Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TỔ CHỨC CHO GIÁO SINH SƯ PHẠM KHI THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC SÁNG CỦA TRẺ MẪU GIÁO 3 - 4 TUỔI THEO CHỦ ĐỀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 125 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Đặng Hồng
Phương, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn Khoa Giáo dục mầm non, Phòng
Sau Đại học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo điều kiện cho em trong
quá trình thực hiện và bảo vệ luận văn.
Kết quả của luận văn cũng có sự đóng góp công sức không nhỏ của
các giảng viên, các giáo sinh Trường Cao đẳng Sư phạm Lào Cai. Tác giả
xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu và nhiệt tình đó.
Nhân dịp này, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất
cả bạn bè, đồng nghiệp cùng những người thân yêu trong gia đình đã dành
cho tôi sự quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ quý báu trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu.
Hà Nội, tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn
Đặng Thị Bích Diệp
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt Viết đầy đủ
ĐC : Đối chứng
GDMN : Giáo dục mầm non
GS : Giáo sinh
HĐTDS : Hoạt động thể dục sáng
KNTC : Kỹ năng tổ chức
KNTC chung : Kỹ năng tổ chức cho GS sư phạm khi
thực hiện HĐTDS của trẻ mẫu giáo
3 - 4 tuổi theo chủ đề.


SL : Số lượng
TN : Thực nghiệm
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Đánh giá các KNTC cho GS sư phạm mầm non khi thực hiện
HĐTDS của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề 42
Bảng 2.2: Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp rèn luyện KNTC
cho GS sư phạm mầm non khi thực hiện HĐTDS của trẻ mẫu giáo 3 - 4
tuổi theo chủ đề 47
Bảng 2.3: Lí do GS có được những kỹ năng khi thực hiện HĐTDS cuả trẻ
mẫu giáo bé 3 - 4 tuổi theo chủ đề 51
Bảng 2.4: Điều kiện rèn luyện KNTC khi thực hiện HĐTDS của trẻ mẫu
giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề 55
Bảng 4.1: Điểm đánh giá KNTC cho GS sư phạm khi thực hiện HĐTDS
của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề 93
Bảng 4.2: Mức độ đánh giá KNTC cho GS sư phạm khi thực hiện
HĐTDS của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề 95
Bảng 4.3: Kết quả khảo sát KNTC cho GS lớp TN và lớp ĐC khi thực
hiện HĐTDS của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề trước TN 95
Bảng 4.4: Kiểm định KNTC cho GS lớp TN và lớp ĐC khi thực hiện
HĐTDS của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề trước TN 98
Bảng 4.5: Kết quả khảo sát KNTC cho GS ở hai lớp TN và ĐC khi thực
hiện HĐTDS của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề sau TN 99
Bảng 4.6: So sánh kết quả KNTC chung của GS lớp TN trước và sau TN
103
Bảng 4.7: Kiểm định KNTC cho GS lớp TN khi thực hiện HĐTDS của
trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề của GS trước TN và sau TN 105
Bảng 4.8: So sánh kết quả KNTC chung của GS lớp ĐC trước TN và sau
TN 108
Bảng 4.9: Kiểm định KNTC cho GS lớp ĐC khi thực hiện HĐTDS của

trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề của GS trước TN và sau TN 109
Bảng 4.10: Kiểm định KNTC cho GS lớp ĐC và lớp TN khi thực hiện
HĐTDS của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề sau TN 110
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.4: KNTC cho GS sư phạm mầm non khi thực hiện HĐTDS của
trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề 35
Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp rèn luyện KNTC cho GS sư
phạm khi thực hiện HĐTDS của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề 79
79
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.3: Kết quả khảo sát KNTC cho GS lớp TN và lớp ĐC khi thực
hiện HĐTDS của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề trước thực nghiệm.
96
Biểu đồ 4.5: Kết quả khảo sát KNTC cho GS ở hai lớp TN và ĐC khi
thực hiện HĐTDS của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề sau TN 100
Biểu đồ 4.6: So sánh kết quả KNTC chung của GS lớp TN trước và sau
TN 104
Biểu đồ 4.8: So sánh kết quả KNTC chung của GS lớp ĐC trước TN và
sau TN 109
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục là đòn bẩy, là nhân tố quyết định đối với sự phát triển của đất
nước. Xuất phát từ vai trò to lớn của giáo dục, việc nâng cao chất lượng giáo
dục - đào tạo luôn là nhiệm vụ hàng đầu của ngành giáo dục đào tạo nói
chung và của các trường Sư phạm nói riêng. Trường Sư phạm là trường dạy
nghề, đào tạo các chuyên ngành sư phạm khác nhau, trong đó có chuyên
ngành giáo dục mầm non (GDMN). Nội dung chương trình đào tạo giáo viên
mầm non trình độ trung học sư phạm bao gồm nhiều bộ môn và bộ môn
“Phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ mầm non” là một trong những môn
học nghiệp vụ nằm trong hệ thống kỹ năng chuyên ngành quan trọng trong

toàn bộ hệ thống kỹ năng của người giáo viên mầm non. Thông qua học bộ
môn “Phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ mầm non” giáo sinh (GS) nắm
được cơ sở lí luận của bộ môn, kỹ năng tổ chức (KNTC) các hoạt động giáo
dục thể chất khác nhau cho trẻ mầm non như: Thể dục sáng, tiết học thể dục,
trò chơi vận động, vận động trong hoạt động ngoài trời, xen kẽ giữa các hoạt
động trong chế độ sinh hoạt của trẻ, dạo chơi, tham quan, hội thể dục thể
thao…Trong các kỹ năng thì kỹ năng thực hiện hoạt động thể dục sáng
(HĐTDS) được coi là quan trọng, bởi vì giáo viên mầm non phải thực hiện
thường xuyên, đều đặn vào mỗi buổi sáng. Đồng thời, giáo viên mầm non
phải biết lựa chọn các động tác trong bài tập phát triển chung, được sắp xếp
theo thứ tự: Động tác hô hấp, tay - vai, chân, bụng - lườn, bật. Các động tác
này là con đường củng cố các cơ bắp riêng biệt, hệ xương và sự hình thành
đúng độ cong cột sống, tạo lên tư thế đúng cho trẻ. Kết quả, nhằm mục đích
tạo cho trẻ có được thói quen luyện tập, khôi phục lại khả năng làm việc của
cơ thể, giúp trẻ thoải mái, hứng khởi, tự tin hơn khi tham gia vào các hoạt
động khác trong ngày.
1
HĐTDS của trẻ mầm non được nâng cao dần theo các độ tuổi. Trẻ 2 - 3
tuổi bắt đầu được làm quen với HĐTDS nhưng phải đến trẻ 3 - 4 tuổi thì nội
dung HĐTDS mới thực sự nâng lên một bước. Việc thực hiện tốt HĐTDS của
trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi là vô cùng cần thiết, bởi nó bắt đầu cho một giai đoạn
luyện tập mới trong HĐTDS của trẻ ở độ tuổi mẫu giáo.
Thực tiễn đào tạo GS hệ trung học sư phạm mầm non cho thấy khi thực
hiện HĐTDS GS còn lúng túng, máy móc. GS thường chỉ dựa vào chương
trình chăm sóc - giáo dục trẻ, lựa chọn động tác ở các nhóm khác nhau như:
Nhóm hô hấp, tay - vai, chân, bụng - lườn, bật để tạo thành bài tập, tiến hành
thực hiện theo từng tháng chứ chưa đề cập tới đổi mới GDMN theo hướng
tích hợp chủ đề như hiện nay. Chủ yếu, GS tập trung vào giai đoạn kết thúc
môn học và thực tập sư phạm tập trung nên hiệu quả khi thực hiện HĐTDS
còn chưa cao. Bên cạnh đó, những biện pháp rèn luyện KNTC cho GS sư

phạm của giảng viên còn chưa hợp lý, linh hoạt, chưa đề cập đến rèn luyện
KNTC cho GS sư phạm thực hiện HĐTDS theo chủ đề. Để khắc phục tình
trạng này cần nghiên cứu một cách cơ bản KNTC các hoạt động giáo dục thể
chất cho trẻ mầm non nói chung và KNTC khi thực hiện HĐTDS của trẻ mầm
non nói riêng. Trên cơ sở đó tìm ra những biện pháp rèn luyện KNTC khi
thực hiện HĐTDS cho GS đạt hiệu quả.
Vì vậy, để nâng cao kỹ năng chuyên ngành cho giáo viên mầm non trong
tương lai chúng tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng tổ chức
cho giáo sinh sư phạm khi thực hiện hoạt động thể dục sáng của trẻ mẫu
giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp rèn luyện
KNTC cho GS sư phạm khi thực hiện HĐTDS của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi
theo chủ đề nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo kỹ năng chuyên ngành cho giáo
2
viên mầm non trong tương lai đáp ứng đổi mới giáo dục trung học chuyên
nghiệp và GDMN trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình rèn luyện KNTC cho GS sư phạm khi thực hiện HĐTDS của
trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề.
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Một số biện pháp rèn luyện KNTC cho GS sư phạm khi thực hiện
HĐTDS của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay thực tế tại các trường sư phạm việc rèn luyện KNTC cho GS
sư phạm khi thực hiện HĐTDS của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề còn chưa
đạt yêu cầu đặt ra.
Chúng tôi cho rằng, nếu tác động bằng một số biện pháp rèn luyện như:
Hướng dẫn GS tự xây dựng kế hoạch rèn luyện, tổ chức cho GS phân tích,

đánh giá HĐTDS của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề qua băng hình, tổ
chức nhóm GS rèn luyện …thì hiệu quả rèn luyện KNTC cho GS sư phạm khi
thực hiện HĐTDS của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu những vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài.
5.2. Tìm hiểu thực trạng về việc rèn luyện KNTC cho GS sư phạm khi
thực hiện HĐTDS của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề.
5.3. Đề xuất một số biện pháp rèn luyện KNTC cho GS sư phạm khi
thực hiện HĐTDS của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề.
5.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm một số biện pháp rèn luyện KNTC
cho GS sư phạm khi thực hiện HĐTDS của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề.
3
6. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung nghiên cứu: Chúng tôi giới hạn nội dung nghiên cứu ở
việc rèn luyện KNTC cho GS sư phạm khi thực hiện HĐTDS của trẻ mẫu
giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề trong quá trình giảng dạy và rèn luyện bộ môn
“Phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ mầm non” ở trường Cao đẳng Sư
phạm trong giới hạn thời gian vật chất là 20 tiết.
* Về đối tượng thực nghiệm: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên đối
tượng là 84 GS năm thứ nhất hệ trung học sư phạm mầm non khoa Tiểu học -
Mầm non.
* Về địa bàn nghiên cứu: Trường Cao đẳng Sư phạm Lào Cai
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Chúng tôi sử dụng phương pháp để thu thập, phân tích, tổng hợp, hệ
thống hóa, khái quát hóa các vấn đề lí luận liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra (Anket) thăm dò ý kiến của 30 giảng viên giảng
dạy bộ môn “Phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ mầm non” và 100 GS

mầm non năm thứ 2. Chúng tôi sử dụng phương pháp này nhằm tìm hiểu nhận
thức của giảng viên và GS ở việc rèn luyện kỹ năng thực hiện HĐTDS của trẻ
mẫu giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề. Sau đó tiến hành xử lý phiếu điều tra và phân
tích kết quả thu được nhằm tìm hiểu thực trạng việc rèn luyện KNTC cho GS
sư phạm khi thực hiện HĐTDS của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề làm cơ
sở cho quá trình nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Chúng tôi dự giờ giảng dạy lý thuyết và hướng dẫn GS thực hành,
rèn luyện nghiệp vụ của giảng viên bộ môn “Phương pháp giáo dục thể
4
chất cho trẻ mầm non” nhằm tìm hiểu: Nội dung rèn luyện, cách thức tổ
chức rèn luyện và cách thức kiểm tra, đánh giá quá trình rèn luyện phát
hiện những thuận lợi và khó khăn.
7.2.3. Phương pháp đàm thoại
Chúng tôi trao đổi với giảng viên giảng dạy bộ môn “Phương pháp giáo
dục thể chất cho trẻ mầm non” về các biện pháp rèn luyện KNTC cho GS sư
phạm khi thực hiện HĐTDS của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề mà giảng
viên đã sử dụng làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu và phân tích kế hoạch HĐTDS của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi
theo chủ đề mà GS đã lập.
7.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Chúng tôi sử dụng phương pháp này nhằm kiểm định tính khả thi của
các biện pháp đề xuất liên quan đến giả thuyết của đề tài. Thực nghiệm tiến
hành trên 84 GS năm thứ nhất (khối M14) Khoa Tiểu học - Mầm non trường
Cao đẳng Sư phạm Lào Cai. Lớp thực nghiệm gồm 40 GS và lớp đối chứng
44 GS.
Giảng viên thực nghiệm có trình độ Đại học giáo dục mầm non có 13
năm kinh nghiệm giảng dạy bộ môn “Phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ
mầm non” nhiệt tình và yêu nghề.

7.2.7. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp này để thu thập, xử lý và phân tích số liệu
nghiên cứu.
8. Những đóng góp của đề tài
8.1. Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về việc rèn luyện
KNTC cho GS sư phạm khi thực hiện HĐTDS của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi
theo chủ đề.
5
8.2. Làm rõ thực trạng về việc rèn luyện KNTC cho GS sư phạm khi
thực hiện HĐTDS của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề.
8.3. Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn đưa ra tiêu chí và thang đánh giá
KNTC cho GS sư phạm khi thực hiện HĐTDS của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi
theo chủ đề.
8.4. Đề xuất một số biện pháp rèn luyện KNTC cho GS sư phạm khi
thực hiện HĐTDS của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề.
9. Cấu trúc của đề tài
Luận văn gồm 116 trang với 3 phần chính
- Phần mở đầu: 6 trang (từ trang 1 đến trang 6)
- Phần nội dung: 110 trang, gồm 4 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc rèn luyện KNTC cho GS sư phạm khi
thực hiện HĐTDS của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề: 33 trang (từ trang 7
đến trang 38).
Chương 2: Thực trạng việc rèn luyện KNTC cho GS sư phạm khi thực
hiện HĐTDS của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề: 21trang (từ trang 39 đến
trang 58).
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp rèn luyện KNTC cho GS sư phạm
khi thực hiện HĐTDS của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề: 23trang (từ
trang 59 đến trang 80).
Chương 4: Thực nghiệm một số biện pháp rèn luyện KNTC cho GS khi
thực hiện HDDTDS của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề: 33 trang (từ trang

81 đến trang112).
- Phần kết luận chung và ý kiến đề xuất: 04 trang (từ trang 113 đến
trang 116).
Ngoài ra luận văn còn 04 trang tài liệu tham khảo và trang phụ lục
6
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TỔ CHỨC CHO
GIÁO SINH SƯ PHẠM KHI THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC
SÁNG CỦA TRẺ MẪU GIÁO 3 – 4 TUỔI THEO CHỦ ĐỀ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Kỹ năng là một vấn đề được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan
tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Nhìn chung, các nghiên cứu
đều xem xét kỹ năng trong một hoạt động cụ thể.
1.1.1. Một số nghiên cứu nước ngoài
Điểm qua lịch sử nghiên cứu kỹ năng của các nhà tâm lý học, giáo dục
học…ở nước ngoài cho thấy có 4 hướng chính sau:
- Hướng thứ nhất: Gồm những nghiên cứu có tính chất khái quát về kỹ
năng, kỹ xảo, mối quan hệ giữa kỹ năng, kỹ xảo và con đường hình thành chúng.
Theo các tác giả A.V. Petropxki [28], V.A. Kruchetxki [20], N.D.
Lêvitov [22] thì kỹ năng có hai loại: Kỹ năng bậc thấp và kỹ năng bậc cao. Kỹ
năng bậc thấp được hình thành lần đầu tiên qua các hoạt động đơn giản, là cơ
sở để hình thành kỹ xảo. Kỹ năng bậc cao là kỹ năng được nảy sinh sau khi đã
có các tri thức.
Những công trình nghiên cứu của B.Ph. Lomov, E.N. Kabanova -
Meller…về kỹ năng, kỹ xảo đã phân định nội hàm của kỹ năng, kỹ xảo và con
đường hình thành chúng. Các tác giả này nhấn mạnh điều kiện hình thành kỹ
năng là những tri thức và kinh nghiệm của chủ thể hoạt động. Theo họ, muốn
hình thành kỹ năng trong một lĩnh vực hoạt động nào đó, trước hết phải cung
cấp tri thức về hoạt động đó cho người học.
- Hướng thứ hai: Gồm những nghiên cứu về kỹ năng lao động công

nghiệp. Các tác giả theo hướng này nghiên cứu kỹ năng trong mối quan hệ
7
máy móc, công cụ lao động, vấn đề rèn luyện của người lao động trong quá
trình hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
Dưới góc độ của tâm lí học lao động có công trình của V.G.Loox nêu
rõ vai trò của kỹ năng nghề nghiệp và sự hình thành chúng trong hoạt động,
có kỹ năng nghề nghiệp mới hành nghề có kết quả.
V.V.Tebưseva [40] cũng nghiên cứu về kỹ năng, kỹ xảo lao động. Bà
tập trung nghiên cứu vấn đề hình thành kỹ năng cho người lao động. Bà đề
cao vai trò tự giác tích cực của cá nhân trong việc hình thành kỹ năng.
- Hướng thứ ba: Gồm những nghiên cứu về kỹ năng trong công tác
quản lý, về hoạt động tổ chức và KNTC. Các tác giả theo hướng này hệ thống
kỹ năng cần thiết giúp cho người làm công tác tổ chức hoạt động của tập thể
đạt hiệu quả, những năng lực, phẩm chất cần có ở người tổ chức, những điều
kiện hình thành KNTC…
Dưới góc độ tâm lý quản lý tác giả P.M. Kecgienchev [16] đã phân tích
và đề xuất những yếu tố cơ bản của công tác tổ chức như mục đích, loại hình
tổ chức, phương pháp tổ chức, điều kiện tổ chức, đặc điểm tâm lý quần chúng
được tổ chức và những yêu cầu về phẩm chất của người làm công tác tổ chức.
V.I. Mikhiev [24], A.I. Kitov [17] khi nghiên cứu năng lực tổ chức, coi
KNTC như là một yếu tố, một dấu hiệu đầu tiên của năng lực tổ chức hoạt
động. Theo các tác giả này, điều kiện của việc hình thành KNTC là vấn đề học
tập và rèn luyện thường xuyên của người học. Đồng thời các tác giả này cũng
bàn đến các qui tắc, yêu cầu các giai đoạn của quá trình hình thành KNTC.
Bên cạnh đó những chú ý nghiên cứu của các tác giả Phương Tây
những năm đầu của thế kỷ XX. F.W.Taylo cùng các đồng sự cho rằng: “Tổ
chức càng hoạch định và thực hiện càng hợp lý bao nhiêu thì càng có khả
năng phát triển để tạo nên hiệu quả trong quản lý bấy nhiêu và kết quả là sản
xuất phát triển” [27, tr 121].
8

- Hướng thứ tư: Gồm những nghiên cứu về kỹ năng hoạt động sư phạm
nói chung, kỹ năng dạy học của giáo viên và kỹ năng học tập của sinh viên
nói riêng. Dựa trên cơ sở nghiên cứu đối tượng của hoạt động sư phạm là con
người, các tác giả một mặt nghiên cứu hệ thống kỹ năng trong hoạt động sư
phạm và sự khác biệt giữa hệ thống kỹ năng trong hoạt động sư phạm khác
với hoạt động kỹ năng trong lao động, các hoạt động khác.
Trong thập kỷ 70 - 80 của thế kỷ XX, ở Liên Xô đã xuất bản một cuốn
hướng dẫn về công tác thực hành sư phạm trong các trường Đại học Sư phạm:
“Hình thành các kỹ năng kỹ sảo sư phạm cho sinh viên trong điều kiện của
nền giáo dục đại học G.V. Lêningrat. X.I.Kixêgôp nghiên cứu vấn đề “Hình
thành kỹ năng sư phạm cho sinh viên trong điều kiện giáo dục của nền đại
học”. Ông đã vạch ra sự cần thiết phải bồi dưỡng cho sinh viên các kỹ năng
và kỹ xảo sư phạm, phân tích cơ sở lí luận của việc bồi dưỡng kỹ năng, kỹ
xảo sư phạm thông qua thực tập sư phạm.
Ngoài ra còn các bài viết của OA.Apđulina về kỹ năng sư phạm: Nội
dung và cấu trúc thực hành sư phạm ở các trường đại học sư phạm. Trong
cuốn “Chuẩn bị cho sinh viên làm công tác giáo dục ở nhà trường phổ thông”,
N.I.Bônđưrev đã khẳng định: Những KNTC và tiến hành công tác giảng dạy,
giáo dục là một trong những yêu cầu chuyên môn của người thầy giáo. Việc
chuẩn bị những kỹ năng giảng dạy, giáo dục cho sinh viên là nhiệm vụ của
nhà sư phạm.
Công trình của PH.N. Gônôbôlin “Những phẩm chất tâm lý của người
giáo viên” đã nêu lên những năng lực sư phạm mà sinh viên cần rèn luyện và
phát triển, cách rèn luyện chúng như thế nào để trở thành người giáo viên.
Mặc dù ở các hướng nghiên cứu khác nhau, xuất phát từ những đối
tượng hoạt động khác nhau nhìn chung các tác giả không có những quan điểm
trái ngược nhau mà những quan điểm đó thường bổ sung cho nhau.
9
1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, kỹ năng, KNTC, HĐTDS cũng là một vấn đề trở thành

đối tượng nghiên cứu của nhiều người. Mỗi tác giả nghiên cứu kỹ năng,
KNTC, HĐTDS ở nhiều góc độ khác nhau.
- Những công trình nghiên cứu về kỹ năng lao động như các tác giả
Trần Trọng Thủy [41], Phạm Tất Dong [8] khi nghiên cứu về kỹ năng hoạt
động lao động đã đặc biệt nhấn mạnh vai trò của kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt
động lao động, các điều kiện, các giai đoạn hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
- Những công trình nghiên cứu về hệ thống kỹ năng hoạt động sư phạm
như: Các tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt trong giáo trình “Giáo dục học
tập 2” [25] đã đề cập đến hai hệ thống kỹ năng đảm bảo tiến hành hoạt động
sư phạm có kết quả cao. Đó là hệ thống các kỹ năng nền tảng như: Kỹ năng
thiết kế, KNTC, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng nhận thức…và hệ thống các kỹ
năng chuyên biệt như: Kỹ năng giảng dạy, kỹ năng giáo dục, kỹ năng nghiên
cứu khoa học, kỹ năng xã hội, kỹ năng tự học…
Bên cạnh đó còn có nhiều tác giả đi sâu vào nghiên cứu các kỹ năng
trong hoạt động sư phạm có các tác giả: Trần Anh Tuấn “Xây dựng qui trình
luyện tập các kỹ năng giảng dạy cơ bản”[43], Phan Thành Long “Các biện
pháp rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên cao đẳng sư phạm” [21], Ngô
Công Hoàn “Vài nét về qui trình rèn luyện tay nghề cho sinh viên khoa giáo
dục mầm non - Đại học Sư phạm Hà Nội - Đại học Quốc gia Hà Nội” [13]…
Các tác giả đã đi sâu nghiên cứu vấn đề rèn luyện, hình thành kỹ năng sư
phạm cho sinh viên.
Đặc biệt, có nhiều tác giả nghiên cứu về KNTC như tác giả Hoàng Thị
Oanh “Nghiên cứu KNTC trò chơi đóng vai theo chủ đề cho trẻ 5 tuổi của
sinh viên cao đẳng sư phạm nhà trẻ mẫu giáo” phân chia theo các nhóm kỹ
năng nhận thức, nhóm kỹ năng thiết kế, nhóm KNTC thực hiện [26]. Nghiên
10
cứu và đề ra biện pháp nâng cao kỹ năng hướng dẫn trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
làm quen với môi trường xung quanh trong tiết học của sinh viên sư phạm
nhà trẻ mẫu giáo, tác giả Nguyễn Thị Xuân đã xây dựng hệ thống kỹ năng có
ba nhóm kỹ năng chính bao gồm kỹ năng chuẩn bị tiết học, kỹ năng tiến hành

tiến học, kỹ năng nhận xét, đánh giá tiết học [47]. Vấn đề về rèn luyện kỹ
năng trong quá trình tổ chức hoạt động học tập “Cho trẻ làm quen với môi
trường xung quanh” đã được tác giả Đỗ Chiêu Hạnh nghiên cứu với các kỹ
năng: Lập kế hoạch tổ chức hoạt động, KNTC hoạt động, kỹ năng đánh giá
hoạt động [11].
Một số luận văn sau đại học của các tác giả nghiên cứu về rèn luyện
KNTC hoạt động giáo dục cho sinh viên trường cao đẳng sư phạm như:
Nguyễn Thị Oanh, Vũ Thị Nguyệt… đã hệ thống các KNTC hoạt động ngoài
giờ lên lớp: Kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng thiết kế chương trình, kỹ năng
thực hiện triển khai, kỹ năng kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động…
Tác giả Nguyễn thị Hồng Nhung trong luận văn thạc sĩ “Một số biện
pháp nâng cao hiệu quả của HĐTDS cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi ở trường
mầm non” đã đề ra được 7 biện pháp quan trọng và có tính khả thi cao. Tuy
vậy, tác giả mới dừng lại trên trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi và ở trường mầm non.
Nói tóm lại, vấn đề kỹ năng, rèn luyện KNTC đã thu hút khá nhiều
công trình nghiên cứu với những qui mô và mức độ khác nhau. Qua những
công trình mà chúng tôi tiếp cận và giới thiệu ở trên thì nhìn chung các công
trình thường nghiên cứu rèn luyện kỹ năng ở các lĩnh vực, đối tượng khác
nhau. Tuy nhiên, việc đi sâu nghiên cứu về các biện pháp rèn luyện KNTC
cho GS sư phạm khi thực hiện HĐTDS của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề
ở học phần “Phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ mầm non” còn chưa được
đề cập đến. Hy vọng qua việc nghiên cứu đề tài này, chúng tôi sẽ góp phần
làm phong phú thêm hệ thống tư liệu về lịch sử nghiên cứu vấn đề kỹ năng và
11
rèn luyện KNTC cho GS sư phạm nói chung và GS sư phạm mầm non nói
riêng khi thực hiện HĐTDS của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi theo chủ đề ở học
phần “Phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ mầm non”.
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về kỹ năng tổ chức hoạt động
1.2.1. Khái niệm kỹ năng
Kỹ năng là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu tâm lý học và giáo dục

học quan tâm. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về kỹ năng. Tuy nhiên, qua
quá trình nghiên cứu nhiều tài liệu khác nhau chúng tôi quy về hai quan điểm
chính sau:
+ Quan điểm thứ nhất
Quan điểm thứ nhất xem xét kỹ năng từ góc độ kỹ thuật của hành động,
của thao tác mà ít quan tâm đến kết quả của hành động.
- Theo V.S.Cudin và V.A. Kruchetxki cho rằng: “Kỹ năng là phương
thức thực hiện một hành động đã được con người nắm vững có nghĩa rằng
con người chỉ cần nắm vững những phương thức đúng đắn là đã có kỹ năng
không cần tính đến kết quả của hành động” [20. Tr88].
- Trong cuốn “Tâm lý học cá nhân” A.G.Côvaliop quan niệm: “Kỹ
năng là phương thức thực hiện hành động thích hợp với mục đích và điều kiện
hành động”. Ở đây ông không đề cập đến kết quả của hành động. Theo ông,
kết quả hành động phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quan trọng hơn cả là
năng lực hoạt động của con người chứ không đơn giản là cứ nắm vững cách
thức hành động thì đem lại kết quả tương ứng. Như vậy, A.G.Côvaliop cũng
chưa đề cập đến kết quả của hành động [2].
- V.A.Pêtrovsky quan niệm “Kỹ năng là cách thức hành động dựa trên
cơ sở tri thức và kĩ xảo. Kỹ năng được hình thành bằng con đường luyện tập.
Kỹ năng tạo khả năng cho con người hành động không chỉ trong những điều
kiện quen thuộc mà cả trong điều kiện đã thay đổi. Ông nhấn mạnh, muốn
12
hình thành kỹ năng con người vừa phải nắm vững lý thuyết về hành động, vừa
phải biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn” [28].
- PGS.Trần Trọng Thủy cho rằng: Kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành
động, con người nắm được hành động, tức là nắm vững kỹ thuật hành động là
có kỹ năng [41, tr65].
- PGS.TS Hà Nhật Thăng cho rằng: “Kỹ năng là kỹ thuật của hành
động thể hiện các thao tác của hành động, con người nắm bắt được cách hành
động tức là có kỹ thuật hành động, có kỹ năng” [39, tr16].

Xuất phát từ nhìn nhận kỹ năng dưới góc độ kỹ thuật của hành động, của
thao tác mà ít quan tâm đến kết quả của hành động. Như vậy, theo quan điểm
này kỹ năng là phương tiện thực hiện hành động phù hợp với mục đích và điều
kiện hành động mà con người đã nắm vững. Từ quan niệm của các tác giả trên,
người có kỹ năng hoạt động nào đó là người nắm được các tri thức về hoạt
động đó và thực hiện hành động theo đúng yêu cầu của nó mà không cần tính
đến kết quả của hành động. Muốn nắm được kỹ thuật hành động và thực hiện
hành động theo đúng kỹ thuật thì phải có quá trình học tập rèn luyện.
+ Quan điểm thứ 2:
Quan điểm xem xét kỹ năng từ góc độ không đơn thuần chỉ là mặt kỹ
thuật của hành động mà còn là biểu hiện năng lực của chủ thể hành động và
nhấn mạnh đến kết quả của hành động.
- Hai nhà tâm lý học nổi tiếng của Xô Viết là K.K.Platonop và
G.G.Golubev khi bàn đến kỹ năng đã chú ý đến kết quả của hành động. Hai
ông coi: Kỹ năng là năng lực của con người thực hiện công việc có kết quả là
một chất lượng cần thiết trong những điều kiện mới và trong những khoảng
thời gian tương ứng [29].
- H.D.Levitov thì cho rằng, kỹ năng hành động gắn liền với kết quả
hành động. Theo ông, người có kỹ năng hành động là người phải nắm được
13
và vận dụng đúng đắn các cách thức hành động nhằm thực hiện hành động có
kết quả. Ông nhấn mạnh muốn hình thành kỹ năng, con người phải nắm vững
lý thuyết về hành động, vừa biết vận dụng lý thuyết đó vào thực tế [22, tr70].
- Trong “Từ điển tâm lý học” do Vũ Dũng chủ biên, kỹ năng được định
nghĩa: “Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri thức về phương thức
hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng
[9, tr131].
- Các nhà Tâm lý học Việt Nam như PGS.TS Ngô Công Hoàn, PGS.TS
Nguyễn Thị Ánh Tuyết, GS Nguyễn Quang Uẩn, PGS Trần Quốc Thành cho
rằng kỹ năng là một mặt năng lực của con người thực hiện một công việc có

hiệu quả.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê: “Kỹ năng là khả năng vận
dụng những kiến thức đã thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó áp dụng
vào thực tế” [30, tr667].
Có thể thấy, các tác giả theo quan điểm thứ hai không chỉ coi kỹ năng
là mặt kỹ thuật, cách thức hành động mà còn là một biểu hiện của năng lực
con người, một thành phần của năng lực. Kỹ năng vừa có tính ổn định, vừa có
tính mềm dẻo, linh hoạt, vừa có tính mục đích. Nhờ có sự mềm dẻo của kỹ
năng mà con người có tính sáng tạo trong hoạt động thực tiễn.
Tóm lại, hai quan điểm này tuy về hình thức diễn đạt có vẻ khác nhau
nhưng thực chất chúng không hoàn toàn mâu thuẫn hay loại trừ lẫn nhau. Dù
theo quan điểm nào thì khi nói đến kỹ năng cũng có biểu hiện ở những dấu
hiệu sau:
- Mọi kỹ năng đều dựa trên cơ sở tri thức, muốn hành động, muốn thao
tác trước hết phải có kiến thức về nó dù cho tri thức có thể ẩn chứa ở nhiều
dạng khác nhau.
14
- Nói đến kỹ năng của con người là nói tới hành động có mục đích, tức
là khi hành động, thao tác con người luôn hình dung kết quả đạt tới.
- Để có kỹ năng con người cũng phải biết cách thực hiện hành động
trong những điều kiện cụ thể và hành động theo quy trình với sự tập luyện
nhất định.
- Kỹ năng liên quan mật thiết đến năng lực của con người. Nó là biểu
hiện cụ thể của năng lực.
Từ phân tích trên chúng tôi kết luận:
Kỹ năng là khả năng thực hiện có kết quả một hành động, công việc
nào đó trên cơ sở nắm vững phương thức thực hiện và vận dụng những tri
thức, kinh nghiệm đã có để thực hiện hành động phù hợp với những điều kiện
nhất định.
Khi xem xét kỹ năng cần lưu ý:

+ Kỹ năng phải được hiểu là mặt kỹ thuật của hành động. Kỹ năng bao
giờ cũng gắn với một hành động cụ thể.
+ Những tình chất quan trọng để xác định sự hình thành và phát triển
của kỹ năng như: Tính đúng đắn, sự thành thạo, tính linh hoạt, tính mềm dẻo.
+ Kỹ năng là sản phẩm của quá trình hoạt động thực tiễn. Nó là kết quả
của quá trình con người vận dụng những tri thức, kinh nghiệm vào hoạt động
thực tiễn để đạt được mục đích đã đề ra.
Vì vậy, muốn có kỹ năng và phát triển kỹ năng chúng ta phải được đào
tạo và rèn luyện thường xuyên trong lĩnh vực hoạt động tương ứng.
1.2.2. Khái niệm kỹ năng tổ chức
Về khái niệm “tổ chức” có nhiều quan điểm khác nhau nhưng không
trái ngược nhau.
Theo P.M. Kecgienchev: Tổ chức nghĩa là liên kết nhiều người lại để
thực hiện một công việc nhất định [16, tr5].
15
Trong Từ điển tiếng việt của Hoàng Phê “Tổ chức là làm những gì cần
thiết để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm có được hiệu quả tốt nhất” [30.
tr1293].
Như vậy, tổ chức có nghĩa là làm những gì cần thiết để tiến hành một
hoạt động nào đó nhằm có được hiệu quả tốt nhất, đó còn là sự sắp xếp theo
trình tự, nề nếp, làm thành một chỉnh thể, một cấu trúc có những chức năng
chung nhất định. Trong tổ chức bao hàm cả sự hướng dẫn, chỉ bảo, dẫn dắt
cho biết phương hướng, cách thức tiến hành một hoạt động cụ thể nào đó.
Có nhiều tác giả với những quan niệm khác nhau khi đề cập đến
KNTC:
Theo V.V. Tebưseva, KNTC là kỹ năng lường trước và tạo ra những
điều kiện cần thiết để thực hiện và đặt ra kế hoạch thực hiện có kết quả nhiệm
vụ lao động [40, tr37 - 42].
L.I.Tuptia trong “Những vấn đề hình thành các kỹ năng hoạt động tổ
chức ở các chuyên gia tương lai” đã nêu ra những kỹ năng chủ đạo của hoạt

động tổ chức là:
- KNTC tập thể và mối quan hệ bên trong tập thể.
- Kỹ năng thống nhất công việc của cá nhân và công việc của tập thể.
- Kỹ năng phối hợp hoạt đông.
- Kỹ năng kiểm tra đánh giá.
- Kỹ năng tính toán các phương pháp tổ chức và chỉ thị kịp thời.
A.N. Lutoski đã đưa ra định nghĩa cụ thể hơn: “KNTC là khả năng của
con người vận dụng một cách nhanh chóng, có hiệu quả các tri thức tổ chức
vào thực tế, hành động có cân nhắc đến những kinh nghiệm đã có và tình
huống cụ thể”.
Như vậy, dựa trên cơ sở khái niệm chung về kỹ năng, về tổ chức và
quan niệm của các tác giả về KNTC, chúng tôi cho rằng:
16
KNTC là khả năng của con người khi thực hiện các hoạt động trên cơ
sở vận dụng những tri thức, kinh nghiệm liên quan đến hành động đó nhằm
đạt mục đích đã đề ra.
Người có KNTC phải có:
- Các tri thức về hoạt động: Mục đích, nhiệm vụ, điều kiện, phương tiện
hoạt động có hiệu quả.
- Các tri thức về tổ chức: Qui tắc tổ chức, lập kế hoạch, kiểm tra điều chỉnh.
- Biết vận dụng các tri thức trên vào thực tế làm cho hoạt động có kết quả.
Để tổ chức các hoạt động đạt kết quả cần phải rèn luyện những KNTC
hoạt động đó.
1.2.3. Biện pháp rèn luyện kỹ năng tổ chức
Để hiểu được biện pháp rèn luyện KNTC cho GS trước hết chúng ta
phải tìm hiểu khái niệm biện pháp.
Theo Từ điển Tiếng việt của Hoàng Phê: “Biện pháp là cách thức xử lí
công việc hoặc giải quyết vấn đề” [30, tr89].
Trong Đại từ điển Tiếng việt Nguyễn Như Ý cũng cho rằng: “Biện
pháp là cách làm, cách thức tiến hành một vấn đề cụ thể nào đó [46].

Trong giáo dục học, biện pháp giáo dục là yếu tố hợp thành của phương
pháp, phụ thuộc vào phương pháp. Tùy từng trường hợp cụ thể thì phương
pháp và biện pháp có thể chuyển hóa lẫn nhau.
Dựa trên khái niệm chung về biện pháp và tham khảo ý kiến của một số
tác giả chúng tôi đưa ra khái niệm về biện pháp rèn luyện KNTC như sau:
Biện pháp rèn luyện KNTC là cách thức tiến hành hoạt động sư phạm
của giảng viên và GS nhằm làm cho người GS tích cực, chủ động và sáng tạo
tập luyện để hình thành cho bản thân các KNTC cần thiết trong quá trình đào
tạo.
17
Các biện pháp rèn luyện phải căn cứ vào mục tiêu đào tạo, vào một kế
hoạch đã định trước tránh chồng chéo trong quá trình rèn luyện.
1.2.4. Đặc điểm hoạt động học tập của giáo sinh trung học sư phạm mầm non
GS trung học sư phạm có những đặc điểm chung về hoạt động học tập:
- Đối tượng hoạt động học tập của GS là tri thức, kỹ năng, kĩ xảo: Mục
đích của hoạt động học tập hướng tới là chiễm lĩnh tri thức, kỹ năng, kĩ xảo của
xã hội loài người thông qua sự tái tạo của bản thân người học (GS) - chủ thể của
hoạt động.
- Hoạt động học tập là hoạt động hướng vào chủ thể và làm thay đổi chính
bản thân chủ thể [10, tr63- 64].
- Hoạt động học tập là hoạt động được điều khiển một cách có ý thức.
Những tri thức, kỹ năng, kĩ xảo có thể được cá nhân tiếp thu trong hoạt động
thực tiễn tạo thành kinh nghiệm của bản thân.
- Hoạt động học tập không chỉ hướng vào việc lĩnh hội tri thức mà xã hội
tích lũy được và còn hướng vào việc tiếp thu cả những tri thức của chính bản
thân hoạt động học tập, hay nói cách khác là cách học. Muốn hoạt động học tập
đạt kết quả người học phải biết cách học.
- Mục đích hoạt động học tập của GS là nắm vững tri thức khoa học, kỹ
năng, kĩ xảo nghề nghiệp, hình thành nhân cách người giáo viên trong tương lai.
- Phương tiện hoạt động học tập là thư viện với sách, tài liệu, bài giảng,

thiết bị… có sự thay đổi bổ sung phù hợp.
- Môi trường học tập của GS không có sự kiểm soát gắt gao như phổ
thông mà phụ thuộc vào nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, cách
thức tổ chức quá trình học tập, phương thức, thời gian học tập và đặc biệt là chủ
thể GS tiếp thu những kiến thức cơ bản, hệ thống, có tính khoa học cao của một
khoa học nhất định.
18
Trường Cao đẳng Sư phạm Lào Cai thuộc hệ thống các trường cao đẳng
dạy nghề trong cả nước. Hoạt động học tập của GS sư phạm mầm non có những
đặc điểm học tập chung như trên nhưng do tính chất nghề nghiệp - giáo dục
mầm non, cho nên hoạt động học tập của GS sư phạm mầm non cũng có những
đặc điểm riêng:
- Mục đích chính của GS sư phạm mầm non là lĩnh hội những kiến thức
chuyên ngành và lĩnh hội những kỹ năng, kĩ xảo tổ chức các hoạt động chăm sóc
giáo dục trẻ mầm non.
- Hoạt động rèn luyện tay nghề của GS sư phạm mầm non được tiến hành
dưới các hình thức khác nhau trong đó có hoạt động thực tiễn ở trường mầm non.
- Động cơ có nguồn gốc từ tình yêu trẻ, tình yêu nghề tác động mạnh mẽ
đến kết quả rèn luyện kỹ năng cũng như hoạt động học tập. Hay cô giáo mầm
non là người mẹ thứ hai của trẻ.
- Hoạt động học tập của GS sư phạm mầm non đòi hỏi phải có sự thích
ứng cao: Cách giảng dạy của giáo viên khác với trường phổ thông, vừa tiếp thu
tri thức, kỹ năng, kĩ xảo vừa phải thực hành tại trường mầm non, đối tượng
giảng dạy là trẻ em nhỏ tuổi từ 0 - 6 tuổi…
Những đặc điểm học tập của GS sư phạm nói chung và GS sư phạm mầm
non nói riêng đóng vai trò tích cực trong việc nghiên cứu vấn đề rèn luyện
KNTC cho GS sư phạm khi thực hiện HĐTDS của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi theo
chủ đề.
1.3. Những vấn đề lí luận cơ bản về hoạt động thể dục sáng theo chủ đề
1.3.1. Khái niệm hoạt động thể dục sáng theo chủ đề

1.3.1.1.Khái niệm hoạt động thể dục sáng
HĐTDS, hiểu theo cách thông thường, đó là một hoạt động giáo dục
bao gồm các động tác khác nhau nhằm phát triển các nhóm cơ khớp, góp phần
nâng cao sức khỏe, giúp con người thấy thoải mái, vui vẻ bước vào một ngày
19
làm việc mới. Để hiểu rõ khái niệm HĐTDS chúng ta cùng làm rõ khái niệm
hoạt động và thể dục sáng.
* Khái niệm hoạt động
“Hoạt động” nảy sinh trong cuộc sống, giúp con người thỏa mãn nhu
cầu vật chất, tinh thần, giao lưu… trong quá trình sống và hoạt động.
Có nhiều cách hiểu về “Hoạt động” dưới các góc độ nghiên cứu khác nhau:
- Theo quan niệm sinh lý vận động, người ta cho rằng: “Hoạt động” là
toàn bộ sự tiêu hao năng lượng thần kinh, cơ bắp của con người tác động vào
hiện thực khách quan để thỏa mãn nhu cầu của mình.
- Theo cách hiểu thiên về khía cạnh của con người trong xã hội thì
“Hoạt động” là mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể, là phương thức tồn tại
của con người trong xã hội, trong môi trường xung quanh.
- Theo từ điển Tiếng việt của Hoàng Phê hoạt động là vận động, cử
động, thường là nhằm một mục đích nào đó [30, tr538].
- Về phương diện triết học: “Hoạt động” là phương thức tồn tại tích cực
của con người với môi trường sống của mình. Trong và bằng hoạt động con
người thiết lập, vận hành mối quan hệ của mình với thế giới đồ vật và với
người khác. Hoạt động giúp con người sáng tạo ra lịch sử và trong quá trình
đó sáng tạo ra chính bản thân mình.
- Về tâm lý học thì: “Hoạt động” là mối quan hệ tác động giữa con
người (chủ thể) và thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm về cả hai phía thế
giới và con người.
Như vậy, có thể hiểu “Hoạt động” là tổng hợp những hành động của
con người nhằm thỏa mãn mọi nhu cầu và lợi ích của bản thân. “Hoạt động”
của con người bao giờ cũng mang tính xã hội, tính mục đích, có kế hoạch và

có hệ thống.
20

×