Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tieu luan xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh quảng ngãi thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.25 KB, 22 trang )

1

MỞ ĐẦU
Việt Nam là nước đang phát triển, hơn 70% số dân sống ở nông thôn,
nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng, nơng dân là lực lượng
nịng cốt trong sản xuất nông nghiệp và xây dựng phát triển nơng thơn. Vì vậy,
vấn đề nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn ln giữ vị trí quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
Sau gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, nông nghiệp, nông dân, nơng thơn nước ta đã đạt được thành tựu khá
tồn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo
hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. Kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường. Đời sống vật chất và tinh thần của
dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng,
lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng. Nơng nghiệp phát triển cịn kém bền
vững, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản
xuất. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong
nơng nghiệp cịn chậm. Nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy hoạch,
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém. Đời sống vật chất và tinh thần
của người dân nơng thơn cịn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao.
Đối với tỉnh Quảng Ngãi, trong thời gian qua tỉnh đã quan tâm đầu tư
phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nơng dân. Vì vậy,
nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn có bước phát triển đáng kể cả về kinh tế xã hội, chính trị, an ninh, quốc phịng. Song, so với cả nước thì nơng nghiệp,
nơng dân, nơng thơn của tỉnh cịn nhiều mặt hạn chế, một số lĩnh vực còn thấp
kém. Đứng trước cơ hội quan trọng của việc thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nơng thơn mới, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong
tỉnh đón nhận với niềm tin tưởng và phấn khởi lớn lao về sự phát triển mạnh
mẽ của nông thơn tỉnh nhà. Qua bốn năm thực hiện, ngồi những kết quả đạt
được là khơng ít những khó khăn, hạn chế.
Để đánh giá thực trạng việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh


trong thời gian qua, từ đó kiến nghị một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần
thực hiện tốt hơn Chương trình này trong thời gian tới, tôi lựa chọn đề tài
“Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Thực trạng và
giải pháp” làm tiểu luận nghiên cứu.


2

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN VÀ NÔNG THÔN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN NƠNG THƠN MỚI

1.1.1. Nơng thơn mới
Nơng thơn mới là nơng thơn mà trong đó đời sống vật chất, văn hố,
tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt
giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ
thuật tiên tiến, đóng vai trị làm chủ nơng thơn mới.
Nơng thơn mới có kinh tế phát triển tồn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng
xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa
nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thơn ổn định, giàu bản
sắc văn hố dân tộc, mơi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống
chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
1.1.2. Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch
vụ); có nếp sống văn hố, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu
nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nơng thơn mới khơng chỉ là vấn đề kinh tế - xã

hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nơng thơn mới giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nơng thơn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh.
1.2. QUAN NIỆM CỦA LÊ NIN VÀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NƠNG
NGHIỆP, NÔNG DÂN VÀ NÔNG THÔN

Lênin cho rằng việc xây dựng Chủ nghĩa xã hội trong điều kiện kinh
tế, văn hóa lạc hậu không những chỉ bắt đầu từ nông dân mà phải đưa nông
dân lên Chủ nghĩa xã hội và Lênin đã tìm ra câu trả lời cho vấn đề này đó là
xây dưng “chế độ Hợp tác xã văn minh” bước phát triển NEP lên mơ hình sản
xuất lớn Xã hội chủ nghĩa. NEP và Hợp tác xã là bộ phận không tách rời của
chiến lược phát triển.


3

Chủ tịch Hồ Chí Minh ln quan tâm đến vấn đề nông nghiệp, nông dân
và nông thôn. Người cho rằng, nông nghiệp phải là mặt trận hàng đầu, muốn
phát triển đất nước phải coi trọng cả nông nghiệp và công nghiệp. Theo
Người, cơ sở khoa học của chủ trương lấy nơng nghiệp làm khởi điểm, làm
gốc, làm chính là bắt nguồn từ bản thân nơng nghiệp có vai trị đặc biệt quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Bác khẳng định: “Muốn nâng cao
đời sống của nhân dân thì trước hết phải giải quyết tốt vấn đề ăn, mặc, ở…
phải làm thế nào cho có đầy đủ lương thực. Mà lương thực là do nông nghiệp
sản xuất ra. Vì vậy, phát triển nơng nghiệp là cực kỳ quan trọng”.
1.3. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI

Nghị quyết Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ X của Đảng xác định
mục tiêu xây dựng nông thôn mới là: “Xây dựng nông thôn mới ngày càng

giàu đẹp, dân chủ, cơng bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản
xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”
Quán triệt Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị Trung ương lần thứ bảy
(khóa X) ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 đã nêu một cách
toàn diện quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới.
Đại hội XI của Đảng tiếp tục nhấn mạnh nhiệm vụ xây dựng nông thôn
mới: “Quy hoạch phát triển nơng thơn gắn với đơ thị và bố trí các điểm dân
cư. Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ môi
trường. Triển khai chương trình xây dựng nơng thơn mới phù hợp với đặc
điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể vững chắc trong từng giai đoạn; giữ
gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của nơng thơn Việt Nam. Đẩy
mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Tạo môi trường thuận lợi để khai
thác mọi khả năng đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn, nhất là đầu tư của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao động…”.
1.4. CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI

1.4.1. Quy định về các tiêu chí đạt tiêu chuẩn xã nông thôn mới
Từ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ về
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban
Chấp hành Trung ương khóa X, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
bao gồm 19 tiêu chí, chia thành 5 nhóm: Nhóm 1: quy hoạch (1 tiêu chí);
nhóm 2: hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí); nhóm 3: kinh tế và tổ chức sản


4

xuất (4 tiêu chí); nhóm 4: văn hố - xã hội - mơi trường (4 tiêu chí); nhóm 5:
hệ thống chính trị (2 tiêu chí).
Tiếp đó, ngày 20/2/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số

342/QĐ-TTg sửa đổi 5 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thôn mới ban
hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg, gồm: tiêu chí số 7 về chợ nơng thơn, tiêu
chí số 10 về thu nhập, tiêu chí số 12 về về cơ cấu lao động, tiêu chí số 14 về
giáo dục và tiêu chí số 15 về y tế.
Bộ tiêu chí cụ thể theo từng vùng: Trung du miền núi phía Bắc, Đồng
bằng Bắc bộ, Bắc Trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông
Nam bộ, Đồng bằng Sông Cửu Long.
1.4.2. Nội dung xây dựng xã nơng thơn mới
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một
chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc
phịng, gồm 11 nội dung: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới; phát triển hạ
tầng kinh tế - xã hội; chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu
nhập; giảm nghèo và an sinh xã hội; đổi mới và phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất có hiệu quả; phát triển giáo dục - đào tạo; phát triển y tế, chăm
sóc sức khỏe; xây dựng đời sống văn hóa, thơng tin và truyền thông; cấp nước
sạch và vệ sinh môi trường; nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền,
đồn thể chính trị - xã hội; giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
1.4.3. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
1.4.3.1. Mục tiêu tổng quát
Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông
thôn…, xây dựng nền nơng nghiệp phát triển tồn diện theo hướng hiện đại có sức cạnh tranh - xây dựng nơng thơn xanh. Xây dựng nơng thơn mới có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại - xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên
minh công nhân - nơng dân - trí thức vững mạnh.
1.4.3.2. Mục tiêu đến năm 2020
- Tốc độ tăng tưởng nông, lâm, thủy sản đạt 3,5-4%/năm, sử dụng đất
tiết kiệm và hiệu quả; phát triển nông nghiệp kết hợp với phát triển công
nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn, giải quyết cơ bản việc làm, nâng thu
nhập của dân cư nông thôn gấp trên 2,5 lần so với năm 2010.
- Lao động nơng nghiệp cịn khoảng 30% lao động xã hội, tỷ lệ qua đào
tạo đạt trên 50%, số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%.



5

- Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trước hết
là hệ thống thủy lợi, hệ thống giao thông thông suốt 4 mùa và cơ bản có các
đường ơtơ đến thơn, bản, có các cơ sở công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn;
đảm bảo cơ bản điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hóa thể thao ở hầu
hết các vùng nơng thơn tiến tới mức các đơ thị trung bình.
- Nâng cao năng lực phòng chống, tránh để giảm nhẹ thiên tai, hồn
chỉnh hệ thống đê sơng, đê biển,… ngăn chặn chống nước biển dâng, chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu. Ngăn chặn xử lý tình trạng ơ nhiễm môi
trường, từng bước nâng cao chất lượng môi trường nông thôn,…


6

Chương 2
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, LỘ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH
QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ ĐẾN NĂM 2020

2.1.1. Mục tiêu
Ngoài mục tiêu chung của xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông
thôn, triển khai thực hiện Bộ Tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn của 164 xã thuộc 13 huyện; trong đó tập trung chỉ đạo để đến năm
2015 có 33 xã (20% số xã) và 01 huyện (Nghĩa Hành) đạt tiêu chí quốc gia về
nơng thơn mới và đến năm 2020 có 89 xã (54% số xã) và 3 huyện đạt tiêu chí
quốc gia về nơng thơn mới.

2.1.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng hồn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, bảo đảm đồng
bộ, mỹ quan, từng bước hiện đại, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống.
- Phát triển giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá.
- Giảm nghèo và bảo đảm an sinh xã hội.
- Bảo đảm quốc phòng- an ninh, trật tự xã hội.
2.1.3. Lộ trình: Theo Bảng 2.1 sau:
Số xã đạt tiêu chí NTM
Đến năm 2015
Đến năm 2020
I
Khu vực đồng bằng
97
28
63
1
Nghĩa Hành
11
9
10
2
Tư Nghĩa
16
5
12
3
Sơn Tịnh
20
4
15

4
Mộ Đức
12
4
8
5
Bình Sơn
24
3
10
6
Đức Phổ
14
3
8
II
Khu vực miền núi
64
4
24
1
Trà Bồng
9
1
4
2
Sơn Hà
13
1
5

3
Minh Long
5
1
3
4
Ba Tơ
19
1
8
5
Tây Trà
9
0
2
6
Sơn Tây
9
0
2
III Hải đảo
3
1
2
1
Lý Sơn
3
1
2
TỔNG CỘNG

164
33
89
(Nguồn: UBND tỉnh Quảng Ngãi, Quyết định số 238/QĐ-UBND ngày 25/11/2011)

TT

Huyện

Tổng số xã
Xây dựng NTM

2.2. KẾT QUẢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI


7

2.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành
1.2.1.1. Kết quả lập và hoạt động của Ban chỉ đạo và bộ phận giúp
việc Ban chỉ đạo ở các cấp tỉnh, huyện, xã từ khi triển khai Chương trình
Ở tỉnh đã thành lập đầy đủ, kịp thời các tổ chức chỉ đạo, điều hành
Chương trình xây dựng nơng thơn mới theo hướng dẫn của Trung ương, bao
gồm: Ban Chỉ đạo cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban,
Văn phòng Điều phối cấp tỉnh; 13/13 huyện đã thành lập Ban Chỉ đạo cấp
huyện với thành phần tương tự như Ban Chỉ đạo cấp tỉnh; 100% số xã
(164/164 xã) đã thành lập Ban Chỉ đạo và Ban quản lý Chương trình; có 100%
số thơn (883 thơn) thành lập Ban Phát triển thôn.
2.2.1.2. Việc ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành
- Cấp tỉnh: Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành các nghị quyết
chuyên đề để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây

dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh đã kịp thời ban
hành các chỉ thị, quyết định, kế hoạch thực hiện chương trình; các sở, ngành ở
tỉnh đã ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Cấp huyện: Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện
đều có nghị quyết chuyên đề để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chương trình xây
dựng nơng thơn mới ở địa phương; có đề án, kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Cấp xã: Ban hành nghị quyết của Đảng ủy và Hội đồng nhân dân xã để
chỉ đạo thực hiện chương trình nơng thơn mới.
2.2.2. Cơng tác tun truyền, vận động
Vì đây là một Chương trình lớn và có nhiều ý nghĩa sâu sắc, nên cơng
tác tun truyền, vận động được các cấp, các ngành coi trọng và đẩy mạnh
thực hiện, nhất là trong giai đoạn đầu. Theo đó, Văn phịng Điều phối nơng
thơn mới tỉnh phối hợp với Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố tổ chức các lớp
tập huấn, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi duy trì thường
xun chun mục xây dựng nơng thơn mới hàng tuần trên sóng PTQ và Báo
Quảng Ngãi. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tổ
chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, hội viên; tuyên truyền, hướng
dẫn thực hiện xây dựng nông thôn mới cho hàng trăm ngàn lượt hội viên, nhân
dân; vận động hội viên hỗ trợ, giúp đỡ về vốn, cây con giống, tiếp cận nhiều


8

nguồn vốn vay,... Chính vì vậy, nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân
về xây dựng nông thôn mới ngày càng được nâng cao.
2.2.3. Về huy động nguồn lực
Kết quả huy động, lồng ghép các nguồn lực trong 4 năm, từ 2011-2014
là 5.157,810 tỷ đồng, cụ thể theo bảng 2.2 sau đây:
ĐVT: Triệu đồng

Kết quả thực hiện
STT

1

Nội dung chỉ tiêu
Vốn trực tiếp cho Chương trình
nơng thơn mới

2011

2012

2013

2014

127.235
12.94
0
25.00
0
81.07
1
8.22
4
449.03
7
332.13
4

120.59
9
57.60
2

216.213
12.60
0
115.88
4
76.77
6
10.95
3
606.16
9
260.53
3
72.41
0
68.76
4

468.846
109.34
3
184.00
0
121.50
5

53.99
8
766.73
5
325.45
4
29.43
9
71.80
8

Lũy kế 4
năm

2

Vốn lồng ghép từ các chương trình,
dự án khác

3

Vốn tín dụng

4

Vốn huy động từ doanh nghiệp

5

Vốn huy động đóng góp của cộng

đồng dân cư

81.488
25.00
0
2.37
0
40.81
0
13.30
8
807.16
5
16.54
5
21.37
6
49.41
8

6

Vốn huy động từ nguồn khác (con
em xa quê, từ thiện…)

57.54
0

92.78
2


45.15
6

13.36
2

208.840

1.033.532

1.179.389

1.269.245

1.675.644

5.157.810

1.1

Ngân sách Trung ương

1.2

Ngân sách tỉnh

1.3

Ngân sách huyện


1.4

Ngân sách xã

Tổng số

893.782
159.883
327.254
320.162
86.483
2.629.106
934.666
243.824
247.592

(Nguồn: UBND tỉnh Quảng Ngãi, báo cáo tại Hội nghị ngày 04/3/2015)

Ủy ban nhân dân tỉnh đã kịp thời ban hành mức hỗ trợ từ ngân sách các
cấp cho các hạng mục xây dựng nông thôn mới; phê duyệt các Đề án phát
triển giao thông nông thôn, Kiên cố hóa kênh mương và chính sách hỗ trợ
khuyến khích thực hiện dồn điền đổi thửa để hỗ trợ thêm nguồn lực cho việc
thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
Các địa phương đã chủ động bố trí ngân sách (huyện, xã); một số xã đã
có giải pháp tốt trong huy động nguồn lực của cộng đồng, đặc biệt là con em
quê hương đang sinh sống, làm việc tại các tỉnh, thành trong nước về tham gia
cùng địa phương xây dựng nông thôn mới.
Nhân dân trong tỉnh tích cực hưởng ứng, đóng góp ngày công, tiền của,
hiến đất để xây dựng nông thôn mới; một số địa phương có cách làm hay trong

việc huy động người dân trong khu vực hưởng lợi góp vốn làm đường giao
thông với sự hỗ trợ bằng xi măng từ nguồn huy động khác của xã.


9

2.2.4. Công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới
2.2.4.1. Công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới
Quy hoạch chung xây dựng nông thơn mới cấp xã trên địa bàn tỉnh cơ
bản hồn thành (158/164), chỉ còn 6 xã tại Khu kinh tế Dung Quất.
Quy hoạch chi tiết đã được triển khai ở 33 xã phấn đấu đạt tiêu chí vào
năm 2015, đến nay có 31 xã cơ bản đã hồn thành việc phê duyệt quy hoạch.
Có 138/164 xã hồn thành và phê duyệt đề án xây dựng nơng thơn mới,
cịn 26/164 xã chưa được thẩm định, phê duyệt (Bình Sơn 6 xã, Nghĩa Hành 2
xã, Trà Bồng 9 xã, Sơn Tây 9 xã).
2.2.4.2. Phát triển sản xuất nâng cao thu nhập
Trong 4 năm, các địa phương đã phê duyệt và triển khai thực hiện 19 đề
tài, dự án phát triển sản xuất, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp; đồng thời triển khai 226 mơ hình sản xuất có hiệu quả.
Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong thời gian qua đã
đạt được nhiều kết quả tích cực. Các địa phương trong tỉnh đã tổ chức hơn 267
lớp dạy nghề cho lao động nông thôn, cho tổng số lao động tham gia học nghề
gần 10.000 người.
Về phát triển các hình thức tổ chức sản xuất: đã thành lập mới các hình
thức tổ chức sản xuất như sau: 02 hợp tác xã dịch vụ và khai thác thủy sản; 02
nghiệp đoàn nghề cá; 04 tổ hợp tác xản xuất; 77 tổ ngư dân đoàn kết trên biển;
03 HTX dịch vụ và khai thác thủy sản.
2.2.4.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu
Đã huy động đa dạng các nguồn lực để đầu tư xây dựng nông thôn mới,
đặc biệt là vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác như 30a, 135,

chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình giảm nghèo, ODA ... cho vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Các địa phương (huyện, xã) đã chủ
động bố trí ngân sách địa phương đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng theo tiêu chí
nơng thôn mới. Trong các năm qua đã đầu tư gần 100 tuyến đường xã; 110
tuyến đường thơn xóm; 20 tuyến đường nội đồng dài 5.910m; 76 tuyến kênh
dài 49.511m; xây mới 6 và nâng cấp 3 trường mẫu giáo; nâng cấp 4 trường
tiểu học; xây mới 6 trường trung học cơ sở; xây mới 12 nhà văn hóa xã; nâng
cấp 4 trung tâm thể thao xã; xây mới 22 Nhà văn hóa thơn, 8 chợ nơng thơn,...
2.2.4.4. Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ mơi trường
Cơ sở vật chất trường học các cấp, trạm y tế, nhà văn hóa xã, thơn được


10

quan tâm đầu tư, ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu về dạy và học, cũng như
chăm sóc sức khỏe, làm phong phú hơn đời sống tinh thần, góp phần cải thiện,
nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn.
- Về giáo dục: Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục
THCS được triển khai và đạt kết quả tốt, tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được
học tiếp THPT luôn ở mức cao (khoảng 90%);
- Về y tế, văn hóa: Trạm y tế các xã được quan tâm đầu tư cả về cơ sở
vật chất, trang thiết bị và nguồn nhân lực; văn hóa truyền thống được giữ gìn
và được tạo điều kiện để phát huy.
- Về mơi trường: Ngồi sự hỗ trợ một phần từ ngân sách, một số địa
phương đã thực hiện xã hội hóa cơng tác bảo vệ mơi trường, tổ chức thu gom
và xử lý rác thải, vận động hộ gia đình xây dựng các cơng trình vệ sinh, hầm
biogas... nhờ vậy bộ mặt nơng thơn đã có nhiều thay đổi.
2.2.4.5. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh đến
31/12/2014 cụ thể như sau:

a) Số xã đạt số tiêu chí theo nhóm: Nhóm 1 (đạt 19 tiêu chí): 1 xã;
nhóm 2 (đạt từ 15 - 18 tiêu chí): 7 xã; nhóm 3 (đạt từ 10 - 14 tiêu chí): 44 xã;
nhóm 4 (đạt từ 5 - 9 tiêu chí): 57 xã; nhóm 5 (từ 0 - 4 tiêu chí): 55 xã, chủ yếu
các xã ở các huyện miền núi.
b) Số xã đạt từng tiêu chí:
- Các tiêu chí nhiều xã đạt (8 tiêu chí), gồm: Tiêu chí 19 (an ninh trật tự
xã hội): 134 xã; tiêu chí 8 (bưu điện): 108 xã; tiêu chí 4 (điện): 110 xã; tiêu chí
16 (văn hóa): 91 xã; tiêu chí 13 (hình thức tổ chức sản xuất): 75 xã; tiêu chí 9
(nhà ở dân cư): 83 xã; tiêu chí 18 (hệ thống chính trị): 67 xã; tiêu chí 15 (y tế):
68 xã.
- Các tiêu chí ít xã đạt (7 tiêu chí), gồm: Tiêu chí 2 (giao thơng): 4 xã;
tiêu chí 6 (cơ sở vật chất văn hóa): 14 xã; tiêu chí 3 (thủy lợi): 21 xã; tiêu chí
11 (hộ nghèo): 25 xã; tiêu chí 10 (thu nhập): 23 xã; tiêu chí 5 (trường học): 28
xã; tiêu chí 17 (mơi trường): 28 xã.
c) Số tiêu chí bình qn/xã: 7,0 tiêu chí.
2.2.4.6. Xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và gìn
giữ an ninh, trật tự xã hội
- Các địa phương luôn chăm lo xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; tỷ
lệ Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh ngày càng cao.


11

- Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành liên quan tổ chức các lớp
đào tạo dài hạn, ngắn hạn nhằm chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở cơ sở; Các địa
phương đã tạo điều kiện thuận lợi để các cán bộ được cử đi đào tạo đạt chuẩn
theo quy định.
- Hầu hết các xã ở miền núi trong tỉnh đã được điều động, bổ sung cán bộ
trẻ theo Đề án 600.
- An ninh, trật tự xã hội trên địa bàn nông thôn trong tỉnh được giữ vững.

2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN

2.3.1. Ưu điểm
- Chương trình xây dựng nơng thơn mới đã thực sự trở thành phong trào
sâu rộng trong nơng thơn; cấp ủy, chính quyền các cấp đã tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện; nhân dân đồng tình hưởng ứng, nhờ đó việc thực hiện
Chương trình xây dựng nơng thơn mới đạt được những kết quả tích cực.
- Cơng tác tun truyền, vận động người dân về xây dựng nông thôn
mới được duy trì thường xuyên, tạo nên một phong trào thi đua rộng khắp
trong cán bộ, hội viên và nhân dân. Các cơ quan truyền thông đã kịp thời
tuyên truyền, phản ánh các sự kiện thời sự, các điển hình tiên tiến về xây dựng
nông thôn mới; công tác đào tạo, tập huấn các nội dung về xây dựng nông
thôn mới cho cán bộ các xã, thôn bản được quan tâm thực hiện.
- Bộ mặt nông thôn nhiều vùng trong tỉnh đã có sự thay đổi, khởi sắc,
khang trang hơn, tạo điều kiện ngày càng tốt hơn về nâng cao đời sống cho
người dân. Cùng với việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản
xuất nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, giảm tỷ lệ hộ nghèo ở nơng thơn,
các nội dung về văn hóa, xã hội, giáo dục, môi trường bước đầu đã được sự
quan tâm của cán bộ và người dân, góp phần làm cho đời sống tinh thần của
người dân nông thôn phát triển theo hướng lành mạnh hơn, văn minh hơn. Hệ
thống chính trị tiếp tục được tăng cường và củng cố; an ninh trật tự xã hội
nông thôn tiếp tục được giữ vững.
- Nguồn lực từ ngân sách đã được tỉnh ưu tiên bố trí để thực hiện xây
dựng nơng thơn mới. Trong điều kiện khó khăn về ngân sách, nhưng năm
2014 tỉnh đã cố gắng cân đối, bố trí 184 tỷ từ nhiều nguồn (nguồn ngân sách
tập trung 50 tỷ, nguồn vượt thu 34 tỷ, nguồn tín dụng đầu tư 100 tỷ), cùng với
nguồn trái phiếu Chính phủ 101 tỷ đã bổ sung nguồn lực đáng kể cho việc
thực hiện chương trình. Ngồi ra, đã huy động được sự đóng góp của mọi tầng
lớp nhân dân cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Nhờ vậy, hạ tầng nông thôn



12

một số địa phương đã có nhiều chuyển biến rõ nét.
- Số lượng tiêu chí nơng thơn mới bình qn của mỗi xã đạt 7,0 tiêu
chí/xã, tăng thêm so với năm 2011 là 4 tiêu chí/xã, tăng thêm so với năm 2013
là 01 tiêu chí/xã; một số xã lượng tiêu chí nơng thơn mới tăng nhanh. Năm
2014 là năm đầu tiên tỉnh Quảng Ngãi có xã đạt tiêu chí nơng thơn mới (xã
Bình Dương, huyện Bình Sơn).
2.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc triển khai thực hiện Chương
trình xây dựng nơng thơn mới cịn một số tồn tại, hạn chế sau:
- Công tác lập đồ án quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới, yêu
cầu đầu tiên của quá trình thực hiện các bước xây dựng nơng thơn mới vẫn
cịn một số xã chưa hồn thành; quy chế quản lý quy hoạch chưa được quan
tâm thực hiện; công tác cắm mốc giới cơ sở hạ tầng chủ yếu sau khi quy hoạch
được duyệt còn nhiều lúng túng, nhiều xã chưa thực hiện; đồ án quy hoạch đã
được phê duyệt có chất lượng thấp, tính khả thi thấp, chỉ mới quan tâm đến
quy hoạch xây dựng, chưa chú trọng cho quy hoạch sản xuất.
Một số địa phương chưa quan tâm, tập trung chỉ đạo việc lập đồ án quy
hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới nên đến cuối năm 2014 vẫn chưa
hoàn thành như: Bình Sơn, Nghĩa Hành, Trà Bồng, Sơn Tây.
- Trong các nội dung xây dựng nông thôn mới, chỉ mới tập trung cho
việc xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, các nội dung quan trọng khác như phát
triển sản xuất, nâng cao thu nhập, giảm nghèo và các nội dung về văn hóa, xã
hội, mơi trường ít được quan tâm thực hiện và chậm có sự chuyển biến;
- Phong trào chung sức xây dựng nông thôn mới không đều giữa các
vùng trong tỉnh; bộ mặt nông thôn thực sự chỉ có chuyển biến rõ rệt ở nhóm
các xã điểm, được hỗ trợ nguồn lực từ Chương trình và các xã được hỗ trợ
nguồn lực từ các chương trình, dự án khác; nhóm xã khơng thuộc xã điểm

hoặc khơng được hỗ trợ nguồn lực từ các chương trình, dự án khác chậm có sự
chuyển biến; các huyện miền núi trong tỉnh được hỗ trợ từ các Chương trình
30a, 135,… nhưng số tiêu chí tăng lên rất ít, đặc biệt huyện Tây Trà sau 04
năm thực hiện khơng tăng được tiêu chí nào.
- Nguồn lực bố trí cho xây dựng nơng thơn mới, kể cả cấp tỉnh, huyện
và xã còn thấp; việc lồng ghép các chương trình, dự án khác với xây dựng
nơng thơn mới để thực hiện các tiêu chí nơng thôn mới và tập trung cho xã


13

điểm chưa tốt; việc huy động vốn trong dân, trong cộng đồng dân cư và của
doanh nghiệp cho xây dựng nông thôn mới không đáng kể.
- Nhiệm vụ tham mưu cho Ban Chỉ đạo tỉnh triển khai Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới phần lớn chỉ mới tập trung ở
ngành nông nghiệp, nhiều thành viên Ban Chỉ đạo cấp tỉnh chưa tích cực đối
với nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện tiêu chí do ngành mình phụ trách; thiếu
kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn địa phương được phân cơng; chưa tích cực tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép các nguồn lực từ các chương trình,
dự án thuộc phạm vi quản lý của ngành gắn với xây dựng nông thôn mới, nhất
là ở các xã điểm.
Ban Chỉ đạo một số huyện thiếu tập trung chỉ đạo nên kết quả thực hiện
xây dựng nông thôn mới chậm chuyển biến như Tây Trà, Trà Bồng, Sơn Tây,
Ba Tơ. Sau khi hợp nhất, mở rộng thành phố Quảng Ngãi, tiến độ thực hiện
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố chậm trên nhiều nội dung.
Cấp xã chưa có kế hoạch và giải pháp cụ thể để xây dựng xã đạt chuẩn
nông thôn mới theo đề án được duyệt, chưa có lộ trình thực hiện cụ thể từng
tiêu chí. Ban Chỉ đạo cấp xã, Ban Phát triển thơn cịn lúng túng trong tổ chức
hoạt động.
- Tiến độ thực hiện nhiều nội dung về xây dựng nông thôn mới chậm;

kết quả thực hiện Bộ tiêu chí nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh là rất thấp, bình
quân mỗi xã chỉ mới đạt 7 tiêu chí, chỉ mới duy nhất có xã Bình Dương đạt
tiêu chí nơng thơn mới.
Năm 2014 nguồn lực bố trí cho xây dựng nơng thơn mới tăng khá (kể cả
trung ương và tỉnh) nhưng tiêu chí tăng thêm bình qn chỉ đạt 01 tiêu chí/xã
là thấp.
Với kết quả như trên, Quảng Ngãi là tỉnh đạt kết quả thấp nhất về thực
hiện Chương trình nơng thơn mới so với các tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam
Trung bộ và được Trung ương xếp vào top cuối của các địa phương trong cả
nước về kết quả thực hiện chương trình và sẽ khó có khả năng hồn thành mục
tiêu về xây dựng nông thôn mới đã được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh đặt
ra cho năm 2015.
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế
Những hạn chế nêu trên xuất phát từ các nguyên nhân chủ yếu sau:
2.3.3.1. Một số cấp ủy, chính quyền địa phương, nhất là người đứng đầu


14

chưa tập trung chỉ đạo thực hiện, chưa thực sự xem xây dựng nông thôn mới là
giải pháp quan trọng, có tính chiến lược lâu dài, bền vững trong việc phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh ở từng địa phương theo tinh thần Nghị
quyết 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn; chưa xem xây dựng nông thơn mới là nhiệm vụ
chính trị quan trọng của địa phương trong giai đoạn hiện nay.
2.3.3.2. Hoạt động tham mưu, điều phối của Văn phịng Điều phối xây
dựng nơng thơn mới tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu; bộ phận cán bộ chuyên trách
vừa thiếu, vừa yếu; quan hệ phối hợp giữa bộ phận chuyên trách với cán bộ
kiêm nhiệm từ các sở, ngành chưa tốt; cán bộ chuyên trách xây dựng nông
thôn mới cấp huyện đa số đều mới, chưa có kinh nghiệm; ở xã chưa bố trí cán

bộ chun trách xây dựng nông thôn mới; chế độ đãi ngộ cho cán bộ thực hiện
công tác xây dựng nông thôn mới chưa được quan tâm. Do vậy, công tác tham
mưu cho Ban Chỉ đạo các cấp để thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn
mới cịn nhiều hạn chế.
2.3.3.3. Cơng tác tuyên truyền, vận động đạt kết quả thấp: hình thức
tuyên truyền chưa phong phú, thiếu đa dạng, nội dung chưa đáp ứng yêu cầu
nên nhận thức của một bộ phận cán bộ, nhân dân trong tỉnh về chương trình
xây dựng nông thôn mới chưa đầy đủ; chưa thực sự quán triệt sâu sắc phương
châm chỉ đạo thực hiện Chương trình là “dân làm, nhà nước hỗ trợ”, cịn có tư
tưởng trông chờ ỷ lại vào nguồn lực của nhà nước. Do vậy, xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh trong những năm qua chưa thực sự là phong trào
của dân, do dân làm và dân hưởng lợi trực tiếp từ chương trình.
2.3.3.4. Điểm xuất phát của các xã trên địa bàn tỉnh khi xây dựng nông
thôn mới là rất thấp, bình qn chỉ đạt 3,43 tiêu chí/xã (năm 2011) với hơn
50% số xã thuộc diện đặt biệt khó khăn thuộc Chương trình 30a và bãi ngang
ven biển. Do vậy, nhu cầu đầu tư để đạt chuẩn nông thôn mới còn lớn, đa dạng
và đòi hỏi nhiều nguồn lực đầu tư, đặc biệt là cơ sở hạ tầng và phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập, nhất là ở miền núi.
2.3.3.5. Nguồn lực của Trung ương, tỉnh hỗ trợ cho các địa phương xây
dựng nơng thơn mới cịn hạn chế. Trung ương chỉ mới hỗ trợ cho Quảng Ngãi
vốn đầu tư phát triển cho xây dựng nông thôn mới từ năm 2014 từ nguồn trái
phiếu Chính phủ; ngân sách tỉnh chỉ mới hỗ trợ đầu tư phát triển cho xây dựng
nông thôn mới từ năm 2013: năm 2013 là 129 tỷ đồng và năm 2014 đồng là


15

184 tỷ, mức hỗ trợ ở hai năm qua là hạn chế.
Việc lồng ghép các chương trình, dự án với việc thực hiện xây dựng
nông thôn mới chưa được quan tâm thực hiện, do đó có khó khăn trong việc

bố trí vốn hợp lý, tập trung để các xã để phấn đấu đạt tiêu chí nơng thơn mới.
Chính vì thế, xây dựng nông thôn mới chỉ mới thực sự chuyển biến từ
năm 2013 và chuyển biến chậm, khó có khả năng hồn thành mục tiêu về xây
dựng nơng thơn mới đã được Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh đặt ra.
2.4. NHỮNG KINH NGHIỆM VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN XÂY DỰNG
NƠNG THƠN MỚI Ở TỈNH QUẢNG NGÃI

Một là, cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo phải chủ động, sáng tạo, quyết liệt,
tâm huyết, sâu sát thì mới mang lại kết quả cao. Lãnh đạo, chỉ đạo vừa phải có
tính tồn diện nhưng vừa phải cụ thể, liên tục, đồng bộ, nhưng không làm thay
tránh sự ỷ lại của cơ sở. Phải xây dựng chương trình và quy chế làm việc,
phân công mỗi cá nhân, tập thể chịu trách nhiệm một loại việc và địa bàn cụ
thể; đề cao và gắn trách nhiệm của người đứng đầu; phải xác định rõ trách
nhiệm của các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể theo chức năng, nhiệm vụ
được giao. Tổ chức kiểm tra, đơn đốc, nhắc nhở đến tận thơn, xóm một cách
thường xuyên, kịp thời phát hiện và xử lý những khó khăn, vướng mắc, đồng
thời điều chỉnh định hướng đúng cho cơ sở tiếp tục triển khai thực hiện.
Đề cao tinh thần tâm huyết và trách nhiệm của mỗi một cán bộ và người
dân vì nơng thơn mới.
Hai là, tổ chức bộ máy chỉ đạo, điều phối, quản lý, điều hành Chương
trình theo hướng chuyên nghiệp, “đủ tầm”. Bộ máy thực hiện từ tỉnh, huyện
đến xã phải đồng bộ, hoạt động theo hướng chuyên nghiệp; bố trí cán bộ
chuyên trách, điều kiện hoạt động. Văn phòng Điều phối các cấp từ Trung
ương đến cấp huyện phải bảo đảm đủ mạnh để điều phối, tham mưu đáp ứng
yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình.
Ba là, cán bộ là yếu tố tiên quyết cho sự thành cơng của Chương trình. Phải
coi trọng công tác xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt ở các cấp,
nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở; thường xuyên quan tâm công tác cán bộ, giáo
dục ý thức, phẩm chất người cán bộ, bồi dưỡng, đào tạo nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới đủ năng lực, chủ động, sáng

tạo, tâm huyết.


16

Bốn là, công tác tuyên truyền, vận động phải đi trước và phải duy trì
thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình thực hiện Chương trình. Phải làm
cho người dân ý thức được vai trị chủ thể của mình, chủ động, tự giác thực hiện.
Tuyên truyền không chỉ là trách nhiệm của các cơ quan truyền thông mà là trách
nhiệm của mỗi một tổ chức, cá nhân; cần phải lồng ghép trong cả các hoạt động
khác; có sự thay đổi về nội dung, phương pháp phù hợp trong từng giai đoạn.
Xác định xây dựng nông thôn mới là cuộc vận động rộng lớn, cuộc cách
mạng lâu dài thông qua nhiều nhiệm kỳ của cấp ủy đảng và chính quyền các
cấp là một đề án chứ không phải một dự án. Người dân đóng vai trị chủ thể,
Nhà nước định hướng, hỗ trợ và khơng có một địa phương và người dân nào
không làm và cũng không phải chỉ tập trung vào một số xã điểm, mà tất cả các
xã đều xây dựng nơng thơn mới; cán bộ có hiểu thì mới tun truyền được,
dân có hiểu thì dân mới tin.
Năm là, lập quy hoạch và xây dựng các đề án phải được bàn bạc, thảo
luận kỹ, xuất phát từ yêu cầu, ý tưởng người dân, chất lượng tư vấn tốt, tham
vấn ý kiến các chuyên gia, đảm bảo tính khả thi cao. Quy hoạch phải là sản
phẩm được thể hiện nguyện vọng, ý chí của nhân dân; chủ đầu tư là cấp xã
phải nâng cao trách nhiệm của mình trong tất cả các giai đoạn lập quy hoạch;
lựa chọn đơn vị tư vấn có năng lực, kinh nghiệm, có tầm nhìn về chiến lược
kinh tế xã hội. Các bước thực hiện lập quy hoạch phải được tuân thủ chặt chẽ,
đặc biệt là cơng tác tổ chức lấy ý kiến đóng góp của cộng đồng dân cư, nhất là
các lão nơng tri điền, các nhà khoa học và ý kiến của chuyên môn cấp huyện.
Sáu là, tập trung cao cho phát triển sản xuất, khai thác tối đa tiềm năng,
lợi thế và sự chủ động, sáng tạo của mỗi địa phương. Chọn sản phẩm chủ lực
phù hợp với điều kiện phát triển của từng địa phương để tập trung chỉ đạo thực

hiện nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa quy mơ lớn.
Phát triển nhanh các vùng sản xuất tập trung hàng hóa, sản xuất cần có
sự liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp trong tất cả các khâu từ các yếu tố
đầu vào đến đầu ra kể cả chuyển giao khoa học công nghệ; tạo chuỗi giá trị
sản phẩm để tạo ra giá trị gia tăng cao. Trong trồng trọt cần tạo ra cánh đồng
mẫu lớn; trong chăn nuôi cần hướng theo chăn nuôi công nghiệp tách khỏi khu
dân cư; trong nuôi trồng thủy sản cần phát triển mạnh theo hướng áp dụng
công nghệ cao...


17

Cần phát triển nhanh các hình thức tổ chức sản xuất mang tính hợp tác,
cơng nghiệp cao, như: trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn làm hạt nhân, đầu kéo.
Bảy là, cơ chế, chính sách đồng bộ, sát đúng, kịp thời; nguồn kinh phí
hỗ trợ từ ngân sách phải mang tính kích hoạt để huy động tối đa các nguồn lực
khác. Trong tổng kinh phí hỗ trợ ngân sách nhà nước ưu tiên cao cho phát
triển sản xuất, hạ tầng thiết yếu.
Các cơ chế, chính sách phải điều chỉnh, tác động trên tất cả các lĩnh vực
và phải mang tính thống nhất cao, dễ thực hiện, phát huy tính chủ động, sáng
tạo của người dân. Người dân phải nêu cao tinh thần tự nguyện, tự giác như
đối với làm đường giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng không đặt ra vấn
đề bồi thường trong giải phóng mặt bằng.
Tám là, tạo điều kiện cho người dân thực thi được quyền chủ thể của
mình trong thực tế và thực hiện tốt quy chế dân chủ. Mọi nội dung, công việc
khi thực hiện, người dân phải bàn bạc, lựa chọn việc làm trước, làm sau, quyết
định mức đóng góp và tổ chức thực hiện. Hàng năm khi triển khai thực hiện
phải xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện (phương án cụ thể) với sự tham gia
của cộng đồng dân cư. Mọi cơng việc phải được cơng khai, minh bạch.

Chín là, đối với xây dựng cơ sở hạ tầng cần ưu tiên cao cho phát triển
sản xuất và hạ tầng thiết yếu trong giáo dục, y tế, văn hóa, mơi trường. Quan
tâm xây thể chế văn hóa, xã hội, mơi trường, giáo dục để hình thành tư duy
mới, con người mới, cách làm mới trong xây dựng nông thôn mới.
Mười là, phải lấy tinh thần thi đua, cạnh tranh làm phương châm chủ
đạo trong xây dựng nông thôn mới. Phải khơi dậy ý thức tự trọng “con gà tức
nhau tiếng gáy” trong mỗi người, mỗi gia đình, mỗi tổ chức, mỗi địa phương;
cùng một cơ chế, chính sách có điều kiện tương đồng nhưng kết quả đạt thấp
thì phải biết xấu hổ. Kết quả đạt được trong kỳ là một căn cứ quan trọng trong
việc bình xét thi đua đối với tất cả các tổ chức, cá nhân và là cơ sở để phân bổ
kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước trong kỳ sau.
Nguồn lực từ ngân sách nhà nước hỗ trợ nên có quy định về hạn định
thời gian trong từng gói kích cầu, ai làm tốt, làm nhanh sẽ được hỗ trợ nhiều,
ai làm chậm sẽ bị thiệt thòi. Phải nêu cao tinh thần làm gương của cán bộ,
đảng viên; nêu gương, biểu dương kịp thời những tổ chức, cá nhân làm tốt
trong xây dựng nông thôn mới.


18

Chương 3
KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
3.1. CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG

- Tổ chức đào tạo đội ngũ “Tiểu giáo viên” cho cấp huyện, mỗi huyện
có ít nhất 2 đến 3 người bảo đảm am hiểu, có kinh nghiệm về xây dựng nông
thôn mới và kỹ năng truyền đạt.
- Công tác tuyên truyền phải làm cho dân hiểu rõ mục tiêu của xây dựng
nông thôn mới là hướng đến người dân, vì dân, người dân là “chủ thể” trong

q trình xây dựng nơng thơn mới.
- Cơng tác tuyên truyền phải thật sự tạo chuyển biến về nhận thức, ý
thức trách nhiệm trong cán bộ, đảng viên, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế,... cùng làm với dân trong q trình
thực hiện nơng thơn mới.
- Cơng tác tuyên truyền cũng phải làm rõ các nguồn lực để xây dựng
nông thôn mới gồm: trước hết là nội lực cộng đồng - sự tham gia đóng góp
của người dân. Nguồn lực thứ hai là của các doanh nghiệp và các nguồn lực xã
hội khác: đó chính là thu hút, kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào khu vực
nơng nghiệp - nơng thơn. Ngồi ra, vận động những người con xa quê đang
làm ăn xa hướng về làm giàu cho quê hương, đầu tư về vùng nông thôn, giúp
giải quyết việc làm. Đối với nguồn vốn Ngân sách nhà nước cấp cần tập trung
xây dựng kết cấu hạ tầng, phúc lợi công cộng tại các vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn với vai trị “bà đỡ” cho sự phát triển. Cuối cùng, nguồn hỗ
trợ tín dụng nên tập trung cho vùng sản xuất hàng hóa lớn và khuyến khích
ứng dụng khoa học - cơng nghệ mới vào sản xuất.
- Công tác tuyên truyền phải làm cho tồn bộ hệ thống chính trị cho đến
từng cán bộ, đảng viên nhận thức sâu sắc rằng: xây dựng nông thơn mới là
một cơng cuộc vừa mang tính cấp bách, vừa có ý nghĩa chiến lược lâu dài với
một khối lượng công việc khá lớn, bao trùm tất cả các lĩnh vực, liên quan đến
nhiều cấp, nhiều ngành. Nhiều tiêu chí muốn đạt phải tiến hành thường xuyên
liên tục, cần nhiều thời gian. Hơn hết, xây dựng nông thôn mới là việc thay
đổi cách nghĩ, cách làm, tập quán, tâm lý, các lề thói bao đời nay vốn ăn sâu
trong đời sống tinh thần của người dân nơng thơn, vì thế không dễ thay đổi
trong một sớm một chiều. Nhằm tránh khuynh hướng “nóng vội” chạy theo


19

thành tích, gây áp lực khơng cần thiết, các địa phương, đơn vị trực tiếp thực

hiện cần xây dựng lộ trình phù hợp, tập trung có trọng tâm trọng điểm; kết quả
đạt được phải bền vững, tiêu chí nào đạt được phải bền vững, có chất lượng,
đặc biệt khơng dễ dãi xê xoa trong đánh giá. Cần loại bỏ các khuynh hướng
lệch lạc là chỉ đầu tư tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm có kết quả ngay,
nhanh thấy dễ báo cáo thành tích; trơng chờ ỷ lại vào nguồn vốn đầu tư của
cấp trên mà thiếu sự tìm tịi hướng đi lên phát huy từ nội lực; chỉ chọn việc dễ
bỏ việc khó là “tổ chức lại sản xuất tạo ra chuỗi giá trị cao, nhằm nâng cao thu
nhập cho người dân”.
3.2. RÀ SOÁT THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU ĐẦU TƯ Ở TỪNG XÃ

Ủy ban nhân dân các huyện chỉ đạo các xã khảo sát, đánh giá lại thực
trạng theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nơng thơn mới. Trên cơ sở đó xác định nhu
cầu đầu tư cụ thể của từng xã để đạt được tiêu chí nơng thơn mới bảo đảm tính
hợp lý, khách quan.
3.3. HUY ĐỘNG VÀ BỐ TRÍ NGUỒN LỰC

Ngồi nguồn ngân sách tỉnh và trung ương, các địa phương cần bố trí
ngân sách huyện, xã cho việc thực hiện xây dựng nông thôn mới, nhất là huy
động đa dạng các nguồn lực, chú trọng huy động vốn trong dân, cộng đồng,
vốn tín dụng và vốn của các doanh nghiệp.
Ưu tiên nguồn lực thực hiện các cơng trình, dự án có tác động đến nâng
cao đời sống vật chất, chăm lo phát triển giáo dục, y tế, từng bước cải thiện
đời sống văn hóa của người dân nơng thơn. Nhất là thực hiện cơ chế lồng ghép
có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia khác cùng triển khai thực hiện
trên địa bàn tỉnh.
3.4. THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

3.4.1. Lập quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới
Các xã đã phê duyệt quy hoạch chung tiếp tục nghiên cứu rà soát lại quy
hoạch một cách khoa học, thực tiễn, để có thể điều chỉnh, bổ sung quy hoạch

cho phù hợp. Các xã đã hoàn thành quy hoạch chung, cần khẩn trương triển
khai thực hiện quy hoạch chi tiết để triển khai thực hiện.
3.4.2. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân
Căn cứ vào quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới và định hướng
phát triển kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và nhu cầu của người
dân, các địa phương lựa chọn nội dung phù hợp, thiết thực có định hướng tới
thị trường, tránh dàn trải. Mỗi xã lựa chọn 2, 3 sản phẩm có thế mạnh của địa


20

phương để xây dựng dự án phát triển sản xuất gắn với đào tạo nghề cho nông
dân địa phương và làm cơ sở đầu tư có hiệu quả.
Đồng thời, tăng cường các hoạt động khuyến nông; vận động nông dân
thực hiện dồn điền đổi thửa, phát triển cánh đồng mẫu và đưa cơ giới hóa vào
sản xuất, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế.
3.4.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu
Trước mắt các địa phương cần huy động các nguồn lực và có kế hoạch
để xây dựng hồn thiện đường giao thơng; cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi,
cơng trình nước sạch và vệ sinh mơi trường nơng thơn trên địa bàn xã; hồn
thiện hệ thống các cơng trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế, giáo dục; từng
bước hồn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn
hóa, thể dục, thể thao khi có điều kiện, khả năng về nguồn lực đầu tư.
Các nội dung, danh mục trên cần làm rõ: thời gian, phạm vi thực hiện,
tiến độ và các giải pháp thực hiện dự án, nhu cầu vốn và cơ cấu nguồn vốn.
3.4.4. Phát triển giáo dục, xây dựng nếp sống văn minh
Cần tiếp tục nâng cao dân trí, tổ chức tốt các phong trào văn hóa, thể
dục thể thao; đặc biệt quan tâm việc xây dựng nếp sống văn minh, xây dựng
con người mới cho cư dân nơng thơn; trong đó lưu ý vận động nhân dân giữ
gìn vệ sinh nơng thơn,...

3.4.5. Chú trọng cơng tác cán bộ
Tiếp tục tổ chức đào tạo cán bộ đương nhiệm đạt chuẩn theo quy định;
thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt
là các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Xem đây là nội dung
quyết định để xây dựng thành công nông thôn mới.


21

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X (2006), Nhà xuất bản
chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011), Nhà xuất bản
chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX, Nghị quyết Hội nghị lần
thứ năm về đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nông thôn
thời kỳ 2001 - 2010.
4. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X, Nghị quyết Hội nghị lần
thứ bảy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
5. Tỉnh ủy Quảng Ngãi Khoá XVIII, Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày
13/10/2011 về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020.
6. Chính phủ, Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 ban hành
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa X về nơng nghiệp, nông dân, nông thôn.
7. Đỗ Thanh Phương, Kinh tế nông hộ ở Tây Nguyên đặc điểm và triển
vọng, sách, NXB Thông tin và truyền thông, Hà Nội 2009.
8. Đỗ Thanh Phương, Phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh miền Trung Tây Nguyên trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, sách,
NXB Chính trị - hành chính, Hà nội 2012.
9. Đỗ Thanh Phương, Kinh tế Tây Nguyên trong thập niên đầu của thế

kỷ XXI, Tạp chí Kinh tế và quản lý số 3 (9-2012) trang 29 - 32.
10. Đỗ Thanh Phương, về xây dựng nơng thơn mới 3 năm sơ kết nhìn
lại, Tạp chí SHLL số 1.2014.
11. Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, Nghị quyết số 27/NQ-HĐND
ngày 27/10/2011 về việc thông qua Đề án Phát triển nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm
2020.
12. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nơng thơn mới.
13. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010
phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020.


22

14. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, Quyết định số 238/QĐ-UBND
ngày 25/11/2011 phê duyệt Đề án Phát triển nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020.
15. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, Báo cáo số 58/BC-UBND ngày
14/4/2014 về sơ kết ba năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới (2011-2013).
16. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, Báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới năm 2014, nhiệm vụ
năm 2015 tại Hội nghị ngày 04/3/2015.



×