Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Gia Định.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.61 KB, 91 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC...............................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................4
Chữ viết tắt.............................................................................................4
Tiếng Việt................................................................................................4
NH...........................................................................................................4
Ngân hàng...............................................................................................4
TMCP......................................................................................................4
Thương mại cổ phần..............................................................................4
TDCT......................................................................................................4
Tín dụng chứng từ..................................................................................4
DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................5
Chương 1.................................................................................................4
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ
THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ............................................................................................4
1.1. Khái niệm và vai trò thanh toán quốc tế............................................4
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế...........................................................4
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế..........................................................5
1.2. Khái quát về quá trình phát triển thanh toán quốc tế......................7
1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu...................................9
1.3.1 Phương thức chuyển tiền....................................................................9
1.3.2. Phương thức nhờ thu.........................................................................9
1.3.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ....................................11
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh toán quốc tế theo phương thức
tín dụng chứng từ......................................................................................31
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP GIA ĐỊNH.........................35
2.1 Khái quát quá trình hình thành, phát triển và hoạt động của Ngân


hàng TMCP Gia Định...............................................................................35
2.1.1 Khái quát về quá trình hình thành, phát triển và nhiệm vụ của Ngân
hàng TMCP Gia Định................................................................................35
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Gia Định
....................................................................................................................39
2.2 Thực trạng thực hiện thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
TMCP Gia Định trong thời gian qua.......................................................47
2.2.1 Quy trình thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
tại Ngân hàng TMCP Gia Định.................................................................47
2.2.2 Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế và dịch vụ thanh toán tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Gia Định........................................53
2.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng của môi trường tác động tới hoạt
động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng TMCP Gia Định................................................................................54
2.3. Đánh giá chung về thành công, hạn chế và nguyên nhân đối với
phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Gia Định ........58
2.3.1. Thành công chủ yếu........................................................................58
2.3.2. Hạn chế, bất cập .............................................................................60
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại ......................................62
Chương 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP GIA ĐỊNH....................................................................63
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển công tác thanh toán quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng từ của Ngân hàng TMCP Gia Định
.....................................................................................................................63
3.1.1. Định hướng phát triển.....................................................................63
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng TMCP Gia Định...............................................................................66

3.2.1 Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ.......66
3.2.2 Hoàn thiện và mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật...............................69
3.2.3 Chủ động mở rộng mối quan hệ đại lý với các Ngân hàng nước
ngoài...........................................................................................................69
3.2.4. Tiếp tục xây dựng chính sách khách hàng phù hợp, phân tích đối
thủ cạnh tranh và áp dụng mạnh Maketing Ngân hàng vào hoạt động
thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ.........................71
3.2.5 Nâng cao trình độ nghiệp vụ của thanh toán viên...........................73
3.2.6. Nâng cao hiểu biết về thanh toán tín dụng chứng từ cho khách
hàng............................................................................................................74
3.2.7 Một số biện pháp tránh lừa đảo trong phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ............................................................................................75
3.3 Một số kiến nghị..................................................................................77
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước...................................................................77
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................86
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tiếng Việt
NH Ngân hàng
TMCP Thương mại cổ phần
TDCT Tín dụng chứng từ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng so sánh kết quả hoạt động năm 2007 và 2008
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện năm 2008 so với kế hoạch
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn

ra rất sâu rộng và không một quốc gia nào trên thế giới nằm ngoài xu thế đó.
Xuất nhập khẩu trở thành chiếc cầu nối quan trọng để một nước tham gia vào
nền kinh tế sôi động, đa dạng và phong phú trên quy mô toàn cầu nhằm tìm
kiếm các nguồn nguyên liệu dồi dào với chi phí thấp nhất, mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy sự phát triển sản xuất trong nước, mang lại thu
nhập ngày càng cao cho các nhà sản xuất, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu,
góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế và nâng cao vị thế của quốc gia
trên trường quốc tế.
Thanh toán quốc tế là hoạt động không thể thiếu được trong việc phát
triển và thực hiện các hoạt động thương mại quốc tế. Ngay từ khi tiến hành,
các hoạt động thanh toán quốc tế không ngừng được đổi mới và hoàn thiện
với những phương thức thanh toán an toàn và hiệu quả cho các bên tham gia.
Trong đó được sử dụng nhiều nhất hiện nay là phương thức thanh toán bằng
tín dụng chứng từ. Phương thức này thật sự đã góp phần đáng kể vào sự phát
triển của kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng và của cả nền kinh tế nói
chung.
Cùng với sự hội nhập nền kinh tế thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu đã
thực sự bùng nổ kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của công tác thanh toán quốc
tế tại các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Phương thức thanh toán bằng
thư tín dụng cũng được sử dụng ngày càng nhiều trong thanh toán hàng hoá
xuất nhập khẩu.
Qua thực tế tìm hiểu tại Ngân hàng TMCP Gia Định hoạt động thanh
toán quốc tế, đặc biệt là thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng
từ là hình thức dịch vụ rất quan trọng, gắn liền và ảnh hưởng trực tiếp đến
thương mại quốc tế. Nó không những phục vụ cho việc mở rộng, phát triển
SVTH: Tạ Duy Đức Lớp: Kinh tế quốc tế 47
1
hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động kinh tế đối ngoại, mà còn là một yếu tố
quan trọng quyết định sự phát triển của Ngân hàng.
Từ thực tiễn trên, em đã mạnh dạn chọn đề tài "Đẩy mạnh hoạt động

thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Gia Định" làm chuyên đề thực tập
tốt nghiệp của mình. Với đề tài này, em hy vọng sẽ góp phần thúc đẩy sự phát
triển, hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt động thanh toán
quốc tế chủ yếu về phương thức tín dụng chứng từ của Ngân hàng TMCP Gia
Định trong những năm gần đây nhằm rút ra kinh nghiệm và đề xuất giải pháp
đẩy mạnh hoạt động thanh toán của Ngân hàng TMCP Gia Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thanh toán quốc tế trong
Ngân hàng TMCP Gia Định.
• Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chủ yếu đi sâu phân tích hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Gia Định.
4. Kết cấu chuyên đề
Ngoài lời mở đầu, kết luận và một số phụ lục, nội dung chính của
chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế
và thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Chương 2: Thực trạng về hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại
Ngân hàng TMCP Gia Định
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Gia Định
SVTH: Tạ Duy Đức Lớp: Kinh tế quốc tế 47
2
Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới:
Thầy giáo hướng dẫn : GS.TS. Đỗ Đức Bình - Giảng viên khoa Thương
mại và kinh tế quốc tế - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân.
Ban Giám đốc và các anh chị cán bộ của Ngân hàng TMCP Gia Định

đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn em trong quá trình thực hiện và hoàn thiện bản
chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
SVTH: Tạ Duy Đức Lớp: Kinh tế quốc tế 47
3
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ THANH
TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1. Khái niệm và vai trò thanh toán quốc tế
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là hoạt động thực hiện chi trả bằng tiền liên quan
đến các dịch vụ mua bán hàng hoá hay cung ứng lao vụ… thông qua quan hệ
giữa các ngân hàng giữa các tổ chức hay cá nhân nước này với các tổ chức
hay cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế.
Các quan hệ quốc tế xét về mặt kinh tế được phân chia thành hai loại:
quan hệ mậu dịch và quan hệ phi mậu dịch. Do đó thanh toán quốc tế cũng
bao gồm: thanh toán phi mậu dịch và thanh toán mậu dịch.
- Thanh toán phi mậu dịch: Là quan hệ thanh toán phát sinh không liên
quan đến hàng hoá cũng như cung ứng lao vụ, nó không mang tính chất
thương mại. Đó là những chi phí của các cơ quan ngoại giao, ngoại thương ở
nước sở tại, các chi phí về vận chuyển và đi lại của các đoàn khách Nhà nước,
các tổ chức, cá nhân.
- Thanh toán mậu dịch: Thanh toán mậu dịch phát sinh trên cơ sở trao
đổi hàng hoá và các dịch vụ thương mại theo giá cả quốc tế. Thông thường
trong nghiệp vụ thanh toán mậu dịch phải có chứng từ hàng hoá kèm theo.
Các bên mua bán bị ràng buộc với nhau bởi hợp đồng thương mại, hoặc một
hình thức cam kết khác (thư, điện giao dịch...). Mỗi hợp đồng chỉ ra một mối
quan hệ nhất định, nội dung hợp đồng phải quy định điều kiện thanh toán cụ
thể.
Ngoài ra trong thanh toán quốc tế còn có: thanh toán vay nợ viện trợ.
Loại thanh toán này thực chất cũng là thanh toán mậu dịch, nhưng chỉ khác

SVTH: Tạ Duy Đức Lớp: Kinh tế quốc tế 47
4
nhau ở nguồn vốn. Thanh toán mậu dịch được thực hiện bằng nguồn vốn tự
có, còn thanh toán vay nợ viện trợ do nước ngoài cấp vốn.
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
• Thanh toán quốc tế là một xu thế tất yếu khách quan trong sự phát triển
của kinh tế quốc tế
Hiện nay, xu hướng phát triển kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ
trên quy mô toàn cầu với rất nhiều những hoạt động như nhu cầu hợp tác,
phân công lao động quốc tế, trao đổi hàng hóa... với sự tham gia của rất nhiều
quốc gia. Do đó bắt đầu phát sinh các mối liên hệ giữa người mua và người
bán, người cho vay và người trả nợ, bên đầu tư và bên nhận đầu tư... và các
bên liên quan trong quan hệ quốc tế có sự khác nhau về địa lý, về loại tiền sử
dụng, về tập quán kinh doanh...Hoạt động thanh toán quốc tế ra đời là đòi hỏi
tất yếu để giải quyết một phần và làm hài hoà các mối quan hệ đó.
• Thanh toán quốc tế gắn liền với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
và có vai trò quan trọng
Hoạt động thanh toán đã trở thành bộ phận riêng nhưng lại gắn bó hữu
cơ với hoạt động buôn bán hàng hoá kể từ khi tiền tệ ra đời. Điều khoản thanh
toán luôn luôn là điều khoản không thể thiếu và rất quan trọng trong một hợp
đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ. Thực hiện thanh toán có liên quan chặt chẽ
tới quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng. Các bên
tham gia mua bán thường thỏa thuận rất cụ thể và chi tiết về điều khoản này
để tạo điều kiện cho các bên tham gia hạn chế những rủi ro, cũng như có biện
pháp để phòng ngừa rủi ro. Việc thực hiện các điều khoản thanh toán tùy
thuộc và uy tín và độ tin cậy trong quan hệ mua bán giữa các bên. Do đó hiệu
quả kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh XNK một phần lớn nhờ vào chất lượng
của khâu thanh toán, từ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế quốc tế phát triển.
SVTH: Tạ Duy Đức Lớp: Kinh tế quốc tế 47

5
• Thanh toán quốc tế là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Doanh thu cũng như lợi nhuận của các bên tham gia XNK chịu ảnh
hưởng trực tiếp của hoạt động thanh toán quốc tế bởi nó tác động đến vòng
quay vốn của doanh nghiệp. Thông qua hoạt động thanh toán, chúng ta có thể
đánh giá khả năng tài chính, uy tín cũng như tiềm lực của mỗi đơn vị. Việc
xem xét tình hình thanh toán là một trong những cơ sở để tìm đối tác, bạn
hàng trong quan hệ kinh doanh nhất là kinh doanh trên quy mô toàn cầu. Có
thể nói rằng, kinh tế đối ngoại có được mở rộng hay không một phần là nhờ
vào hoạt động thanh toán quốc tế có được thực hiện tốt hay không. Thanh
toán quốc tế được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động xuất
nhập khẩu, phát triển sản xuất trong nước, khuyến khích nâng cao chất lượng
hàng hoá, thực hiện mục tiêu chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu của các quốc
gia.
1.1.2.2. Đối với Ngân hàng
Việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế có vị trí và
vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thanh toán
quốc tế không chỉ là một dịch vụ đơn thuần mà còn được coi là không thể
thiếu trong hoạt động kinh doanh của mỗi Ngân hàng, bổ sung và hỗ trợ cho
hoạt động kinh doanh khác trong Ngân hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng được thực hiện một cách
hiệu quả sẽ giúp Ngân hàng thu hút thêm nhiều khách hàng có nhu cầu thanh
toán quốc tế, mà phần lớn là các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh xuất nhập khẩu. Từ đó, Ngân hàng có thể mở rộng qui mô hoạt động,
tăng thêm nguồn thu nhập, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Xét trên phương diện quản lý nhà nước, thông qua hoạt động thanh
toán quốc tế, Nhà nước thực hiện tốt quản lý nguồn ngoại tệ ra vào của một
quốc gia dựa trên cán cân thanh toán quốc tế và làm cơ sở cho việc xây dựng
SVTH: Tạ Duy Đức Lớp: Kinh tế quốc tế 47

6
và thực hiện chính sách tài khoá - tiền tệ. Như vậy, thanh toán quốc tế có một
vị trí rất quan trọng, đòi hỏi các Ngân hàng phải nâng cao chất lượng dịch vụ
thanh toán quốc tế để đáp ứng các yêu cầu và chính sách tiền tệ của Nhà
nước.
Các ngân hàng có một vai trò rất lớn trong việc đẩy mạnh và phát triển
dịch vụ thanh toán quốc tế bởi đây là một loại hình dịch vụ không thể thiếu
trong hoạt động kinh doanh của mỗi NHTM. Nhờ mạng lưới ngân hàng rộng
lớn trên quy mô toàn thế giới với chức năng làm trung gian thanh toán, hoạt
động thanh toán giữa các quốc gia được diễn ra thuận lợi, tiết kiệm được thời
gian và chi phí, từ đó nó thúc đẩy các quan hệ kinh tế quốc tế phát triển. Mặt
khác, Ngân hàng không chỉ thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế đơn thuần
mà còn tham gia vào hoạt động tư vấn và hỗ trợ cho các doanh nghiệp hoàn
thiện nghiệp vụ này để hạn chế những rủi ro phát sinh trong quá trình thực
hiện hoạt động kinh doanh xuất nhập khảu.
1.2. Khái quát về quá trình phát triển thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế đã xuất hiện từ lâu, nhưng thực sự chỉ được phát
triển từ khi chủ nghĩa tư bản ra đời và từ đó đến nay nó trở thành một bộ phận
không thể tách rời của nền kinh tế. Ngày nay, các quan hệ kinh tế càng được
mở rộng trên toàn cầu với tốc độ nhanh chóng. Hàng năm, một khối lượng lớn
hàng hoá được trao đổi, mua bán trên thế giới, vì vậy thanh toán quốc tế là
một tất yếu khách quan. Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế, đặt ra
yêu cầu trong thanh toán quốc tế phải có những phương thức thanh toán phù
hợp hơn, thuận tiện hơn, an toàn hơn. Do đặc tính thuận lợi của hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt, cùng với sự phát triển của hệ thống Ngân
hàng ở các nước, hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (tức chuyển
khoản) được sử dụng chủ yếu trong các hoạt động thanh toán quốc tế.
Sau chiến tranh Thế giới lần thứ II, hệ thống các nước Xã hội chủ nghĩa
được thành lập, quan hệ kinh tế giữa các nước Xã hội chủ nghĩa được hình
SVTH: Tạ Duy Đức Lớp: Kinh tế quốc tế 47

7
thành và phát triển thì quan hệ thanh toán ngày càng mở rộng. Trong thời gian
đầu, Liên xô là nước cung cấp hàng hoá chủ yếu cho các nước Xã hội chủ
nghĩa khác, cho nên việc thanh toán hàng hóa mới chỉ là thanh toán Clearing
tay đôi giữa Liên xô với từng nước Xã hội chủ nghĩa. Sau một thời gian, nền
kinh tế của các nước Xã hội chủ nghĩa được phục hồi và dần dần phát triển thì
quan hệ trao đổi hàng hoá giữa các nước cũng được mở rộng, từ đó hình
thành quan hệ thanh toán Clearing tay đôi giữa các nước Xã hội chủ nghĩa với
nhau.
Quá trình phát triển quan hệ thanh toán quốc tế giữa Việt Nam với các
nước Xã hội chủ nghĩa cũng bắt đầu từ chế độ thanh toán Clearing hai bên
(Việt nam với Liên Xô, Việt Nam với Tiệp Khắc...), tiếp đến là chế độ thanh
toán Clearing nhiều bên và thanh toán Clearing nhiều bên bằng đồng Rup
chuyển khoản qua Ngân hàng Hợp tác kinh tế quốc tế (RCK).
Bước sang những năm 90, tình hình Thế giới có nhiều biến động trên
các lĩnh vực kinh tế, chính trị... Theo xu hướng mới, hệ thống các nước Xã
hội chủ nghĩa ngày càng giảm sút, tan rã..., cơ chế thanh toán nhiều bên bằng
RCK không còn phù hợp nữa vì vậy từ năm 1991, đồng RCK đã bị loại bỏ
khỏi Ngân hàng hợp tác kinh tế quốc tế, đồng thời Ngân hàng hợp tác kinh tế
quốc tế cũng được cải tổ lại thành một Ngân hàng thương mại khu vực.
Trước những năm 1990, các nước Tư bản chủ nghĩa thiết lập cho riêng
mình một hệ thống thanh toán Tư bản chủ nghĩa song song với hệ thống thanh
toán của khối các nước Xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay, quan hệ quốc tế đã và đang chuyển sang một thời kỳ mới do
những tác động mạnh mẽ của thành tựu khoa học kỹ thuật, cùng với xu hướng
tự do hóa thương mại và đầu tư quốc tế. Do sự giao lưu hàng hoá không còn
bị giới hạn bởi chế độ chính trị của mỗi quốc gia, thị trường quốc tế ngày
càng mở rộng, việc mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ sử dụng hệ thống giá
cả thống nhất vì vậy nội dung thanh toán quốc tế của mỗi nước cũng đổi mới
theo hướng sử dụng các điều kiện thanh toán (phương thức, tiền tệ) thống

SVTH: Tạ Duy Đức Lớp: Kinh tế quốc tế 47
8
nhất trên phạm vi toàn Thế giới, không còn phân biệt màu sắc chính trị như
trước đây.
1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu
1.3.1 Phương thức chuyển tiền
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán, trong đó khách
hàng (người trả tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất
định cho một người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng
phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu, hoặc bằng điện (Telegaphic
tranfer-T/T) hoặc bằng thư (Mail tranfer-M/T). Hiện nay các ngân hàng sử
dụng hình thức chuyển tiền bằng điện là chủ yếu.
- Ưu điểm: Phương thức này có thủ tục đơn giản, dễ thực hiện, phí
thanh toán không cao nên thường được áp dụng trong những trường hợp như:
thanh toán những lô hàng có giá trị nhỏ, hai bên mua bán tin tưởng lẫn
nhau hay thanh toán trong lĩnh vực phi mậu dịch và chi phí có liên quan đến
hoạt động xuất nhập khẩu như phí vận tải, tiền hoa hồng, tiền bồi thường,
chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền ra nước ngoài để đầu tư.
- Nhược điểm: bên cạnh những ưu điểm nêu trên thì phương thức
chuyển tiền còn có nhiều hạn chế như: không đảm bảo rằng người bán sẽ thu
được tiền hàng trong trường hợp thanh toán sau và không bảo bảm cho người
mua nhận được hàng như yêu cầu trong trường hợp thanh toán trước.
1.3.2. Phương thức nhờ thu
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà người bán sau khi
giao hàng ký phát hối phiếu đòi tiền người mua, rồi đến Ngân hàng nhờ thu
hộ số tiền ghi trên hối phiếu đó.
Các bên tham gia vào phương thức này bao gồm các bên như sau:
Người bán (người hưởng lợi).
Người mua (người trả tiền).
SVTH: Tạ Duy Đức Lớp: Kinh tế quốc tế 47

9
Ngân hàng bên bán: Ngân hàng nhận sự uỷ thác của người hưởng
lợi (người bán) để thực hiện nghiệp vụ uỷ thác thu.
Ngân hàng bên mua: là Ngân hàng phục vụ người mua. Ngân
hàng này thường là Ngân hàng đại lý của Ngân hàng bên bán và ở nước của
người mua.
Ngân hàng trung gian: Đứng ra làm trung gian thanh toán khi
Ngân hàng bên bán và Ngân hàng bên mua không có quan hệ đại lý với nhau
(Ngân hàng trung gian có thể có hoặc không).
Phương thức nhờ thu được phân thành hai loại: đó là phương thức nhờ
thu phiếu trơn và phương thức nhờ thu kèm chứng từ.
1.3.2.1 Phương thức nhờ thu phiếu trơn
Đây là phương thức thanh toán mà người bán ký phát hối phiếu nhờ
Ngân hàng thu hộ số tiền bán hàng ghi trên hối phiếu từ người mua, mà không
gửi kèm theo bất cứ một chứng từ thương mại nào. Cùng với việc gửi hàng
hoá cho người mua, người bán gửi thẳng bộ chứng từ cho người mua để
người mua đi nhận hàng.
Phương thức này chỉ được áp dụng trong trường hợp:
- Người bán và người mua tin cậy lẫn nhau, hoặc có quan hệ liên doanh
với nhau dưới dạng công ty mẹ và công ty con hoặc giữa các chi nhánh.
- Thanh toán các dịch vụ có liên quan tới xuất nhập khẩu hàng hoá như
tiền cước phí vận tải, bảo hiểm, phạt. Do đó thanh toán này không cần thiết
phải kèm theo chứng từ.
Phương thức này ít được sử dụng trong thanh toán quốc tế vì không
đảm bảo quyền lợi cho người bán và người mua do việc nhận hàng và thanh
toán hoàn toàn tách rời nhau.
1.3.2.2 Phương thức nhờ thu kèm chứng từ
Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán trong đó người bán
sau khi giao hàng, ký phát hối phiếu và kèm theo với bộ chứng từ gửi hàng
SVTH: Tạ Duy Đức Lớp: Kinh tế quốc tế 47

10
hoá để nhờ Ngân hàng thu hộ tiền từ người mua. Với điều kiện là Ngân hàng
chỉ trao bộ chứng từ cho người mua để đi nhận hàng sau khi người mua trả
tiền, hoặc ký chấp nhận thanh toán (trong trường hợp bán chịu). Trong
phương thức nhờ thu kèm chứng từ, người bán uỷ thác cho Ngân hàng ngoài
việc thu hộ tiền còn có nhiệm vụ khống chế chứng từ hàng hoá đối với người
mua. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm
chứng từ. Với cách khống chế này, quyền lợi người bán được đảm bảo hơn.
Những mặt còn hạn chế của phương thức này:
- Tuy đã khống chế được quyền định đoạt đối với hàng hoá của người
mua nhưng chưa khống chế được việc người mua có trả tiền hay không.
Người mua có thể chậm trễ hoặc không thanh toán bằng cách trì hoãn việc
nhận chứng từ hàng hoá hoặc không nhận hàng hoá nữa. Việc thanh toán diễn
ra chậm chạp.
Ngân hàng chỉ đóng vai trò là một trung gian thu tiền hộ, còn không có
trách nhiệm dến việc trả tiền của người mua.
Có hai loại nhờ thu kèm chứng từ:
+ D/P (Document again payment): có nghĩa Ngân hàng chỉ trao chứng
từ cho người mua khi người mua đã trả tiền.
+ D/A (Document again acceptance): có nghĩa Ngân hàng chỉ trao
chứng từ cho người mua khi người mua ký hối phiếu chấp nhận thanh toán.
1.3.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Ngày nay trong thanh toán quốc tế, phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ là phương thức được sử dụng phổ biến nhất trong buôn bán quốc tế
và được coi là phương thức khá hiệu quả. Tuỳ theo thói quen và thông lệ của
từng nước mà Tín dụng chứng từ được gọi với nhiều tên khác nhau: Letter of
Credit, Credit, Document Credit... ở Việt Nam, ngoài tên là Tín dụng chứng
từ còn được gọi dưới nhiều tên khác như Tín dụng thư, Thư tín dụng, L/C và
thông dụng nhất là từ “ Tín dụng chứng từ” (Document Letter of Credit) vì nó
SVTH: Tạ Duy Đức Lớp: Kinh tế quốc tế 47

11
thể hiện đúng nhất ý nghĩa tín dụng kèm chứng từ. Khi áp dụng phương thức
thanh toán này, nó đem lại sự bình đẳng về quyền lợi và trách nhiệm của các
bên tham gia trong quá trình mua bán. Cùng vớí sự tham gia của các ngân
hàng trong quá trình thanh toán, rủi ro được hạn chế và chia đều cho người
mua và người bán. Đây cũng chính là nội dung chính của đề tài nghiên cứu.
1.3.3.1. Khái niệm và đặc điểm thư tín dụng.
Theo định nghĩa trong UCP 600 (Quy tắc và thực hành thống nhất tín
dụng chứng từ, bản sửa đổi năm 1993, số xuất bản 600 do phòng Thương mại
quốc tế Paris phát hành), tín dụng chứng từ là bất cứ thỏa thuận nào trong đó
Ngân hàng phát hành hành động theo yêu cầu và chỉ thị của khách hàng
(người yêu cầu mở thư tín dụng) hoặc nhân danh chính bản thân mình để:
- Thanh toán cho, hoặc theo lệnh của phía thứ ba (người hưởng lợi)
hoặc chấp nhận và thanh toán hối phiếu do người hưởng lợi ký phát,
hoặc
- Uỷ quyền cho Ngân hàng khác trả tiền, chấp nhận và thanh toán hối
phiếu hoặc cho phép Ngân hàng khác chiết khấu chứng từ quy định trong thư
tín dụng với điều kiện chúng phù hợp với tất cả các điều khoản và điều kiện
của thư tín dụng.
Với vai trò là một phương thức thanh toán, tín dụng chứng từ có lợi cho
cả người mua và người bán. Người mua yêu cầu ngân hàng mở một thư tín
dụng trong đó ngân hàng cam kết sẽ trả tiền cho người bán nếu họ xuất trình
cho ngân hàng một bộ chứng từ chứng tỏ rằng họ đã giao hàng theo đúng yêu
cầu của thư tín dụng. Như vậy, người bán tin chắc sẽ nhận được tiền hàng đã
xuất khi anh ta thực hiện nghĩa vụ của mình là lập và xuất trình chứng từ đầy
đủ, đúng hạn như đã quy định trong Thư tín dụng tại ngân hàng được chỉ
định. Còn đối với người mua thì quyền lợi của anh ta cũng được đảm bảo chỉ
trả tiền khi hàng hoá đã được giao thể hiện qua bộ chứng từ mà người bán
xuất trình theo L/C.
SVTH: Tạ Duy Đức Lớp: Kinh tế quốc tế 47

12
(8) (7) (2) (6) (5) (4)
Ngân hàng không đơn thuần là một trung gian thu hộ mà là
người đại diện bên nhập khẩu, trực tiếp cam kết thanh toán tiền hàng cho bên
xuất khẩu. Đối với ngân hàng đây được coi là một khoản tín dụng của ngân
hàng đối với người mua vì nếu người mua không trả được thì ngân hàng vẫn
phải trả tiền cho người bán. Do đó ngân hàng phải xem xét khả năng thanh
toán của người mua trước khi chấp nhận mở thư tín dụng. Khi ngân hàng mở
thư tín dụng cho người mua vay một phần hoặc toàn bộ giá trị của thư tín
dụng là ngân hàng đã thực hiện một khoản tín dụng thực sự. Nhưng khi ngân
hàng buộc nhà nhập khẩu kí quỹ 100% trị giá của thư tín dụng thì lúc này
ngân hàng không cấp cho nhà nhập khẩu khoản tín dụng bằng tiền nào mà chỉ
cho họ vay uy tín của mình bằng cam kết thanh toán.
Điều đáng lưu ý nhất của phương thức tín dụng chứng từ chính là
tính độc lập của nó. Tuy được hình thành trên cơ sở hợp đồng mua bán nhưng
sau khi được mở, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán, các ngân
hàng chỉ thực hiện thanh toán dựa trên căn cứ vào bộ chứng từ mà không xem
xét đến các yếu tố khác. Sự tồn tại của bộ chứng từ này cũng như sự phù hợp
của nó với các thời hạn tín dụng, tạo nên cơ sở nền tảng của tín dụng kèm
chứng từ, bởi vì ngân hàng không cần nhìn thấy hàng hoá, mà chỉ xét các
chứng từ. Tính độc lập của L/C đã chi phối toàn bộ các khâu của quá trình
thanh toán, quy định toàn bộ quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia.
1.3.3.2. Các bên tham gia
Trong phương thức tín dụng chứng từ truyền thống có sự tham gia của:
- Người xin mở thư tín dụng (Applicant): là người mua, người nhập
khẩu hàng hoá.
- Người hưởng lợi thư tín dụng (Beneficiary): là người bán, người xuất
khẩu, hay bất cứ người nào khác được chỉ định.
- Ngân hàng mở thư tín dụng (Issuing bank): là Ngân hàng đại diện cho
người nhập khẩu, có thể cấp tín dụng cho ngời nhập khẩu. Khi nhận được bộ

SVTH: Tạ Duy Đức Lớp: Kinh tế quốc tế 47
13
(8) (7) (2) (6) (5) (4)
chứng từ phù hợp, ngân hàng mở sẽ thay người mua trả tiền cho người hưởng
lợi.
- Ngân hàng thông báo thư tín dụng (Advising bank): thường là Ngân
hàng đại lý của Ngân hàng mở thư tín dụng hoặc Ngân hàng bên bán. Đây là
Ngân hàng ở nước người bán.
- Ngân hàng xác nhận (Confirming bank), Ngân hàng chiết khấu
(Negotiating bank), Ngân hàng trả tiền (Reimbursing bank): các Ngân hàng
này có thể có hoặc không tùy thuộc vào yêu cầu của người mua trong đơn xin
mở thư tín dụng và sự uỷ nhiệm của Ngân hàng mở thư tín dụng.
1.3.3.3. Quy trình thanh toán bằng tín dụng chứng từ
Tùy từng trường hợp cụ thể, tùy vào yêu cầu của người xin mở thư tín
dụng và tùy vào sự uỷ nhiệm của Ngân hàng mở thư tín dụng mà trong
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ có bao nhiêu Ngân hàng tham gia,
Ngân hàng nào là Ngân hàng thông báo, Ngân hàng trả tiền, Ngân hàng chấp
nhận hay Ngân hàng chiết khấu và với mỗi trường hợp thì trình tự thực hiện
của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ cũng lại khác nhau. Trong
khuôn khổ của mục này, chuyên đề sẽ trình bày trình tự thực hiện của phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ khi có sự tham gia của hai Ngân hàng đó là
Ngân hàng mở thư tín dụng và Ngân hàng thông báo (là Ngân hàng đại lý của
Ngân hàng mở thư tín dụng ở nước người xuất khẩu), trong đó Ngân hàng mở
thư tín dụng là Ngân hàng trả tiền.
Sơ đồ thực hiện:
SVTH: Tạ Duy Đức Lớp: Kinh tế quốc tế 47
14
Ngân hàng mở thư
tín dụng
Người nhập khẩu

Ngân hàng thông
báo tín dụng
Ng i xu t kh uườ ấ ẩ
(8) (7) (2)
(3)
(5)
(6)
(6) (5) (4)
(1)
(1). Nhà xuất khẩu và nhập khẩu tiến hành giao dịch thương mại.
(2) Nhà nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến Ngân hàng của
mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng.
(3). Căn cứ vào yêu cầu và nội dung của đơn xin mở thư tín dụng và
hợp đồng thương mại, Ngân hàng mở thư tín dụng sẽ lập một thư tín dụng và
thông qua Ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu để thông báo
việc mở thư tín dụng và chuyển thư tín dụng đến người xuất khẩu.
(4). Khi nhận được thông báo này, Ngân hàng thông báo sẽ thông báo
cho người xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở thư tín dụng đó,
và khi nhận được bản gốc thư tín dụng thì chuyển ngay cho người xuất khẩu.
(5). Người xuất khẩu kiểm tra kỹ nội dung của thư tín dụng, nếu chấp
nhận thì tiến hành giao hàng, nếu không thì trực tiếp hoặc thông qua Ngân
hàng mở thư tín dụng đề nghị người nhập khẩu sửa đổi, bổ sung thư tín dụng
cho phù hợp với hợp đồng. Mọi nội dung sửa đổi phải có sự xác nhận của
Ngân hàng mở thư tín dụng mới có hiệu lực. Văn bản sửa đổi trở thành một
bộ phận cấu thành không thể tách rời thư tín dụng cũ và huỷ bỏ thư tín dụng
cũ.
Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo
yêu cầu của thư tín dụng, xuất trình thông qua Ngân hàng thông báo cho
Ngân hàng mở thư tín dụng xin thanh toán.
(6). Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu

thấy phù hợp với thư tín dụng thì tiến hành thanh toán cho người xuất khẩu.
Nếu thấy không phù hợp, Ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ
chứng từ cho người xuất khẩu.
(7). Ngân hàng mở thư tín dụng đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ
chứng từ hàng hoá cho họ.
SVTH: Tạ Duy Đức Lớp: Kinh tế quốc tế 47
15
(8). Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu phù hợp với thư tín dụng
thì trả tiền cho Ngân hàng mở thư tín dụng (trong trường hợp trả tiền ngay)
hoặc chấp nhận trả tiền (trong trường hợp trả chậm), nếu chứng từ không phù
hợp thì người nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán.
1.3.3.4. Nội dung của thư tín dụng
Thư tín dụng là một phương tiện thanh toán rất quan trọng trong
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Không mở được thư tín dụng
chứng từ thì phương thức thanh toán này không được xác lập và người bán
không thể giao hàng cho người mua. Thư tín dụng là một văn bản pháp lý
trong đó Ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho người bán trong một thời
hạn nhất định được quy định trong thư tín dụng.
Thư tín dụng bao gồm những nội dung sau:
- Số hiệu thư tín dụng: mỗi thư tín dụng đều phải có số hiệu riêng của
nó. Số hiệu dùng để trao đổi thư từ, điện tín có liên đến thư tín dụng. Số hiệu
này còn được dùng để ghi vào các chứng từ có liên quan trong bộ chứng từ
thanh toán của thư tín dụng.
- Địa điểm và ngày mở thư tín dụng: địa điểm mở thư tín dụng là nơi
mà Ngân hàng mở thư tín dụng viết cam kết trả tiền cho người xuất khẩu. Địa
điểm này có ý nghĩa trong việc chọn luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp nếu có
xung đột pháp luật về thư tín dụng đó.
- Ngày mở thư tín dụng là ngày bắt đầu phát sinh sự cam kết của Ngân
hàng mở thư tín dụng với người xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu
lực của thư tín dụng và cuối cùng là căn cứ của người xuất khẩu kiểm tra xem

người nhập khẩu thực hiện việc mở thư tín dụng có đúng hạn đã quy định
trong hợp đồng hay không.
- Loại thư tín dụng: đây là nội dung quan trọng có tác dụng điều khiển
tính chất, nghiệp vụ, quyền lợi của các bên tham gia.
SVTH: Tạ Duy Đức Lớp: Kinh tế quốc tế 47
16
- Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến phương thức thanh
toán tín dụng chứng từ:
+ Người nhập khẩu (người yêu cầu mở thư tín dụng) và người xuất
khẩu (người hưởng lợi thư tín dụng).
+ Các Ngân hàng tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ gồm
có Ngân hàng mở thư tín dụng, Ngân hàng thông báo, Ngân hàng trả tiền,
Ngân hàng chiết khấu, Ngân hàng xác nhận... tùy từng trường hợp cụ thể mà
các Ngân hàng trên có hay không. Trên thực tế, trong phương thức thanh toán
tín dụng chứng từ thường chỉ có sự tham gia của Ngân hàng mở thư tín dụng
và Ngân hàng thông báo.
- Số tiền của thư tín dụng: số tiền của thư tín dụng vừa được ghi bằng
số vừa được ghi bằng chữ và thống nhất với nhau. Không thể chấp nhận một
thư tín dụng có số tiền ghi bằng số và bằng chữ mâu thuẫn với nhau. Tên của
đơn vị tiền tệ phải rõ ràng.
- Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong
thư tín dụng:
+ Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng là thời hạn mà Ngân hàng mở
thư tín dụng cam kết trả tiền cho người xuất khẩu, nếu người xuất khẩu xuất
trình bộ chứng từ thanh toán trong thời hạn đó và phù hợp với những quy định
trong thư tín dụng. Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng tính từ ngày mở thư tín
dụng đến ngày hết hiệu lực của thư tín dụng.
+ Thời hạn trả tiền của thư tín dụng là chỉ việc trả tiền ngay hay trả
tiền về sau. Điều khoản này hoàn toàn phụ thuộc vào quy định của hợp đồng.
Nếu việc đòi tiền bằng hối phiếu thì thời hạn trả tiền được quy định ở yêu cầu

ký phát hối phiếu. Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của thư
tín dụng nếu như trả tiền ngay hoặc có thể nằm ngoài thời hạn hiệu lực của
thư tín dụng nếu trả tiền có thời hạn.
+ Thời hạn giao hàng cũng phải được ghi trong thư tín dụng và do
hợp đồng mua bán quy định. Đó là thời hạn quy định bên bán phải giao hàng
SVTH: Tạ Duy Đức Lớp: Kinh tế quốc tế 47
17
cho bên mua kể từ khi thư tín dụng có hiệu lực. Thời hạn giao hàng có quan
hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của thư tín dụng.
- Các nội dung về hàng hoá như tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả,
quy cách, phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu...
- Các nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá như điều kiện cơ sở giao
hàng, nơi gửi, nơi giao nhận hàng hoá, cách vận chuyển và cách giao hàng...
Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình: đây là nội dung
then chốt của thư tín dụng, là bằng chứng để chứng minh rằng người xuất
khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những điều quy định trong
thư tín dụng.
- Tính xác thực của thư tín dụng: có hai hình thức phát hành thư tín
dụng bằng thư và bằng điện. nếu là phát hành bằng thư thì ngươì ký phát thư
tín dụng phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý, nghĩa là thư tín
dụng phải được đại diện ngân hàng có thẩm quyền ký. Nếu thư tín dụng được
phát hành bằng điện thì phải đảm bảo tính chân thực và xác thực thông qua
mã khoá (testkey) giữa ngân hàng mở và ngân hàng thông báo. Ngày nay, các
ngân hàng thường áp dụng cách phát hành thư tín dụng bằng điện vừa nhanh,
vừa đảm bảo an toàn, chính xác.
1.3.3.5. Các loại thư tín dụng
Hoạt động xuất nhập khẩu vốn rất phong phú về hình thức hợp đồng,
hình thức vận chuyển hàng hoá cũng như chủng loại hàng hoá dẫn đến việc
áp dụng các hình thức thanh toán cũng khác nhau. Thêm vào đó sự tin cậy
giữa người bán và người mua cũng ở nhiều cấp độ khác nhau, những sự khác

biệt này dẫn đến sự tồn tại đồng thời của rất nhiều loại thư tín dụng.
- Nếu phân theo loại hình thư tín dụng, ta có:
+ Thư tín dụng không huỷ ngang (Irrevocable Letter of Credit)
+ Thư tín dụng có huỷ ngang (Revocable Letter of Credit)
- Nếu phân theo phương thức sử dụng, ta có:
SVTH: Tạ Duy Đức Lớp: Kinh tế quốc tế 47
18
+ Thư tín dụng không huỷ ngang, không xác nhận (Unconfirmed
Irrevocable L/C)
+ Thư tín dụng không huỷ ngang, có xác nhận (Confirmed
Irrevocable L/C)
+ Thư tín dụng không huỷ ngang, miễn truy đòi (Irrevocable
without recouse L/C).
+ Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C).
+ Thư tín dụng với điều khoản đỏ (Red clause L/C).
+ Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C).
+ Thư tín dụng chuyển nhượng (Irrevocable transferable L/C).
+ Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C).
+ Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C).
- Nếu phân theo phương thức thanh toán, ta có:
+ Thư tín dụng trả ngay (L/C at sight).
+ Thư tín dụng trả chậm (Defferred L/C).
Một số loại thư tín dụng thường được sử dụng trong thanh toán quốc tế
bao gồm:
+ Thư tín dụng không huỷ ngang: là loại L/C mà Ngân hàng mở không
có quyền sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nó mà chưa có sự thoả thuận của các
bên tham gia. Nếu không được sự đồng ý của bên bán thì NH mở không được
phép thực hiện theo yêu cầu đơn phương của bên mua, do đó quyền lợi của
bên bán được đảm bảo. Ngày nay đây là loại L/C được sử dụng rộng rãi trong
thương mại quốc tế.

+ Thư tín dụng không huỷ ngang có xác nhận: là loại thư tín dụng
không thể huỷ ngang được một Ngân hàng khác xác nhận theo yêu cầu của
NH mở. Ngân hàng xác nhận chịu trách nhiệm trả tiền cho người hưởng lợi
nếu như Ngân hàng mở thư tín dụng không trả tiền được (bị phá sản). Đối với
loại thư tín dụng này, quyền lợi của người hưởng lợi được đảm bảo hơn.
SVTH: Tạ Duy Đức Lớp: Kinh tế quốc tế 47
19
Sở dĩ có loại thư tín dụng này là do người hưởng lợi không tin tưởng
vào Ngân hàng mở thư tín dụng, cho nên họ yêu cầu một ngân hàng khác có
uy tín xác nhận thư tín dụng đó, trách nhiệm của Ngân hàng xác nhận cũng
nặng như trách nhiệm của Ngân hàng mở thư tín dụng. Vì vậy, để được xác
nhận thư tín dụng thông thường Ngân hàng mở thư tín dụng phải ký quỹ một
khoản tiền tại Ngân hàng xác nhận và phải trả phí xác nhận khá cao.
+ Thư tín dụng không thể hủy ngang miễn truy đòi: là loại thư tín dụng
không thể huỷ ngang mà sau khi người bán được trả tiền thì NH mở không có
quyền đòi lại tiền trong bất kỳ trường hợp nào. Đối với loại thư tín dụng này,
người bán được ghi lên hối phiếu chữ “ không được truy đòi người ký phát
phiếu ” nhất là đối với loại hối phiếu trả tiền sau. Thư tín dụng không thể huỷ
ngang miễn truy đòi cũng được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế.
+ Thư tín dụng chuyển nhượng: là loại thư tín dụng không thể hủy
ngang mà Ngân hàng trả tiền được phép trả toàn bộ hay một phần số tiền cho
một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên.
Một thư tín dụng muốn được chuyển nhượng phải có lệnh đặc biệt của
Ngân hàng mở thư tín dụng và trên thư tín dụng phải ghi chữ “ chuyển
nhượng ”. Thư tín dụng chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng một lần
nhưng có thể chuyển nhượng cho nhiều người. Người được chuyển nhượng
có thể là ở trong nước hoặc ở ngoài nước. Chi phí chuyển nhượng thường do
người hưởng lợi thứ nhất của thư tín dụng chịu. Sở dĩ có loại thư tín dụng này
là do có nhiều người trung gian đứng ra giao dịch mua bán để hưởng hoa
hồng nhưng họ thực sự không phải là thương nhân xuất nhập khẩu.

Ngoài ra, còn vì lý do người có giấy phép xuất khẩu không nhất thiết là
người xuất khẩu thực sự. Cho nên những người trung gian này yêu cầu mở
thư tín dụng chuyển nhượng.
+ Thư tín dụng tuần hoàn: là loại thư tín dụng mà sau khi đã sử dụng
xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực lại tự động có hiệu lực như cũ và được tiếp
tục sử dụng sau một thời gian nhất định.
SVTH: Tạ Duy Đức Lớp: Kinh tế quốc tế 47
20

×