Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Tổ chức kiểm toán của công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài Chính Kế toán và Kiểm toán AASC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.19 KB, 40 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

LỜI MỞ ĐẦU
Kiểm toán đang là nhu cầu tất yếu, khách quan trong nền kinh tế thị trường hiện
nay. Bởi vì, kiểm toán là một trong các biện pháp kinh tế nhất và hiệu lực nhất để khắc
phục các rủi ro thơng tin; trong đó, kiểm tốn Báo cáo tài chính là một khâu không thể
thiếu, không thể tách rời trong chu trình thu nhận, xử lý, cung cấp, kiểm sốt chất
lượng và sử dụng các thơng tin tài chính. Ngồi ra, mục tiêu của kiểm tốn Báo cáo tài
chính cịn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục,
nhằm nâng cao chất lượng thơng tin tài chính của đơn vị. Vì thế, kiểm tốn nói chung
và kiểm tốn Báo cáo tài chính nói riêng được xem như là cơng cụ quan trọng của
quản lý kinh tế.
Hiện nay, cùng với xu thế phát triển chung đó, tại Việt Nam một số cơng ty kiểm
toán đã thể hiện rõ sự phát triển vượt bậc của mình trong số đó phải kể đến sự phát
triển không ngừng của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn
(AASC).
Trong q trình thực tập, với sự nhận thức rõ về vai trò của hoạt động kiểm
tốn, đồng thời được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phịng Kiểm tốn 6 cơng ty
AASC và TS. Đinh Thế Hùng, em đã bước đầu hiểu được các hoạt động thực tiễn của
công ty đồng thời tích lũy kinh nghiệm thực tế và chuyên ngành kiểm tốn. Em đã
hồn thành bài báo cáo tổng hợp này, báo cáo của em gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài Chính Kế toán và
Kiểm toán AASC
Chương 2: Đặc điểm tổ chức kiểm tốn của cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài
Chính Kế tốn và Kiểm tốn AASC
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp hồn thiện hoạt động của cơng ty TNHH
Dịch vụ Tư vấn Tài Chính Kế tốn và Kiểm tốn AASC
Do sự hiểu biết cịn nhiều hạn chế nên bài viết của em khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp của các thầy cơ, các anh các chị và các bạn để em


hoàn thiện tốt bài viết của mình
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Văn Linh

1

Lớp: Kiểm toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN
TÀI CHÍNH KẾ TỐN VÀ KIỂM TỐN AASC
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty AASC
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty AASC
AASC là một trong hai tổ chức hợp pháp lớn nhất và đầu tiên ở Việt Nam hoạt
động trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính và xác định giá trị doanh
nghiệp có trụ sở chính tại Hà Nội:
Trụ sở chính:
Địa chỉ:
Số 01 - Lê Phụng Hiểu - Hà Nội - Việt Nam
Điện thoại: 84-4-8241990/1
Fax:
84-4-8253973
Email:

Chi nhánh TP Hồ Chí Minh:

Địa chỉ:
Số 29, Võ Thị Sáu, TP hồ Chí Minh
Điện thoại:
84-8-8205942/3/4/7
Fax:
84-8-8205942
Email:

Văn phịng đại diện Quảng Ninh:
Địa chỉ: Cột 2, đường Nguyễn Văn Cừ, phường Hồng Hải, TP Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh.
Điện thoại:
84-033-627571
Fax:
84-033-627572
AASC là cơng ty kiểm tốn độc lập đầu tiên và duy nhất của Việt Nam liên tục
3 lần vinh dự được Chủ tịch nước, Thủ tướng chính phủ tặng thưởng Huân chương lao
động hạng Nhì, hạng Ba. Ban giám đốc cơng ty, Phịng kiểm tốn 2 được tặng Hn
chương lao động hạng Ba và danh hiệu “ chiến sĩ thi đua tồn quốc”
1.1.2. Lịch sử hình thành và q trình phát triển của công ty
AASC là một trong hai tổ chức đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ về kế toán, kiểm toán và tư vấn tài chính, thuế được thành lập
theo Quyết định số 164 TC/QĐ/TCCB ngày 13 tháng 5 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính, AASC cũng là Cơng ty kiểm toán đầu tiên được Chủ tịch nước tặng thưởng
Huân chương lao động. Q trình phát triển của Cơng ty trải qua các giai đoạn sau:
Thứ nhất: Giai đoạn 1 ( Từ 01/04/1991 đến 08/08/1993):
Ngày 13/05/1991 theo Quyết định số 164TC/TCCB của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quyết định thành lập Cơng ty Dịch vụ Kế toán Việt Nam, với tên giao dịch quốc
Nguyễn Văn Linh


2

Lớp: Kiểm toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

tế là Accounting Service Company (ASC), tiền thân của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế tốn và Kiểm tốn (AASC). Ngày 14/9/1991 Cơng ty chính thức đi vào hoạt
động với số vốn ban đầu gần 300 triệu đồng và tổng số nhân viên là 8 người.
Trong thời gian đầu mới thành lập, Công ty chỉ mới cung cấp các dịch vụ chủ
yếu như sau:
Một là, hướng dẫn các DN áp dụng đúng chế độ, thể lệ tài chính kế toán của
Nhà nước phù hợp với hoạt động của từng loại hình DN. Giúp các DN xây dựng và
thực hiện các mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn và cơng tác tổ chức cơng tác kế tốn.
Hai là, giúp các DN về các nghiệp vụ kế toán như mở sổ, ghi sổ kế toán, lập
BCĐKT, lập các BCQT theo quy định của Nhà nước.
Ba là, tiến hành các dịch vụ chỉ dẫn về pháp luật tài chính kế tốn, chỉ dẫn, giới
thiệu, cung cấp các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính kế tốn, các văn bản
hướng dẫn về nghiệp vụ tài chính, kế tốn, thống kê theo yêu cầu của khách hàng.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, nhận thấy nhu cầu thì trường ngày một
tăng, Công ty đã mở thêm các chi nhánh tại các tỉnh khác. Tháng 03/1992, Công ty
quyết định thành lập chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, và đến tháng 04/1993
Công ty thành lập thêm các chi nhánh tại Vũng Tàu và Đà Nẵng nhằm phục vụ tốt các
khách hàng của mình.
Thứ hai: Giai đoạn 2 ( Từ 14/09/1993 đến 31/6/2007):
Nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày càng đa dạng, phong phú các dịch vụ có liên
quan đến kế tốn, kiểm tốn, tư vấn tài chính ngày 14/09/1993 theo Quyết định số

164-TC-QĐ/TCCB Bộ Tài chính quyết định bổ sung chức năng, lĩnh vực hoạt động
của Công ty và đổi tên thành Cơng ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
(Auditing and Accounting Financial Consultancy Service Company Limited AASC).
Ngày 24/09/1993, Công ty đã được Trọng tài Kinh tế nhà nước tại Hà Nội cấp
Giấy phép đăng ký kinh doanh Số 109157. AASC trở thành một trong hai doanh
nghiệp lớn nhất của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kiểm tốn, kế tốn, tư vấn tài
chính, thuế, định giá tài sản và xác định giá trị doanh nghiệp. Cơng ty có trụ sở tại số
10 Phan Huy Chú – Hà Nội sau chuyển về số 1 Lê Phụng Hiểu – Hà Nội như hiện nay.
Các loại hình dịch vụ của Công ty được mở rộng thêm sang lĩnh vực kiểm toán độc lập
và thêm một số dịch vụ tư vấn mới.
Tháng 03/1995, chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh tách ra thành lập Công ty
dịch vụ tư vấn tài chính kế tốn và kiểm tốn Sài Gịn (AFC). Cũng trong thời gian
này, chi nhánh AASC tại Đà Nẵng thành lập Cơng ty Tư vấn và Kiểm tốn A&C;
Ngày 14/04/1995 thành lập chi nhánh tại Thanh Hoá nhưng đến ngày 01/01/2003 mới
Nguyễn Văn Linh

3

Lớp: Kiểm toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

chính thức đi vào hoạt động và trở thành chi nhánh của Công, tại địa chỉ số 25, Phan Chu
Trinh, Thành Phố Thanh Hố.Tuy nhiên do hoạt động khơng hiệu quả do đó chi nhánh
Thanh Hóa hiện nay đó khơng cịn hoạt động; Ngày 2 tháng 2 năm 1996, văn phòng
đại diện của Cơng ty tại Hải Phịng được nâng cấp thành chi nhánh Hải Phịng. Tuy
nhiên do hoạt động khơng hiệu quả nên từ ngày 31 tháng 12 năm 2004, chi nhánh tại

Hải Phịng khơng cịn hoạt động nữa; Tháng 02/1996 thành lập chi nhánh tại Quảng
Ninh; Ngày 13 tháng 3 năm 1997, Cơng ty thành lập văn phịng đại diện ở Thành phố
Hồ Chí Minh tại 29 Võ thị Sáu, Thành phố Hồ Chí Minh thay cho chi nhánh cũ. Đến
5/1997, Cơng ty nâng cấp văn phịng đại diện thành chi nhánh Cơng ty tại Thành phố Hồ
Chí Minh.
Như vậy, tính đến thời điểm này, Cơng ty dịch Tư vấn, Tài chính Kế tốn và
kiểm tốn AASC có trụ sở chính tại Hà Nội và có chi nhánh đặt tại TP. Hồ Chí Minh,
Có văn phịng đại diện tại Quảng Ninh.
Trong những thời kì trên, Cơng ty đã khơng ngừng mở rộng địa bàn hoạt động
và có các chi nhánh rộng khắp trong cả nước và thu được những thành cơng bước đầu
trong lĩnh vực kiểm tốn đã giúp Cơng ty tích lũy được những kinh nghiệm q báu
trong giai đoạn phát triển tiếp theo.
Sau hơn 15 năm hoạt động và phát triển, cùng với sự nỗ lực của ban lãnh đạo và
cán bộ công nhân viên trong Công ty thì Cơng ty đã khơng ngừng lớn mạnh cả về quy
mô, số lượng và chất lượng dịch vụ. Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và
Kiểm toán đã thu được những thành tựu rất đáng tự hào, chiếm được niềm tin của
khách hàng bằng việc cung cấp những dịch vụ có chất lượng.
Cơng ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn AASC đã có những
mối quan hệ hợp tác và phát triển với các bộ nghành, các viện nghiên cứu, các trường
đại học. Nhằm mục đích đào tạo, nâng cao trình độ chun mơn, tìm kiếm nguồn nhân
lực có chất lượng cho Cơng ty.
Tháng 4 năm 2005, AASC chính thức trở thành Hội viên Hội kiểm toán viên
hành nghề Việt Nam (VACPA).
AASC có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ và hiệu quả với các hãng kiểm toán
quốc tế như E&Y, KPMG, PWC…
Tháng 7 năm 2005, AASC chính thức trở thành thành viên của Mạng lưới kế
toán quốc tế (INPACT), một tổ chức gồm các cơng ty kiểm tốn, kế tốn độc lập trên
toàn thế giới. Cũng như các thành viên khác của INPACT trên toàn thế giới, AASC
cam kết cung cấp các dịch vụ chuyên ngành tốt nhất cho các khách hàng của mình;
Có được những thành tích và những đóng góp của AASC đối với ngành Tài

chính, Kế tốn và Kiểm toán Việt nam, ngày 15/08/2001 - Chủ tịch nước đã có Quyết
Nguyễn Văn Linh

4

Lớp: Kiểm tốn 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

định số 586 KT/CT tặng thưởng Huân chương lao động hạng ba cho AASC, ngày
09/07/2005 có Quyết định số 737/2005/QĐ/CTN tặng thưởng Huân chương lao động
hạng nhì cho AASC và Huân chương lao động hạng ba cho Giám đốc AASC. Ngày
27/07/2001 - Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 922/QĐ/TTg tặng thưởng cờ
thi đua và bằng khen cho nhiều tập thể và cá nhân. Ngày 25/08/2005 Thủ tướng Chính
phủ đã có Quyết định số 860/QĐ-TTg về việc phong tặng chiến sỹ thi đua tồn quốc
cho một đồng chí Phó giám đốc AASC và ngày 05/07/2005 ký Quyết định số 632/QĐTTg về việc tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 02 tập thể phòng và một số
cá nhân của công ty.
Thứ ba: Giai đoạn 3 ( Từ 01/07/2007 đến nay) :
Ngày 21/04/2007, Công ty chuyển đổi từ DNNN thuộc Bộ Tài chính thành
Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn, hoạt động theo luật
DN và thơng lệ kiểm tốn, kế tốn quốc tế. Ngày 24/07/2007, Công ty đã long trọng tổ
chức lễ ra mắt và nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới. Đây là mốc son lịch
sử về sự phát triển và hội nhập của AASC và cũng là sự kiện phát triển đặc biệt của
ngành kiểm toán độc lập Việt Nam, chấm dứt việc bao cấp của Nhà nước cho hoạt
động kiểm tốn, doanh nghiệp sẽ hồn tồn độc lập, tự chủ và khách quan trong hoạt
động nghề nghiệp.
Hiện nay AASC là Cơng ty kiểm tốn được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước

chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập tham gia kiểm toán các tổ chức phát hành và
kinh doanh chứng khoán theo Quyết định số 700 QĐ- UBCK ngày 13 tháng 12 năm
2007. Ngồi ra, Cơng ty được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận là tổ chức kiểm toán
độc lập tham gia kiểm toán các tổ chức tín dụng, là một trong 4 Cơng ty kiểm tốn
Việt Nam cùng với 3 Cơng ty kiểm tốn quốc tế hoạt động tại Việt Nam được phép
tham gia kiểm toán các dự án được tài trợ bởi Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng
Phát triển Châu Á (ADB) và các dự án khác. Bên cạnh đó Cơng ty cũng được phép
tham gia kiểm tốn các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
1.1.3 Các kết quả đạt được trong thời gian qua
Do những thành tích và những đóng góp của AASC đối với ngành Tài chính,
Kế toán và Kiểm toán Việt nam:
- Ngày 27/07/2001 : Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 922/QĐ/TTg tặng
thưởng Cờ thi đua và Bằng khen cho nhiều tập thể và cá nhân.
- Ngày 15/08/2001 : Chủ tịch nước đã có Quyết định số 586 KT/CT tặng thưởng
Huân chương lao động Hạng Ba cho AASC.
- Ngày 05/07/2005 : Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 632/QĐ-TTg về việc tặng
Bằng khen cho 02 tập thể phòng và một số cá nhân của Cơng ty.
Nguyễn Văn Linh

5

Lớp: Kiểm tốn 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

- Ngày 09/07/2005: Chủ tịch nước đã có Quyết định số 737/2005/QĐ/CTN tặng
thưởng Huân chương Lao động Hạng Nhì cho AASC và Huân chương Lao động hạng

Ba cho Giám đốc AASC.
- Ngày 25/08/2005 : Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 860/QĐ-TTg về việc
phong tặng danh hiệu: Chiến sỹ thi đua tồn quốc cho một đồng chí phó Giám đốc
AASC.
- Ngày 25/10/2006 : Thủ tướng Chính Phủ đã có Quyết định số 1386/QĐ-TTg về việc
tặng Bằng khen cho hai cá nhân công ty AASC.
- Ngày 09/12/2008 : Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1789/QĐ-TTg tặng
thưởng Bằng khen cho tập thể phịng Kiểm tốn 3 và ba cá nhân.
- Ngày 16/10/2009 : Thủ tướng chính phủ Quyết định tặng thưởng Bằng khen cho một
cá nhân công ty AASC.
- Ngày 30/11/2009 : Chủ tịch nước đã có Quyết định số 1911/QĐ-CTN tặng thưởng
Huân chương Lao động Hạng ba cho phịng Kiểm tốn 2 AASC.
Doanh thu của Cơng ty đã không ngừng tăng lên. Năm 1992 khi mới bắt đầu
hoạt động doanh thu của AASC là 840 triệu đến năm 2006 doanh thu của Công ty đạt
50,145 tỷ đồng, tăng gần 60 lần.
Cụ thể tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Cơng ty được thể hiện qua
bảng sau:
Bảng 01: Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận (từ 2006 đến 2008)
Chỉ tiêu
Doanh thu
Lợi nhuận
Nộp NSNN
Thu nhập
BQ/tháng

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008


50145
3427
3985

56319
3856
4112

56135
3425
3911

4.8

5.6

5.7

( Nguồn: Phịng hành chính tổng hợp)
Thơng qua các chỉ tiêu trên, ta thấy doanh thu của Công ty tăng trên 11%, trong
đó dịch vụ kiểm tốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trên 70% tình hình nộp Ngân sách Nhà
nước cũng không ngừng tăng qua các năm chứng tỏ đơn vị đã tuân thủ tốt các quy
định về nộp NSNN. Tình hình thu nhập của cán bộ Cơng nhân viên năm 2007 tăng lên
gần 17% so với năm 2006 điều này góp phần khuyến khích cán bộ Cơng nhân viên
hăng say làm việc, nâng cao tinh thần, thái độ làm việc, không ngừng học hỏi và tiếp

Nguyễn Văn Linh

6


Lớp: Kiểm toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

thu kinh nghiệm để phục vụ tốt hơn cho công việc của mình.
1.2. Đặc điểm hoạt động của cơng ty AASC
1.2.1 Lĩnh vực hoạt động của công ty AASC
Hiện nay các dịch vụ mà công ty AASC cung cấp bao gồm: dịch vụ kiểm toán,
dịch vụ kế toán, dịch vụ tư vấn, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ đào tạo và hỗ trợ
tuyển dụng.
Sơ đồ 01: Các dịch vụ chun ngành


vấn

Phần
mềm
thơng tin
và kế tốn

Dịch vụ
kế tốn
Dịch vụ
chun
nghành
Dịch vụ

kiểm
tốn

Tuyển
dụng
Dịch
vụ đào
tạo
( Nguồn: Phịng hành chính tổng hợp)

* Dịch vụ kiểm tốn
Qua hơn 18 năm hoạt động và phát triển dịch vụ này ngày càng hoàn thiện hơn,
chất lượng của dịch vụ tốt hơn đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Dịch vụ kiểm toán do AASC cung cấp bao gồm các loại sau:
Một là, kiểm toán báo cáo tài chính thường niên;
Hai là, kiểm tốn hoạt động của các dự án;
Ba là, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư các Cơng trình xây dựng cơ
bản;
Bốn là, kiểm tốn xác định vốn góp liên doanh, giá trị của doanh nghiệp;
Năm là, kiểm toán tuân thủ luật định;
Sáu là, kiểm toán các doanh nghiệp tham gia niêm yết trên thị trường chứng
khoán;
Nguyễn Văn Linh

7

Lớp: Kiểm toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp


GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Bẩy là, kiểm toán tỷ lệ nội địa hoá;
Tám là, kiểm tốn các doanh nghiệp Nhà nước phục vụ Cơng tác cổ phần và
giám định các tài liệu tài chính kế tốn.
Trong các loại hình kiểm tốn mà AASC cung cấp thì kiểm tốn báo cáo quyết
tốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản được coi là thế mạnh riêng của Cơng ty
* Dịch vụ kế tốn
AASC cung cấp gồm:
Một là, mở và ghi sổ kế toán;
Hai là, lập các Báo cáo tài chính định kỳ;
Ba là, xây dựng các mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn;
Bốn là, trợ giúp việc chuyển đổi hệ thống kế toán và BCTC phù hợp với các yêu cầu
của khách hàng và đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước Việt Nam
hoặc các nguyên tắc kế toán quốc tế được chấp nhận.
Đặc biệt, AASC thường xuyên hướng dẫn cho khách hàng trong việc áp dụng
các chế độ kế toán tài chính và tư vấn, trợ giúp trong việc lựa chọn đăng kí chế độ kế
tốn phù hợp với u cầu quản lý của DN. Các dịch vụ kế toán của AASC sẽ giúp cho
khách hàng quản lý và kinh doanh đạt hiệu quả cao.
* Dịch vụ tư vấn
Với kinh nghiệm thực tiễn sâu sắc, AASC đã thực hiện đa dạng nhiều loại hình
dịch vụ tư vấn được khách hàng đánh giá cao như: Tư vấn lập Báo cáo tài chính doanh
nghiệp; tư vấn lập báo cáo dự án; tư vấn lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư; tư vấn xây
dựng, lựa chọn mơ hình kế tốn doanh nghiệp; tư vấn lựa chọn hình thức kế tốn; tư
vấn soạn thảo hồ sơ thành lập doanh nghiệp; tư vấn thực hiện các thủ tục đăng ký kế
toán, tư vấn xây dựng qui chế tài chính, thuế; tư vấn tính và lập bảng kê khai thuế; tư
vấn lựa chọn phương án đầu tư; tư vấn thẩm định giá trị tài sản; tư vấn về cổ phần hoá
doanh nghiệp; tư vấn soạn thảo hồ sơ mời thầu; tư vấn chấm và lựa chọn hồ sơ dự
thầu, tư vấn quản trị tài chính doanh nghiệp.

AASC đã khảo sát, nghiên cứu đưa ra các ý kiến tư vấn hoặc trực tiếp xây dựng
giúp các doanh nghiệp sắp xếp lại tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, soạn
thảo và hướng dẫn thực hiện các qui định về quản trị- kinh doanh, phân cấp quản lý,
phân cấp tài chính về xây dựng và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu hạch toán kinh tế nội
bộ, thực hiện cơ chế khoán phù hợp với từng loại hình hoạt động của các doanh nghiệp
trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
Trong 5 năm gần đây là những năm đánh dấu bước phát triển nổi bật của AASC
trong hoạt động cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hoá và
kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
Nguyễn Văn Linh

8

Lớp: Kiểm toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Đến nay, AASC đã thực hiện và hoàn thành dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp
và tư vấn cổ phần hóa cho hàng trăm Cơng ty Nhà nước và đã đã trở thành một trong số
ít Cơng ty Kiểm tốn, Kế toán hàng đầu trong hoạt động cung cấp dịch vụ xác định giá
trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hóa. 100% Hồ sơ mà AASC đã xác định giá trị
doanh nghiệp khi đệ trình đều được Hội đồng thẩm định nhất trí thơng qua và trình Bộ
trưởng các Bộ, Chủ tịch UBND thành phố, tỉnh liên quan ra quyết định phê duyêt.
* Dịch vụ công nghệ thông tin
Đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin của AASC sẽ tư vấn cho khách hàng
lựa chọn và áp dụng những giải pháp khả thi và hữu hiệu nhất. Đặc biệt, các chuyên
gia này sẽ tham gia vào việc trực tiếp với khách hàng từ công đoạn đánh giá, thiết kế,

phát triển, thử nghiệm, đến công đoạn hỗ trợ vận hành các hệ thống công nghệ thông
tin mới. Một số sản phẩm phần mềm của AASC hiện đang được các khách hàng tín
nhiệm và sử dụng nhiều.
Hiện nay, cơng ty đang cung cấp cho khách hàng những phần mềm chủ yếu sau:
Về phần mềm kế toán:
Một là, A-ASPlus 3.0 Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp;
Hai là, E-ASPlus 3.0 Kế toán doanh nghiệp;
Ba là, P- ASPlus 2.0 Kế toán đơn vị chủ đầu tư.
Về phần mềm quản lý:
Một là, phần mềm quản lý nhân sự;
Hai là, phần mềm quản lý tài sản cố định;
Ba là, phần mềm quản lý công văn;
Bốn là, phần mềm quản lý doanh nghiệp.
* Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng
Đào tạo nhân viên là một chiến lược nhằm nâng cao kỹ năng và chuyên môn
cho nguồn nhân lực của DN. AASC sử dụng một đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm
trong lĩnh vực giảng dạy để xây dựng các chương trình đào tạo và tiến hành huấn
luyện một cách hiệu quả nhất. Các chương trình đào tạo sẽ mang lại cho khách hàng
những kiến thức, kinh nghiệm và thơng tin hữu ích về kế tốn, kiểm tốn, thuế, quản
trị kinh doanh và cơng nghệ thơng tin kế tốn, đặc biệt là các chế độ, quy định, chuẩn
mực của Việt Nam hay các thông lệ quốc tế được vận hành cho từng DN, từng ngành
và từng lĩnh vực cụ thể.
Dịch vụ hỗ trợ tuyển dụng của AASC sẽ hỗ trợ cho khách hàng tìm kiếm và
tuyển dụng các ứng cử viên có năng lực và thích hợp nhất, dựa trên những hiểu biết cụ
thể về vị trí cần tuyển dụng, cũng như các yêu cầu về hoạt động, quản lý chung của
khách hàng. Tùy theo u cầu của cơng việc, trình độ kiến thức hay kinh nghiệm cần
thiết, AASC sẽ lựa chọn phương pháp tuyển dụng hợp lý với chi phí hiệu quả nhất.

Nguyễn Văn Linh


9

Lớp: Kiểm toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

1.2.2 Khách hàng của công ty AASC
Với bề dày hơn 17 năm hoạt động, AASC có một đội ngũ khách hàng đông đảo
hoạt động trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân và thuộc nhiều thành phần kinh
tế. Các khách hàng tín nhiệm cao của cơng ty AASC gồm:
Thứ nhất: Các doanh nghiệp Nhà nước
Các tập đoàn kinh tế , Tổng Công ty 90, 91, Tổng Công ty cao su Việt Nam,
Tổng Công ty xi măng Việt Nam, Tổng Cơng ty Hàng hải Việt Nam, Tập đồn bưu
chính viễn thông, Tổng Công ty Bảo Minh, Tổng Công ty than và khống sản Việt
Nam, Tổng Cơng ty lương thực miền Nam. Đây là những khách hàng thường niên của
Công ty.
Thứ hai: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi: Các Cơng ty liên doanh
với nước ngồi như Cơng ty thương mại quốc tế IBC, Công ty xi măng Nghi Sơn,
Công ty TNHH Ohara Plastic Việt Nam, Công ty Vinaconex-Taisei, Công ty Tôyota-tc
Hà Nội, Công ty Inadaeung…
Thứ ba: Các Công ty như Công ty cổ phần nước suối Vĩnh Hảo, Cơng ty cổ
phần may Bình Minh, Cơng ty cổ phần thiết bị y tế…
Thứ tư: Các dự án được tài trợ bởi các tổ chức quốc tế như quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF), nguồn vốn ODA.
Thứ năm: Các cơng trình xây dựng cơ bản như cơng trình đường dây tải điện
500 kv Bắc-Nam, Nhà máy thuỷ điện Hồ Bình, Nhà máy thuỷ điện Trị An…
Thứ sáu: Các ngân hàng và tổ chức tín dụng như ngân hàng thương mại cổ

phần quân đội Mulitary Bank, Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
SEABANK, Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương Ocean Bank, Ngân hàng
thương mại cổ phần Bắc Á…
Ngoài ra, Cơng ty cịn thực hiện kiểm tốn đối với các đơn vị hành chính sự
nghiệp, các tổ chức cá nhân có nhu cầu kiểm tốn.
1.2.3 Mục tiêu và phương châm hoạt động của AASC
* Mục tiêu hoạt động
Một là, cung cấp các dịch vụ chuyên ngành và các thông tin tin cậy;
Hai là, giúp khách hàng ra các quyết định quản lý, tài chính và kinh tế có hiệu quả;
Ba là, hỗ trợ khách hàng giải quyết tốt và kịp thời các vấn đề phát sinh mà ít có
một tổ chức dịch vụ chuyên ngành nào có thể thực hiện được.
* Phương châm hoạt động
AASC luôn đảm bảo chất lượng dịch vụ trong mọi lĩnh vực và phương châm
dịch vụ của công ty là: Độc lập, Minh bạch, Hiệu quả, Trung thực và Bảo mật tuân
theo các qui định của Nhà nước Việt Nam, Chuẩn mực kiểm toán, kế toán Việt Nam,
Nguyễn Văn Linh

10

Lớp: Kiểm toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Chuẩn mực kiểm tốn kế tốn quốc tế và tiêu chí hàng đầu là vì lợi ích hợp pháp của
khách hàng
1.2.4 Hợp tác và định hướng phát triển của AASC
* Hợp tác phát triển

Nhằm không ngừng phát triển hoạt động của công ty trong thời gian qua,
AASC đã rất chú trọng trong quan hệ hợp tác và phát triển lĩnh vực chun ngành với
các tổ chức trong và ngồi nước.
AASC có mối quan hệ chặt chẽ với các Bộ ngành, các Vụ Viện, các cơ quan
nghiên cứu và các trường Đại học trong cả nước nhằm mục đích tăng cường nâng cao
hiệu quả cơng tác chun mơn của mình, đào tạo, phổ biến chun mơn nghiệp vụ
kiểm tốn, kế tốn, xác định giá trị doanh nghiệp.
Đặc biệt, AASC có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ và hiệu quả với các hãng kiểm
tốn quốc tế như E&Y, KPMG, PWC,...Thơng qua mối quan hệ này giúp cho AASC tiếp
cận được với kiến thức quốc tế và trao đổi phổ biến được các kinh nghiệm hoạt động
thực tiễn tại Việt Nam với các hãng kiểm tốn quốc tế.
AASC chính thức trở thành Hội viên Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
( VACPA) tháng 04/2005, trở thành thành viên của tổ chức kế toán, kiểm toán quốc tế
INPACT vào tháng 7/2005 và tháng 11/2005, AASC đã liên doanh kiểm toán với Hàng
tư vấn Anh Bannock và Văn phịng kiểm tốn Nhà nước Vương quốc Anh thực hiện
dự án hỗ trợ, nâng cao năng lực cho kiểm toán Nhà nước Việt Nam để hội nhập kiểm
toán, kế toán với các nước trong khu vực, các nước thuộc khối liên minh Châu Âu
(EU).
Sự am hiểu sâu sắc và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài chính, kế tốn, kiểm
tốn, thuế giúp AASC phục vụ với chất lượng tốt nhất bất kỳ dịch vụ chuyên ngành
nào mà khách hàng yêu cầu.
* Định hướng phát triển
Trong tương lai, Công ty đã định hướng phát triển:
Một là, đa dạng các loại hình dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ tư vấn;
Hai là, nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán tương ứng;
Ba là, mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh và xây dựng các mối quan hệ với
các hàng kiểm toán quốc tế.
Tháng 7 năm 2005, AASC được chính thức cơng nhận là thành viên của Mạng
lưới Quốc tế về Kế toán và Kiểm toán INPACT. AASC và các thành viên của INPACT
cam kết hợp tác và phát triển với mục tiêu đem đến cho khách hàng những dịch vụ

chuyên ngành đạt tiêu chuẩn quốc tế.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty AASC
1.3.1. Bộ máy tổ chức của công ty AASC

Nguyễn Văn Linh

11

Lớp: Kiểm tốn 48C

Phịng
Phịng
kiểm
kế
tốn
tốn
XDCB


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

SƠ ĐỒ 02 : TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CƠNG TY AASC
Hội đồng
thành viên

Ban kiểm sốt

Ban thường trực

Hội đồng thành viên
Tổng Giám Đốc
Ngơ Đức Đồn

Phó TGĐ 1

Phó TGĐ 2

Nguyễn Thanh tùng

Phịng
kiểm
tốn 1

Phịng
Kiểm
tốn 6

Nguyễn Văn Linh

Bùi Văn Thảo

Phịng
dịch
vụ
ĐTNN

Phịng
kiểm
tốn 2


Phịng
kiểm
tốn 5

Phó TGĐ 3

Phó TGĐ 4

Nguyễn Quốc Dũng

Tống Thị Bích Lan

Phịng
kiểm
tốn 3

12

VP đại
diện
Quảng
Ninh

Chi
nhánh
tại TP
Hồ Chí
Minh


Phịng
tổng
hợp

Phịng
kiểm
tốn
XDCB

Phịng
kế
tốn


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Chức năng của từng bộ phận:
Một là, hội đồng thành viên: quyết định phương hướng phát triển của Công ty,
quyết định tăng giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm
vốn. Quyết định mức lương, lợi ích khác đối với Tổng giám đốc, kế toán trưởng và cán
bộ quản lý quan trọng khác quy định trong điều lệ Công ty. Thông qua các BCTC hàng
năm, phương án sử dụng, phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của Công ty.
Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty, quyết định thành lập chi nhánh của
Công ty, quyết định sửa đổi, bổ
sung lại điều lệ Cơng ty,...
Hai là, ban kiểm sốt: có trách nhiệm kiểm tra BCTC hàng kỳ, xem xét các
báo cáo của Công ty về các vấn đề nội bộ và các nhiệm vụ khác được quy định trong
điều lệ Công ty.

Ba là, Tổng giám đốc: tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành
viên, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty, tổ
chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty, ban hành quy chế
quản lý nội bộ của Công ty, ký hợp đồng nhân danh Công ty trừ trường hợp thuộc
thẩm quyền của chủ tịch Hội đồng thành viên, kiến nghị các phương án sử dụng lợi
nhuận của Công ty và xử lý lỗ trong kinh doanh, trình báo cáo quyết tốn tài chính
hàng năm lên Hội đồng thành viên,...
Bốn là, các phó tổng giám đốc: trợ giúp cho Tổng giám đốc quản lý và điều
hành, phụ trách trực tiếp các phòng ban và chi nhánh. Phó tổng giám đốc 1 phụ trách
phịng kiểm tốn 1 phịng kiểm tốn 6 và phịng đầu tư nước ngồi, phó tổng giám đốc
2 phụ trách phịng kiểm tốn 2 và phịng kiểm tốn 5, phó tổng giám đốc 3 phụ trách
phòng kiểm 3 và văn phịng đại diện tại Quảng Ninh, phó tổng giám đốc 4 phụ trách
chi nhánh TP Hồ Chí Minh.
Năm là, các phịng ban: Cơng ty có hai phịng gián tiếp và 6 phịng nghiệp vụ
trong đó:
Phịng kế tốn: do kế tốn trưởng phụ trách, có nhiệm vụ quản lý về mặt tài
chính, lập kế hoạch tài chính hàng năm, tham gia cùng các phòng ban khác lập kế
hoạch kinh doanh, thực hiện các chế độ ghi chép sổ sách và Báo cáo tài chính theo
đúng chế độ hiện hành. Đề ra các biện pháp giúp Ban giám đốc quản lý tài chính có
hiệu quả.

Nguyễn Văn Linh

Lớp: Kiểm tốn 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng


Phòng hành chính tổng hợp: Có trách nhiệm quản lý hành chính, xây dựng
các quy chế ghi nhận các văn bản, công văn đi, đến Công ty, tổ chức hướng dẫn đón
tiếp khách hàng đến giao dịch, quản lý trang thiết bị, dụng cụ văn phịng, quản lý mơi
trường, cảnh quan của Cơng ty. Chịu trách nhiệm bảo vệ an tồn tài sản của Cơng ty,
liên hệ và tổ chức phịng chống cháy nổ.
Các phịng kiểm tốn : thực hiện chức năng kiểm tốn của Cơng ty theo các
loại hình doanh nghiệp
Phịng kiểm tốn xây dựng cơ bản: có 1 trưởng phịng và 2 phó phịng, kiểm
tốn các cơng trình xây dựng cơ bản, thẩm định dự toán đầu tư xây dựng cơ bản,...
Phịng đầu tư nước ngồi: chun kiểm tốn các DN có vốn đầu tư nước
ngồi, các dự án có vốn đầu tư nước ngồi.
Các chi nhánh của Cơng ty: các chi nhánh của Cơng ty chính là mơ hình thu
nhỏ của Cơng ty. Các chi nhánh được thiết lập nhằm tiếp cận với khách hàng một cách
gần hơn với từng địa bàn. Đồng thời các chi nhánh được xây dựng nhằm cung cấp các
dịch vụ của Công ty ở địa bàn mình, hạn chế chi phí đi lại cho nhân viên trong Công
ty, đảm bảo các dịch vụ mà Cơng ty cung cấp có thể đến với khách hàng một cách kịp
thời nhất. Các chi nhánh hoạt động độc lập, có BCTC riêng, báo cáo của Cơng ty là
hình thức hợp nhất của các báo cáo.
AASC với đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin giàu kinh nghiệm thực tiễn,
sẽ trợ giúp cho khách hàng nắm bắt các cơ hội, góp phần vào củng cố lợi thế cạnh
tranh của khách hàng, thông qua việc hỗ trợ vận hành các giải pháp công nghệ thông
tin phù hợp với các yêu cầu quản lý, hoạt động cũng như các chiến lược kinh doanh
lâu dài của khách hàng.
1.3.2 Đặc điểm nhân sự của cơng ty
Với phương châm “Đội ngũ kiểm tốn viên là tài sản có giá trị nhất của Cơng
ty” vì vậy AASC ln chú trọng đến việc trang bị đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm
cho nhân viên của mình. Hàng năm AASC tổ chức tập huấn nghiệp vụ và đào tạo bài
bản cho nhân viên của mình. Hiện nay AASC có 47 Kiểm tốn viên Nhà nước, 01
Kiểm tốn viên có chứng chỉ ACCA của Vương quốc Anh, 08 Thẩm định viên về giá
và trên 250 nhân viên.


Nguyễn Văn Linh

Lớp: Kiểm toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Bảng 02: Một số chỉ tiêu về nhân sự của Công ty (2004-2007)
Chỉ tiêu
1.Tổng số cán bộ Công nhân viên
+ Kiểm tốn viên Quốc gia
+Thẩm định viên về giá
2.Trình độ học vấn
+Tiến sỹ
+Thạc sỹ
+ Đang học cao học, ACCA
+Đại học
+Cao đẳng và trung cấp

Năm 2004
300
105

Năm 2005
345
118
09


Năm 2006
360
120
04

Năm 2007
140
39
4

1
8
18
265
10

1
10
21
289
10

1
10
24
315
10

1

10
12
64
10

(Nguồn: Phịng hành chính tổng hợp)
Đội ngũ nhân viên của AASC được đào tạo có hệ thống ở trong nước và nước
ngồi với các chun ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế tốn và Kiểm tốn, cơng nghệ
thơng tin với trình độ đại học và trên đại học, thường xuyên được trang bị và tiếp cận
với những kỹ năng và kiến thức mới nhất qua các chương trình đào tạo và bồi dưỡng
kiến thức chuyên ngành nhằm đáp ứng yêu cầu, chất lượng cao nhất của khách hàng.

Nguyễn Văn Linh

Lớp: Kiểm toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TỐN CỦA CƠNG TY DỊCH VỤ TƯ
VẤN TÀI CHÍNH KẾ TỐN VÀ KIỂM TỐN AASC
2.1 Đặc điểm tổ chức đồn kiểm tốn tại AASC
Trong cơng tác kiểm tốn, mỗi một cuộc kiểm tốn bao gồm các thành viên tùy
thuộc vào quy mô của cuộc kiểm tốn.
Thơng thường trong một cuộc kiểm tốn, Trưởng phịng sẽ phân cơng các nhân
viên tiến hành cuộc kiểm tốn. Nhóm kiểm tốn tiến hành kiểm tốn sẽ bao gồm ít
nhất một kiểm tốn viên có chứng chỉ kiểm tốn viên Nhà nước và có các trợ lý kiểm
tốn viên.

Trong tiến trình thực hiện kiểm tốn, các kiểm tốn viên sẽ giám sát cơng việc
của các trợ lý kiểm tốn và thực hiện soát xét kết quả làm việc của trợ lý kiểm toán.
Tuỳ theo từng cuộc kiểm toán mà nhân sự tham gia cuộc kiểm tốn, sao cho
cơng việc thực hiện mộ cách nhanh nhất, đảm bảo hiệu quả nhất, giữ vững và nâng cao
úy tín cho Cơng ty.
Sơ đồ 03:
Công tác chuẩn bị hậu cần

Đ/n xin VPP được xác nhận
của phụ trách phịng tổng
hợp

Trưởng/ phó phịng phụ trách

Phân cơng cơng việc
Trưởng nhóm/ trợ lý kiểm tốn

Giấy đi
đường

Giấy đ/n tạm ứng được lãnh đạo duyệt
Trưởng/ Phó phỏng tổng hợp ( tầng 4)

Lễ tân ( tầng 3)

Tạm ứng
chi phí cơng
tác

Phịng kế tốn ( tầng6)


Sau khi phân cơng cơng việc, trưởng nhóm hay trợ lý kiểm tốn sẽ xin văn
phịng phẩm, giấy đi đường cũng như xin tạm ứng chi phí cơng tác theo quy trình
trong sơ đồ trên…

Nguyễn Văn Linh

Lớp: Kiểm toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

Sơ đồ 04:

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Triển khai thực hiện cuộc kiểm tốn
Khách hàng

Trưởng nhóm

Trao đổi thơng tin và thống nhất kết quả kiểm tốn
Trao đổi thơng tin giữa các thành viên trong nhóm trong
q trình thực hiện
Báo cáo kết quả thực hiện cơng việc

Phân công
công việc

Trợ lý


Trợ lý

Trợ lý

Trao đổi các vấn đề liên quan đến công việc

Giai đoạn triển khai thực hiện cuộc kiểm tốn BCTC, các nhóm kiểm tốn thực
hiện theo các kế hoạch đã đặt ra, nếu có gì bất thường khác với kế hoạch thì các trợ lý
phải báo cáo trực tiếp cho nhóm trưởng để kịp thời khắc phục kịp thới. Các thành viên
trong nhóm kiểm tốn trao đổi thông tin với nhau cũng như trao đổi với các khách
hàng để thống nhất kết quả của cuộc kiểm toán.
2.2 Đặc điểm tổ chức cơng tác kiểm tốn tại AASC
Kiểm toán là hoạt động cơ bản và là lĩnh vực chính của Cơng ty đã đóng góp tới
80% trong tổng Doanh thu của Công ty.
BẢNG 03 : CÁC LĨNH VỰC KIỂM TỐN CỦA CƠNG TY
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Các lĩnh vực kiểm tốn
Kiểm tốn Báo cáo tài chính thường niên

Kiểm tốn hoạt động của các dự án
Kiểm tốn BCQT vốn đầu tư các cơng trình XDCB
Kiểm tốn vốn, xác định vốn góp liên doanh .
Kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp.
Kiểm toán theo thủ tục thư cam kết
Kiểm toán tuân thủ luật định.
Kiểm toán các DN tham gia niêm yết trên thị trường CK
Kiểm tốn tỉ lệ nội địa hóa.
Kiểm tốn DNNN phục vụ công tác cổ phần và giám định các tài liệu TC kế
tốn.
( Nguồn: Phịng hành chính tổng hợp)
Quy trình kiểm tốn tại cơng ty bao gồm các bước cơng việc nhất định được thực
hiện theo một trình tự nhất định và được thiết lập để áp dụng cho mọi khách hàng. Dựa
vào quy trình này các kiểm tốn viên sẽ biết được nội dung công việc cần thực hiện,
Nguyễn Văn Linh

Lớp: Kiểm toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

thời gian thực hiện của mỗi bước. Việc thiết kế chương trình kiểm tốn thích hợp sẽ
giúp cho cơng ty tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí. Quy trình kiểm tốn tại
cơng ty AASC bao gồm các bước sau:
SƠ ĐỒ 05 : QUY TRÌNH KIỂM TỐN CHUNG CỦA CƠNG TY

Quy trình kiểm tốn


Khảo sát, đánh giá khách
hàng tiềm năng

Thỏa thuận cung cấp dịch vụ

Lập kế hoạch
Thực hiện kiểm toán
Kết thúc kiểm tốn

Tại AASC quy trình kiểm tốn sẽ được bắt đầu từ bước khảo sát đánh giá khác hàng
tiềm năng, sau khi chấp nhận kiểm tốn cơng ty sẽ thỏa thuận cung cấp dịch vụ thông
qua hợp đồng kiểm tốn. Tiếp theo đó là các bước lập kế hoạch và thực hiện kiểm
toán, bước cuối cùng là kết thúc kiểm tốn. Nội dung cụ thể các bước được mơ tả theo
bảng dưới đây:

Nguyễn Văn Linh

Lớp: Kiểm toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

BẢNG 04 : MƠ TẢ CƠNG VIỆC KIỂM TỐN CỦA CƠNG TY
STT

1

2


3

4

5

Bước công việc

Công việc cụ thể
- Thu thập thông tin sơ bộ về khách hàng: lĩnh vực hoạt
động, loại hình DN, hình thức sở hữu, cơng nghệ sản xuất,
tổ chức bộ máy quản lý, thực tế hoạt động,..
Khảo sát, đánh giá - Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng.
khách hàng tiềm - KTV sẽ lập mẫu GLV về khảo sát và đánh giá khách hàng
năng
tiềm năng. Bảng câu hỏi đánh giá tính độc lập của Cơng ty
kiểm tốn, các yêu cầu về các thông tin, tài liệu cần cung
cấp để đưa ra đề xuất kiểm toán và các ước tính phí dịch vụ.
- Sau khi chấp nhận khách hàng, Cơng ty sẽ kí hợp đồng
Thỏa thuận cung kiểm tốn.
cấp dịch vụ
- Lập mẫu bảng kê các tài liệu quan trọng cần chuẩn bị cho
cuộc kiểm toán và bảng câu hỏi về tính độc lập của KTV.
- Đánh giá hệ thống KSNB bao gồm cả KSNB trong kế
toán: sẽ lập bảng câu hỏi đánh giá HT KSNB.
- Đánh giá hệ thống kế toán: lập bảng câu hỏi đánh giá hệ
Lập kế hoạch
thơng kế tốn, thuế ( chính sách kế tốn áp dụng, chu trình
kế tốn,..)

- Lập kế hoạch: KH chiến lược, KH tổng thể, chương trình
kiểm tốn. Đối với KH tổng thể sẽ chi tiết thêm phần
khoanh vùng rủi ro, chỉ dẫn cụ thể cho CTKT. Xác định và
phân bổ mức trọng yếu.
- Lập mẫu GLV kiểm tra thực hiện các thủ tục kiểm soát
- Khoanh vùng rủi ro
Thực hiện kiểm - Thực hiện chương trình kiểm tốn
tốn
- Quy trình phân tích, kiểm tra chi tiết: mẫu trang kết luận
về từng mục tiêu kiểm tốn có đạt được hay khơng, mẫu các
bảng biểu, chỉ tiêu phân tích.
- Ý kiến kiểm toán: mẫu BC kiểm toán và các BCTC cùng
Kết thúc kiểm
các chỉ dẫn.
tốn
- Sốt xét của KTV, trưởng phịng, BGĐ.
- Lưu: hồ sơ lưu tại các phòng.

Sau đây chúng ta tìm hiểu sâu hơn về các giai đoạn trong quy trình kiểm tốn
tại cơng ty AASC
Nguyễn Văn Linh

Lớp: Kiểm tốn 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

2.2.1. Giai đoạn 1: Khảo sát và đánh giá khách hàng

Sau khi gửi thư chào hàng và được khách hàng chấp nhận Kiểm tốn, đại diện
Cơng ty AASC sẽ gặp gỡ với ban lãnh đạo công ty khách hàng để tiếp cận và tìm hiểu
các quy định và chế độ của Nhà nước, của khách hàng đối với các hoạt động và xác
định những vấn đề quan trọng. Đây là những thủ tục ban đầu để có thể thu được thơng
tin tổng quan về những đặc điểm nổi bật của khách hàng mà các Kiểm toán viên phải
chú ý trong quá trình Kiểm tốn, sau đó tiến hành đánh giá rủi ro Kiểm tốn. Nếu mức
rủi ro là có thể chấp nhận được và thoả thuận được giá phí Kiểm tốn thì AASC sẽ tiến
hành ký kết hợp đồng.
2.2.2. Giai đoạn 2: Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ
Sau khi chấp nhận khách hàng cũng như xác định mục đích của khách hàng,
công ty sẽ ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng trong đó ghi rõ quyền và
nghĩa vụ của 2 bên. Về phía cơng ty thì có chỉ rõ loại hình dịch vụ mà cơng ty sẽ cung
cấp cho khách hàng, thời gian thực hiện dịch vụ, thời điểm phát hành Báo cáo kiểm
toán và thư quản lý, phương thức phát hành báo cáo và 1 số nội dung khác. Về phía
khách hàng, hợp đồng kiểm tốn cịn quy định rõ trách nhiệm của cơng ty khách hàng
là phải cung cấp đầy đủ các tài liệu kế tốn của cơng ty mình liên quan đến cuộc kiểm
toan, thời hạn và phương thức thanh tốn phí dịch vụ cho AASC, và 1 số nội dung
khác.
2.2.3. Giai đoạn 3: Lập kế hoạch Kiểm tốn và thiết kế chương trình Kiểm toán
* Lập chiến lược kiểm toán
Đây là giai đoạn có ý nghĩa vơ cùng quan trọng quyết định chất lượng cuộc
kiểm toán.
Lập chiến lược kiểm toán là hoạt động đầu tiên của quy trình Kiểm tốn Báo
cáo Tài chính. Chiến lược Kiểm toán do người phụ trách cuộc Kiểm tốn lập ra và
được Giám đốc phê duyệt. Q trình lập chiến lược Kiểm toán giúp cho Kiểm toán
viên:
Thứ nhất: Xem xét tới quan điểm của khách hàng, vì thế Kiểm tốn viên có thể
diễn đạt những phát hiện của mình mà khách hàng quan tâm.
Thứ hai: Hiểu biết về tình hình kinh doanh, ngành nghề mà khách hàng đang
hoạt động, mục tiêu kinh doanh và những rủi ro khiến khách hàng không thể đạt tới

mục tiêu này.
Thứ ba: Nhận ra tính hiệu lực của hệ thống Kiểm sốt nội bộ và lập phương
pháp tiếp cận Kiểm toán đối với hệ thống kiểm soát nội bộ.
Thứ tư: Thu nhận bằng chứng Kiểm tốn có hiệu lực bằng cách tập trung cơng
việc Kiểm tốn vào những mục tiêu kiểm tốn với rủi ro sai sót đáng kể.
Nguyễn Văn Linh

Lớp: Kiểm tốn 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Thứ năm: Tăng cường trao đổi thông tin với khách hàng và trao đổi thơng tin
giữa các thành viên trong nhóm Kiểm toán.
* Xây dựng kế hoạch Kiểm toán
Việc lập kế hoạch Kiểm tốn bao gồm các bước cơng việc sau:
Một là, thu thập thông tin về hoạt động của khách hàng:
Các Kiểm tốn viên sẽ thu thập các thơng tin chung về khách hàng như giấy
phép hoạt động kinh doanh, lĩnh vực hoạt động, địa bàn hoạt động, tổng số vốn kinh
doanh, vốn đầu tư, số vốn vay, thời gian hoạt động, các thông tin về Ban Giám đốc,
các đơn vị thành viên…
Sau khi thu thập đầy đủ thông tin chung về khách hàng, Kiểm toán viên sẽ xác
định rõ những điểm mạnh, điểm yếu của khách hàng, và rút ra những vấn đề cần chú
trọng trong cuộc Kiểm toán.
Hai là, tìm hiểu về hệ thống Kiểm sốt nội bộ của khách hàng:
Đối với việc tìm hiểu hệ thống Kiểm soát nội bộ của khách hàng, Kiểm toán
viên sẽ thu thập các thơng tin về mơi trường Kiểm sốt, các thủ tục Kiểm soát được áp
dụng, và xem xét các thủ tục kiểm sốt đó có được thiết lập dựa trên các nguyên tắc cơ

bản hay không. Đồng thời, kiểm tốn viên sẽ thu thập các thơng tin về chính sách, chế
độ kế toán đối với việc hạch toán và lập Báo cáo tài chính trong năm Kiểm tốn. Ngồi
ra, Kiểm toán viên cũng rất chú ý các giao dịch và các nghiệp vụ có thể có ảnh hưởng
trọng yếu đến BCTC; ảnh hưởng của Công nghệ thông tin và hệ thống máy tính đến
cơng tác kế tốn của đơn vị.
Ba là, đánh giá trọng yếu và rủi ro:
Căn cứ vào các thơng tin thu thập được trong q trình tìm hiểu khách hàng
cũng như tìm hiểu về hệ thống kiểm sốt nội bộ, Kiểm tốn viên phân tích và đánh giá
tính trọng yếu của từng khoản mục trên Báo cáo tài chính. AASC đã xây dựng được
phương pháp cũng như căn cứ để xác định mức độ trọng yếu thống nhất trong tồn
cơng ty.
Sau khi tính tốn ra được mức trọng yếu tuyệt đối, tùy theo khách hàng, tùy
theo bản chất của từng khoản mục mà mức trọng yếu được phân bổ cho các khoản
mục theo cách khác nhau.
Việc đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch của AASC được kiểm toán
viên thực hiện đánh giá đối với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, đồng thời thể hiện
kết quả đánh giá đó trong kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Bốn là, xác định nhu cầu nhân sự và thời gian kiểm toán:
Căn cứ vào các thơng tin thu thập được, trưởng nhóm Kiểm tốn sẽ xác định
nhu cầu nhân sự và phân công công việc cho từng Kiểm toán viên và trợ lý Kiểm toán.
Nguyễn Văn Linh

Lớp: Kiểm toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Năm là, tổng hợp kế hoạch Kiểm toán tổng thể:

Trong bước này, Kiểm toán viên thực hiện tổng hợp kế hoạch Kiểm tốn trong
đó xác định mứ rủi ro, mức trọng yếu, phương pháp Kiểm toán, các thủ tục Kiểm toán
đối với khoản mục quan trọng.
* Thiết kế chương trình Kiểm tốn
Chương trình kiểm tốn của Cơng ty được thiết kế cho từng khoản mục và
Cơng ty có các chương trình kiểm toán sẵn. Khi tiến hành kiểm toán, Kiểm toán viên
thường dựa chủ yếu vào chương trình đó. Tuy nhiên tùy vào đặc điểm cụ thể của từng
đối tượng kiểm tốn mà Kiểm tốn viên có thể bổ sung hoặc thay đổi một phần nào đó
của chương trình Kiểm tốn cho phù hợp.
2.2.4 Giai đoạn 4: Thực hiện kế hoạch Kiểm toán
Sau khi lập kế hoạch Kiểm toán, các Kiểm tốn viên được phân cơng thực hiện
sẽ đến đơn vị khách hang tiến hành thực hiện Kiểm toán theo kế hoạch tổng thể đã lập.
Kiểm toán viên tiến hành theo các bước đã được mô tả chi tiết trong chương trình
Kiểm tốn của cơng ty nhằm thu thập đầy đủ các bằng chứng Kiểm tốn thích hợp.
Thực hiện kế hoạch kiểm tốn bao gồm các cơng việc như sau:
Một là, thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Hai là, thực hiện các thủ tục phân tích
Ba là, thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết.
2.2.5. Giai đoạn 5: Phát hành Báo cáo Kiểm toán và thư quản lý
Giai đoạn này gồm các bước cơng việc như sau:
Một là, sốt xét lại hồ sơ kiểm toán trước khi rời khỏi văn phịng khách hàng
Hai là, tổng kết lại kết quả cơng việc đã thực hiện
Ba là, lập tài liệu soát xét qua 3 cấp và tổng hợp các sai sót đề nghị điều chỉnh
dự thảo phục vụ cho việc kiểm soát chất lượng
Bốn là, gửi các bản dự thảo cho khách hàng và họp thơng báo kết quả kiểm tốn
Năm là, thông qua các bản dự thảo và phát hành Báo cáo kiểm tốn và thư quản
lý ( nếu có ).
2.3. Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán tại AASC
Trong cơng tác kiểm tốn. Các kiểm tốn viên AASC đã tiến hàng sắp xếp tài
liệu, hồ sơ kiểm toán theo trình tự thích hợp, thuận tiện cho Cơng tác kiểm sốt chất

lượng cuộc kiểm tốn.
Trong q trình cuộc kiểm tốn diễn ra, kiểm toán viên tiến hàng thu thập bằng
chứng kiểm tốn, từ đó sắp xếp các tài liệu này theo trình tự tham chiếu do Cơng ty
quy định, theo đó, các giấy tờ làm việc trong phần chung, khái quát được sắp xếp ngay
trong phần đầu của hồ sơ kiểm toán.
Nguyễn Văn Linh

Lớp: Kiểm toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Hiện nay Công ty đã xây dựng hồ sư mẫu kiểm tốn BCTC các DN thơng
thường ( Đối với kiểm tốn các cơng ty chứng khốn, tín dụng, dự án mẫu hồ sơ có
những điểm khác biêt). Hồ sơ mẫu được xây dựng từ dựa trên việc cụ thể hóa từ chuẩn
mực, dựa trên kinh nghiệm, nhu cầu công việc; được ban hành đầu tiên năm 1998 đến
năm 2005 thì sửa đổi, cuối năm 2005 thì đưa vào áp dụng.
Mỗi một khách hàng kiểm tốn có một file (hồ sơ) kiểm toán riêng, bao gồm
hai loại hồ sơ thường trực và hồ sơ kiểm toán năm. Trong hồ sơ kiểm toán năm có lưu
giữ những bằng chứng của cuộc kiểm tốn được thực hiện trong năm, và kết luận kiểm
toán cho năm kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán thường chứa đựng những thơng tin chung về
khách thể kiểm tốn liên quan tới nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm của cùng một
khác thể kiểm toán
Một là: Hồ sơ kiểm toán chung: Mỗi khách hàng có một hồ sơ kiểm tốn
chung gồm các thông tin chung, tài liệu về pháp luật, thuế, nhân sự, tài liệu kế toán, về
hợp đồng và các quy trình thủ tục hoạt động của khách hàng – được cập nhật hàng
năm nếu thông tin khách hàng thay đổi.
Thông tin chung bao gồm các thông tin cơ bản về khách hàng như loại hình

doanh nghiệp, tên khách hàng là chủ sở hữu của DN hoặc cơ quan chủ quản của đơn
vị, các bên có liên quan nếu là liên doanh liên kết, sản phẩm chính , đầu vào quan
trọng của khách hàng, các nhân tố rủi ro, mô tả hoạt động kinh doanh của khách hàng (
dự báo thị trường, yếu tố môi trường, các quy định pháp luật có ảnh hưởng hoạt động
kinh doanh của DN), sơ đồ tổ chức, ban lãnh đạo của khách hàng, quá trình phát triển,
các đối tác thường xuyên của khách hàng, các khoản đầu tư ra bên ngoài,…
Các tài liệu về pháp luật gồm điều lệ của Công ty, các quy định, quy chế Công
ty; giấy phép thành lập hoặc đăng kí kinh doanh; hợp đồng liên doanh; biên bản họp
hội đồng quản trị; các thay đổi về vốn kinh doanh,..
Các tài liệu về thuế gồm quyết toán thuế hàng năm, biên bản kiểm tra thuế, các
văn bản liên quan đến các yếu tố và đặc điểm riêng của DN trong tính thuế.
Các tài liệu về nhân sự gồm thỏa ước lao độn tập thể hoặc hợp đồng lao động;
các quy trình về quản lý và sử dụng quỹ lương; tóm tắt các quy định nói chung về điều
lệ, biên bản đại hội công nhân viên, biên bản cắt giảm nhân sự trong DN.
Các tài liệu về kế toán gồm :
Thứ nhất: Chế độ chính sách kế tốn áp dụng trong DN;
Thứ hai: Báo cáo kiểm toán, BCTC các năm; thư quản lý năm;
Thứ ba: Tổng hợp kết quả kiểm toán trong các năm;
Thứ tư: Những vấn đề cần lưu ý cho các cuộc kiểm toán,..
Các tài liệu về hợp đồng gồm các hợp đồng kéo dài hàng năm với nhà cung
Nguyễn Văn Linh

Lớp: Kiểm toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

cấp; hợp đồng tín dụng ( có bản tóm tắt nội dung kèm copy bản gốc cảu hợp đồng).

Các quy trình thủ tục gồm các sơ đồ mô tả và miêu tả bằng lời quy trình mua
sắm tài sản, quy trình bán hàng, mua hàng, tính giá thành, ngân quỹ,…
Hai là: Hồ sơ kiểm tốn năm : gồm thơng tin chung về các cuộc kiểm tốn
năm và các phần hành.
Thơng tin chung về cuộc kiểm toán năm: gồm BC kiểm toán và thư quản lý.
Được phát hành sau khi kết thúc cuộc kiểm tốn. Tổng kết cơng việc kiểm tốn của
niên độ đó là sự tổng hợp kết quả kiểm tốn – KTV nêu ý kiến nhận xét về số dư đầu
năm, phát sinh trong năm và đưa ra ý kiến kiểm tốn; phải có ý kiến của ba ngưởi là
KTV, trưởng phịng và giám đốc. Cần phải sốt xét BC trước khi phát hành, đưa ra dự
thảo BC, dự thảo thư quản lý, tổng hợp sai sót đề nghị điều chỉnh, danh mục các bút
toán điều chỉnh; nhận xét sau kiểm toán – bản nhận xét riêng về BCTC của khách hàng
gồm số liệu trước kiểm toán, điều chỉnh, số liệu sau kiểm tốn và ảnh hưởng của nó.
Thơng tin chung về cuộc kiểm tốn năm cịn bao gồm sự kiện phát sinh sau khi phát
hành BC kiểm toán; những vấn đề chưa rõ cần được làm rõ; các sự kiện phát sinh sau
niên độ kế toán; các vấn đề cần lưu ý sau cuộc kiểm toán; các bản giải trình của DN;
kế hoạch kiểm tốn ( khảo sát khách hàng, câu hỏi về tính độc lập của KTV, biên bản
họp với khách hàng); biên bản họp hội đồng quản trị của khách hàng; các tài liệu khác
của khách hàng.
Đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ: Cơng ty xây dựng hệ thống câu hỏi để
đánh giá, rồi thu thập câu trả lời. Bao gồm: hệ thống câu hỏi, thử nghiệm kiểm soát,
đánh giá của KTV sau khi tiến hành kiểm tra hệ thống, khoanh vùng rủi ro.
Trình bày giấy làm việc:
Mục đích của việc ghi chép trên giấy làm việc :
Một là: Chứng minh công việc đã thực hiện theo đúng chương trình kiểm tốn
đã đề ra;
Hai là: Cho phép hình thành ý kiến kiểm tốn;
Ba là: Cho phép soạn thảo thư quản lý; cho phép lập kế hoạch,
Bốn là: Giám sát và đánh giá cơng việc kiểm tốn đã thực hiện; giúp người
giám sát/trưởng nhóm hiểu được cơng việc đã thực hiện;
Năm là: Đảm bảo cuộc kiểm toán đã thực hiện theo đúng chuẩn mực kiểm toán

Việt Nam& chuẩn mực kiểm toán Quốc tế;
Sáu là: Cung cấp hướng dẫn cho cuộc kiểm toán năm sau.
Nội dung của GTLV :
Một là, Kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán ( gồm nội dung, thời gian,
phạm vi của các thủ tục kiểm toán);
Nguyễn Văn Linh

Lớp: Kiểm toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Hai là, các cơng việc kiểm tra và sốt xét;
Ba là, các bằng chứng kiểm toán thu thập được để chứng minh cho ý kiến kiểm
toán ( biên bản kiểm quỹ, hợp đồng, hóa đơn,..).
Trình bày GTLV :
Các đặc điểm chung : có ích; rõ ràng & dễ hiểu; đầy đủ; được đánh tham chiếu;
và đã được xem lại.
Các thông tin bắt buộc ; Tên khách hàng; Niên độ kế toán; Khoản mục cơng
việc thực hiện kiểm tốn; Bước cơng việc thực hiện; Tham chiếu, người thực hiện;
Người kiểm tra, soát xét ; Ngày thực hiện.
Tổ chức các trang giấy làm việc gồm
Thứ nhất: Mục tiêu kiểm toán cần đạt được;
Thứ hai: Nguồn dữ liệu; thủ tục kiểm toán để đạt được mục tiêu;
Thứ ba: Kết quả thu được; kết luận;
Thứ tư: Những điểm cần lưu ý đối với cuộc kiểm tốn năm sau;
Thứ năm: Các thơng tin cập nhật& sử đổi cho hồ sơ thường trực.
GTLV có chất lượng cần đảm bảo:

Tính đầy đủ và chính xác; Tính rõ ràng và xúc tích; Tính tổ chức; Dễ kiểm tra
Sắp xếp các trang giấy làm việc: xếp dung theo khu vực đã được bố trí trong hồ sơ
kiểm tốn; xếp theo đúng trật tự và tham chiếu của từng trang giấy làm việc,…
Ký hiệu tham chiếu:
Đối với AASC quy định về cách đánh tham chiếu như sau:
Các phần hành : chữ cái ( A, B, C,..)
Các vấn đề kiểm toán : sử dụng I, II, …, XII,...
Các tài liệu: một trang không cần STT, nhiều trang cần sử dụng STT ( như A 1,
A2,…)
Các trang tổng hợp, trang kết luận kiểm tốn, trang chương trình kiểm tốn
đánh tham chiếu: Ký hiệu của khoản mục + S + từ 1 đến …. Ví dụ CS1
Các trang GLV được đánh tham chiếu theo kí hiệu tham chiếu của khoản mục
từ 1 đến hết ví dụ C1, C2,….
Các số liệu được chi tiết đến các trang sau sẽ được đánh tham chiếu đến trang
chi tiết ở phía dưới, bên phải
Các số liệu được tổng hợp lên các trang phía trước sẽ được tham chiếu đến
trang tổng hợp bên trái.
Các ký hiệu phổ biến:
Ag – khớp với số liệu trên BCĐKT, BCKQKD năm kiểm toán;
Ly – khớp số liệu trên BCTC năm trước;
Nguyễn Văn Linh

Lớp: Kiểm toán 48C


×