Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ CHI NHÁNH HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.6 KB, 33 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................2
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU.......................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................4
Kiểm toán là loại hình dịch vụ khơng cịn xa lạ ở nước ta, hoạt động kiểm toán đã đang và
ngày càng phát triển có vai trị quan trọng trong cơng tác quản lý nền kinh tế. Kiểm toán là
một hoạt động độc lập, chuyên nghiệp đang ngày càng củng cố được vai trị và chức năng
nhiệm vụ của mình.................................................................................................................4

SV: Trần Yến Phương

Lớp: Kiểm toán 48A


Báo cáo thực tập tổng hợp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
A.A
BTC
CBCNV
CCDV
KSCL
KT – HC
NV
TC
BH
TNHH
UBCK


XDCB

SV: Trần Yến Phương

Cơng ty TNHH Kiểm tốn Mỹ
Bộ tài chính
Cán bộ cơng nhân viên
Cung cấp dịch vụ
Kiểm sốt chất lượng
Kế tốn tài chính
Nghiệp vụ
Tài chính
Bán hàng
Trách nhiệm hữu hạn
Ủy ban chứng khoán
Xây dựng cơ bản

Lớp: Kiểm toán 48A


Báo cáo thực tập tổng hợp

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
MỤC LỤC..............................................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................2
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU.......................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................4
Kiểm tốn là loại hình dịch vụ khơng cịn xa lạ ở nước ta, hoạt động kiểm tốn đã đang và
ngày càng phát triển có vai trị quan trọng trong công tác quản lý nền kinh tế. Kiểm toán là
một hoạt động độc lập, chuyên nghiệp đang ngày càng củng cố được vai trò và chức năng

nhiệm vụ của mình.................................................................................................................4
2.4.2.1 KSCL trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán..........................................21

SV: Trần Yến Phương

Lớp: Kiểm toán 48A


Báo cáo thực tập tổng hợp

LỜI MỞ ĐẦU
Kiểm toán là loại hình dịch vụ khơng cịn xa lạ ở nước ta, hoạt động kiểm
toán đã đang và ngày càng phát triển có vai trị quan trọng trong cơng tác quản lý
nền kinh tế. Kiểm toán là một hoạt động độc lập, chuyên nghiệp đang ngày càng
củng cố được vai trò và chức năng nhiệm vụ của mình.
Ở nước ta hiện nay, hoạt động kiểm toán đang phát triển và từng bước ổn định với
sự ra đời ngày càng nhiều của các cơng ty kiểm tốn. Cơng ty TNHH Kiểm tốn Mỹ
là một trong những cơng ty kiểm tốn đang có uy tín trên thị trường ra đời từ nhưng
ngày đầu của sự phát triển của hoạt động kiểm toán của nước ta. Sau gần 10 năm
hoạt động công ty đã đạt được nhiều thành công với việc cung cấp các dịch vụ kiểm
toán và tư vấn chuyên ngành cho các doanh nghiệp trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt
Nam.
Được thực tập ở chi nhánh công ty tại Hà Nội, nhận được sự giúp đỡ tận tình
của Giám đốc và tồn thể nhân viên trong cơng ty, em đã có được sự hiểu biết thực
tế về hoạt động kiểm toán, đồng thời bổ sung những kiến thức lý thuyết được trang
bị trong trường học. Những hiểu biết và kiến thức đó sẽ là hành trang cho em và
cho mỗi sinh viên bước vào đời, là những cái không thể thiếu đối với mỗi kiểm toán
viên trong tương lai. Qua thời gian thực tập ở cơng ty, em đã tìm hiểu và có những
hiểu biết khái qt về cơng ty, đó chính là cơ sở để cho em viết ra báo cáo tổng hợp
về công ty.

Bài báo cáo gồm các nội dung cơ bản sau:
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ CHI
NHÁNH HÀ NỘI
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TỐN CỦA CƠNG TY TNHH
KIỂM TỐN MỸ CHI NHÁNH HÀ NỘI
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HOẠT
ĐỘNG CỦA CƠNG TNHH KIỂM TỐN MỸ CHI NHÁNH
HÀ NỘI
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Ban Giám đốc, tồn thể
nhân viên trong công ty A.A – Hà Nội và sự hướng dẫn chu đáo của cơ Nguyễn Thị
Mỹ đã giúp em hồn thành báo cáo này.

SV: Trần Yến Phương

Lớp: Kiểm toán 48A


Báo cáo thực tập tổng hợp

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ
CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty TNHH Kiểm tốn Mỹ
chi nhánh Hà Nội
1.1.1.Các giai đoạn phát triển chính của Cơng ty
Cơng ty TNHH Kiểm tốn Mỹ tên giao dịch bằng tiếng Anh là America
Auditing Co., Ltd, được viết tắt là (“A.A”), Công ty đi vào hoạt động theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102007145 ngày 02/11/2001 do Phòng Đăng
ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp, kể từ khi đi vào
hoạt động đến nay Công ty đã 03 lần sửa đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,

ngày sửa đổi gần nhất vào 02/08/2007.
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sửa đổi lần 3 ngày 02/08/2007,
số vốn điều lệ của Công ty là 5.000.000.000 VND (Năm tỷ đồng chẵn./.), trụ sở
chính của cơng ty tại số 158 Nguyễn Phi Khanh, phường Tân Định, Quận 1, thành
phố Hồ Chí Minh. A.A là công ty TNHH do 2 thành viên góp vốn đó là: Lê Văn
Thanh góp 4.500.000.000 đ chiếm 90% trong tổng số vốn điều lê, và bà Nguyễn
Ngọc Minh Trâm góp 500.000.000 chiếm 10% trong tổng số vốn điều lệ.
Từ năm 2003, công ty AA đã được Bộ Tài Chính niêm yết vào danh sách các
cơng ty kiểm tốn đủ điều kiện kiểm tốn báo cáo tài chính. Đến năm 2005, để phục
vụ cho nhu cầu ngày càng tăng trong lĩnh vực kiểm toán - tư vấn thuế - kế tốn cơng
ty đã mở văn phịng đại diện tại Đà Nẵng, Hà Nội. Đầu năm 2006, công ty AA đã ký
ghi nhớ liên kết đối tác với hai công ty tại Singapore: một công ty chuyên về đào
tạo doanh nghiệp, một cơng ty chun về kiểm tốn và thẩm định giá. Hiện nay,
công ty là một trong các tổ chức được cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh
nghiệp theo danh sách công bố của Bộ Tài Chính.
Sau 8 năm thành lập cơng ty TNHH Kiểm tốn Mỹ đã tạo cho mình một chỗ
đứng trên thị trường dựa vào uy tín và chất lượng hoạt động các dịch vụ của công ty.
Tên công ty
: Công ty TNHH Kiểm Toán Mỹ.
Tên giao dịch
: American Auditing Co.,Ltd
Tên viết tắt
: AACo.LTD
Trụ sở chính
: 158 Nguyễn Phi Khanh, P.Tân Định, Q. I, Tp.HCM
Điện thoại
: (08) 38208568
Website
: www.americanauditing.com
Email

:
Đến thời điểm 31/12/2009 Công ty đã mở rộng mạng lưới Chi nhánh và một
SV: Trần Yến Phương

1

Lớp: Kiểm toán 48A


Báo cáo thực tập tổng hợp

số văn phòng Đại diện trên các thành phố lớn, cụ thể như sau:
1.
Chi nhánh tại Hà Nội
2.
Chi nhánh tại Đà Nẵng
3.
Chi nhánh tại TP.Cần Thơ
A.A hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày
30/03/2004, Nghị định số 133/2006/NĐ-CP ngày 31/10/2006 và Nghị định số
30/2009/NĐ-CP ngày 30/03/2009 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004 của Chính phủ về Kiểm tốn độc lập.
Theo Quyết định số 777/QĐ-UBCK ngày 27/11/2008 thì Cơng ty TNHH
Kiểm tốn Mỹ là một trong các doanh nghiệp đủ điều kiện kiểm toán cho các tổ
chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khốn cho năm tài
chính 2009.
Cũng vậy, theo Quyết định số 932/QĐ-UBCK ngày 24/12/2009 của
UBCKNN về việc chấp thuận Cơng ty TNHH Kiểm tốn Mỹ (AA) được kiểm toán
cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khốn
năm 2010.

Ngồi ra, theo Công văn số 848/VACPA ngày 20/11/2010 của Hội Kiểm tốn
viên hành nghề Việt Nam, thì A.A cùng là một trong số 89 Cơng ty kiểm tốn đủ
điều kiện thực hiện kiểm tốn báo cáo tài chính năm 2010 theo qui định tại Nghị
định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004.
Chi nhánh cơng ty TNHH Kiểm tốn Mỹ tại Hà Nội (gọi tắt là “A.A-Hà
Nội” hay “Công ty”) được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
0112023813 cấp ngày 29/12/2005 do phòng Đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch
và Đầu tư thành phố Hà Nội và giấy chứng nhận sửa đổi ngày 20/02/2008, trụ sở
chính của Chi nhánh đặt tại Phịng 502 Nhà B4 Khu đơ thị Mỹ Đình I, Mỹ Đình, Từ
Liêm, Hà Nội, đến thời điểm 31/12/2009 Chi nhánh chuyển Văn phịng giao dịch tại
Số A12 Lơ X1 Khu Liên cơ quan, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, Hà Nội.
Địa chỉ:
A12, Lô X1 Khu Liên cơ quan Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà
Nội
Điện thoại:
84-4-37634618
Fax:
84-4-37634617
Email:

Chi nhánh Cơng ty hoạt động tuân thủ đúng theo quy định của A.A
1.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua
Từ ngày thành lập đến nay, A.A không ngừng phát triển và khẳng định mình
với phương châm:
“ Khách hàng nhận được lợi ích, hiệu quả tiêu chuẩn chất lượng cao từ

SV: Trần Yến Phương

2


Lớp: Kiểm toán 48A


Báo cáo thực tập tổng hợp

dịch vụ chuyên nghiệp với thời gian và mức phí hợp lý tại Việt Nam”.
Thành tích nổi bật của A.A trên bước đường khẳng định mình đó là trong
năm 2007, xét theo tiêu thức doanh số A.A xếp hạng 25 trên 147 doanh nghiệp
kiểm toán tại Việt Nam.
 Hoạt động kinh doanh:
Do nhu cầu kiểm toán ở các tỉnh thành phố phát triển mạnh mẽ nên AA mở
rộng dịch vụ ra các tỉnh.
 Đào tạo nguồn nhân lực:
Đội ngũ nhân viên công ty được đào tạo chuyên nghiệp có hệ thống tại các
khóa đào tạo trong và ngoài nước. Các nhân viên đảm nhận nhiệm vụ chủ nhiệm
kiểm tốn đều có chứng chỉ kiểm tốn viên CPA. Một số trợ lý kiểm tốn viên chưa
có chứng chỉ CPA được tuyển từ những sinh viên mới ra trường có năng lực nổi trội
sau khi đã vượt qua vòng thi tuyển và 2 tháng thử việc trước khi được nhận vào vị
trí trợ lý. Cơng ty ln tạo điều kiện cho nhân viên mở rộng kiến thức chun mơn
thơng qua các khóa học do Bộ Tài Chính hay các hãng kiểm tốn nổi tiếng của nước
ngồi tổ chức giảng dạy.
A.A-Hà Nội nhận thức rằng quyết định lựa chọn một hãng cung cấp dịch vụ
chuyên ngành luôn luôn là một quyết định khó khăn. Đặc biệt, khó khăn này cịn
lớn hơn khi khách hàng đang tìm kiếm một hãng để cùng hợp tác và tin cậy. Công
ty tin tưởng rằng với những thế mạnh riêng có, kinh nghiệm, sự chuyên nghiệp và
đội ngũ nhân viên tinh thông nghiệp vụ, Công ty sẽ là hãng mà khách hàng lựa chọn
để cùng hợp tác.
A.A tin tưởng rằng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo trong
môi trường chuyên nghiệp ln đảm bảo tính đúng đắn và chun nghiệp trong lĩnh
vực tài chính, kế tốn Việt Nam.

A.A là tổ chức tư vấn, kiểm toán độc lập hợp pháp chuyên cung cấp dịch vụ
chuyên môn chất lượng cao, những dịch vụ này bao gồm kiểm tóan, thuế, tư vấn và
đào tạo doanh nghiệp cho mọi lĩnh vực kinh tế. Sáng lập viên của Công ty và Chi
nhánh là các chuyên gia đầu ngành giàu kinh nghiệm tại Việt Nam, Singapore…
A.A ln cố gắng hết mình để cung cấp những dịch vụ tư vấn và hỗ trợ tuân
thủ pháp luật với tiêu chuẩn chất lượng cao nhất cho khách hàng, song song đó là
hịa nhập vào sự phát triển lâu dài của Việt Nam qua công tác phục vụ khối lượng
khác hàng trong nước ngày càng tăng.
Mục tiêu phấn đấu của Cơng ty là hỗ trợ khách hàng của mình hồn thành
những kế hoạch đã đề ra, đồng thời đáp ứng được nguyện vọng phát triển của nhân
viên và chính Cơng ty.
Hiện tại A.A có 10 Kiểm tốn viên Quốc gia được Bộ Tài chính cấp chứng
chỉ hành nghề và chấp thuận đủ điều kiện kiểm tốn các cơng ty đại chúng và các

SV: Trần Yến Phương

3

Lớp: Kiểm toán 48A


Báo cáo thực tập tổng hợp

doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam. A.A cũng có 03 Thẩm định viên về giá được
Bộ Tài chính cấp thẻ Thẩm định viên và nhiều Thạc sỹ kinh tế, tài chính có nhiều
năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán, Tư vấn, Tài chính,
Thuế …
Tình hình kinh doanh của Cơng ty trong những năm gần đây như sau
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ
Chỉ tiêu

1. Doanh thu BH, cung cấp DV
2. Doanh thu thuần
3. Giá vốn
4. LN gộp
5. Doanh thu hoạt động TC
6. Chi phí hoạt động TC
7. Chi phí bán hàng
8. Chi phí QLDN
9. Lợi nhuận hoạt động KD
10. Thu nhập khác
11. Chi phí khác
12. Lợi nhuận khác
13. Lợi nhuận trước thuế

Năm 2007
2.150.315.190
2.150.315.190
960.890.830
1.189.424.360
5.993.147
0
0
559.451.384
635.966.123
12.190.000
9.000.000
3.190.000
639.156.123

Năm 2008

2.267.273.333
2.267.273.333
633.529.663
1.633.743.670
10.112.217
0
0
522.930.114
1.120.925.773
0
0
0
1.120.925.773

Tình hình sản xuất của Cơng ty những năm gần đây tăng rất nhanh và đều.
Lợi nhuận trước thuế năm 2007 so với năm 2008 tăng gần gấp đôi, một con số rất lý
tưởng đối với tất cả các doanh nghiệp. Với uy tín và nỗ lực của tồn thể Cơng ty thì
Cơng ty sẽ tiếp tục phát triển và vươn lên tầm cao mới.
1.2. Đặc điểm hoạt động của Cơng ty TNHH Kiểm tốn Mỹ chi nhánh
Hà Nội
1.2.1. Nguyên tắc, mục tiêu, phương hướng hoạt động của Công ty
 Nguyên tắc hoạt động:
AA- Hà Nội hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chính trực bảo
vệ quyền lợi và bí mật kinh doanh của khách hàng cũng như quyền lợi của chính
bản thân mình trên cơ sở pháp luật quy định. Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, chất
lượng dịch vụ cung cấp và uy tín của công ty là những tiêu chuẩn hàng đầu mà mọi
nhân viên phải tuân thủ.
 Mục tiêu hoạt động:
 Trở thành một hãng tư vấn quản lý, kiểm toán phục vụ khách hàng với chất
lượng và hiệu quả cao nhất với tiêu chuẩn quốc tế.

 Cung cấp các loại hình dịch vụ đa dạng cho khách hàng thuộc mọi thành

SV: Trần Yến Phương

4

Lớp: Kiểm toán 48A


Báo cáo thực tập tổng hợp

phần kinh tế.
 Phương hướng hoạt động:
Các hoạt động của AA- Hà Nội luôn hướng tới mục tiêu mà cơng ty đã đề ra.Do
đó,AA- Hà Nội luôn chú trọng:

 Đào tạo và phát triển nhân lực công ty, không ngừng nâng cao năng lực
chuyên môn cũng như khả năng giao tiếp.
 Phát triển công ty cả về quy mô và chất lượng dịch vụ.
 Giữ gìn và mở rộng quan hệ giao tiếp với tất cả các doanh nghiệp trong
mọi lĩnh vực, ngành nghề và các cơng ty kiểm tốn trong ngành.
1.2.2. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty
Với sự mong đợi của khách hàng và của chính nhân viên trong Cơng ty,
Cơng ty tiếp tục mở rộng các loại dịch vụ, củng cố chất lượng dịch vụ nhằm đạt
được thành công thông qua việc hỗ trợ khác hàng và hỗ trợ các nhân viên của chúng
tơi một cách tốt nhất có thể được.
Các dịch vụ được xây dựng trên cơ sở đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp có
kinh nghiệm và kỹ năng chuyên sâu cả về chun mơn và văn hóa, với chun
ngành kiểm tốn, kế tốn, tài chính, thuế, luật pháp, đầu tư, ngân hàng và chứng
khoán …

Dưới đây là chi tiết các dịch vụ mà A.A-Hà Nội cung cấp
Đối vớiA.A-Hà Nội, việc cung cấp các dịch vụ kiểm toán nhất quán, tối ưu là
kim chỉ nam cho hoạt động của Công ty cũng như của khách hàng. Công ty cung
cấp các dịch vụ cho số lượng và nhóm khách hàng ở Việt nam, từ các Tổng Công ty
đến các Công ty độc lập trong nước, từ khu vực nguồn nhân lực đến công nghệ cao,
từ các công ty sản xuất đến các cơng ty dịch vụ. Nhóm kiểm tốn của Cơng ty cung
cấp một loạt các dịch vụ có tính truyền thống như kiểm tốn Báo cáo tài chính hàng
năm, sốt xét Báo cáo tài chính định kỳ và kiểm tốn tổng hợp các thơng tin tài
chính có sự thỏa thuận trước, chưa nói tới các dịch vụ sốt xét chẩn đoán và dịch vụ
tư vấn về sáp nhập, giải thể, mua bán, vay vốn và tài trợ. Các dịch vụ kiểm toán đầu
tư cho các dự án đầu tư đã kết thúc theo yêu cầu của Luật đầu tư…
Toàn bộ các Kiểm toán viên của đều được trang bị các kiến thức sâu rộng về
quản lý, kiểm toán và chuyên ngành kế tốn và có kinh nghiệm phong phú tích lũy
qua nhiều năm cơng tác. Đặc biệt, các Kiểm tốn viên cịn thơng hiểu về các chuẩn
mực kế tốn, kiểm toán hiện hành ở Việt Nam cũng như các chuẩn mực kiểm tốn
Quốc tế,. Các đặc trưng như vậy có lẽ là lý do đảm bảo chất lượng dịch vụ của
Công ty ở Việt Nam và làm tăng giá trị cho khách hàng
Tồn bộ cơng việc kiểm tốn được thực hiện tuân thủ theo các chuẩn mực
Kiểm toán, kế toán và các văn bản pháp lý có liên quan hiện hành tại Việt Nam.
Tóm lại, các dịch vụ kiểm tốn của Công ty cung cấp cho các khách hàng không chỉ

SV: Trần Yến Phương

5

Lớp: Kiểm toán 48A


Báo cáo thực tập tổng hợp


hạn chế ở các nội dung sau:
1
- Kiểm toán độc lập thường niên;
2
- Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ;
3
- Kiểm toán tuân thủ;
4
- Kiểm tốn thơng tin tài chính…
Dịch vụ kế tốn
Cơng ty cung cấp dịch vụ kế toán cho khách hàng, bao gồm dịch vụ ghi sổ kế
toán, lập dự toán Ngân sách, lập các Báo cáo tài chính định kỳ. Cơng ty cũng hỗ trợ
các doanh nghiệp trong việc chuyển đổi các Báo cáo tài chính được lập theo hệ
thống kế tốn Việt Nam cho tương thích với các chuẩn mực kế toán Quốc tế được
chấp nhận rộng rãi. Nhân sự của Cơng ty đại diện cho các chun gia có năng lực
và bề dày kinh nghiệm. Cụ thể, các dịch vụ kế toán bao gồm:
- Lập hệ thống kế toán cho các doanh nghiệp;
1
- Cung cấp dịch vụ kế toán, tư vấn kế toán cho khách hàng;
2
- Lập kế hoạch tài chính;
3
- Lập kế hoạch nhân sự;
4
- Tư vấn phương án phát hành chứng khoán;
5
- Lập và dự đoán lưu chuyển tiền mặt.
Dịch vụ kiểm tốn quyết tốn các cơng trình XDCB
Ngun tắc cơ bản thực hiện kiểm tốn Báo cáo quyết tốn vốn đầu tư dự án
hồn thành là sử dụng một nhóm nhân viên chuyên nghiệp, các chuyên gia có trình

độ cao được đào tạo chính qui trong lĩnh vực kiểm toán xây dựng cơ bản nhằm cung
cấp cho khách hàng một dịch vụ hoàn hảo nhất và có độ tin cậy cao.
Mục tiêu của Cơng ty là đưa ra ý kiến độc lập về Báo cáo quyết tốn của
cơng trình và các vấn đề khác mà Chủ đầu tư và các cơ quan quản lý Nhà nước cần
quan tâm.
Việc kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư cơng trình xây dựng hồn
thành được thực hiện sau khi dự án hoàn thành hoặc hoàn thành theo giai đoạn, bao
gồm các bước công việc như sau:
- Kiểm tra hồ sơ pháp lý;
- Kiểm tra nguồn vốn đầu tư của dự án;
- Kiểm tra chi phí đầu tư xây dựng của dự án;
- Kiểm tra việc xác định số lượng, giá trị tài sản hình thành qua đầu tư;
- Kiểm tra tình hình cơng nợ, vật tư, thiết bị tồn đọng;
- Nhận xét đánh giá kiến nghị.
Trong quá trình kiểm tốn, Cơng ty sẽ:
- Tư vấn cho Ban quản lý dự án hoàn thiện các thủ tục hồ sơ quyết toán cần
thiết;

SV: Trần Yến Phương

6

Lớp: Kiểm toán 48A


Báo cáo thực tập tổng hợp

- Tư vấn giải quyết các vướng mắc trong điều kiện cơ chế chính sách thay
đổi;
- Tư vấn giúp Ban quản lý dự án phát hiện những thiếu sót trong quản lý và

ngăn chặn những thất thốt trong q trình đầu tư;
- Tư vấn giúp Ban quản lý dự án hoàn thiện, lập Báo cáo quyết tốn vốn đầu
tư xây dựng hồn thành của dự án theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thơng tư số
33/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết tốn dự án
hồn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.
Phí dịch vụ được căn cứ theo qui định của Thông tư số 33/2007/TT-BTC
ngày 09/04/2007 của Bộ Tài chính và Thơng tư số 98/2007/TT-BTC ngày
09/08/2007 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số
33/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết tốn dự án
hồn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước
Dịch vụ đào tạo tuyển dụng
Một trong các đặc trưng trong phong cách của Cơng ty là liên lục có chính
sách đào tạo và tăng cường tính chuyên nghiệp. Nhiều khách hàng tin rằng dịch vụ
đào tạo là một dịch vụ không thể thiếu được. Nhóm các chun gia trình độ cao về
kế toán, kiểm toán và quản lý sẽ cung cấp các chương trình đào tạo đáp ứng các yêu
cầu của khách hàng. Các chương trình đào tạo này bao gồm từ đào tạo về các chuẩn
mực kế toán và kiểm tốn, tiêu chuẩn kế tốn … đến các chíng sách và quy chế mới
nhất. Để trợ giúp khách hàng thực hiện các chương trình kiểm tốn nội bộ, Cơng ty
cũng tổ chức các chương trình đào tạo các kỹ năng kiểm tốn nội bộ.
Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp
Nhóm tư vấn tài chính doanh nghiệp của chúng tơi cung cấp dịch vụ tư vấn
tài chính cho các cơng ty và các nhà đầu tư trong rất nhiều lĩnh vực hoạt động. Danh
tiếng về cung cấp dịch vụ luôn đổi mới với nhiều sáng kiến, kịp thời, đúng mục đích
và đáng tin cậy của chúng tơi đạt được nhờ một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp
với kinh nghiệp chuyên sâu trong cung cấp dịch vụ ở tầm quốc gia và quốc tế. Nhân
viên chuyên nghiệp của nhóm Tư vấn tài chính doanh nghiệp ln nhiệt tình,
chun sâu về các loại hình dịch vụ mà nhóm cung cấp. Các dịch vụ tư vấn về tài
chính chúng tơi cung cấp cho khách hàng bao gồm
Tư vấn về hợp nhất và mua lại doanh nghiệp
- Xây dựng và đề xuất phương án kế toán thuế tối ưu

- Soát xét họat động và lập mơ hình tài chính
- Tư vấn hồ sơ tài chính và mua bán doanh nghiệp
- Dịch vụ khảo sát trước khi mua doanh nghiệp
- Hỗ trợ việc kết thúc mua bán doanh nghiệp và thanh lý doanh nghiệp
- Dịch vụ sau khi kết thúc mua bán chuyển nhượng

SV: Trần Yến Phương

7

Lớp: Kiểm toán 48A


Báo cáo thực tập tổng hợp

Dịch vụ định giá
- Định giá bất động sản và tài sản của doanh nghiệp
- Định giá doanh nghiệp cho mục đích mua bán và thanh lý
- Định giá cho mục đích liên doanh và cơ cấu lại doanh nghiệp
- Định giá cho mục đích cổ phần hóa DNNN
- Tư vấn về tranh chấp và thiệt hại đối với hoạt động kinh doanh.
Dịch vụ tư vấn thuế
- Tính tốn lợi nhuận và chuẩn bị tờ khai thuế TNDN
- Soát xét lợi tức thuế, báo cáo hàng năm và các vấn đề trọng yếu liên quan khác
- Xem xét báo cáo nộp thuế qua các năm của doanh nghiệp
- Lập kế hoạch thuế cho các dự án đầu tư nhằm tiết kiệm thuế tối đa.
Dịch vụ trợ giúp khiếu nại thuế
- Trợ giúp giải trình, kê khai và thanh tra thuế
- Tư vấn và trợ giúp quy trình khiếu nại về thuế
- Đại diện quá trình quyết tốn thuế

- Trợ giúp thương thảo và thơng tin liên lạc giữa các bên.
Thuế thu nhập các nhân
- Lập kế hoạch, thiết kế, lưu giữ và quản lý số liệu
- Trợ giúp tính tốn và sắp xếp các thủ tục hoàn thuế
- Tuân thủ và lập kế hoạch thuế thu nhập cá nhân.
Tư vấn xây dựng hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
- Lập kế hoạch và thực hiện xây dựng hệ thống kế toán theo chuẩn mực
- Trợ giúp tính tốn và sắp xếp các qui trình của HTKSNB
- Tư vấn và lập hồ sơ mẫu về hệ thống kế toán và HTKSNB.
Dịch vụ tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp:
- Tư vấn lập hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp
- Tư vấn lập hồ sơ chuyển đổi doanh nghiệp
- Tư vấn xây dựng phương án chuyển đổi doanh nghiệp
- Tư vấn phương án hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp
- Lập phương án, hồ sơ chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
sang cơng ty cổ phần
Dịch vụ tư vấn phát hành chứng khoán riêng lẻ
- Tư vấn lập hồ sơ chào bán chứng khốn riêng lẻ
- Lập danh sách cổ đơng và quản lý cổ đông trong thời gian chào bán
- Tư vấn lập báo cáo phát hành riêng lẻ
- Tư vấn lập báo cáo vốn phát hành riêng lẻ
- Lập hồ sơ kết quả phát hành riêng lẻ.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Cơng ty TNHH Kiểm tốn Mỹ chi

SV: Trần Yến Phương

8

Lớp: Kiểm toán 48A



Báo cáo thực tập tổng hợp

nhánh Hà Nội
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi
nhánh Hà Nội
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH Kiểm tốn Mỹ
chi nhánh Hà Nội
Ban Giám đốc
Chi nhánh

Phịng KT-HC

Phịng NV I

Phòng tư vấn

Phòng NVII

Phòng XDCB và
Thẩm định

1.3.2. Nhiệm vụ và chức năng
Ban Giám đốc Công ty: - Đảm bảo cho các bộ phận, cá nhân trong Công ty
thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ đạt hiệu quả trong công việc
- Đảm bảo các bộ phận thực hiện đúng nhiệm vụ tránh chồng chéo
- Đảm bảo tuyển dụng và xây dựng đội ngũ CBCNV theo yêu cầu, chiến
lược của Công ty
Ban Giám đốc Chi nhánh: Chịu trách nhiệm điều hành công việc theo Quy
chế tổ chức và hoạt động của Chi nhánh tại khu vực Hà Nội, có trách nhiệm phối

kết hợp với các Phòng, Bộ phận tại trụ sở chính và các Chi nhánh khác để thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Phòng KT – HC: Quản lý và cung cấp các thơng tin, kết quả tài chính của
Cơng ty về kì sản xuất kinh doanh, tham mưu cho Ban giám đốc Chi nhánh về lĩnh
vực tài chính
Phịng NV I, II: Hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, đứng đầu là trưởng
phịng, dưới quyền là các Kiểm tốn viên và trợ lý Kiểm tốn
Phịng tư vấn: Có nhiệm vụ tư vấn trong lĩnh vực kế tốn, tài chính, thuế,….
Phịng XDCB và thẩm định: Phịng này do một Kiểm tốn viên kiêm Kỹ sư
xây dựng làm trưởng phòng. Chức năng của Phòng là thực hiện kiểm tốn các cơng
trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành và bàn giao

CHƯƠNG II
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TỐN CỦA CƠNG TY TNHH
KIỂM TỐN MỸ CHI NHÁNH HÀ NỘI
SV: Trần Yến Phương

9

Lớp: Kiểm toán 48A


Báo cáo thực tập tổng hợp

2.1. Đặc điểm tổ chức đồn Kiểm tốn
Cơng việc kiểm tốn phải được hướng dẫn và thực hiện đầy đủ ở tất cả các
cấp nhân viên. Đối với mỗi cuộc kiểm toán, cơ cấu, thành phần nhóm kiểm tốn
ln được xác định cụ thể, phù hợp với đối tượng kiểm toán và yêu cầu pháp lý của
cuộc kiểm toán, gồm: Giám đốc, chủ nhiệm kiểm tốn, kiểm tốn viên chính và các
trợ lý kiểm tốn.

Giám đốc kiểm tốn:
- Là những người có trình độ chun mơn cao, có nhiều năm kinh nghiệm
trong nghề, có chứng chỉ hành nghề của kiểm toán viên và đồng thời là thành viên
của ban giám đốc
- Thực hiện đánh giá rủi ro kiểm tốn và tiến hành kí kết các hợp đồng kiểm
toán.
- Là người cuối cùng tiến hành rà sốt lại các cơng việc thực hiện được của
các nhóm kiểm toán, đưa ra kết luận cuối cùng về cuộc kiểm tốn và kí tên vào báo
cáo kiểm tốn.
Chủ nhiệm kiểm tốn
- Thường xun theo dõi tiến độ cơng việc và rà sốt các cơng việc mà cả
nhóm kiểm tốn đã thực hiện.
- Chủ nhiệm kiểm toán cùng một lúc có thể phải giám sát nhiều nhóm kiểm
tốn khác nhau
Kiểm tốn viên
- Thực hiện cơng việc điều hành nhóm kiểm toán dưới sự chỉ đạo của chủ
nhiệm kiểm toán và giám đốc kiểm tốn.
- Điều hành tồn bộ cơng việc đối với các hợp đồng kiểm tốn với qui mơ
vừa và nhỏ.
- Lập kế hoạch, phân cơng cơng việc, sốt xét hồ sơ kiểm toán ở cấp độ kiểm
toán viên
- Kiểm tra giám sát công việc của các trợ lý trong nhóm
- Tổng hợp kết quả kiểm tốn, lập các báo cáo dự thảo
- Trao đổi, giải đáp thắc mắc của khách hàng trong và sau khi kiểm toán.
Trợ lý kiểm tốn
- Tham gia trực tiếp các nhóm kiểm tốn, thực hiện kiểm toán các phần hành
cụ thể theo sự phân cơng hướng dẫn của nhóm trưởng, kiểm tốn viên
- Trợ giúp các cơng việc phục vụ nhóm kiểm tốn; trợ giúp các nhóm tư vấn
và đào tạo cho khách hàng...
Khi cần thiết Cơng ty có thể tham khảo thêm ý kiến của các chuyên gia tư vấn. Việc

tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia sẽ tăng mức độ tin cậy của ý kiến, của kết

SV: Trần Yến Phương

10

Lớp: Kiểm toán 48A


Báo cáo thực tập tổng hợp

quả kiểm toán về các lĩnh vực chuyên môn sâu, phức tạp, những ngành nghề kinh
doanh đặc thù.
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kiểm tốn
Tổ chức cơng tác kiểm tốn là khái niệm bao hàm trình tự kiểm tốn. Một
cuộc kiểm tốn chỉ có thể thực hiện thành cơng nếu đối tượng kiểm tốn được xác
định thống nhất giữa chủ thể và khách thể kiểm tốn, trong đó chủ thể kiểm tốn
được xác định rõ mục tiêu và phạm vi kiểm toán và kết hợp khéo léo các phương
pháp kĩ thuật theo trình tự kiểm tốn trong khn khổ những cơ sở pháp lý nhất
định để thực hiện cuộc kiểm toán, thoả mãn nhu cầu khách thể kiểm toán và các bên
quan tâm. Theo đó tổ chức kiểm tốn là một vấn đề cơ bản, có ý nghĩa quyết định
sự thành cơng và tính hiệu quả thực hiện một cuộc kiểm toán
Khái quát về quy trình kiểm tốn chung được thiết lập tại Cơng ty
Hàng năm Chi nhánh Cơng ty TNHH Kiểm tốn Mỹ gửi thư chào hàng tới
các khách hàng bao gồm cả khách hàng cũ và khách hàng mới. Qua thư chào hàng
A.A thông báo cho khách hàng các loại dịch vụ mà Cơng ty có khả năng cung cấp.
Đặc biệt trong thời điểm hiện tại, giữa các hãng Kiểm toán Việt Nam và Kiểm tốn
nước ngồi có sự cạnh tranh gay gắt, việc gửi thư chào hàng là hết sức cần thiết.
Bằng việc gửi thư chào hàng Công ty chủ động thiết lập và duy trì mối quan
hệ với khách hàng dồng thời thu hút sự quan tâm thường xuyên của khách hàng đối

với các dịch vụ mà Công ty cung cấp. A.A thường tiến hành gặp gỡ trực tiếp, thỏa
thuận và ký kết hợp đồng. Sau khi ký kết hợp đồng Kiểm tốn Cơng ty sẽ xây dựng
kế hoạch kiểm tốn tổng qt và chương trình kiểm tốn cụ thể. Thực hiện kế hoạch
kiểm toán do A.A tiến hành thực chất là việc thực hiện các trắc nghiệm kiểm soát và
trắc nghiệm cơ bản. Giai đoạn cuối cùng của một cuộc kiểm toán là Tổng hợp kết
quả kiểm toan và lập báo cáo kiểm tốn
Để tạo nên uy tín và thu hut được nhiều khách hàng thì một trong những yếu
tố quan trọng nhất là Công ty phải đưa ra được chương trình kiểm tốn phù hợp với
đối tượng kiểm tốn, q trình kiểm tốn thực hiện qua 4 giai đoạn sau:

SV: Trần Yến Phương

11

Lớp: Kiểm toán 48A


Báo cáo thực tập tổng hợp

Sơ đồ 2.1: Quy trình kiểm tốn Cơng ty TNHH Kiểm tốn Mỹ
chi nhánh Hà Nội
Giai đoạn trước kiểm toán

Lập kế hoạch kiểm toán

Thực hiện kiểm toán

Kết thúc kiểm toán

2.2.1 Chuẩn bị kiểm toán

* Tiếp cận khách hàng:
Cơng ty kiểm tốn cần đánh giá khách hàng tiềm năng và phải thường xuyên
xem xét các khách hàng hiện hữu. Để quyết định chấp nhận hay duy trì một khách
hàng, cơng ty kiểm tốn phải cân nhắc về tính độc lập, năng lực để phục vụ khách
hàng một cách tốt nhất. Ngồi ra, tính chính trực của các nhà quản lý đơn vị cũng là
vấn đề cần lưu tâm.
Trong quyết định tiếp cận khách hàng thì việc tìm hiểu về hệ thống kiểm sốt
nội bộ đóng vai trò khá quan trọng.
Đối với khách hàng mới:
Sau khi nhận được lời mời kiểm tốn của đơn vị có u cầu kiểm toán(sau
đây gọi là khách hàng), các kiểm toán viên tại cơng ty kiểm tốn Mỹ tiến hành cơng
tác khảo sát khách hàng nhằm thu thập những hiểu biết ban đầu, cũng như những
hiểu biết về công tác kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Những
hiểu biết này là cơ sở để phục vụ trong việc xác định rủi ro có thể xảy ra trong khi
kiểm tốn, từ đó đi đến quyết định có thể kí hợp đồng kiểm tốn hay khơng. Nếu
quyết định kí hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm tốn, kiểm tốn viên sẽ bắt đầu tổng
hợp những thơng tin thu thập được để lập kế hoạch kiểm toán: gồm xác định mức
trọng yếu, đánh giá rủi ro, phương pháp tiến hành kiểm toán với các khoản mục, dự
kiến nhân sự và thời gian tiến hành cuộc kiểm toán. Đồng thời trưởng nhóm kiểm
tốn sẽ xác định quy mơ và tính chất phức tạp của công việc để xây dựng mức phí
kiểm tốn hợp lý để đạt chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính tốt nhất cho khách
hàng.

SV: Trần Yến Phương

12

Lớp: Kiểm toán 48A



Báo cáo thực tập tổng hợp

Đối với khách hàng cũ:
Kiểm tốn chính tại cơng ty AA thường cập nhật để đánh giá lại khách hàng
hiện hữu của mình, kiểm tốn viên có thể tổ chức cuộc kiểm tốn giữa kì(interim)
để thu thập thông tin về các biến động trọng yếu bên khách hàng(như cơng nợ mập
mờ, khái niệm tính hoạt động liên tục, …) để xem có nên tiếp tục kiểm tốn cho họ
hay khơng, hay có cần thay đổi nội dung hợp đồng kiểm tốn hay khơng. Nếu quyết
định tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm toán, kiểm toán viên sẽ nắm bắt những thay đổi
về công tác tổ chức kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng trong năm
làm cơ sở cho việc lập kế hoạch và chương trình kiểm tốn
* Tóm tắt cuộc họp với khách hàng
Sau khi tiếp xúc và tìm hiểu về tình hình của đơn vị cần được kiểm tốn.
Kiểm tốn viên có cuộc họp với đại diện của khách hàng đưa ra ý kiến đánh giá,
nhận định. Nếu sau khi tìm hiểu về khách hàng kiểm tốn viên thấy có nhiều vấn đề
dẫn đến rủi ro kiểm tốn, cần đánh giá lại, đưa ra ý kiến từ chối kiểm toán, hay chấp
nhận kiểm toán thỏa thuận về các điều kiện tiến hành kiểm toán và ký kết hợp đồng
kiểm toán.
* Hợp đồng kiểm toán:
Hợp đồng kiểm toán là sự ràng buộc chính thức giữa cơng ty kiểm tốn Mỹ
và khách hàng nên được chuẩn bị chu đáo bởi các kiểm toán viên giàu kinh nghiệm,
số bản hợp đồng được lập bằng tiếng Việt và các ngôn ngữ khác tùy thuộc vào sự
thỏa thuận giữa hai bên
2.2.2. Lập Kế hoạch kiểm tốn
Trước khi thực hiện việc kiểm tốn, cơng ty AA tiến hành lập kế hoạch kiểm
toán. Kế hoạch sơ bộ về các khoản mục cần kiểm toán giúp kiểm tốn viên cơng ty
dự trù và tổng hợp về khối lượng công việc cần thực hiện cũng như thời gian hồn
thành. Bên cạnh đó, kế hoạch kiểm tốn cịn giúp cho kiểm tốn viên tiến hành cơng
việc có trọng tâm nhằm giải quyết vấn đề nhanh chóng và hiệu quả để hạn chế sai
sót, đồng thời tạo điều kiện phối hợp với các thành viên trong nhóm kiểm tốn. Các

bước này cụ thể như sau:
2.2.2.1. Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng:
- Việc thành lập của doanh nghiệp.
- Cơ cấu tổ chức.
- Hoạt động của khách hàng.
- Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh.
- Ngành nghề hoạt động của khách hàng trong hiện tại và tương lai.
2.2.2.2. Thành lập nhóm kiểm tốn
- Lựa chọn nhóm kiểm tốn và phân cơng cơng việc phù hợp cho mỗi thành
viên theo yêu cầu.

SV: Trần Yến Phương

13

Lớp: Kiểm toán 48A


Báo cáo thực tập tổng hợp

- Dự thảo kế hoạch kiểm toán chi tiết
- Thảo luận kế hoạch kiểm toán với Ban lãnh đạo khách hàng và giới thiệu
nhóm kiểm toán với Ban lãnh đạo khách hàng.
2.2.2.3. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán và phạm vi kiểm toán:
Để thực hiện cơng việc này, kiểm tốn viên cơng ty AA đã tập hợp những
hiểu biết chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và sự đánh giá về rủi ro kiểm sốt.
Trong từng cuộc kiểm tốn, nhóm trưởng phải trao đổi và thống nhất với
kiểm toán viên điều hành về tỉ lệ xác lập mức trọng yếu rồi từ đó xác định phạm vi
kiểm tra chi tiết. Nếu kiểm tốn viên nhận thấy rằng có thể tin cậy vào hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị trong việc phát hiện và ngăn ngừa các rủi ro tiềm tàng

thì phạm vi kiểm tra chi tiết sẽ được thu hẹp lại.
Cụ thể Công ty xác lập mức trọng yếu như sau
Xác lập mức trọng yếu ở mức độ tổng thể báo cáo tài chính(PM)
Quy trình xác lập mức trọng yếu được thể hiện trong sổ tay kiểm toán báo
cáo tài chính của cơng ty như sau:
 Mức trọng yếu được xác định là số nhỏ nhất của các mức lựa chọn
 Lợi nhuận trước thuế
x
Tỷ lệ quy định
 Doanh thu
x
Tỷ lệ quy định
 Tổng giá trị tài sản
x
Tỷ lệ quy định
 Với tỷ lệ quy định là
 5% - 10% Lợi nhuận trước thuế
 0.5% - 1% Trên doanh thu, tổng giá trị tài sản
Công ty không chọn cơ sở xác lập mức trọng yếu dựa trên một chỉ tiêu cụ thể
mà dựa vào ba chỉ tiêu nêu trên và sau đó chọn số nhỏ nhất trong ba số, điều này
xuất phát từ nguyên tắc thận trọng cho kiểm toán viên. Nếu chỉ chọn một cơ sở để
thiết lập thì rủi ro có thể sẽ tăng lên cho kiểm tốn viên, giả sử mức trọng yếu được
xác định lớn hơn giá trị trọng yếu dựa trên hai cơ sở còn lại thì mức trọng yếu ở
mức độ tổng thể càng lớn tương ứng với rủi ro do kiểm toán viên không phát hiện
được sai lệch trọng yếu càng cao(rủi ro phát hiện thấp). Trong trường hợp lợi nhuận
trước thuế là giá trị âm thì mức trọng yếu được chọn là giá trị nhỏ nhất trong hai số
liệu còn lại.
Việc chọn tỷ lệ quy định sẽ dựa vào sự xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán
viên. Đối với mỗi doanh nghiệp khác nhau, kiểm toán viên sẽ xác định một tỷ lệ
khác nhau dựa vào sự đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng như: doanh nghiệp Nhà

nước thường có xu hướng chạy theo thành tích; doanh nghiệp tư nhân thì có xu
hướng khai thấp thu nhập và khai khống chi phí để tránh thuế; các cơng ty lên sàn
giao dịch chứng khốn sẽ thể hiện tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh

SV: Trần Yến Phương

14

Lớp: Kiểm toán 48A


Báo cáo thực tập tổng hợp

doanh luôn tốt đẹp để thu hút các nhà đầu tư; những doanh nghiệp thuộc ngành
nghề đang gặp khó khăn có nguy cơ bị phá sản; doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
mặt hàng dễ bị lỗi thời; doanh nghiệp đã từng bị kiện tụng … thì tỷ lệ quy định sẽ
được giảm xuống mức thấp nhất.
Phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục (TE)
Sau khi xác định được mức trọng yếu cho toàn bộ bào cáo tài chính, kiểm
tốn viên sẽ phân bổ giá trị này cho từng khoản mục. Tuy nhiên trước khi phân bổ
cần xác định các chỉ tiêu phải được kiểm tra 100% là:
 Đầu tư ngắn hạn và dài hạn
 Tài sản cố định và bất động sản đầu tư
 Các khoản dự phòng
 Vay ngắn hạn và dài hạn
 Chi phí phải trả
 Nguồn vốn kinh doanh
 Chi phí khác và thu nhập khác
Những khoản mục này cần được kiểm tra 100% vì đây là các khoản mục
mang tính ước tính (các khoản dự phịng, chi phí phải trả), ít phát sinh nghiệp vụ

(tài sản cố định, bất động sản đầu tư), có tính chất quan trọng (đầu tư tài chính, vay
ngắn và dài hạn, nguồn vốn kinh doanh), có tính chất bất thường và dễ có sai phạm
(chi phí khác, thu nhập khác).
Sau khi loại trừ các khoản mục này ra, kiểm toán viên sẽ phân bổ cho các
khoản mục cịn lại dựa trên cơng thức như sau:
Mức trọng yếu
Số dư từng chỉ tiêu
phân bổ cho =
x
mức PM
từng chỉ tiêu
Tổng số dư từng chỉ tiêu
Tổng giá trị tài sản - thực hiện kiểm tra 100%
(của tài sản hoặc nguồn vốn)
Với việc áp dụng cơng thức này thì tổng giá trị TE các khoản mục của phần
tài sản cũng như nguồn vốn sẽ đúng bằng giá trị của PM. Như vậy PM sẽ được phân
bổ hết cho tất cả các khoản mục thuộc tài sản, nguồn vốn (ngoài những khoản kiểm
tra 100%). Trong trường hợp lợi nhuận chưa phân phối có giá trị âm sẽ được loại trừ
khỏi số dư nguồn vốn là cơ sở phân bổ mức trọng yếu để không ảnh hưởng đến việc
phân bổ cho các khoản mục cịn lại.
Tìm hiểu chung hệ thống kiểm sốt nội bộ:
Hiện nay, công ty AA đã ban hành các chương trình kiểm tốn trong đó quy
định các bước kiểm tốn cho từng khoản mục, những nội dung cần tìm hiểu về hệ

SV: Trần Yến Phương

15

Lớp: Kiểm toán 48A



Báo cáo thực tập tổng hợp

thống kiểm soát nội bộ với từng phần hành. Khi thực hiện kiểm toán, trưởng nhóm
thường phân cơng việc kiểm tốn theo các chu trình chính, các kiểm tốn viên có
trách nhiệm nghiên cứu kỹ hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với quy trình mà
mình phụ trách. Có ba chu trình chính để nhóm trưởng tiến hành phân cơng:
 Chu trình bán hàng và các khoản phải thu: kiểm toán viên sẽ chịu trách
nhiệm kiểm toán các phần hành như doanh thu, nợ phải thu, người mua ứng trước,
thuế, dự phòng và các khoản phải thu khó địi…
 Chu trình mua hàng tồn kho và các khoản phải trả: kiểm toán viên chịu
trách nhiệm kiểm toán các phần hành như hàng tồn kho, phải trả người bán, trả
trước cho người bán, thuế, giá vốn hàng bán…
 Chu trình chi phí: kiểm tốn viên chịu trách nhiệm kiểm toán vốn bằng tiền,
các loại chi phí(chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phi tài chính…)
và thu nhập từ hoạt động tài chính, thu nhập bất thường, các khoản tạm ứng…
Sau khi đã cơ bản hoàn thành việc lập kế hoạch kiểm tốn, cơng ty AA sẽ gởi
cho khách hàng bản “Kế Hoạch Kiểm Toán” để bên khách hàng biết được các thơng
tin về thời gian kiểm tốn, nhân sự cuộc kiểm tốn và các cơng việc khách hàng cần
chuẩn bị khi được kiểm toán.
Đánh giá rủi ro kiểm toán
Đánh giá rủi ro kiểm toán được chia thành hai mức độ: tổng thể báo cáo tài
chính và chi tiết từng khoản mục. Việc đánh giá rủi ro kiểm toán cũng như các
thành phần của rủi ro kiểm toán sẽ được áp dụng theo ba mức độ: cao, trung bình và
thấp
Trong quá trình đánh giá rủi ro, cần lưu ý rằng ngồi việc phỏng vấn, xem
xét tài liệu còn bao gồm yếu tố kinh nghiệm của kiểm toán viên để xét đoán. Chẳng
hạn: khi phỏng vấn, kiểm toán viên nghi ngờ nhân viên kế tốn trả lời khơng đúng
sự thật hay cố tình che giấu thơng tin thì khi đó kết quả phỏng vấn sẽ khơng cịn ý
nghĩa và kiểm tốn viên sẽ đánh giá rủi ro tiềm tàng và kiểm soát ở mức cao

nhất(rủi ro phát hiện thấp nhất) và thực hiện ngay thử nghiệm cơ bản.
2.2.3. Giai đoạn thực hiện kiểm tốn
Theo sự phân cơng của nhóm trưởng, các thành viên nhóm kiểm tốn sẽ tiến
hành kiểm tốn các khoản mục cụ thể của báo cáo tài chính.
Sốt xét hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hệ thống phát hành đơn tài
chính - ghi nhận doanh thu, phải thu - thu tiền
Soát xét các thủ tục và các chứng từ tài liệu trên cơ sở chọn mẫu nhằm khẳng
định tính đầy đủ và hợp lý của các nghiệp vụ liên quan đến bán hàng và thu tiền.
Việc soát xét bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Việc tuân thủ các thủ tục về phân cấp cho các Chi nhánh, Đại lý (nếu có);
- Việc ký các hợp đồng kinh tế, ký kết các hợp đồng với đại lý, tổng đại lý

SV: Trần Yến Phương

16

Lớp: Kiểm toán 48A


Báo cáo thực tập tổng hợp

(nếu có);
- Việc lập và lưu trữ chứng từ kế toán đúng quy định của khách hàng và Nhà
nước;
- Việc xác định thời điểm ghi nhận doanh thu và các chứng từ kèm theo (bao
gồm cả việc xem xét phương pháp hạch toán các khoản doanh thu nhiều năm);
- Việc lập báo cáo nợ phải thu theo thời hạn nợ;
- Việc theo dõi và đốc nợ phải thu;
- Việc ghi nhận thu tiền;
- Việc đối chiếu công nợ phải thu với khách hàng;

- Việc lập dự phịng nợ khó địi;
- Việc huỷ đơn, hồn phí, giảm phí và các chứng từ bổ trợ khác.
Sốt xét hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các nghiệp vụ đầu tư
- Xem xét việc phê duyệt và ra quyết định đầu tư của khách hàng;
- Xem xét cơ cấu đầu tư của khách hàng;
- Đánh giá hiệu quả kinh tế theo từng loại hình đầu tư, từng khoản đầu tư
trọng yếu;
- Xem xét việc lập dự phòng các khoản đầu tư (nếu có);
- Chọn mẫu kiểm tra việc tuân thủ các quy định trong quy trình đầu tư của
khách hàng.
Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc xác định nghĩa vụ ngân sách
Nhà nước
- Xem xét các quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan, và việc tuân
thủ của đơn vị đối với những quy định này;
- Kiểm tra chọn mẫu tính hợp lý, hợp lệ các khoản chi phí cho mục đích tính
thuế;
- Kiểm tra ước tính tổng số thuế phải nộp của đơn vị, đánh giá tính đầy đủ
trong việc thực hiện nghĩa vụ ngân sách Nhà nước của khách hàng.
Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các loại nghiệp vụ khác
Soát xét các thủ tục và các chứng từ tài liệu trên cơ sở chọn mẫu nhằm khẳng
định tính đầy đủ và hợp lý của các nghiệp vụ liên quan. Việc soát xét bao gồm các
nội dung cơ bản sau:
- Việc tuân thủ các thủ tục về uỷ quyền
- Các phương pháp để kiểm soát rủi ro liên quan đến từng loại nghiệp vụ;
- Việc phê duyệt ký các hợp đồng;
- Phương pháp tính tốn liên quan;
- Việc xác định thời điểm và phương pháp hạch toán và các chứng từ kèm
theo;
- Việc lập báo cáo;


SV: Trần Yến Phương

17

Lớp: Kiểm toán 48A


Báo cáo thực tập tổng hợp

- Việc đối chiếu giữa các phịng ban hoặc với các đối tác bên ngồi.
Kiểm tra số dư các tài khoản và các nghiệp vụ kinh doanh
Chúng tôi sẽ thực hiện các thủ tục kiểm tra và soát xét đối với các nghiệp vụ
kinh doanh, các số dư tài khoản tài sản, công nợ, vốn, doanh thu, chi phí, các luồng
lưu chuyển tiền tệ. Nội dung phạm vi của các thủ tục kiểm tra sẽ phụ thuộc vào
đánh giá của chúng tôi về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Chúng tơi sẽ thực hiện các thủ tục phân tích các số liệu trên báo cáo tài
chính, đồng thời cũng so sánh các kết quả phân tích, các số liệu tài chính với các qui
định hiện hành nhằm thể hiện được:
- Các chỉ số thanh tốn, dự phịng nghiệp, khả năng chi trả vụ đảm bảo an
toàn
- Các khoản đầu tư được thực hiện hiệu quả hay không
- Nguồn vốn đầu tư sử dụng cân đối, hợp lý
- Tình hình quản lý vốn, tài sản phù hợp với qui định của nhà nước
- Thu nhập, chi phí phù hợp với qui định
- Nghĩa vụ với ngân sách nhà nước được thể hiện đầy đủ
- Chế độ quản lý tài chính, kế tốn tn thủ theo qui định của nhà nước
Đồng thời, chúng tôi cũng áp dụng các thủ tục quan sát kiểm kê tại ngày kết
thúc niên độ kế toán, xác nhận với bên thứ 3 để khẳng định tính hiện hữu của các
khoản cơng nợ phải thu, vốn bằng tiền, tài sản cố định, hàng tồn kho...

2.2.4. Kết luận và đưa ra báo cáo kiểm toán
- Tổng hợp kết quả kiểm toán
- Giải quyết các vấn đề phát sinh trong q trình kiểm tốn
- Lập dự thảo báo cáo kiểm toán và thư quản lý
- Gửi dự thảo Báo cáo kiểm toán và thư quản lý đến Ban lãnh đạo của khách
hàng
- Thảo luận kết quả kiểm toán với Ban lãnh đạo của khách hàng
- Hồn thành Báo cáo kiểm tốn, thư quản lý cho năm tài chính và phát hành
bản chính thức.
- Thơng qua kiểm tra và phân tích hệ thống kiểm sốt nội bộ và các ghi chép
kế toán của khách hàng, chúng tôi sẽ thực hiện các bước sau:
- Đưa ra hướng dẫn cho các nhân viên có liên quan và các nhân viên kế tốn
trong việc hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ, tăng tính tn thủ của hệ thống với
các quy định nội bộ, hệ thống kế toán Việt Nam và phù hợp với hoạt động của
khách hàng
- Đưa ra các gợi ý đối với hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
2.3. Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán

SV: Trần Yến Phương

18

Lớp: Kiểm toán 48A


Báo cáo thực tập tổng hợp

Hồ sơ kiểm toán là những tài liệu thuộc sở hữu riêng của công ty kiểm toán
được các kiểm toán viên lập, sử dụng và lưu trữ. Hồ sơ kiểm toán của A.A bao gồm
hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm. Trong đó hồ sơ kiểm tốn chung

chứa đựng thơng tin chung về một khách hàng liên quan tới hai hay nhiều cuộc
kiểm tốn trong nhiều năm tài chính. Hồ sơ kiểm tốn năm chứa các thơng tin về
khách hàng chỉ liên quan tới 1 năm kiểm toán.
Tại A.A hồ sơ kiểm toán được lưu dưới dạng cứng (giấy) thường được đóng
trong các quyển hồ sơ. Mỗi bộ hồ sơ lưu trữ các giấy tờ làm việc cho từng cuộc
kiểm toán và được sắp xếp theo thứ tự các phần và theo số tra cứu.
Tại A.A giấy tờ làm việc của kiểm toán viên trong mỗi cuộc kiểm toán lưu
trữ cẩn thận trong các hồ sơ kiểm toán.
Các hồ sơ kiêm toán này được lưu trữ và đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tính bảo mật của thơng tin trong hồ sơ
- Tính đầy đủ: hồ sơ phải lưu trữ đầy đủ thơng tin liên quan tới cuộc kiểm tốn
- Tính hệ thống: hồ sơ phải được lưu trữ một cách có hệ thống để tạo điều
kiện cho việc thực hiện các cuộc kiểm toán năm sau
- Hồ sơ kiểm toán phải được lưu giữ ít nhất 10 năm sau khi cuộc kiểm toán
kết thúc.
Hồ sơ kiểm toán phải bao gồm các ý kiến kiểm toán và các chứng từ là bằng
chứng cho việc đưa ra các bằng chứng ấy – các giấy tờ làm việc. Các giấy tờ này
phải được đánh số thứ tự và lưu trữ theo các phần hành cụ thể.
Các phần hành trong Hồ sơ kiểm toán được sắp xếp theo thứ tự sau:
Bảng 2.1: Thứ tự phần hành kiểm toán trong hồ sơ kiểm toán
A
B
C
D
E
F
G
H
I
J

K
L
M
N

Phần tổng hợp
Hệ thơng kế tốn
Tiền
Các khoản đầu tư ngắn hạn
Các khoản phải thu người mua và dự phòng
Phải thu nội bộ, phải thu khác
Hàng tồn kho
Tài sản lưu động khác, chi sự nghiệp
Tài sản cố định
Các khoản đầu tư dài hạn
Chi phí XDCB dở dang, chi phí trả trước dài hạn
Phải trả người bán
Vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn trả, vay dài hạn, phải trả
khác
Tiền lương và các khoản trích theo lương

SV: Trần Yến Phương

19

Lớp: Kiểm tốn 48A


Báo cáo thực tập tổng hợp


O
P
Q
R
S
T
U
V

Các loại thuế
Chi phí phải trả, nhận ký cược, ký quỹ
Nguồn vốn chủ sở hữu
Doanh thu
Giá vốn
Chi phí hoạt động
Doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác
Chi phí tài chính, chi phí khác

2.4. Kiểm sốt chất lượng kiểm tốn của Cơng ty.
Một trong những vấn đề cực kỳ quan trọng để phát triển thị trường dịch vụ
kế tóan, kiểm tốn là chất lượng dịch vụ, vấn đề cốt lõi để tạo lập và nâng cao lòng
tin của khách hàng và mở rộng thị trường. Để nâng cao chất lượng kiểm toán, phải
triển khai rất nhiều giải pháp khác nhau, cả về phía nhà nước, phía cơng ty kiểm
tốn, kiểm tốn viên và phía các đối tượng được kiểm toán, được cung cấp dịch vụ.
Theo chuẩn mực Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán: Chất lượng
kiểm toán là mức độ thỏa mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm tốn về tính
khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên; đồng thời thỏa
mãn mong muốn của đơn vị được kiểm tốn về những ý kiến đóng góp của kiểm
tốn viên, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước
với giá phí hợp lý.

Do đó chất lượng kiểm tốn của Cơng ty được xem xét dưới hai khía cạnh là
KSCL nhân sự và KSCL trong q trình kiểm tốn:
2.4.1. Kiểm sốt chất lượng nhân sự
Trình độ chun mơn và đạo đức nghề nghiệp là tiêu chí được đặt lên hàng
đầu để đánh giá chất lượng nhân sự của Công ty. Chất lượng nhân sự được kiểm
sốt ngay từ trong q trình tuyển dụng nhân viên. Để có một đội ngũ nhân viên
năng động, chun nghiệp và có tính kỷ luật cao, Cơng ty đã thực hiện một chế độ
tuyển dụng nghiêm ngặt và đảm bảo chất lượng do Giám đốc Công ty cùng những
Kiểm toán viên giàu kinh nghiệm thực hiện
Sau quá trình tuyển dụng, chất lượng nhân sự của Cơng ty được tiếp tục kiểm
sốt thơng qua q trình đào tạo. Cơng ty có hai hình thức đào tạo là đào tạo thành
lớp mang tính lý thuyết gắn với thực tế và đào tạo theo cách làm việc thực tế. Các
nhân viên mới được đào tạo một cách rất bài bản, cụ thể từng phần hành theo các
bước công việc và được hướng dẫn cách ghi vào giấy tờ làm việc. Tùy vào đối
tượng đào tạo Cơng ty có thể mời các chuyên gia đầu ngành về giảng dạy hoặc cũng
có thể do chính những người có kinh nghiệm trong Cơng ty giảng dạy. Đối với
những nhân viên mới thì có thể do những người trong cơng ty có kinh nghiêm giảng
dạy. Đối với trường hợp đào tạo nâng cao trình độ cho nhân viên cũ trong công ty

SV: Trần Yến Phương

20

Lớp: Kiểm toán 48A


Báo cáo thực tập tổng hợp

thì A.A Hà Nội có thể mời các chuyên gia đến trực tiếp giảng dạy. Trong quá trình
này, bên cạnh việc bồi dưỡng, cập nhật kiến thức chuyên ngành, Công ty cũng đào

tạo cho nhân viên của mình một phong cách làm việc chuyên nghiệp và luôn đề cao
đạo đức nghề nghiệp, lấy đạo đức nghề nghiệp là phẩm chất hàng đầu mà mỗi KTV
và trợ lý kiểm tốn của Cơng ty phải coi trọng
2.4.2. Kiểm sốt chất lượng q trình kiểm tốn
KSCL q trình kiểm tốn tại Cơng ty được thực hiện ngay từ khi bắt đầu
cuộc kiểm toán và xuyên suốt trong quá trình thực hiện cho đến khi kết thúc và cả
sau kiểm tốn. KSCL q trình này trước hết nhằm đảm bảo cuộc kiểm tốn được
thực hiện theo đúng quy trình chung của Công ty gồm 3 giai đoạn: lập kế hoạch
kiểm toán; thực hiện kiểm toán, tổng hợp, kết luận và lập báo cáo. Sau nữa, KSCL
q trình kiểm tốn tại Cơng ty nhằm đảm bảo cuộc kiểm tốn được thực hiện theo
đúng chuẩn mực và quy định hiện hành cũng như quy trình làm việc đạt hiệu quả
cao.
2.4.2.1 KSCL trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Trong giai đoạn này, KTV sẽ tìm hiểu một số thơng tin cơ bản về khách hàng
mình sẽ kiểm tốn. Nhóm trưởng là người trực tiếp giám sát các KTV trong việc sử
dụng các kỹ thuật để thu thập thông tin về đơn vị được kiểm tốn, đặc biệt là thơng
tin về hệ thống KSNB của khách hàng. Các giấy tờ làm việc của KTV được nhóm
trưởng sốt xét nhằm đảm bảo các kỹ thuật thu thập đúng quy định, thông tin thu
được là đầy đủ, công việc được tiến hành đúng chuẩn mực, đúng quy trình kiểm
tốn. Cuối giai đoạn này, nhóm trưởng sẽ tập hợp các thông tin thu thập được để
tổng hợp kế hoạch kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán sau đó được sốt xét bởi Giám
đốc. Chỉ khi được xét duyệt, kế hoạch kiểm toán mới được coi là đạt yêu cầu và
cuộc kiểm toán được tiến hành. Ở Công ty, KSCL trong giai đoạn này rất được coi
trọng để làm nền tảng cho một cuộc kiểm toán chất lượng và hiệu quả.
2.4.2.2 Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là giai đoạn rất quan trọng để thu được kết quả kiểm
toán. Do đó, trong giai đoạn này, nhóm trưởng giám sát rất chặt chẽ tiến độ thực
hiện công việc, các thủ tục kiểm toán, cách ghi chép giấy tờ làm việc cũng như hỗ
trợ KTV trong việc đánh giá chất lượng của bằng chứng kiểm tốn. Trong q trình
kiểm tốn, nhóm trưởng thường xuyên trao đổi với KTV, các trợ lý về mỗi phần

hành cơng việc để kiểm sốt tiến độ thực hiện so với kế hoạch và kịp thời điều
chỉnh nếu cần thiết. Lãnh đạo phòng cũng thường xuyên giám sát cuộc kiểm tốn
thơng qua nhóm trưởng và tham gia thảo luận với khách hàng về các vướng mắc
khó giải quyết. Việc kiểm soát đa cấp chặt chẽ như trên đảm bảo cho cuộc kiểm
toán được thực hiện một cách hiệu quả, tuân theo chuẩn mực kiểm toán và tiêu
chuẩn về chất lượng của Công ty.

SV: Trần Yến Phương

21

Lớp: Kiểm toán 48A


×