Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh trong dạy học chương “dao động cơ học” vật lí 12 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.82 KB, 27 trang )

MỤC LỤC

I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Trong thời đại thế giới có nhiều sự thay đổi về khoa học kỹ thuật và công
nghệ cũng như xu thế hội nhập. Giáo dục Việt nam đang từng ngày đổi mới
để có thể đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao phù hợp và có thể cạnh
tranh với các nền kinh tế trên thế giới.Thách thức đó địi hỏi ngành Giáo dục
và Đào tạo phải đổi mới một cách toàn diện, mạnh mẽ, để đuổi kịp sự phát
triển chung khu vực và của Thế giới. Đào tạo thế hệ trẻ thành những lớp
người biết làm việc khoa học, tự chủ và sáng tạo, có khả năng độc lập trong
suy nghĩ và giải quyết các vấn đề của thực tiễn.
Nhận thức được tầm quan trọng về vấn đề phát triển năng lực sáng tạo của
học sinh, trong những năm qua ngành giáo dục nước ta đã có những đổi mới
phương pháp dạy học song chất lượng và hiệu quả vẫn chưa cao, chưa đáp
ứng được yêu cầu xã hội. Thực tế dạy học hiện nay cho thấy việc áp dụng
phương pháp dạy học hướng dẫn học sinh tự học của giáo viên cịn gặp rất
nhiều lúng túng và khó khăn. Đa số giáo viên vẫn áp dụng máy móc lối dạy
học "truyền thống" chủ yếu minh hoạ tái hiện, liệt kê kiến thức theo sách giáo
khoa là chính, ít sử dụng câu hỏi tìm tịi, tình huống có vấn đề… coi nhẹ rèn
luyện thao tác tư duy, năng lực thực hành, ít tổ chức cho học sinh nghiên cứu
thảo luận trên cơ sở đó tìm ra kiến thức và con đường để chiếm lĩnh kiến thức
của học sinh. Trong khi đó lượng kiến thức khoa học mỗi ngày một tăng lên
và thời gian dành cho việc dạy học hầu như không thay đổi, giáo viên khơng
thể truyền thụ hết tồn bộ kiến thức cho học sinh. Điều này đã làm cho học
sinh khơng cịn thời gian cho việc tự học. Chính vì vậy, theo tơi cần phải thay
đổi phương pháp dạy và học của giáo viên và học sinh, sử dụng các hình thức
dạy học thơng qua việc giao nhiệm vụ học tập cho học sinh để bồi dưỡng rèn
luyện phương pháp, kỹ năng tự học, tự lĩnh hội kiến thức. Để tạo cho học sinh
lịng ham học, một thói quen tự làm việc với tài liệu, từ đó góp phần nâng cao
kết quả học tập và về lâu dài sẽ trang bị cho các em phương pháp, năng lực


học tập suốt đời. Xuất phát từ lí do trên tơi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm:
1


“Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh trong dạy học chương “Dao động
cơ học” Vật lí 12 cơ bản”.
Vấn đề tự học là đề tài nghiên cứu đã được nhiều nhà nghiên cứu cũng
như giáo viên quan tâm. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có sáng kiến nào về
Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh được áp dụng trong dạy học chương
“Dao động cơ học”.

2. Phạm vi áp dụng của đề tài.
Đề tài được áp dụng trong dạy chương “Dao động cơ” Vật lý lớp 12 cơ bản
thông qua việc rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh.
II. NỘI DUNG
1. Thực trang của việc rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh THPT
Thông qua việc trao đổi thông tin với các giáo viên và học sinh trong trường,
tôi nhận thấy:
1.1. Đối với Giáo viên.
Đa số giáo viên đều cho rằng việc rèn luyện kỹ năng tự học cho học
sinh là quan trọng, vẫn cịn có một số giáo viên chưa thực sự quan tâm đến
vấn đề này và khơng có giáo viên nào coi việc rèn luyện kỹ năng tự học của
học sinh là khơng quan trọng. Có rất nhiều biện pháp thầy cô sử dụng rèn
luyện kỹ năng tự học của học sinh. Tất cả các giáo viên đều sử dụng công
nghệ thơng tin, chú trọng đến thí nghiệm thực và đặt vấn đề vừa sức cho học
sinh. Đã có giáo viên chia nhỏ các phần khó để học sinh làm từ từ. Tuy
nhiên việc phối hợp nhiều phương pháp và yêu cầu học sinh khai thác bài
trước khi đến lớp thì chưa nhiều. Điều này khiến việc phát huy khả năng tự
lực của các em chưa cao. Thời gian hoạt động của các em chưa được phát
huy triệt để. Áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học đã và đang phát huy

hiệu quả của nó, đa số giáo viên đều ý thức được điều này, nhưng hầu hết là
giáo viên tự mình khai thác thơng tin. Cịn việc triển khai yêu cầu học sinh
khai thác thông tin và nộp theo nhóm hay tổ chức chủ đề để học sinh khai
thác thơng tin, trình bày nhóm thì cịn hạn chế. Phối hợp hoặc sử dụng riêng
lẻ các cách trên tùy thuộc nội dung bài dạy học chiếm tỉ lệ cao hơn. Điều
này cho ta thấy việc áp dụng công nghệ thông tin chủ yếu là do giáo viên
thực hiện, có rất ít giáo viên chú trọng đến vấn đề này cho học sinh. Thậm
chí có giáo viên chưa từng triển khai vấn đề này cho học sinh.
2


Về việc rèn luyện các kỹ năng cho học sinh thì hầu hết giáo viên theo
chuẩn kiến thức và kỹ năng của bộ mơn, bên cạnh đó cũng có một vài kỹ năng
được quan tâm như : rèn luyện kỹ năng khai thác thông tin , rèn luyện kỹ năng
ghi nhớ, rèn luyện kỹ năng ghi chép. Còn rèn luyện kỹ năng đọc hiệu quả thì
chưa được chú trọng. Điều này dẫn đến việc đọc sách trước ở nhà là rất ít ,
hoặc nếu có chỉ là đọc sơ đề bài, khơng phải đọc để tóm tắt trước nội dung
cũng như khai thác thơng tin có liên quan đến bài học. Cho nên việc đọc sách
này chư thật sự phát huy được hiệu quả. Việc rèn luyện kỹ năng chép bài cho
học sinh là có tuy nhiên mức độ hiệu quả chưa cao, chủ yếu ghi chép theo nội
dung giáo viên trình bày trên bảng.
Về thuận lợi và khó khăn: Việc rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh
còn gặp nhiều khó khăn, việc triển khai cịn mất nhiều thời gian khiến cho đa
số giáo viên khơng nhiệt tình khi tiến hành, bên cạnh đó việc triển khai kỹ
năng mới khiến học sinh chưa quen nên trong giờ học mất tập trung. Tuy
nhiên hiệu quả mà nó mang lại trong q trình dạy học thì khơng thể chối bỏ:
học sinh đọc lập tích cực, giảm thời gian làm việc của giáo viên trên lớp, tăng
cường hoạt động của thầy và trò, trò và trò, giúp học sinh chủ động trong quá
trình học.
1.2. Đối với Học sinh.

Trong quá trình học Vật lí các kỹ năng học tập cần thiết như (kỹ năng thu
thập thông tin, đọc sách, chép bài, đề xuất ý kiến...) của các em ở mức độ không
thường xun hoặc hồn tồn khơng. Điều này cho thấy các em học tập cịn thụ
động, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập. Đa số
các em đã quen với cách học thầy giảng trò chép.
Cụ thể các kỹ năng cần thiết như khi bạn trả lời thì nhận xét câu trả lời
của bạn hay tự nghĩ câu trả lời chưa cao, chủ yếu là ngồi khơng và chẳng làm
gì. Hoặc kỹ năng chép bài trong giờ học, đa số là chép giống y phần thầy cơ
viết trên bảng, cịn kỹ năng chép bài theo cách nhớ của mình thì vẫn cịn ít.
2. Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh trong dạy học
chương “Dao động cơ học” Vật lí 12 THPT
2.1. Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh trong giai đoạn mở đầu.
Ở phần mở đầu, để tạo tình huống có vấn đề, giáo viên có thể sử dụng
máy chiếu để chiếu các đoạn video clip, tranh ảnh, thí nghiệm mơ phỏng, thí
nghiệm định tính về các hiện tượng vật lí có liên quan đến bài học một cách
trực quan và yêu cầu học sinh giải thích các hiện tượng đó. Thơng qua các
tình huống này sẽ lơi cuốn học sinh ngay từ đầu, kích thích các em nhu cầu
tìm hiểu, giải thích vấn đề, từ đó hướng cho các em vào việc tiếp thu những
3


kiến thức mới. Vì vậy, trong quá trình dạy học người giáo viên cần phải tìm
kiếm các hình ảnh, đoạn phim và sử dụng chúng một cách hợp lý, phù hợp
với từng nội dung của bài học.
Ví dụ: Khi day bài “Dao động cơ học”, giáo viên có thể cho học sinh
xem đoạn phim chuyển động của dây đàn ghi-ta để tạo ra tình huống có vấn
đề, sẽ lơi cuốn học sinh vào việc tự học trước khi vào nghiên cứu bài mới để
giải quyết vấn đề đặt ra.
Điều tra thưc trạng cho thấy yếu kiến thức lớp dưới cũng là một trong
các nguyên nhân khiến các em thụ động khi hoc Vật lí. Các em khơng biết

xuất phát từ đâu, vận dụng kiến thức nào đã học ở lớp dưới để giải quyết vấn
đề giáo viên đặt ra. Nhằm tạo đà cho học sinh, giúp các em hứng thú trong
học tập thì việc chuẩn bị kiến thức xuất phát cho học sinh là điều vô cùng
quan trọng. Giáo viên có thể phát phiếu nhiệm vụ về nhà.
Phiếu chuẩn bị bài số 1
1. Khái niệm chuyển động tròn đều ..............................................................
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Chu kì
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………....
3. Tần số
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………....
4. Mối liên hệ giữa tốc độ góc với chu kì hoặc tần số
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………....
Phiếu chuẩn bị bài số 2
1.Đạo hàm

( sin x ) ′ = ......
( sin u ) ′ = ......

( cos x ) ′ = ......

...................

( cos u ) ′ = ......

................


2.Đạo hàm các hàm sau theo thời gian, với A,

( A cos ( ωt + ϕ ) ) ′ = ......

ω,ϕ

................
.................

là hằng số

( A sin ( ωt + ϕ ) ) ′ = ......

.................

3. Ý nghĩa vật lý của đạo hàm
dx ds
=
=
dt
dt

......................................

dv
=
dt

..................................................

4


2.2 Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh trong quá trình nghiên cứu kiến
thức mới
Do trình độ và khả năng học sinh không thể giải quyết những nội dung
quá cao hay những nội dung đòi hỏi học sinh phải vượt qua nhiều chướng
ngại khoa học quá sức. Vì vậy, khi tổ chức nghiên cứu kiến thức mới, giáo
viên có thể sử dụng phiếu học tập để chia nội dung kiến thức cần nghiên cứu
thành những đơn vị kiến thức nhỏ vừa sức với trình độ xuất phát của học sinh.
Sau khi phát phiếu, giáo viên tổ chức cho học sinh trao đổi, thảo luận theo
nhóm để giải quyết vấn đề. Thơng qua việc thảo luận nhóm sẽ rèn luyện cho
các em kỹ năng trao đổi thông tin với các bạn học trong nhóm, trong lớp và
với cả giáo viên, góp phần nâng cao tinh thần học hỏi, hợp tác giữa các thành
viên trong nhóm. Tuy nhiên, giáo viên cần lưu ý phải chia nhóm đồng đều và
quan sát theo dõi hướng dẫn các em nhằm tìm ra hướng đi chung nhất.
Phiếu học tập số 1
Hòan thành các câu hỏi sau
- Khi dao động, động năng của con lắc lò xo (động năng của vật) được xác
định bởi biểu thức?
.............................................................................................................................
- Khi con lắc dao động thế năng của con lắc được xác định bởi biểu thức nào?
………………………………………………………………………………..
- Xét trường hợp khi khơng có ma sát → cơ năng của con lắc thay đổi như thế
nào?
…………………………………………………………………………………
…………………….............................................................................................
Phiếu học tập được sử dụng để tìm biểu thức phụ thuộc thời gian
của cơ năng của con lắc lò xo.
Để rèn luyện cho học sinh kỹ năng thu thập thông tin, giáo viên tiến

hành chiếu các đoạn phim thí nghiệm cho học sinh quan sát hiện tượng xảy
ra. Thông tin dưới dạng văn bản (kênh chữ), hình ảnh đồ hoạ, phim video
(kênh hình) và âm thanh xuất hiện trên màn hình chính là những đối tượng
cần tìm hiểu, nghiên cứu mà học sinh có thể thu nhận, phân tích và xử lí tốt
hơn, dẫn đến sự hình thành những biểu tượng hay quan niệm mới về vấn đề
đang nghiên cứu. Đây cũng là hình thức hữu hiệu, tạo điều kiện để tư duy học
sinh phát triển theo hướng khái quát hoá, quy nạp, từ đó xây dựng kiến thức
mới một cách chắc chắn.

5


Ví dụ: Để tìm hiểu khái niệm “dao động cơ học”, giáo viên có thể chiếu
video clip về chuyển động của con lắc đơn hoặc con lắc lò xo trên đệm khơng
khí .

.Hình minh hoạ về “dao động cơ học”
Để rèn luyện kỹ năng xử lý thông tin, dưới sự định hướng của giáo viên
thông qua hệ thống câu hỏi định hướng (Quan sát thấy hiện tượng diễn biến
thế nào? Qua những giai đoạn nào? Quan sát
thấy một đại lượng vật lí, một tính chất của
sự vật, hiện tượng biến đổi như thế nào?),
phiếu học tập giúp học sinh đưa ra nhận xét
hiện tượng vừa quan sát được và rút ra kết
luận. Việc xử lý thông tin thể hiện ở những
Minh họa cơ năng con
hoạt động như phân tích và xử lý số liệu,
lắc lò xo
nêu ý nghĩa của đại lượng… học sinh phải
thực hiện các thao tác tư duy như phân

tích, tổng hợp, so sánh, khái qt hố, trừu tượng hoá và các phương pháp suy
luận như qui nạp, diễn dịch. Từ đó, học sinh rút ra kết luận, nhận xét và vận
dụng kiến thức vào thực tiễn. Như vậy, hoạt động nhận thức của học sinh sẽ
được tích cực và tư duy vật lí của các em phát triển hơn.
Ví dụ: Khi tìm hiểu khái niệm cơ năng, giáo viên có thể yêu cầu học
sinh xác định động năng và thế năng ở vị trí O,A,tọa độ xo bất kỳ.
Để rèn luyện kỹ năng suy luận, diễn dịch giáo viên yêu cầu học sinh trả
lời các câu hỏi như: Xác định biểu thức cơ năng ở từng vị trí? Biến đổi và
nhận xét biểu thức?...
2.3. Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh trong q trình ơn tập, củng cố
kiến thức
Để củng cố bài học, giáo viên có thể yêu cầu học sinh sơ đồ hóa các
kiến thức nhằm hỗ trợ trong việc khắc sâu lại kiến thức cơ bản cho học sinh
một cách nhanh chóng, hiệu quả.
Ngồi ra, giáo viên có thể u cầu học sinh thực hiện một số bài tập
hay trình chiếc các đoạn video clip, tranh ảnh về các hiện tượng, quá trình vật
6


lí liên quan đến bài học để cho học sinh vận dụng kiến thức đã học. Giáo viên
nên chọn những bài tập tổng hợp có tính sáng tạo địi hỏi học sinh phải có tư
duy sáng tạo để giải quyết vấn đề trong tình huống mới từ các kiến thức đã có
giúp cho các em nắm chắc kiến thức hơn. Tuỳ theo mức độ và đối tượng học
sinh, giáo viên có thể hướng dẫn, gợi ý về tài liệu cũng như cách giải để học
sinh có thể vận dụng kiến thức giải quyết các yêu cầu đặt ra hoặc để học sinh
tự lực giải quyết vấn đề.
2.4. Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh khi tự học ở nhà
Vật lí học là mơn học có kiến thức liên quan chặt chẽ với kỹ thuật và
đời sống. Vì vậy, nếu học sinh chỉ dành thời gian học trên lớp thơi thì khơng
đủ để các em nắm vững được các kiến thức, sẽ khơng vận dụng chúng một

cách có hiệu quả để giải quyết được những vấn đề mà thực tiễn đặt ra. Do đó,
giáo viên cần phải tổ chức cho học sinh tự học ở nhà. Nhiệm vụ ở nhà của
học sinh không chỉ giải quyết những bài tập có liên quan đến việc củng cố các
kiến thức vừa được học ở trên lớp mà còn chuẩn bị trước nội dung kiến thức,
cũng như chuẩn bị một số công việc cho bài học sau. Sự chuẩn bị này giúp
cho việc tiếp thu kiến thức của các em được thuận lợi hơn, các em nhanh
chóng nắm bắt được kiến thức mới.
So với tự học trên lớp, tự học ở nhà có thuận lợi về thời gian và tài liệu
tham khảo nhưng có khó khăn là khơng được sự hướng dẫn trực tiếp của thầy.
Học sinh phải tự mình hồn thành, tự kiểm sốt cơng việc mình làm. Việc tự
học ở nhà dễ bị chi phối bởi những ngoại cảnh khác nhau và được thực hiện
một cách tuỳ tiện khơng có kế hoạch cụ thể rõ ràng, tuỳ theo hứng thú, nhu
cầu và năng lực của học sinh. Để tổ chức tốt hoạt động tự học ở nhà, giáo
viên cần phải có những định hướng rõ ràng cụ thể giúp cho học sinh dễ dàng
hơn trong việc tự học ở nhà, từ đó nâng cao kết quả học tập.
Để rèn luyện kỹ năng thực hành, học sinh có thể tìm kiếm các đoạn
video clip hướng dẫn tỉ mỉ các thao tác cho một nội dung thực hành nào đó do
giáo viên giao nhiệm vụ về nhà. Học sinh có thể học vật lí trực tuyến nhằm bổ
sung kiến thức cũ, học kiến thức mới đồng thời làm các đề thi thử trên mạng
để tự kiểm tra đánh giá quá trình tiếp thu kiến thức của mình. Với sự hỗ trợ
của internet thì học sinh có thể gửi thắc mắc để mọi người (bạn bè, giáo viên)
cùng nhau giải quyết, trao đổi kinh nghiệm học tập với nhau. Qua đó khắc
phục được khó khăn đồng thời rèn luyện cho học sinh một số kỹ năng cần
thiết cho trong quá trình tự học ở nhà.

7


3. Quy trình thiết kế bài dạy học theo hướng rèn luyện kỹ năng tự học
cho học sinh

3.1. Xác định mục tiêu bài dạy học
Giáo viên cần nghiên cứu kỹ nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên
kết hợp với tài liệu tham khảo để tìm hiểu nội dung của từng mục trong bài và
cái đích cần đạt tới của mỗi mục. Trên cơ sở đó, xác định mục tiêu nội dung
của bài học về kiến thức, kỹ năng, thái độ.
3.2. Xác định kiến thức cơ bản và sắp xếp theo một lơgic thích hợp
Kiến thức cơ bản, nội dung trọng tâm của bài học được lựa chọn sao
cho phù hợp với yêu cầu của chương trình, với năng lực tiếp nhận của học
sinh, với thời gian của tiết học...
Nhiệm vụ của giáo viên là phải xác định được kiến thức trọng tâm của
bài và làm nổi bật nó để truyền đạt cho học sinh hoặc hướng dẫn học sinh tự
lực tìm tịi khám phá những kiến thức đó. Trong kiến thức cơ bản của bài dạy
học có những nội dung then chốt, làm cơ sở cho những kiến thức khác trong
tồn bài, đó là kiến thức trọng tâm. Kiến thức trọng tâm có thể nằm ở một phần
của bài, cũng có thể nằm rải rác trong các mục của bài, thậm chí chỉ nằm trong
một vài từ khố hay thuật ngữ khoa học nào đó.
Sau khi xác định kiến thức trọng tâm, cần phải sắp xếp các kiến thức
theo một lơgic thích hợp làm nổi bật lên mối liên hệ giữa các hợp phần kiến
thức từ đó nhằm làm rõ thêm trọng tâm, trọng điểm của bài.
3.3. Xác định phương pháp và phương tiện dạy học thích hợp
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung kiến thức của bài, điều kiện cơ sở vật
chất và năng lực của học sinh mà giáo viên lựa chọn có phương pháp và
phương pháp dạy học cho phù hợp. Trong quá trình dạy học, giáo viên cần
phối hợp nhiều phương pháp khác nhau để truyền thụ nội dung kiến thức đến
với HS một cách tốt nhất.
3.4. Xác định các hoạt động chủ yếu trong tiến trình dạy học
Dạy học là một quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh, vì
vậy trong quá trình dạy học, giáo viên cần phải phân chia nội dung kiến thức
ra nhiều hoạt động khác nhau để tổ chức cho học sinh hoạt động chiếm lĩnh
kiến thức đó. Cần nêu rõ mục đích hoạt động, cách thức hoạt động, mục tiêu

đạt được, những yêu cầu đối với học sinh và hệ thống câu hỏi để gợi ý cho
học sinh hoạt động.
3.5. Xác định hình thức và nội dung củng cố, vận dụng
Giáo viên hệ thống hoá nội dung kiến thức trọng tâm sẽ giúp cho học
sinh ghi nhớ dễ dàng, nắm vững kiến thức hơn. Để vận dụng kiến thức đã học,
giáo viên có thể trình chiếu phiếu học tập, một số bài tập hay câu hỏi nhỏ để
8


học sinh tự lực tiến hành từ đó đánh giá được mức độ hiểu bài của các em.
Ngoài ra, giáo viên có thể trực quan hố các đoạn video clip hoặc các thí
nghiệm mơ phỏng, các thí nghiệm ảo, hoặc các tranh ảnh minh hoạ có liên
quan mật thiết với bài học để học sinh quan sát và vận dụng đồng thời rèn
luyện kỹ năng thực hành cho học sinh.
4. Tiến trình dạy học theo hướng rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh.
Tiến trình dạy học được thực hiện qua các bước sau:
- Mở đầu bài học: Giáo viên tạo ra tình huống có vấn đề bằng những
đoạn video clip, tranh ảnh, thí nghiệm mơ tả hiện tượng, làm xuất hiện mâu
thuẫn nhận thức, từ đó kích thích hứng thú, nhu cầu tìm hiểu giải quyết vấn đề
của học sinh. Ở đây rèn luyện cho học sinh kỹ năng quan sát, thu thập thông
tin.
- Nghiên cứu kiến thức mới: Khi đã ý thức được vấn đề, giáo viên hỗ
trợ cho học sinh xây dựng giải thuyết, suy ra hệ quả logic. Với những thông
tin thu thập được từ việc quan sát các hiện tượng xảy ra, học sinh sẽ tiến hành
phân tích, xử lý, cùng nhau thảo luận để thống nhất ý kiến. Dưới sự hướng
dẫn của giáo viên, học sinh sẽ xử lí thơng tin đã thu thập được từ đó tìm ra nội
dung kiến thức mới. Như vậy, ở đây rèn luyện cho học sinh kỹ năng thu thập,
xử lí thơng tin.
- Rút ra kết luận: Sau khi thảo luận thống nhất ý kiến học sinh trình bày
nội dung kiến thức trước lớp để mọi người cùng theo dõi. Giáo viên trình

chiếu nội dung kiến thức lên bảng cho học sinh quan sát và bổ sung những gì
cịn thiếu của mình. Ở đây rèn luyện cho học sinh kỹ năng truyền đạt thông
tin.
- Củng cố vận dụng: giáo viên sử dụng hệ thống hoá, củng cố kiến thức
sau đó giáo viên chuẩn bị bài tập dưới nhiều hình thức khác nhau và giao cho
học sinh vận dụng kiến thức mới để giải quyết vấn đề đặt ra. Ở đây học sinh
vận dụng tổng hợp các kỹ năng như thu thập, xử lí, phân tích, tổng hợp...
- Tự học ở nhà: giáo viên giao nhiệm vụ, hướng dẫn cho học sinh chuẩn
bị trước nội dung kiến thức, cũng như chuẩn bị một số công việc cho bài học
sau. Yêu cầu học sinh về nhà nghiên cứu, tự tìm hiểu những kiến thức liên
quan, sau đó đề xuất các phương án giải quyết. Học sinh tự học ở nhà theo
yêu cầu của giáo viên và tham khảo thêm trên internet.. Ở đây rèn luyện cho
học sinh kỹ năng thu thập, xử lí, thực hành…
5. Thiết kế một số giáo án chương “Dao động cơ học” Vật lí 12 cơ bản
theo hướng rèn luyện kỹ năng tự học .
Tiết: 01

DAO ĐỘNG ĐIỀU HOÀ
9


I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Nêu được:
+ Định nghĩa dao động điều hoà.
+ Li độ, biên độ, tần số, chu kì, pha, pha ban đầu.
- Viết được:
+ Phương trình của dao động điều hồ và giải thích được các đại lượng
trong phương trình.
+ Cơng thức liên hệ giữa tần số góc, chu kì và tần số.

+ Cơng thức vận tốc, gia tốc của vật dao động điều hoà.
- Làm được các bài tập tương tự như Sgk.
2. Kỹ năng:
- Vẽ được đồ thị của li độ theo thời gian.
- Vận dụng kiến thức giải thích được các hiện tượng liên quan đến dao động
điều hịa.
- Vận dụng được các cơng thức để giải một số bài tập liên quan đến dao động
điều hòa.
3. Thái độ:
- Trung thực, cẩn thận và làm việc có khoa học trong q trình quan sát và
ghi chép, xử lý số liệu thí nghiệm.
- Hứng thú trong học tập, tích cực tham gia thu thập các tài liệu liên quan đến
bài học.
- Hoà nhã, đoàn kết và ln hỗ trợ lẫn nhau trong q trình học tập.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
Hình vẽ mơ tả dao động của hình chiếu P của điểm M trên đường kính
P1P2 và thí nghiệm minh hoạ.
GV chuẩn bị phiếu học tập
Phiếu học tập số 1
π

π

Câu 1: Một vật dao động với phương trình x = 5cos(4 t + /6 ) cm. Tại thời điểm t =
1s hãy xác định li độ của dao động
A. 2,5cm
B. 5cm
C.2,5 3 cm
D. 2,5 2 cm

Câu 2: Chuyển các phương trình sau về dạng cos.
π

x = −5cos  3π t + ÷cm
3


π

x = −5sin  4π t + ÷cm
6


a,
b,
Câu 3: Một vật dao động điều hịa với tần số góc 10 rad/s, khi vật có li độ là 3 cm th
tốc độ là 40 cm/s. Xác định biên độ của dao động?
10


A. 4 cm
B.5cm
C. 6 cm
D. 3cm
Câu 4:Một vật dao động điều hòa với biên độ A = 5 cm, khi vật có li độ 2,5cm thì tố
độ của vật là
A. 10 m/s

5 3


cm/s. Hãy xác định vận tốc cực đại của dao động?
B. 8 m/s
C.10 cm/s
D. 8 cm/s

2. Học sinh: Hoàn thành nhiệm vụ giáo viên giao về nhà
2.1. Hoàn thành phiếu chuẩn bị bài
Phiếu chuẩn bị bài số 1
1.Khái niệm chuyển động trịn đều ..............................................................
…………………………………………………………………………….
2. Chu kì
……………………………………………………………………………
3. Tần số
…………………………………………………………………………....
4. Mối liên hệ giữa tốc độ góc với chu kì hoặc tần số
……………………………………………………………………………
Ơn lại đạo hàm, cách tính đạo hàm của các hàm số lượng giác. Ý nghĩa vật lý
của đạo hàm.
Phiếu chuẩn bị bài số 2
1.Đạo hàm

( sin x ) ′ = ......
( sin u ) ′ = ......

( cos x ) ′ = ......

...................

( cos u ) ′ = ......


................

2.Đạo hàm các hàm sau theo thời gian, với A,

( A cos ( ωt + ϕ ) ) ′ = ......

ω,ϕ

................
.................

là hằng số

( A sin ( ωt + ϕ ) ) ′ = ......

....................

3. Ý nghĩa vật lý của đạo hàm
dx ds
=
=
dt
dt

dv
=
dt

...........................................
.................................................

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1(phút): Tìm hiểu về dao động cơ
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Sử dụng máy chiếu để cho học sinh - Các chuyển động trên giống nhau ở
quan sát chuyển động của con lắc đơn, chỗ: vật chỉ chuyển động quanh vùng
con lắc lị xo trên đệm khơng khí. Đặt khơng gian hẹp (trên một đoạn đường
câu hỏi nên vấn đề cho học sinh: các xác định), chuyển động qua lại một vị
chuyển động trên có điểm nào giống trí.
11


nhau?
- GV thơng báo: vị trí đặc biệt vật dao
động qua lại gọi là vị trí cân bằng.
Những vật trên đang dao động cơ. Vậy
như thế nào là dao động cơ?
Tổ chức tình huống học tập, nêu vấn
đề tìm hiểu về dao động cơ
- GV nêu tình huống: Dao động của
con lắc vật lý, của đệm lị xo trên
khơng khí có tn theo 1 quy luật nào
khơng?
* Tổ chức thảo luận định hướng tìm
giải pháp giải quyết vấn đề.
- Làm thế nào để kiểm tra điều dự đoán
trên ?
- Giáo viên nhận xét , thống nhất
phương án thí nghiệm và cho học sinh
tiến hành

- Giáo viên thông báo:
+ Dao động chúng ta vừa xét trên là
dao động tuần hoàn.
+ Nếu sau những khoảng thời gian
bằng nhau vật trở lại vị trí cũ theo
hướng cũ thì dao động của vật đó là
tuần hoàn.
+ Giai đoạn nhỏ nhất được lặp lại trong
dao động tần hoàn được gọi là dao
động toàn phần hay một chu trình.
+ Thời gian thực hiện 1 dao tồn phần
gọi là chu kì của dao động tuần hồn
(T).
- Có phải tất cả các dao động cơ đều là
tuần hoàn?
- Lấy các ví dụ về các vật dao động
trong đời sống: chiếc thuyền nhấp nhô
tại chỗ neo, dây đàn ghita rung động,
màng trống rung động.
- Khảo sát các dao động trên, ta nhận
12

-Học sinh suy nghĩ dự đoán: Sau một
khoảng thời gian nhất định nó trở lại
vị trí ban đầu.

- Học sinh thảo luận để đưa ra
phương án thí nghiệm kiểm tra.
- Học sinh tiến hành phương án thí
nghiệm kiểm chứng: dùng đồng hồ

bấm giây để đo khoảng thời gian mà
mỗi lần con lắc vật lý trở về vị trí ban
đầu.

-Học sinh suy nghĩ trả lời.

→ dao động của quả lắc đồng hồ tuần
hoàn.


thấy chúng chuyển động qua lại khơng
mang tính tuần hồn → xét quả lắc
đồng hồ thì sao?
- Kết luận: Dao động cơ có thể tuần
hồn hoặc khơng.
Hoạt động 2(phút): Tìm hiểu phương trình của dao động điều hồ.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS

+

- Trong quá trình M chuyển động tròn
đều, P dao động trên trục x quanh gốc
toạ độ O.
x = OMcos(ωt + ϕ)
- Vì hàm sin hay cosin là một hàm
điều hoà → dao động của điểm P là
dao động điều hoà.
- Tương tự: x = Asin(ωt + ϕ)
- HS ghi nhận định nghĩa dao động

điều hoà.
- Ghi nhận các đại lượng trong
phương trình.

t

O

M0
P1

xP
M

- Minh hoạ chuyển động tròn đều của
một điểm M

13


- Nhận xét gì về dao động của P khi M
chuyển động?
- Khi đó toạ độ x của điểm P có phương
trình như thế nào?
- Có nhận xét gì về dao động của điểm
P? (Biến thiên theo thời gian theo định
luật dạng cos).
- Yêu cầu HS hoàn thành câu C1 SGK
- Hình dung P khơng phải là một điểm
hình học mà là chất điểm P → ta nói vật

dao động quanh VTCB O, cịn toạ độ x
chính là li độ của vật.
- Gọi tên và đơn vị của các đại lượng có
mặt trong phương trình.
- Lưu ý:
+ A, ω và ϕ trong phương trình là những
hằng số, trong đó A > 0 và ω > 0.
+ Để xác định ϕ cần đưa phương trình
về dạng tổng quát x = Acos(ωt + ϕ) để
xác định.
- Với A đã cho và nếu biết pha ta sẽ xác
định được gì? ((ωt + ϕ) là đại lượng cho
phép ta xác định được gì?)
- Tương tự nếu biết ϕ?
- Qua ví dụ minh hoạ ta thấy giữa chuyển
động trịn đều và dao động điều hồ có
mối liên hệ gì?
- Trong phương trình: x = Acos(ωt + ϕ)
ta quy ước chọn trục x làm gốc để tính
pha của dao động và chiều tăng của pha
tương ứng với chiều tăng của góc
trong chuyển động trịn đều.

·
POM
1

14

- Chúng ta sẽ xác định được x ở thời

điểm t.
- Xác định được x tại thời điểm ban
đầu t0.
- Một điểm dao động điều hồ trên
một đoạn thẳng ln ln có thể
được coi là hình chiếu của một điểm
tương ứng chuyển động trịn đều lên
đường kính là đoạn thẳng đó.


Hoạt động 3(phút): Tìm hiểu về chu kì, tần số, tần số góc của dao động điều
hồ
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Dao động điều hồ có tính tuần hồn - HS ghi nhận các định nghĩa về chu
kì và tần số.
→ từ đó ta có các định nghĩa.
- Trong chuyển động tròn đều giữa tốc ω = 2π = 2π f
T
độ góc ω, chu kì T và tần số có mối
liên hệ như thế nào?
Hoạt động 4(phút): Tìm hiểu về vận tốc và gia tốc trong dao động điều hoà
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Vận tốc là đạo hàm bậc nhất của li độ x = Acos(ωt + ϕ)
theo thời gian, em hãy viết biểu thức → v = x’ = - ωAsin(ωt + ϕ)
vận tốc ?
- Vận tốc là đại lượng biến thiên điều
→ Có nhận xét gì về vận tốc v?
hồ cùng tần số với li độ.


- Gia tốc là đạo hàm bậc nhất của vận → a = v’ = - ω2Acos(ωt + ϕ)
tốc theo thời gian, em hãy viết biểu
thức gia tốc ?
- Dấu (-) trong biểu thức cho biết điều - Gia tốc ln ngược dấu với li độ
gì?
(vectơ gia tốc luôn luôn hướng về
VTCB).

Hoạt động 5(phút): Vẽ đồ thị của dao động điều hoà
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Hướng dẫn HS vẽ đồ thị của dao động - HS vẽ đồ thị theo hướng dẫn của
GV.
điều hoà x = Acosωt (ϕ = 0).
- Dựa vào đồ thị ta nhận thấy nó là một
đường hình sin, vì thế người ta gọi dao
động điều hồ là dao động hình sin.
Hoạt động 6(phút): Giao nhiệm vụ về nhà.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Nêu câu hỏi và bài tập về nhà.
- Ghi câu hỏi và bài tập về nhà.
- Yêu cầu: HS chuẩn bị bài con lắc lò - Ghi những chuẩn bị cho bài sau.
xo, hoàn thành các phiếu chuẩn bị bài.
15


IV. RÚT KINH NGHIỆM
..............................................................................................................................

..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................

16


Tiết .....
CON LẮC LÒ XO
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Viết được:
+ Công thức của lực kéo về tác dụng vào vật dao động điều hồ.
+ Cơng thức tính chu kì của con lắc lị xo.
+ Cơng thức tính thế năng, động năng và cơ năng của con lắc lò xo.
- Giải thích được tại sao dao động của con lắc lị xo là dao động điều hồ.
- Nêu được nhận xét định tính về sự biến thiên động năng và thế năng khi
con lắc dao động.
2. Kỹ năng:
- Áp dụng được các cơng thức và định luật có trong bài để giải bài tập
tương tự trong phần bài tập.
- Viết được phương trình động lực học của con lắc lị xo.
3. Thái độ:
- Trung thực, cẩn thận và làm việc có khoa học trong q trình quan sát và
ghi chép, xử lý số liệu thí nghiệm.
- Hứng thú trong học tập, tích cực tham gia thu thập các tài liệu liên quan

đến bài học.
- Hồ nhã, đồn kết và ln hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình học tập.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
Phiếu học tập số 1
Hòan thành các câu hỏi sau:
- Khi dao động, động năng của con lắc lò xo (động năng của vật) được xác
định bởi biểu thức?
.........................................................................................................................
- Khi con lắc dao động thế năng của con lắc được xác định bởi biểu thức nào?
………………………………………………………………………………
- Xét trường hợp khi khơng có ma sát, cơ năng của con lắc thay đổi như thế
nào?
………………………………………………………………………………

Phiếu học tập số 2:
1.Trong dao động điều hòa của con lắc những đại lượng nào là những đại
lượng biến thiên điều hịa? Vì sao?
………………………………………………………………………………………………………………………
17


…………………………………
2.Trong dao động điều hòa của con lắc những đại lượng nào khơng là những
đại lượng biến thiên điều hịa? Vì sao?
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Phiếu học tập số 3
Câu 1: Một con lắc lị xo dao động điều hịa. Lị xo có độ cứng k = 40N/m. Khi con
lắc qua vị trí có li độ x = - 2cm thì thế năng con lắc lò xo là

A. -0,016 J
B. 0,008J
C. -0,80J
D. 0,016J
Câu 2: Chọn câu đúng, động năng của dao động điều hòa biến đổi theo thời gian
A. tuần hồn với chu kì T
B. khơng đổi
C. tuần hồn với chu kì

T
2

D. theo một dạng hình sin

x = −4cos5π t (cm)

Câu 3: Một chất điểm dao động điều hịa theo phương trình
. Biên
đơ, chu kì, pha ban đầu của dao động là bao nhiêu?
A.-4 cm; 0,4s; 0 rad
B. 4cm; 0,4s; 0rad
π
π
C. 4cm; 2,5s; rad
C. 4cm; 0,4s; rad
Câu 4: Treo một lị xo có độ cứng k = 18N/m ở phương thẳng đứng, mắc vào lị xo
vật m = 90g. Từ vị trí cân bằng nâng vật lên đến vị trí lị xo khơng bị biến dạng rồi
thả nhẹ, vật dao động điều hòa. Trục tọa độ có chiều dương hướng xuống, gốc tọa
độ là vị trí cân bằng của vật. Gốc thời gian là lúc vật bắt đầu dao động. Phương
trình dao động con lắc lò xo là


(

)

x = 5cos 10 2t cm

A.

(

B.

)

x = 5cos ( 10t ) cm

x = 5cos 10 2t + π cm

C.

D.

x = 5cos ( 10t + π ) cm

Câu 5: Một con lắc lị xo bố trí nằm ngang , vật nặng dao động điều hòa với A =
10cm, T = 0,5s. Khối lượng của vật nặng là m = 250g, lực đàn hồi cực đại tác dụng
lên vật nặng là
A. 0,4N
B. 0,8N

C.4N
D. 8N
- Giáo viên chuẩn bị con lắc lị xo theo phương ngang. Vật m có thể là một
vật hình chữ “V” ngược chuyển động trên đêm khơng khí.
2. Học sinh: Hịan thành phần chuẩn bị bài ở nhà của giáo viên.
Kiến thức chuẩn bị bài con lắc lò xo
1.Khái niệm lực đàn hồi và biểu thức lực đàn hồi?
…………………………………………………………………………………
18


…………………………………………………………………………
2. Thế năng đàn hồi, biểu thức thế năng đàn hồi?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
3. Lực thế và tính chất lực thế?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
4. Một vật được xem là dao động điều hòa khi nào?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1(phút): Kiểm tra bài cũ.
1, Thế nào là dao động điều hịa. Vị trí, vận tốc, và gia tốc của một vật dao
động điều hòa được xác định như thế nào?
2, Vật biến đổi chuyển động thì có gia tốc. Vậy có thể xác định gia tốc của vật
theo định luật II Niu-tơn như thế nào ?
3, Vật chuyển động cơ học thì dạng năng lượng của nó là cơ năng. Vậy cơ
năng là gì ? Động năng và thế năng của vật là gì ? Được xác định như thế
nào ?

4, Làm thế nào để tính được lực đàn hồi của con lắc lị xo tác dụng lên vật ?
Hoạt động 2(phút): Tìm hiểu về con lắc lò xo.
Giới thiệu bài học : Các em đã biết rất nhiều loại chuyển động : chuyển
động thẳng biến đổi đều, thẳng đều, tròn, chuyển động ném và tiết trước ta
biết thêm một loại nữa là dao động điều hịa. Bài học hơm nay chúng ta sẽ
khảo sát chuyển động của một vật được gọi là con lắc lò xo về mặt động lực
học và về mặt năng lương.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Chiếu hình ảnh về con lắc lò xo, yêu cầu - HS dựa vào hình ảnh minh hoạ
học sinh quan sát. Và trả lời câu hỏi :Con của GV để trình bày cấu tạo của
lắc lị xo có cấu tạo như thế nào ?
con lắc lị xo.
- Lị xo có độ cứng k, khối lượng khơng
đáng kể, tùy theo cách bố trí mà ta có con
lắc lị xo chuyển động nằm ngang hay
thẳng đứng. Để đơn giản chúng ta sẽ
nghiên cứu chuyển động của con lắc lò xo
chuyển động trên mặt nằm ngang không
ma sát.
- Học sinh suy nghĩ trả lời.
- Minh hoạ con lắc lò xo trượt trên một
mặt phẳng nằm ngang không ma sát và
19


yêu cầu học sinh cho biết lực tác dụng lên
vật nặng gồm những gì?
k


F=0

r
N
rm
P

r
m
N
v=0
r
r
rv
PNr
F rm
x
A P
O

r
F

k

k

A

Hoạt động 3(phút): Khảo sát dao động của con lắc lò xo về mặt động lực học.

Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Tổ chức tình huống học tập, nêu vấn đề
chứng minh con lắc lò xo dao động điều
hòa.
- Từ VTCB người ta kéo vật sao cho lò xo
giãn 1 đoạn rồi thả nhẹ nhàng để cho con lắc
chuyển động.
- GV chiếu phim, hình ảnh mơ phỏng về
chuyển động của con lắc lị xo nằm ngang.
- Học sinh suy nghĩ trả lời.
- Quan sát và cho biết chuyển động của con
lắc lò xo là chuyển động gì ?
- Nhận xét, thảo luận các ý kiến
A : Chuyển động của con lắc lò xo là chuyển trên.
động thẳng.
+ Học sinh 1: A và B trả lời sai vì
B : Chuyển động của con lắc lị xo là chuyển chuyển động thẳng biến đổi đều thì
động biến đổi đều.
gia tốc phải không đổi, nhưng gia
C : Chuyển động của con lắc lò xo là chuyển tốc của vật thay đổi liên tục.
động dao động.
+ Học sinh 2: C đúng vì chuyển
D : Chuyển động của con lắc lị xo là dao động của vật có sự lặp lại xung
động điều hòa.
quanh một VTCB.
- Tổ chức cho học sinh thảo luận, nhận xét các +Học sinh 3: D chưa đủ cơ sở để
ý kiến của bạn.
kết luận như vậy. Chuyển động của
- Theo em, em đồng ý với bạn nào, khơng vật chỉ có thể là dao động vì làm

đồng ý với bạn nào ? Tại sao? Nếu bạn sai em sao biết được x có hàm sin hoặc cos
có thể bổ sung hay sữa chữa như thế nào?
của t không?

20


Tổng kết: Quan sát chúng ta thấy con lắc lò xo
dao động xung quanh 1 vị trí xác định. Vị trí
đó là vị trí khi lị xo khơng biến dạng. Rất có
thể nó dao động điều hịa. Vậy chúng ta sẽ
tiến hành khảo sát chuyển động của con lắc lò
xo về mặt động lực học

- HS 1: Muốn chứng minh con lắc
lị xo có dao động điều hịa khơng
phải chứng minh được tọa độ của
vật có phải là một hàm sin hay cos
theo thời gian.
- HS 2 : Cách làm đó đúng nhưng
có vẻ khó thực hiện. Có thể chứng
minh bằng cách tìm mối quan hệ
* Tổ chức thảo luận định hướng tìm giải của a và x của vật.
pháp giải quyết vấn đề.
- Làm thế nào để biết được vật có dao động
điều hịa khơng ?
- Nhận xét : 2 cách đều đúng. Nhưng quan
trọng cách làm nào dễ thực hiện hơn. Vậy
a = −ω 2 x
không ?

chúng ta sẽ chọn cách 2 để xem con lắc lò xo mãn biểu thức
Việc xác định a có thể áp dụng định
có dao động điều hịa khơng ?
luật II Niu-tơn.

*Tổ chức giải quyết vấn đề
- Hãy tìm mối quan hệ giữa a và x của con lắc
lị xo trong q trình dao động. Gợi ý: muốn
tìm mối quan hệ giữa a và x thì thì phải xác
định được a. Làm thế nào xác định được a?
a=

Giáo viên ghi biểu thức

Fht
m

,cần xác định

Fht

. Muốn vậy ta phải phân tích lực tại một vị
trí bất kì
GV ghi mục 2, vẽ hình con lắc lò xo nằm
r
r
ngang
N
P
- Trọng lực , phản lực

của mặt
- Vật chịu tác dụng của những lực nào?
r
phẳng, và lực đàn hồi
- Vì
21

r r
P+N =0

F

của lị xo.

nên hợp lực tác dụng


- Ta có nhận xét gì về 3 lực này?

vào vật là lực đàn hồi của lò xo.
- x = ∆l

- Khi con lắc nằm ngang, li độ x và độ biến
dạng ∆l liên hệ như thế nào?
- F = -kx
r
- Giá trị đại số của lực đàn hồi?
F
- Dấu trừ chỉ rằng
ln ln

- Dấu trừ (- ) có ý nghĩa gì? Từ đó biểu thức
của a?

a=−

k
x
m

hướng về VTCB.
- So sánh với phương trình vi phân
- Từ biểu thức đó, ta có nhận xét gì về dao
của dao động điều hồ a = -ω2x →
động của con lắc lị xo?
dao động của con lắc lị xo là dao
động điều hồ.
- Đối chiếu để tìm ra cơng thức ω
- Từ đó ω và T được xác định như thế nào?
và T.
- Lực đàn hồi ln hướng về
- Nhận xét gì về lực đàn hồi tác dụng vào vật
VTCB.
trong quá trình chuyển động.
- Trường hợp trên lực kéo về cụ thể là lực
- Lực kéo về là lực đàn hồi.
nào?
- Là một phần của lực đàn hồi vì
- Trường hợp lị xo treo thẳng đứng?
F = -k(∆l0 + x).
Hoạt động 4(phút): Khảo sát dao động của lò xo về mặt năng lượng.

Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Tổ chức tình huống học tập nêu vấn đề
“xác định cơ năng của vật” định hướng
giải pháp.
-Năng lượng con lắc lị xo là năng lượng
gì? Xác định như thế nào? Làm thế nào để -Học sinh suy nghĩ trả lời: Năng lượng
xác định cơ năng của vật?
con lắc lò xo là cơ năng. Cơ năng của
vật được xác định bằng tổng động năng
- Xác định biểu thức động năng của con và thế năng của vật. Muốn xác định cơ
lắc lò xo?
năng của vật ta phải tìm động năng và
-Xác định biểu thức thế năng con lắc lị
xo. Gợi ý: ở đây có bao nhiêu loại thế thế năng của vật đó.
22


năng tác dụng vào con lắc lò xo?
Động năng của con lắc lò xo
-Vậy biểu thức thế năng sẽ được xác định 1
như thế nào?
Wd = mv 2
2

- Thế năng trọng trường và thế năng
đàn hồi.
- Xác định biểu thức cơ năng con lắc lị - Vẫn có thế năng trọng trường vì vật
chịu tác dụng của trọng lực. Nhưng
xo?

chọn mốc thế năng trọng trường tại mặt
bàn nên Wt = mgh = 0 , thì thế năng của
vật chỉ có thế năng đàn hồi nên biểu
-Tổ chức tình huống có vấn đề: cơ năng thức thế năng của con lắc lị xo
con lắc lị xo có thay đổi hay khơng?
1
Wt = kx 2
-Trong quá trình dao động , động năng và
2
thế năng của con lắc lị xo có thay đổi hay
1
1
w = mv 2 + kx 2
không , thay đổi như thế nào?
2
2
-Làm thế nào biết đựợc cơ năng của con
1
1
lắc đơn có thay đổi hay khơng?
w d = mv 2 = mω 2 A2 cos 2 ( ωt + ϕ )
2
2
-Giáo viên phát phiếu học tập số 1:
wt =

1 2 1
kx = mω 2 A2 sin 2 ( ωt + ϕ )
2
2


-Học sinh hòan thành phiếu học tập.

- Cơ năng của con lắc tỉ lệ như thế nào với
A?
-Tìm sự phụ thuộc của cơ năng vào thời
* Chu kì dao động của thế năng, động
gian
năng.
- Giáo viên chiếu đồ thị của thế năng và W = 1 mv 2
d
2
động năng phụ thuộc vào thời gian. Yêu
cầu học sinh trả lời câu hỏi: Chu kì tuần
23


hòan của động năng và thế năng là bao W = 1 k (∆l )2 → W = 1 kx 2
t
2
2
nhiêu?
- Khơng đổi. Vì
1
mω 2 A2 sin 2 (ωt + ϕ )
2
1
+ kA2 cos 2 (ωt + ϕ )
2


W=

Vì k = mω2 nên
1
1
W = kA2 = mω 2 A2 = const
2
2

-Nên W tỉ lệ với A2.

Td = Tt =

Hoạt động 5(phút): Tổng kết ôn tập cũng cố
Hoạt động của GV
-Giáo viên phát phiếu học tập số 2

T
2

Hoạt động của HS
-Đại lượng dao động điều hòa : li độ,
vận tốc, gia tốc, lực đàn hồi, lực hồi
phục, chiều dài con lắc lị xo.
-Đại lượng khơng dao động điều
hịa:
+ Động năng vì nó ln dương
+ Thế năng tùy thuộc vào mốc thế
năng, nếu chọn mốc thế năng ở vị trí
wt =


1 2
kx
2

cân bằng thì thế năng
cũng
khơng phải là đại lượng dao động
điều hòa.
-Học sinh thực hiện.

- Giáo viên phát phiếu học tập số 3
Hoạt động 6(phút): Giao nhiệm vụ về nhà.
Hoạt động của GV
- Nêu câu hỏi và bài tập về nhà.
- Yêu cầu: HS chuẩn bị bài con lắc đơn.
IV. RÚT KINH NGHIỆM
24

Hoạt động của HS
- Ghi câu hỏi và bài tập về nhà.
- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.


..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................

Thông qua các tiết dạy thực tế tại trường, tôi nhận thấy:
Việc tổ chức dạy học theo hướng rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh
đã kích thích hứng thú học tập, phát triển tư duy, rèn luyện các kỹ năng tự học
của học sinh, giúp giảm thời gian truyền giảng, tăng thời gian trao đổi giữa
học sinh và giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng dạy học vật lí ở trường
phổ thơng.
- Đối với học sinh, đã dần làm quen với cách làm việc với tài liêu
hướng dẫn, đã tự chuẩn bị bài ở nhà tốt, đã có những câu hỏi khó nảy sinh
trong q trình ơn tập củng cố và tìm hiểu bài mới được học sinh đưa ra cho
giáo viên cũng như cả lớp, tiết học trở nên sinh động, hấp dẫn, tập trung được
sự chú ý của học sinh. Dạy học theo hướng rèn luyện kỹ năng tự học đã tạo
hứng thú cho học sinh trong việc tham gia xây dựng bài để tìm kiếm tri thức
mới, nắm vững kiến thức, cũng như ôn tập hiệu quả phát huy tính tích cực,
sáng tạo, kích thích sự tị mị và khơi dậy lịng ham hiểu biết của học sinh.
- Đối với giáo viên, việc tổ chức dạy học theo hướng rèn luyện kỹ năng
tự học cho học sinh đã giúp cho giáo viên tiết kiệm được thời gian để thực
hiện các cơng việc như trình bày bảng, tiến hành thí nghiệm.., tăng thời gian
trao đổi thảo luận với học sinh. Từ đó, giáo viên có thể chủ động hơn trong
việc tổ chức các hoạt động nhận thức, góp phần rèn luyện các kỹ năng tự học
của học sinh.
III. KẾT LUẬN
1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm.
Sáng kiến kinh nghiệm đã đề xuất được một số biện pháp hỗ trợ dạy
học theo hướng rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh trong các khâu khác
nhau của q trình dạy học.
Trên cơ sở phân tích nội dung kiến thức chương “Dao động cơ học” sáng
kiến kinh nghiệm đã đề xuất quy trình thiết kế bài dạy học và xây dựng tiến
trình dạy học theo hướng rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh. Từ đó, thiết kế
hồn chỉnh giáo án dạy học chương “Dao động cơ học” Vật lí 12 cơ bản theo
tiến trình đã đề xuất.


25


×