
- A : số tiền phảI trả hàng năm
- n: Số năm của hợp đồng
- i: LÃi suất (năm)
Theo ví dụ trên, giá trị hiện tại của hợp đồng trên sẽ bằng :
Số tiền 32.743 lớn hơn 90% nguyên giá TSCĐ bên cho thuê (35000), vì
vậy TSCĐ này đựơc gọi là thuê tài chính.
Ngoài sử dụng TK 212, hạch toán TSCĐ đi thuê còn sử dụng TK :
TK 342 - Nợ dài hạn
TK 142 - Chi phí trả trớc (1421)
Phơng pháp hạch toán tăng :
Căn cứ hợp đồng thuê TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ thuê tài chính, kế
toán ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính (nguyên giá của TSCĐ đi
thuê)
Nợ TK 142 - Chi phí trả trớc (1421) số lÃi thuê phải trả
Có TK 342 - Nợ dài hạn (Tổng số nợ thuê TSCĐ toàn bộ giá
trị hợp đồng thuê)
Theo ví dụ trên có thể tính to¸n :

22


-Toàn bộ giá trị theo hợp đồng 10.000 x 5 (năm) = 50.000

Trừ Gía trị hiện tạI của hợp đồng

32.743

(nguyên giá TSCĐ thuê)
LÃi phải trả do thuê TSCĐ

17.257

Kế toán ghi :
Nỵ TK 212 : 32743
Nỵ TK 142 (1421) : 17.257
Có TK 342 : 50.000
2.4 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ
TSCĐ hữu hình của đơn vị giảm đi nhiều nguyên nhân khác nhau : nhợng
bán,, mất, phát hiện thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho
các đơn vị khác...
Mọi trờng hợp giảm TSCĐ hữu hình đều phảI làm đầy đủ thủ tục, xác nhận
đúng các khoản thiệt hại, chi phí và thu nhập (nếu có) và t trêng hỵp cơ thĨ sÏ
ghi sỉ nh sau :
Trong trờng hợp giảm TSCĐ vô hình cũng đợc hạch toán tơng tự nh trờng
hợp TSCĐ hữu hình nên ở đây chỉ xin trình bày cụ thể hạch toán giảm TSCĐ hữu
hình
2.4.1 Trờng hợp nhợng bán TSCĐ
TSCĐ nhợng bán là những TSCĐ không cần dùng hoặc sử dụng không có
hiệu quả. Khi nhợng bán TSCĐ, phảI làm đầy đủ các thủ tục cần thiết (quyết định,
biên bản, hợp đồng...)
Căn cứ các chứng từ nhợng bán liên quan, kế toán ghi sổ tiền bán TSCĐ đÃ
thu hoặc phải thu nh một khoản thu nhập bất thờng
Nợ TK 111 - Tiền mặt

Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng

23


Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng
Có TK 721 - Thu nhập hoạt động tài chính
Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán phản ánh giảm nguyên giá, giá trị
hao mòn và ghi vào phần giá trị còn lại cha thu hồi của TSCĐ nh khoản chi phí bất
thờng
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Phần giá trị hao mòn)
Nợ TK 821 - Chi phí bất thờng (Phần giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ)
Các chi phí liên quan đến nhợng bán TSCĐ (nếu có phát sinh) cũng đợc tập
hợp nh các chi phÝ bÊt thêng :
Nỵ TK 821 - Chi phÝ bÊt thêng :
Cã TK 111 - TiỊn mỈt
Cã TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 141 - Tạm ứng
Nếu TSCĐ đem nhợng bán đợc hình thành từ vốn vay ngân hàng thì số tiền
thu đợc do nhợng bán TSCĐ trớc hết phải trả đủ vốn vay và lÃi vay cho ngân hàng
và các đối tợng khác. Khi trả nợ vốn vay, ghi:
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 341 - Vay dài hạn
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gỉ ngân hàng
2.4.2 Kế toán thanh lý TSCĐ
TSCĐ thanh lý là các TSCĐ bị h hỏng không thể tiếp tục sử dụng đợ, những
TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuẩt , kinh
doanh mà không thể nhợng bán đợc.


24


Khi có quyết định thanh lý, doanh nghiệp phải lập Ban thanh lý TSCĐ để tổ
chức việc thực hiện thanh lý và lập Biên bản thanh lý TSCĐ theo mẫu quy định.
Biên bản thanh lý đợc lập hai bản, một bản giao cho đơn vị có TSCĐ thanh lý, 1
bản chuyển cho phòng kế toán để theo dõi và ghi sổ kế toán.
Căn cứ biên bản thanh lý TSCĐ, ghi giảm nguyên giá TSCĐ và phản ánh
giá trị còn lại cha thu hồi nh một khoản chi phí bất thờng.
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần giá trị đà hao mòn)
Nợ TK 821 - Chi phí bất thờng (phần giá trị còn lại )
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá )
Thu nhập về thanh lý đợc ghi sỉ nh thu nhËp bÊt thêng
Nỵ TK 111, 112 - bán thu tiền
Hoặc Nợ TK 152, 153 - Thu phế liệ, phụ tùng, dụng cụ
Hoặc Nợ TK 131- Thu nhập thanh lý cha thu
Có TK 721 - Các khoản thu nhập bất thờng
Các chi phí về thanh lý TSCĐ (Nếu cã)
Nỵ TK 821 - Chi phÝ bÊt thêng
Cã TK 111, 112, 141 - Chi b»ng tiÒn
Cã TK 152, 153 - Chi b»ng vËt liƯu, c«ng cơ, dơng cơ
Cã TK 334, 338 - nhân công
Nếu TSCĐ thanh lý bằng vốn vay ngân hàng, kết quả thanh lý phảI đợc
dùng để trả nợ vốn vay tơng tự nh đối với trờng hợp nhợng bán
2.4.3 Kế toán góp vốn tham gia liên doanh với đơn vị khác bằng TSCĐ hữu
hình
TSCĐ của doanh nghiệp mang đI góp vốn liên doanh với đơn vị khác đợc
coi là một hoạt động đầu t tài chính dể kiếm lời. Các tài sản này đợc đánh giá theo
giá trị vốn góp do các bên liên doanh thoả thuận, chênh lệch giữa giá trị góp đợc

25


×