Báo cáo thực tập GVHD : Th.s Nguyễn
Thanh Bình
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào thỡ cỏc tổ huy động các khoản
tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động của các tổ chức tín dụng tập trung nguồn
vốn đã chức tín dụng luụn đóng vai trò quan trọng. Bằng việc đưa đến những
người vay tiền để họ đầu tư sinh lời đảm bảo cho nền kinh tế vận hành nhịp nhàng
và có hiệu quả. Chớnh vì vậy, kết quả huy động vốn của tổ chức tín dụng cao hay
thấp, có ảnh hưởng không chỉ tới doanh nghiệp, tới sự tồn tại và phát triển của bản
thõn tổ chức tín dụng mà nó cũn tỏc động trực tiếp đến nền kinh tế, đặc biệt là đối
với nền kinh tế nước ta đang trong quỏ trỡnh đổi mới.
Hoà mình với công việc đổi mới chung của đất nước, ngành Ngõn hàng đã
vượt qua không Ýt khó khăn để phấn đấu cho mục tiờu phỏt triển đất nước. Là một
bộ phận trong guồng máy của Nhà nước nói riêng, của hệ thống Ngân hàng nói
chung, Ngõn hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đó gãp phần
không nhỏ trong sự phát triển nền kinh tế Việt Nam.
So với cỏc ngõn hàng thương mại trên địa bàn, thương hiệu AGRIBANK
còn chưa xuất hiện nhiều. Đã là do hoạt động marketing của chi nhánh còn chưa
được hoàn thiện.Nhận thức được tầm quan trọng đã, trong thời gian thực tập tại
AGRIBANK Thanh Miếu, được sự gióp đỡ nhiệt tình của cỏc phũng ban chức
năng của chi nhánh cùng sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo ThS. Nguyễn Thanh
Bình – giảng viờn hướng dẫn, em đã quyết định chọn đề tài “ Đẩy mạnh hoạt
động Marketing tại ngõn hàng AGRIBANK Thanh Miếu”.
Khóa luận gồm ba phần:
Chương I: Phân tích hoạt động kinh doanh chung của NHNo & PTNT
Thanh miếu
Chương II: Phân tích hoạt động Marketing tại NHNo & PTNT Thanh
Miếu
Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động Marketing tại NHNo
& PTNT Thanh Miếu
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Chi nhánh và sự hướng dẫn
tận tình của thầy giáo ThS. Nguyễn Thanh Bình đã giúp đỡ Em hoàn thành đề tài
này!
SV : Phan Việt Sơn Líp
QTMA-K8
1
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s Nguyễn
Thanh Bình
Chương I
PHÂN TÝCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHUNG CỦA
NHNO VÀ PTNT THANH MIÕU
I. KHÁI QUÁT VỀ NHNO & PTNT THANH MIẾU
1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Căn cứ vào qui chế tổ chức số 951/NHNN ngày 4/9/92 của tổng giám đốc
NHNN Việt Nam.
- Căn cứ quyết định số 210/NHNN ngày 19/5/96 của chủ tịch hội đồng
quản trị Tổng giám đốc NHNN Việt Nam " Về việc ban hành qui chế tổ chức và
hoạt động của chi nhánh Ngân hàng xã, liên xã"
Theo đề nghị của Ông trưởng phòng, tổ chức cán bộ đào tạo chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp Tỉnh quyết định : Chuyển phòng giao dịch Thọ Sơn
thành chi nhánh AGRIBANK liên xã Thọ Sơn "Ngân hàng loại 4" thuộc chi
nhánh AGRIBANK Tỉnh Phú Thọ trụ sở tại Phường Thọ Sơn - Việt trỡ - Phú
Thọ.
Đến năm 2002 xét tờ trình số 235/ NHNo - TCCB ngày 16/5/02 của Giám
đốc chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Phú Thọ về việc đổi tên chi nhánh NHNo &
PTNT cấp 3 phụ thuộc chi nhánh NHNo & PTNT Huyện. Nay đổi tên chi nhánh
NHNo & PTNT liên xã Thanh Miếu thành chi nhánh NHNo & PTNT Thanh
Miếu.
Việc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn mở rộng quy mô hoạt
động, tăng cường các tiện Ých dành cho khách hàng là thể hiện năng lực của
ngân hàng đang ngày càng phát triển trong tiến trình phát triển kinh tế Việt Nam
và hội nhập quốc tế. Năm 2006 NHNo & PTNT Tỉnh Phú Thọ tiếp tục kiên trì
đường lối cải tổ toàn diện đã đặt ra, nhất quán thực hiện chiến lược ngân hàng,
phấn đấu đạt mức tăng trưởng về mọi mặt năm sau cao hơn năm trước. Một trong
SV : Phan Việt Sơn Líp
QTMA-K8
2
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s Nguyễn
Thanh Bình
những giải pháp quan trọng là phải nâng cao được sức cạnh tranh của Ngân hàng
đồng thời phấn đấu hết sức mình để phục vụ khách hàng tốt hơn, góp phần vào sự
nghiệp phát triển đất nước. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình tất yếu
phải có trong quá trình phát triển kinh tế xã hội đối với bất kỳ quốc gia nào. Việt
Nam không nằm ngoài xu thế chung đó. Trong cơ chế thị trường dịch vụ ngân
hàng là một dịch vụ cao cấp và có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế xã hội. Từng bước và không ngừng nâng cao vai trò,
nhiệm vụ, hiệu quả của ngành dịch vụ Ngân hàng là một công việc cấp thiết và
nên được ưu tiên hàng đầu trong giai đoạn hiện nay.
Là một Chi nhánh thuộc NHNo & PTNT Tỉnh Phú Thọ. Được thành lập từ
năm 1997 đến nay, NHNo & PTNT Chi Nhánh Thanh Miếu đã trưởng thành qua
hơn 10 năm hoạt động kinh doanh và đã đạt được những thành quả to lớn, góp
phần vào sự nghiệp chung - xây dựng một nền kinh tế vững mạnh cho Tỉnh Phú
Thọ. Từ những ngày đầu thành lập trong tình hình nền kinh tế của đất nước bước
đầu chuyển sang cơ chế thị trường, NHNo & PTNT Chi Nhánh Thanh Miếu đã
vượt qua nhiều thử thách để đưa ngân hàng đi lên và ngày càng khẳng định chỗ
đứng của mình trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt nam (NHNo & PTNT Việt Nam). Bên cạnh những mặt nh có một đội ngò
cán bộ có trình độ và lòng nhiệt tình yêu nghề, NHNo & PTNT Chi Nhánh Thanh
Miếu cũn cú một số điểm yếu phát sinh trong quá trình hoạt động. Mặc dự đã có
nhiều nỗ lực, song trước những đòi hỏi khách quan của ngành ngân hàng, nhất là
trong thời kỳ mới yếu tố cạnh tranh xuất hiện càng rõ rệt, bên cạnh đó là những
đòi hỏi của việc áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động, NHNo & PTNT
Chi Nhỏnh Thanh Miếu đã và đang tiếp tục cải tổ cơ cấu tổ chức cũng như hoạt
động kinh doanh nhằm thu được những kết quả tốt đẹp nhất.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
SV : Phan Việt Sơn Líp
QTMA-K8
3
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s Nguyễn
Thanh Bình
Là mét Chi nhánh thuộc NHNo & PTNT Tỉnh Phú Thọ. Được thành lập từ
năm 1997 đến nay, NHNo & PTNT Chi Nhánh Thanh Miếu đã trưởng thành qua
hơn 10 năm hoạt động kinh doanh và đã đạt được những thành quả to lớn, góp
phần vào sự nghiệp chung - xây dựng một nền kinh tế vững mạnh cho Tỉnh Phú
Thọ.
Tính đến 31/12/2008 toàn bộ chi nhỏnhcú 26 người. Trong đó có 22 cán bộ
chính thức và 04 cán bộ hợp đồng. Nam có 10 người, nữ có 16 người.
Trình độ: - Đại học có 22CB – tỷ lệ 84%
- Đang học đại học 02CB – tỷ lệ 8%
- Cao đẳng có 02CB – tỷ lệ 8%
Cơ cấu cỏn bộ: - Cỏn bộ quản lý 05 đồng chí – Tỷ lệ 19%
- Cán bộ tín dụng 08 đồng chí – Tỷ lệ 30%
- Cán bộ kế toán - ngân quỹ 06 đồng chí – Tỷ lệ 23%
- Cỏn bộ phòng giao dịch 04 đồng chí – Tỷ lệ 16%
- Cán bộ tổ chức hành chính 03 đồng chí – Tỷ lệ 12%
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Thanh Miếu
SV : Phan Việt Sơn Líp
QTMA-K8
4
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s Nguyễn
Thanh Bình
2. Chức năng, nhiệm vô của cỏc phũng ban
a. Giám đốc
Giám đốc NHNo & PTNT Thanh Miếu do Giám đốc NHNo & PTNT Phú
Thọ bố nhiệm, là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của ngân hàng.
Nhiệm vụ và quyền hạn của giám đốc
. Trực tiếp tổ chức điều hành mọi hoạt động của chi nhánh, chỉ đạo, điều
hành theo phân cấp ủy quyền của NHNo & PTNT Việt Nam đối với các chi
nhánh.
. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo uỷ quyền của Tổng
Giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam về các mặt nghiệp vụ liên quan đến kinh
doanh, chịu trách nhiệm trước pháp luật và tổng Giám đốc NHNo & PTNT Việt
Nam về các quyết định của mình.
SV : Phan Việt Sơn Líp
QTMA-K8
Gi¸m §èc
P.Gi¸m ®èc phô
tr¸ch phßng giao
dÞch B¹c H¹c
P.Gi¸m ®èc phô
tr¸ch tæ kÕ to¸n
Phßng giao
dÞch B¹ch
H¹c
Phßng hµnh
chÝnh – nh©n
sù
Phßng kÕ
ho¹ch – kinh
doanh
Phßng kÕ to¸n
ng©n quü
5
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s Nguyễn
Thanh Bình
. Quyết định những vấn đề về tổ chức cán bộ và đào tạo. Quy định nhiệm
vụ, nội quy làm việc cho các phòng nghiệp vụ. Ký kết các hợp đồng có liên quan
đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng theo quy định.
. Chấp hành chế độ giao ban thường xuyên tại chi nhánh, lập báo cáo định
kỳ, đột xuất theo chế độ gửi về NHNo & PTNT Việt Nam.
. Phân công cho phó Giám đốc tham dự các cuộc họp trong, ngoài ngành
có liên quan tới hoạt động của chi nhánh mỡnh, trờn địa bàn, khi Giám đốc đi
vắng uỷ quyền cho 1 phó giám đốc chỉ đạo việc chung…
b. Phó giám đốc
Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc, do Giám đốc NHNo & PTNT
Phú Thọ bổ nhiệm.
. Thay mặt Giám đốc điều hành một số công việc khi giám đốc vắng mặt
và báo cáo lị kết quả công việc khi giám đốc có mặt tại đơn vị.
. Giúp chỉ đạo điều hành một số nghiệp vụ do Giám đốc phân công phu
trách và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các quyết định của mình.
. Bàn bạc và tham gia ý kiến với giám đốc trong việc thực hiện nghiệp vụ
của Ngân hàng theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thưởng.
Nhiệm vụ của cỏc phũng ban
c. Phòng tổ chức hành chính – nhân sự
. Xây dựng chương trình công tác hàng ngày, quý của chi nhánh và có
nhiệm vụ thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc phê
duyệt.
. Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ của chi nhánh NHNo
& PTNT Thanh Miếu.
. Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến Ngân hàng và văn bản
chế định của NHNo & PTNT Việt Nam. Kiểm tra đầu mối giao tiếp với khách hàng
đến làm việc, công tác tại chi nhánh.
. Thực hiện công tác theo chỉ đạo của Ban lãnh đạo chi nhánh. Thực thi
pháp luật có liên quan đến an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, nổ tại cơ quan.
SV : Phan Việt Sơn Líp
QTMA-K8
6
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s Nguyễn
Thanh Bình
. Làm đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá tinh thần
và thăm hỏi ốm, đau, hiếu, hỷ, cán bộ, nhừn viờn.
d. Phòng kế hoạch, kinh doanh
• Phối hợp, kết hợp với cỏc phũng ban.
• Tham mưu cho Giám đốc về việc xác định mức lãi suất đầu ra, đầu vào,
các chính sách về huy động vốn.
• Tổng hợp, cân đối nguồn, lập các báo cáo.
• Xác định điều chuyển nguồn sao cho phù hợp, để luôn đảm bảo khả năng
thanh toán, đồng thời khụng gừy lãng phí.
• Đảm bảo cung ứng nguồn tạm thời khi cần thiết, xác định tỷ giá ngoại tệ.
• Thực hiện nhận tiền gửi và cho vay theo nhu cầu của khách hàng trong
phạm vị những quy định của ngân hàng.
• Thực hiện cho vay theo đúng quy định tín dụng
• Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách
hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi với từng loại khách hàng nhằm mở
rộng theo hương đầu tư tín dụng khộp tớn.
• Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế, danh mục khách hàng, lựa chọn
biện pháp cho vay an toàn, hiệu quả.
e. Phòng kế toán ngân quỹ
. Trực tiếp hoạch toán kế toán, hoạch toán thống kê và thanh toán theo
quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài
chính, quỹ tiền lương, các mô hình tín dụng thí điểm, phân loại chủ nợ, phân tích
nợ…
. Quản lý và sử dụng quỹ chuyờn dùng. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu
về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định.
. Tiếp nhận và thực hiện các công trình dự án thuộc nguồn vốn trong
nước, ngoài nước. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, Bộ,
ngành khác và các TCKT trong và ngoài nước.
. Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo luật định. Chấp
hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn theo quy định.
. Quản lý an toàn quỹ theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
Thực hiện cung cấp các dịch vụ kho quỹ cho khách hàng và phòng ban nội bộ.
SV : Phan Việt Sơn Líp
QTMA-K8
7
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s Nguyễn
Thanh Bình
f. Nhiệm vụ của phòng giao dịch Bạch Hạc
. Là đơn vị phụ thuộc của chi nhánh cấp 3, có con dấu, có nhiệm vụ
thực hiện một phần các hoạt động của chi nhánh cấp 3 theo ủy quyền của chi
nhánh cấp 3 và theo cơ chế ủy quyền của Tổng giám đốc.
3. Cơ sở vật chất
Bảng 1: Cơ sở vật chất của NHNo & PTNT Thanh Miếu năm 2008
Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng
Diện tích đất sử dụng M
2
500
Số phòng ban Phòng 4
Số máy tính Cái 20
Số máy photocopy Cái 1
Máy fax Cái 1
( Nguồn: phòng tổ chức hành chính)
Các máy tính được nối mạng nội bộ và mạng Internet, toàn bộ các máy
chủ PC và máy chủ được cài đặt và sử dụng hệ điều hành Windows (Windows
95/98/NT/2000/XP) và hệ điều hành UNIX. Ngoài các thiết bị tin học chuyên
dụng như máy in, máy fax… các thiết bị tin học chuyên dụng như ATM, máy in
thẻ…cũng được sử dụng. Việc hiện đại hoá hệ thống tin học của Ngân hàng đã
góp phần đáng kể trong việc nâng cao năng suất lao động của cán bộ nhân viên.
III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNO & PTNT THANH
MIẾU GIAI ĐOẠN 2006 – 2008
1. Kết quả thu nhập, chi phí
Bảng 2: Kết quả thu chi của NHNo & PTNT Thanh Miếu giai đoạn 2006 -
2008
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính 2006 2007 2008
2 Tổng doanh thu Tỷ đồng 16 23 36
3 Tổng chi phí Tỷ đồng 12 17,8 29,3
SV : Phan Việt Sơn Líp
QTMA-K8
8
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s Nguyễn
Thanh Bình
4 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 4,0 5,2 6,7
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2006- 2008)
Qua bảng số liệu ta thấy qua 3 năm từ 2006 – 2008 ta thấy tổng doanh
thu đều tăng từ 16 tỷ đồng năm 2006 lên 36 tỷ đồng năm 2008 (tăng 125%). Lợi
nhuận trước thuế đều tăng, từ 4 tỷ đồng năm 2006 lên đến 6,7 tỷ đồng năm 2008
(tăng 67,5%).
2. Huy động vốn
Huy động vốn bao gồm việc nhận tiền gửi bằng tiền Đồng và bằng
ngoại tệ cũng như sử dụng thị trường tiền tệ và phát hành các giấy tờ có giá ngắn
và dài hạn.
Bảng 3: Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT Thanh Miếu
STT Các chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Tổng huy động vốn Tỷ đồng 58 84 72
3 Thị phần huy động vốn % 33 30 26
Tổng nguồn vốn huy động đến năm 2007 so với năm 2006 tăng 26 tỷ
đồng đạt 44,8%, nhưng đến năm 2008 lại giảm 12 tỷ đồng so với năm 2007 gảim
14,3%. Sự tăng giảm của nguồn vốn huy động nh vậy là do sự cạnh tranh giữa
các ngân hàng trong khu vực ngày càng tăng, việc huy động vốn từ dân cư và các
tổ chức kinh tế gặp nhiều khó khăn.
Bảng 4: Cơ cấu huy động của NHNo & PTNT Thanh Miếu
Đơn vị: tỷ đồng
TT Khoản mục
Năm 2007 2008
Số dư
Tỷ trọng
(%)
Số dư
Tỷ trọng
(%)
Nguồn huy động 84 100 72 100
1 Phân theo khách hàng 84 100 72 100
TCKT 16 19 2 3
Dân cư 68 81 70 97
SV : Phan Việt Sơn Líp
QTMA-K8
9
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s Nguyễn
Thanh Bình
2 Phân theo kỳ hạn 84 100 72 100
Ngắn hạn 51 60,7 45 62,5
Dài hạn 33 39,3 27 37,5
3 Phân theo loại tiền 84 100 72 100
+VNĐ 78 93 65 90
+ Ngoại tệ 6 7 7 10
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2007 – 2008)
Qua bảng số liệu ta thấy được cơ cấu huy động vốn theo khách hàng thì
lượng vốn thu hút được từ khu vực dân cư chiếm tỷ trọng lớn tới 81% và 97%;
phân theo kỳ hạn thì lượng vốn huy động trong ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn hơn; và
số tiền thu hút được chủ yếu là bằng VNĐ ( chiếm 90%).
3. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng tăng trưởng trong phạm vi kiểm soát, bám sát mục
tiêu, chủ động tăng trưởng, gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an
toàn và phát triển các dịch vụ, đã xác định ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, cho vay
tạo ra cơ cấu hợp lý, vững chắc trong hoạt động, chấp hành nghiêm túc quy định,
kỷ luật điều hành. Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 5: Tình hình tín dụng của NHNo & PTNT Thanh Miếu
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Tổng dư nợ 114 190 215
Dư nợ ngắn hạn 51 139 130
Dư nợ trung dài hạn 63 51 85
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của NHNo & PTNT Thanh Miếu 2006 - 2008)
Biểu đồ 1: tình hình tín dụng NHNo & PTNT Thanh Miếu
2006 - 2008
SV : Phan Việt Sơn Líp
QTMA-K8
10
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s Nguyễn
Thanh Bình
Qua biểu đồ ta thấy tổng dư nợ ngắn hạn và dài hạn đều tăng qua các
năm từ 2006 – 2008 nhưng tỷ lệ tăng không đều. Tổng dư nợ của Chi nhánh đến
31/12/2008 đạt 215 tỷ đồng, tăng 101 tỷ đồng so với năm 2006.
Nợ quá hạn 8,1 đồng chiếm 3,76% Tổng dư nợ
Chi nhánh đã tiến hành định giá và bổ sung tài sản đảm bảo có khả
năng bù đắp rủi ro, tăng dần tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo. Tính đến
31/12/2008 dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo đạt 203,5 tỷ đồng (chiếm
94,7% tổng dư nợ). Như vậy, tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo đạt yêu cầu đặt
ra và cao hơn so với tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo của hệ thống (cả hệ
thống đạt mức 75%).
Triển khai công tác xử lý nợ xấu gắn liền với công tác thu hồi nợ xấu
bằng biện pháp và giải pháp quyết liệt, triệt để. Đến 31/12/2008 chi nhánh
thu được 1,7 tỷ đồng nợ hạch toán ngoại bảng, đạt 80% kế hoạch được giao.
Về chất lượng tín dụng, được kiểm soát chặt chẽ có hệ thống nên tỷ lệ
nợ quá hạn, nợ xấu ngày càng giảm thấp và ổn định. Năm 2006 tỷ lệ nợ xấu
là 5,74 %. Theo kế hoạch năm 2008 giảm xuống còn 4,2 %, nhưng chi nhánh
đã thực hiện tốt công tác tín dụng do vậy tỷ lệ này giảm xuống còn 3,76%.
4. Kết quả quản trị điều hành
SV : Phan Việt Sơn Líp
QTMA-K8
11
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s Nguyễn
Thanh Bình
Ban giám đốc Chi nhánh Thanh Miếu đã bám sát định hướng, mục tiêu
hoạt động kinh doanh của hệ thống AGRIBANK cũng như từng mục tiêu cụ
thể mà hội sở chớnh đó giao.
Quán triệt và thực hiện tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách, phân công nhiệm vụ cụ thể rõ ràng, công tác quản trị điều hành của chi
nhánh đã từng bước đi vào nề nếp và bài bản. Chấp hành nghiêm túc các chế
độ chính sách của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của trung ương.
Chi nhỏnh luôn tuân thủ quy trình, các phần hành chính nghiệp vụ được
thực hiện có nề nếp, mang tính chuyên nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh đồng thời tăng cường đảm bảo an toàn, bền vững.
Ban lãnh đạo chi nhánh duy trì tốt công tác giao ban hàng tháng, các
cuộc họp giao ban đã xác định những vấn đề trọng … để có biện pháp chỉ đạo
cụ thể, quyết liệt, xác định rõ mốc tiến độ thời gian hoàn thành và trách nhiệm
cá nhân trong thực hiện.
5. Công tác tài chính kế toán và kiểm tra nội bộ
Thực hiện chấm, kiểm tra, đối chiếu các báo cáo kế toán, phát hiện kịp
thời các sai sót của các phân hệ để điều chỉnh cho đúng theo các quy trình
nghiệp vụ mới ban hành.
Hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhanh chóng kịp thời
chính xác. Lưu trữ hồ sơ chứng từ kế toán đảm bảo đúng quy định và an toàn
Thực hiện chi tiêu tài chính đúng nguyên tắc chế độ, đảm bảo chi tiêu
tiết kiệm hiệu quả, các quy định về báo cáo thống kê, cung cấp kịp thời các
thông tin, cân đối phục vụ công tác quản trị điều hành.
Cho đến nay tại chi nhánh chưa hát hiện trường hợp nào sai phạm, có
vấn đề nổi cộm dẫn đến tổn thất kinh tế trong kinh doanh do lỗi về quản lý
điều hành và tác nghiệp.
6. Công tác tiền tệ kho quỹ
SV : Phan Việt Sơn Líp
QTMA-K8
12
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s Nguyễn
Thanh Bình
Đảm bảo an toàn kho quỹ và vận chuyển tiền theo đúng quy định; thực
hiện đúng quy trình nghiệp vụ thu – chi tiền mặt; tuân thủ đỳng cỏc quy trình
về kiểm đếm và giao nhận tiền mặt, tài sản quý và giấy tờ cú giỏ…
Tổng thu trong năm 2008 là: 36 tỷ đồng
Tổng chi trong năm 2008 là: 29,3 tỷ đồng
Với khối lượng thu lớn, song bộ phận ngân quỹ nghiêm túc thực hiện
quy trình kiểm đếm, thao tác nhanh, không để xảy ra nhầm lẫn, do vậy đã tạo
được niềm tin đối với khách hàng đến giao dịch tại Chi nhánh.
IV. QUÁ TRÌNH CUNG CẤP THẺ ATM
1. Thủ tục đăng ký làm thẻ ATM
Khách hàng đến Chi nhánh hoặc cỏc phũng giao dịch khác của NHNo &
PTNT Việt Nam để đăng ký làm thẻ ATM.
Khách hàng có thể đến chi nhánh hoặc cỏc phũng giao dịch của NHNo
& PTNT trên toàn tỉnh để đăng ký phát hành thẻ ATM.
Khách hàng điền đầy đủ thông tin vào “ Phiếu đăng ký sử dụng dịch vụ
AGRIBANK – ATM”, đọc kỹ các điều khoản cam kết với ngân hàng phát hành
và làm theo hướng dẫn của nhân viờn ngân hàng.
Sau 5 ngày làm việc, khách hàng sẽ nhận được thẻ Success bao gồm các
loại nh: thẻ phát hành thường, thẻ phát hành nhanh, thẻ thấu chi, thẻ tự động ghi
nợ tài khoản, thẻ nép tiền mặt.
Hệ thống ATM của NHNo & PTNT Thanh Miếu hiện đang cung cấp 8
dịch vụ trên ATM: đổi PIN, vấn tin kiểm tra số dư, chuyển khoản trong nội bộ
ngân hàng, rút tiền mặt, in sao kê tài khoản rút gọn, yêu cầu chuyển tiền vào tài
khoản tiền gửi có kỳ hạn, yêu cầu in sao kê tài khoản, yêu cầu phát hành sổ séc.
Hướng dẫn rút tiền tại máy ATM như sau
Đưa thẻ vào máy theo chiều mũi tên
Chọn ngôn ngữ: Tiếng Việt hoặc Tiếng Anh
Nhập mã PIN
SV : Phan Việt Sơn Líp
QTMA-K8
13
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s Nguyễn
Thanh Bình
Nhấn Enter để thực hiện lệnh
Chọn giao dịch: rút tiền
Chọn tài khoản muốn rút tiền ( đối với khách hàng có nhiều tài khoản
liên kết đến thẻ)
Chọn số tiền: khách hàng có thể chọn một trong các số tiền gời ý hiện
ra trên màn hình hoặc chọn số khác và nhập số tiền cụ thể khách hàng muốn rút
vào. Lưu ý là số tiền khách hàng rút phải là bội số của 10.000VNĐ và tối đa là
30.000.000VNĐ/ lần rút.
Máy sẽ thông báo số dư tài khoản sau khi rút tiền
Máy ATM trả thẻ ra trước, sau đó trả tiền cho khách hàng. Khách hàng
nhận thẻ, sau đó nhận tiền và hoá đơn ( trong trường hợp chọn in hoá đơn).
Với kênh phân phối này khách hàng có thể rút tiền tiện tại cỏc mỏy ATM
của NHNo & PTNT Phú Thọ một cách nhanh chóng và đơn giản, tiện lợi, tiết
kiệm thời gian dành cho việc thanh toán, giảm thiểu rủi ro cầm, giữ và chi tiêu
tiền mặt.
• Dịch vụ gửi, nhận tin nhắn tự động (BSMS): là một loại dịch vụ cung cấp
qua điện thoại di động. Khách hàng sử dụng dịch vụ này có thể thực hiện các giao
dịch khác như xem tỷ giá, lãi suất, thông báo về biến động số dư tài khoản trong
ngày.
• Dịch vụ ngân hàng tại gia home - banking : khách hàng sử dụng máy tính
để truy vấn thông tin về tài khoản và thực hiện lệnh chuyển tiền; AGRIBANK nhận
lệnh chuyển và phản điện đi với người thực hưởng; khách hàng phải trả phí cho dịch
vụ này.
Dưới sự chỉ đạo của Hội sở, ban lãnh đạo của chi nhánh NHNo & PTNT
Thanh Miếu luôn kiểm soát tốt hệ thống kênh phân phối của chi nhánh, đồng thời
luụn tỡm biện pháp mở rộng và phát triển để mạng lưới vươn tới các khu công
nghiệp, các huyện thị trong tỉnh. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, so với các
ngân hàng khác trong tỉnh kênh phân phối của NHNo & PTNT Thanh Miếu còn
hạn chế. Vì vậy, trong thời gian tới để có thể đưa hình ảnh của AGRIBANK tới
SV : Phan Việt Sơn Líp
QTMA-K8
14
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s Nguyễn
Thanh Bình
với đông đảo khách hàng thì NHNo & PTNT Thanh Miếu cần có biện pháp để
mở ra nhiều kênh phân phối đưa sản phẩm tới được với khách hàng một cách nhanh nhất.
Chương II
PHÂN TÝCH CÁC HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI
NHNO & PTNT THANH MIẾU
I. CÁC NHÂN Tè ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG MARKETING
1. Nhân tố bên trong
Các yếu tố nội lực của ngân hàng bao gồm: vốn tự có và khả năng phát
triển nó, trình độ kỹ thuật công nghệ, trình độ cán bộ quản lý và đội ngũ nhân
viên, hệ thống mạng lưới phân phối, số lượng các bộ phận và mối quan hệ giữa
các bộ phận trong hoạt động ngân hàng.
TÝnh tới thời điểm 31/12/2008 tổng tài sản của chi nhánh đến cuối kỳ
đạt …… tỷ đồng. Tăng trưởng tổng tài sản nguyờn nhõn chủ yếu là do tăng trưởng
tín dụng, tỷ trọng tài sản sinh lời trên tổng tài sản đạt 98 %. Trong năm 2008, chi
nhánh đạt mức tăng trưởng về hoạt động tín dụng là 13,2%, tăng trưởng về nguồn
vốn tự huy động giảm 14,2%. Chi nhánh đã và đang đưa vào ứng dụng các công
SV : Phan Việt Sơn Líp
QTMA-K8
15
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s Nguyễn
Thanh Bình
nghệ tiờn tiến hiện đại trong việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ nhằm phục vụ tốt
hơn nữa nhu cầu của khách hàng như hệ thống IPCAS, thẻ ATM, triển khai nghiệp
vụ BSMS, dịch vụ chuyển tiền kiều hối Western Union…
Về nhõn lực: với đội ngũ cán bộ tuổi đời còn trẻ, nhiệt tình là một nguồn
nội lực rất quý giá của chi nhánh cần được coi trọng và phát triển.
Trong giai đoạn đầu quy mô của chi nhánh còn nhỏ, giao dịch chỉ bã hẹp
tại hội sở chính, đến nay chi nhánh đã mở rộng với Hội sở chính và 1 phòng giao
dịch Bạc Hạc.
Qua đó, có thể thấy được NHNo & PTNT Thanh Miếu có yếu tố nội lực rất
tốt để phát triển hoạt động Marketing đã là: có đủ khả năng tài chính cần thiết để
thực hiện hoạt động Marketing. Thiết bị công nghệ hiện đại có khả năng đáp ứng
tốt nhu cầu khách hàng; đội ngũ cán bộ cú trình độ là nguồn nhõn lực quan trọng
quyết định sự thành công của cụng tỏc Marketing.
Bên cạnh những thuận lợi trên NHNo & PTNT Thanh Miếu cũng còn gặp
phải khó khăn: đa số cán bộ của chi nhánh còn trẻ do vậy chưa có nhiều kinh
nghiệm, chưa cú cỏn bộ chuyờn sâu về hoạt động Marketing, do vậy muốn thực
hiện tốt công tác Marketing thì cần phải đào tạo thêm. Mạng lưới của chi nhánh
mới chỉ có 1 phòng giao dịch.
2. Khách hàng
Đối với bất kỳ một tổ chức kinh tế nào khách hàng luôn là yếu tố quan
trọng quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh. Khách hàng của
NHNo & PTNT Thanh Miếu gồm nhiều loại đối tượng : khách hàng cá nhân, các
tổ chức kinh tế. NHNo & PTNT Thanh Miếu đú luụn chú trọng tới cỏc khỏch
hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, mở rộng cho vay đối với các thành
phần kinh tế cú cỏc dự án hiệu quả, đồng thời tăng cường tiếp cận và thu hút
khách hàng mới; nâng dần tỷ trọng cho vay những khách hàng có tài sản bảo đảm
trên tổng dư nợ.
Hầu hết các doanh nghiệp được thẩm định cho vay, sau khi được vay
vốn có điều kiện để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp này đã
SV : Phan Việt Sơn Líp
QTMA-K8
16
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s Nguyễn
Thanh Bình
dần đứng vững và ngày càng phát triển, các doanh nghiệp mới thành lập, trong đó
có một phần lớn vốn vay của NHNo & PTNT Thanh Miếu đến nay đã đi nay đã
đi vào hoạt động, sản xuất kinh doanh phát triển tốt. Trong thời gian tới khi thành
phố Việt Trì đẩy mạnh các dự án phát triển kinh tế – văn hóa – xã hội thỡ đú
cũng chính là cơ hội của NHNo & PTNT Thanh Miếu mở rộng cơ cấu khách
hàng, hướng tập trung vào nhiều ngành nghề, không chỉ tập trung vào một số ít
lĩnh vực như: nông nghiệp , xi măng, thép như hiện nay.
Khách hàng của NHNo & PTNT Thanh Miếu tập trung quanh khu vực
phường Thanh Miếu, trong sè 578 khách hàng thì chỉ có 36 khách hàng là doanh
nghiệp(chiếm 6,2%), còn lại 542 khách hàng là cá nhân, hộ gia đỡnh(chiếm
93,8%). Đây là một điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch của khách hàng và ngân
hàng và cũng là điều kiện để NHNo & PTNT Thanh Miếu có thể tập trung vào một
nhóm khách hàng tiềm năng tại tỉnh nhà. Hoạt động Marketing tuyên truyền quảng
cáo đưa hình ảnh của NHNo & PTNT Thanh Miếu tới được với khách hàng một
cách nhanh chóng và hiệu quả. Tuy nhiên, để NHNo & PTNT Thanh Miếu ngày
càng vươn xa hơn, rộng hơn thì NHNo & PTNT Thanh Miếu cần mở rộng khách
hàng của mình không chỉ trong mà cả ngoài tỉnh.
3. Đối thủ cạnh tranh
Môi trường cạnh tranh trong lĩnh vực Tài chính Ngân hàng diễn ra rất
khốc liệt. Lực lượng cạnh tranh nguy hiểm nhất chính là cạnh tranh giữa cỏc
hóng trong ngành. Đối với NHNo & PTNT Thanh Miếu cũng chịu sự cạnh tranh
mạnh mẽ với các ngân hàng trên địa bàn thành phè Việt Trì như Ngân hàng Đầu
tư và phát triển, ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hang
CP Quân đội, Ngân hàng Techcombank.
Bảng 6: So sánh điểm, điểm yếu của một số ngân hàng lớn trong tỉnh
STT
Tên ngân hàng
(Viết tắt)
Điểm mạnh Điểm yếu
1 TECHCOMBANK - Có nhiều dịch vụ tận nơi - Dịch vụ chưa đa
SV : Phan Việt Sơn Líp
QTMA-K8
17
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s Nguyễn
Thanh Bình
- Phong cách phục vô lịch sự
nhanh nhẹn, thái độ niềm nở
dạng
- Cơ sở vật chất còn
hạn chế
2 VIETINBANK
-Sản phẩm đa dạng
-Đội ngũ nhân viên giàu kinh
nghiệm
-Có chiến lược đào tạo đội
ngũ cán bộ trẻ
-Lớp cán bộ cũ chậm
đổi mới
- Khả năng tiếp cận thị
trường còn hạn chế
3 VIETCOMBANK
-Là ngân hàng có uy tín cao
trên thị trường
-Trình độ nghiệp vụ cao, có
ưu điểm về nhân sự
-Sản phẩm dịch vụ phong phú
và đa dạng
- Thanh toán quốc tế tốt
-Mạng lưới phân phối
hẹp
-Công nghệ ngân hàng
còn hạn chế
4 NHCP QUÂN ĐộI
-Chính sách giá hấp dẫn
-Phong cách phục vụ của
công nhân viên lịch sự, nhanh
nhẹn, thái độ niềm nở
- Nhiều sản phẩm phù hợp
-Hạn chế về cơ sở vật
chất
- Đội ngũ cán bộ còn
trẻ,thiếu kinh nghiệm
nghề nghiệp
5 BIDV
- Chất lượng tương đối tốt,
giá cả cạnh tranh.
- Kênh phân phối còn
hạn chế
- Sản phẩm dịch vụ
còn đơn lẻ
Với sự phát triển của nền kinh tế, các khu công nghiệp, khu đô thị được
mở rộng thì nhu cầu về phục vụ đầu tư, nhu cầu sử dụng các dịch vụ cũng ngày
càng gia tăng. Việc ngân hàng thương mại, các quỹ tín dụng nhân dân mở thêm
chi nhánh, phòng giao dịch nhằm mở rộng địa bàn hoạt động là một điều tất yếu.
SV : Phan Việt Sơn Líp
QTMA-K8
18
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s Nguyễn
Thanh Bình
Đó là điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng phát triển, tuy nhiên do môi trường
cạnh tranh sẽ ngày càng khốc liệt, đó cũng chính một khó khăn cho cho các ngân
hàng trong đó có NHNo & PTNT Thanh Miếu.
Từ bảng so sánh trên ta có thể thấy được điểm mạnh, điểm yếu của đối
thủ cạnh tranh của NHNo & PTNT Thanh Miếu. Để có thể cạnh tranh tốt thì
NHNo & PTNT Thanh Miếu cần phát huy những điểm mạnh của mình, đảm
bảo chất lượng dịch vụ tốt và giá cả cạnh tranh. Đồng thời NHNo & PTNT
Thanh Miếu cũng cần khắc phục những nhược điểm còn tồn tại bằng cách đưa ra
nhiều sản phẩm dịch vụ riêng và mở rộng mạng lưới phân phối. Để mở rộng
mạng lưới BIDV Hưng Yên bên cạnh việc nâng cao hơn về chất lượng dịch vụ,
đơn giản hoá hồ sơ, thủ tục vay vốn, tạo ra nhiều sản phẩm hấp dẫn NHNo &
PTNT Thanh Miếu cũng cần tích cực hơn trong công tác tiếp thị sản phẩm để
làm nổi bật những ưu thế của mình so với những ngân hàng khỏc trờn địa bàn.
4. Môi trường vĩ mô
4.1 Môi trường chính trị – pháp luật
Ngân hàng là một trong những ngành đóng vai trò rất quan trọng trong
nền kinh tế do vậy nó chịu sự giám sát chặt chẽ của các chủ thể quản lý vĩ mô.
Yếu tố đầu tiên của môi trường chính trị - pháp luật ảnh hưởng tới hoạt
động của các ngân hàng thương mại đó là hệ thống luật pháp luật về hoạt động
Marketing.
Xuất phát từ chỗ hoạt động Marketing trong các doanh nghiệp Việt Nam
còn mới mẻ nên quản lý nhà nước về hoạt động này cũng đang mới chỉ là sự khở
đầu. Năm 1994 Chính phủ ra Nghị định số 194/CP quy định về hoạt động quảng
cáo trên lãnh thổ Việt Nam. Tiếp đến, năm 1997, luật Thương mại được ra đời và
trong 264 điều của bộ luật này, có 39 điều liên quan tới hoạt động
Marketing( quảng cáo, khuyến mại, trưng bày hàng hoá và hội trợ triển lãm). Sau
đó, năm 1999, Chính phủ ra Nghị định số 32/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành
Luật Thương mại về khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ triển lãm
SV : Phan Việt Sơn Líp
QTMA-K8
19
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s Nguyễn
Thanh Bình
thương mại. Năm 2001, Uỷ ban thường vụ Quốc hội tiếp tục thông qua văn bản
pháp quy nữa, đó là pháp lệnh quảng cáo số 39/2001/PL. Trên phương diện quản
lý nhà nước về Marketing, những Bộ luật này đã làm được khá nhiều việc để đưa
hoạt động Marketing vào nề nếp và thúc đẩy nó phát triển tuy nhiên cũng gây
không ít trở ngại cho hoạt động Marketing của các doanh nghiệp trong đú cú
NHNo & PTNT Thanh Miếu.
• Gây khó khăn trong việc thực hiện các hoạt động Marketing:
Nhà nước mới chỉ tập trung sự chú ý vào việc ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, chứ chưa thực sự quan tâm tới việc đầu tư, hỗ trợ cho hoạt động
Marketing của các doanh nghiệp.
Những văn bản pháp quy dưới luật đang còn thiếu hoặc chưa có hướng dẫn
cụ thể đến mức chi tiết để sẵn sàng cho việc thi hành. Do vậy, làm cho các doanh
nghiệp khó khăn trong việc thực hiện các quy định.
Quản lý nhà nước về Marketing được tiến hành bằng nhiều cơ quan khác
nhau, thuộc các Bộ khác nhau, nhưng chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan này
không rõ ràng và sự phối hợp hoạt động cũng chưa thật sự nhịp nhàng, ăn ý. Do
vậy gây ra sự chồng chéo trong việc quản lý. Các doanh nghiệp thì gặp nhiều khó
khăn trong việc đảm bảo thực hiện không vi phạm các quy định pháp luật về
Marketing.
• Hạn chế việc chi ngân sách cho các hoạt động Marketing
Theo quy định về mức phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, chi phí giao
dịch,… trong thông tư hướng dẫn thi hành 2 nghị định của Chính phủ nhằm thực
hiện Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Bộ Tài Chính ban hành ngày 20 tháng
2 năm 2002 cũng chưa thật hợp lý. Mức khống chế chi phí Marketing từ 5 – 7 %
trên tổng chi phí đã liệt kê hoàn toàn, không đủ để các doanh nghiệp tiến hành
hoạt động Marketing của mình, trong khi đây là những chi phí đảm bảo cho một
hoạt động hết sức căn bản và quan trọng của doanh nghệp.
Một khía cạnh khác cũng cần được quan tâm đó là sự gia nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO.
SV : Phan Việt Sơn Líp
QTMA-K8
20
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s Nguyễn
Thanh Bình
Theo lộ trình mở cửa, các ngân hàng 100% vốn nước ngoài bắt đầu được
hoạt động ở Việt Nam, tạo sức ép cạnh tranh không nhỏ với giới kinh doanh ngân
hàng trong nước. Về tài chính, các Ngân hàng trong nước còn thua kém rất nhiều
các tập đoàn tài chính, cỏc Ngõn hàng nước ngoài. Các Ngân hàng nước ngoài
với số vốn hàng chục tỷ USD vốn, trong khi đó tổng cộng vốn điều lệ của cả hệ
thống Ngân hàng thương mại nhà nước chưa tới 3 tỷ USD và của các Ngân hàng
cổ phần chỉ hơn 1 tỷ USD. Trong khi việc tổ chức cuộc nghiên cứu lớn để tìm
hiểu thị hiếu, nhu cầu khách hàng cũn khỏ xa lạ với thị trường tài chính Việt Nam
thì việc một ngân hàng nước ngoài bỏ ra nhiều triệu USD để thăm dò, khảo sát
thị trường tiềm năng chỉ là chuyện bình thường. Những ngân hàng nước ngoài
này có kinh nghiệm trong hoạt động Marketing mặt khác chi phí dành cho hoạt
động Marketing của họ lớn. Trong khi đú cỏc ngân hàng trong nước còn đang rất
yếu về lĩnh vực này.
4.2 Môi trường văn hóa xã hội
Văn hoá được định nghĩa là một hệ thống giá trị, quan niệm, giá trị,
niềm tin, truyền thống và các chuẩn mức hành vi đơn nhất với một nhóm người
cụ thể nào đó được chia sẻ một cách tập thể.
Văn hoá là rào cản rất lớn khi ngân hàng muốn thâm nhập vào thị trường
mới. Việc nghiên cứu các yếu tố thuộc môi trường văn hóa không những để xác
định rừ cỏc tác động của chúng tới hành vi sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng
và lựa chọn ngân hàng của khách hàng, mà cũn giỳp cỏc nhà quản trị ngân hàng
chủ động thiết kế mô hình tổ chức phù hợp với đặc điểm văn hoá từng vùng, từng khu vực thị
trường.
Là địa bàn tập trung một số trường như : trường Trung cấp Y Phú Thọ,
trường Cao đẳng Thực Phẩm, trường Cao đẳng Kinh Tế Đồi Me, trường cao đẳng
Hóa chất, có thể thấy rằng Thành phố Việt Trì là khu vực có trình độ dân trí khỏ,
đừy sẽ là cơ hội cho hoạt động Marketing của NHNo & PTNT Thanh Miếu. Sự
SV : Phan Việt Sơn Líp
QTMA-K8
21
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s Nguyễn
Thanh Bình
nắm bắt và hiểu được những thông điệp quảng cáo là một yếu tố góp phần quan
trọng trong sự thành công của hoạt động Marketing.
Vấn đề tâm lý cũng ảnh hưởng lớn tới việc sử dụng dịch vụ ngân hàng của
người dân. Nếu người dân tin tưởng vào ngân hàng thì họ sẽ gửi tiền vào ngân
hàng ngược lại họ sẽ cất giữ dưới dạng tiền mặt, vàng bạc, đá quý, hoặc thể rút
tiền ồ ạt nếu có thông tin không tốt về ngân hàng.
Mặt khác, những tập quán, thói quen của người dân cũng ảnh hưởng lớn
tới hành vi và nhu cầu sản phẩm dịch vụ ngân hàng như: người dân có thói quen
tiêu tiền mặt, do vậy việc phát hành các loại thẻ thanh toán không dùng tiền mặt
của ngân hàng trong dân cư gặp nhiều khó khăn. Hoặc người dân có thói quen
ngại đến ngân hàng gửi tiền, điều này cũng làm giảm nhu cầu sử dụng dịch vụ
ngân hàng. Do vậy, đòi hỏi sự nỗ lực của các cán bộ làm công tác Marketing nói
chung và cán bộ Marketing của NHNo & PTNT Thanh Miếu nói riêng trong
việc tuyên truyền, quảng cáo và giới thiệu sản phẩm tới khách hàng.
4.3 Môi trường kinh tế
Nhìn lại hai năm hội nhập WTO, nền kinh tế tiếp tục phát triển ổn định,
đạt mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 10 năm qua. Bên cạnh những thuận lợi
chung việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Việt Trì
gặp nhiều khó khăn, thách thức: đầu năm thời tiết khô hạn kéo dài, tình hình
thiếu điện, thiếu nước trong sản xuất nông nghiệp và trong sinh hoạt; tình hình
dịch bệnh trong chăn nuôi gia súc, gia cầm; giỏ tiờu dùng tăng cao; nguồn lực
phát triển kinh tế - xã hội còn hạn chế… những tác động đó ảnh hưởng không nhỏ tới sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, cùng với cả nước, nền kinh tế thành phố Việt Trì trong năm
qua tiếp tục có sự tăng trưởng toàn diện trờn cỏc mặt kinh tế, xã hội. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế đạt 16,4%, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 5.025 tỷ đồng, dịch vụ
SV : Phan Việt Sơn Líp
QTMA-K8
22
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s Nguyễn
Thanh Bình
ước đạt 1.214 tỷ đồng. Môi trường đầu tư tiếp tục được cải thiện, số dự án đầu tư
vào địa bàn tăng khá, đặc biệt dự án đầu tư nước ngoài.
Những thành tựu kinh tế là cơ sở quan trọng trong việc thu hút và đẩy
mạnh hợp tác đầu tư của tỉnh, là môi trường thuận lợi giỳp cỏc Ngân hàng có
nhiều cơ hội lựa chọn dự án đầu tư, phát triển dịch vụ. Qua đó tự khẳng định
được sở trường, thế mạnh, khả năng cạnh tranh, khả năng đáp ứng và vị thế từng
Ngân hàng trong lĩnh vực hoạt động của mình.
4.4 Môi trường công nghệ
Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và xã
hội. Phương thức trao đổi giữa khách hàng với ngân hàng trên thị trường rất nhạy
cảm với các tiến bộ về công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. Ngân hàng là
một trong những ngành rất quan tâm tới việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động kinh doanh. Công nghệ Ngân hàng cũng có bước phát triển đáng ghi
nhận. Trong vài năm gần đây các NHTM đã đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào các dịch vụ ngân hàng hiện đại như: gửi tiền một nơi rút nhiều nơi
bằng mạng online trực tuyến, dịch vụ thanh toán điện tử, với sự phổ biến trong
việc ứng dụng công nghệ trong các hoạt động của nền kinh tế, như vấn tin số dư;
thanh toán hàng hoá dịch vụ qua internet, qua mobile; sử dụng thẻ thanh toán
ngày càng tăng. Kỹ thuật – công nghệ đem đến những điều kỳ diệu của nghiệp vụ
như chuyển tiền nhanh, máy gửi, rút tiền tự động ATM, thanh toán tự động, card
điện tử, ngân hàng tự động, ngân hàng Internet chính vì vậy mà thái độ của
khách đối với một ngân hàng còn tuỳ thuộc rất lớn vào những kỹ thuật mà ngân
hàng sử dụng với mức độ mà ngân hàng thoả mãn cho những nhu cầu mong
muốn của khách hàng.Kỹ thuật – công nghệ đem đến những điều kỳ diệu của
nghiệp vụ như chuyển tiền nhanh, máy gửi, rút tiền tự động ATM, thanh toán tự
động, card điện tử, ngân hàng tự động, ngân hàng Internet chính vì vậy mà thái
độ của khách đối với một ngân hàng còn tuỳ thuộc rất lớn vào những kỹ thuật mà
SV : Phan Việt Sơn Líp
QTMA-K8
23
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s Nguyễn
Thanh Bình
ngân hàng sử dụng với mức độ mà ngân hàng thoả mãn cho những nhu cầu mong
muốn của khách hàng.
Bên cạnh sự phát triển nhanh chóng của công nghệ trong ngân hàng, việc
phát triển mạnh mẽ của các phương tiện thông tin đại chúng như: truyền hình,
báo chí, internet,… tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động Marketing nói chung và
hoạt
động Marketing của NHNo & PTNT Thanh Miếu nói riêng. Nắm bắt được những
lợi thế của khoa học công nghệ NHNo & PTNT Thanh Miếu đã và đang triển
khai quảng cáo dịch vụ qua cỏc kờnh thông tin: website Tiếp Thị, báo Phú Thọ,
…và đã mang lại hiệu quả.
4.5 Môi trường nhân khẩu học
Những yếu tố của môi trường nhân khẩu học cũng có những ảnh hưởng
tới hoạt động Marketing của các ngân hàng, một khu vực đông dân cư hoặc
những nơi dân cư tập trung sẽ tạo thuận lợi cho các ngân hàng trong việc tiếp xúc
và phục vụ được nhu cầu của người dân.
Môi trường dân số không chỉ hình thành nhu cầu và kết cầu kết cấu nhu
cầu của dân cư về sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, mà còn là căn cứ quan trọng
trong việc hình thàn hệ thống phân phối của ngân hàng.
Đồng thời, dân số là cơ sở xây dựng và điều khiển các kỹ thuật Marketing
ngân hàng. Tuỳ theo từng khu vực dân cư để có chính sách Marketing thích hợp.
Đối với thành phố Việt Trì - nơi phát triển kinh tế – văn hóa quan trọng nhất tỉnh
Phú Thọ,tập trung của các khu công nghiệp, trường cao đẳng, trung cấp là điều
kiện thuận lợi để NHNo & PTNT Thanh Miếu phát triển hệ thống phân phối của
mình. Nhờ sự tập trung dân cư việc đưa hình ảnh của NHNo & PTNT Thanh
Miếu tới khách hàng sẽ được thực hiện nhanh chóng hơn, chi phí Marketing có
thể giảm thiểu được. Tận dụng được những kênh thông tin đơn giản nhưng rất
tiện lợi và hiệu quả như: đài truyền hình, đài phát thanh.
SV : Phan Việt Sơn Líp
QTMA-K8
24
Báo cáo thực tập GVHD : Th.s Nguyễn
Thanh Bình
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI NHNO & PTNT THANH
MIẾU TRONG GIAI ĐOẠN 2006 – 2008
1. Vai Trò của Marketing trong Ngân hàng
Marketing được coi là một công cụ để nâng cao tính cạnh tranh đối với
các ngân hàng nói chung và NHNo & PTNT Thanh Miếu nói riêng.
• Marketing tham gia vào việc giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản của
hoạt động marketing ngân hàng. Bộ phận marketing giúp xác định được loại sản
phẩm dịch vụ cần tung ra thị trường thông qua việc thu thập thông tin thị trường,
nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng, cách thức sử dụng dịch vụ và lựa chọn
ngân hàng của khách hàng. Ngoài ra, bộ phận marketing ngân hàng có nhiều biện
pháp khách nhau để kết hợp chặt chẽ giữa các yếu tố, các bộ phận. Đặc biệt là
khai thác lợi thế của từng yếu tố thông qua các chiến lược phát triển kỹ thuật
công nghệ, chiến lược đào tạo nhân lực, chiến lược khách hàng phù hợp với từng
ngân hàng. Marketing giúp tổ chức tốt quá trình cung ứng sản phẩm và hoàn
thiện quan hệ trao đổi giữa khách hàng và ngân hàng trên thi trường. Marketing
cũn giỳp giải quyết mối quan hệ về lợi ích giữa khách hàng, nhân viên và chủ
ngân hàng thông qua hàng loạt các hoạt động: tham gia xây dựng và điều hành
chính sách lói, phớ, kích thích hấp dẫn phù hợp với từng loại khách hàng, khuyến
khích nhân viên sáng kiến, cải tiến hoạt động, thủ tục nghiệp vụ nhằm cung cấp
cho khách hàng nhiều tiện ích hơn trong sử dụng dịch vụ ngân hàng…
• Markeing là cầu nối gắn hoạt động của ngân hàng với thị trường, vì
marketing giúp chủ ngân hàng nhận biết được các yếu tố của thị trường, nhu cầu của
khách hàng, về sản phẩm dịch vụ và sự biến động của chúng. Mặt khác, marketing
là một công cụ dẫn dắt hướng chảy của tiền vốn, khai thác khả năng huy động vốn,
phân chia vốn theo nhu cầu của thị trường một cách hợp lý. Nhờ có markting, chủ
ngân hàng có thể kết hợp và định hướng được hoạt động của toàn thể nhân viên
ngân hàng vào việc đáp ứng ngày càng tốt hơn những nhu cầu của khách hàng.
SV : Phan Việt Sơn Líp
QTMA-K8
25