Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tiểu luận kinh tế chính trị một số giải pháp phát triển du lịch vùng duyên hải miền trung trên cơ sở tầm nhìn vùng, liên kết vùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.16 KB, 28 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trở thành một điểm dến Du Lịch tồn cầu với ngành cơng
nghiệp du lịch phát triển và trăng trưởng nhanh chóng. Năm 1998, có khoảng 1,5
triệu lượt khách quốc tế đến với Việt Nam. Kể từ đó, số lượng du khách tăng gần
gấp đơi lên đến 4,2 triệu trong năm 2008 và tổng cục du lịch ước tính năm 2013 có
khoảng 7,5 triệu lượt khách quốc tế đến việt nam. Tuy nhiên có dấu hiệu cho thấy
tỉ lệ tăng trưởng sụt giảm trong những năm gần đây. Cuộc khủng hoảng tài chính
cũng đã ảnh hưởng đáng kể đến lượng khách quốc tế đến Việt Nam. Và đặc biệt
ảnh hưởng đến phát triển Du Lịch vùng Duyên hải Miền Trung.
Vùng duyên hải miền Trung bao gồm 9 tỉnh/thành phố (Thừa Thiên Huế, Đà
Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú n, Khánh Hịa, Ninh Thuận,
Bình Thuận) nằm ở vị trí trung độ của đất nước, trên trục giao thông Bắc - Nam về
đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không. Các quốc lộ 14B, 24 và 19
nối các cảng biển đến vùng Tây Nguyên và trong tương lai gần sẽ nối với hệ thống
đường xuyên Á qua Lào, đông bắc Campuchia, Thái Lan, Myanmar theo hành lang
Đông Tây là cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên và các nước trên đến các nước vùng
Bắc Á. Vị trí địa lý là một lợi thế quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho Vùng mở
rộng giao lưu kinh tế với các tỉnh Tây Nguyên, cả nước và quốc tế.
- Tồn Vùng có 06 sân bay (trong đó có 04 cảng hàng khơng quốc tế), 08
cảng biển nước sâu, 06 khu kinh tế ven biển (cả nước có 15 khu kinh tế ven biển),
01 khu cơng nghệ cao (cả nước có 3 khu cơng nghệ cao), 09 tuyến đường quốc lộ,
đường sắt Bắc - Nam chạy qua, phân bổ đều khắp ở các địa phương, nối liền các
đô thị, các khu kinh tế, khu công nghiệp trong Vùng.
- Trên địa bàn tập trung đến 4 di sản văn hóa thế giới được UNESCO cơng
nhận là Quần thể di tích cố đơ Huế và Nhã nhạc cung đình Huế, Phố cổ Hội An và
Khu di tích Mỹ Sơn.
- Một chuỗi đơ thị ven biển đang hình thành như: Chân Mây - Lăng Cô, Đà
Nẵng, Hội An, Vạn Tường, Quy Nhơn, Tuy Hòa, Nha Trang là cơ sở quan trọng để
thiết lập và mở rộng các liên kết kinh tế giữa các địa phương trong Vùng.

1




- Cơ cấu kinh tế của các địa phương trong Vùng chuyển dịch theo hướng
tích cực, tăng dần các ngành dịch vụ, du lịch, công nghiệp và xây dựng, giảm dần
ngành nơng nghiệp.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu cịn có những hạn chế nhất định:
- Chưa có hệ thống giao thông đường bộ hiện đại, nhất là các tuyến đường
cao tốc đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Xuất phát điểm nền kinh tế của các địa phương thấp, tích lũy đầu tư nhỏ,
hiệu quả đầu tư chưa cao.
- Tiềm năng, thế mạnh khá tương đồng (biển, du lịch, cảng biển, sân bay,
khu kinh tế, nguồn nhân lực dồi dào...); các ngành kinh tế chủ lực tại các khu kinh
tế, khu cơng nghiệp của các địa phương có sự trùng lắp nên địa phương nào cũng
bị phân tán nguồn lực đầu tư (cả nhà nước lẫn tư nhân).
- Cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch tích cực theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các
nhóm ngành dịch vụ, cơng nghiệp - xây dựng; tuy nhiên, tỷ trọng nhóm ngành
nơng - lâm - ngư nghiệp vẫn còn khá lớn.
- Các địa phương của Vùng có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) cịn
ở mức thấp hoặc trung bình.
- Phần lớn các địa phương đều có tư duy phát triển dàn trải dựa trên tiềm
năng, thế mạnh của mình về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch (thiên
nhiên, nhân văn), nguồn nhân lực dồi dào, lao động rẻ...
- Đã xuất hiện những xung đột giữa lợi ích địa phương và lợi ích tồn Vùng
do các tỉnh đều ưu tiên tập trung phát triển cảng biển, sân bay, khu kinh tế. Mặt
khác, các ngành kinh tế chủ lực của các tỉnh có cơ cấu ngành, sản phẩm khá trùng
lắp, thiếu các ngành công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ.
- Các tỉnh vẫn còn lúng túng, bị động, chưa biết bắt đầu và triển khai các
bước cần thiết như thế nào để liên kết phát triển.
Để phát huy tiền năng Du Lịch vùng duyên hải miền Trung. Tôi lựa chọn đề
tài: “Một số giải pháp phát triển du lịch vùng duyên hải miền Trung trên cơ sở

tầm nhìn vùng, liên kết vùng”.

2


3


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. LIÊN KẾT KINH TẾ:

Tư tưởng về liên kết kinh tế được các nhà lý luận kinh tế đề cập nhiều. Từ thế
kỷ XVI-XVII, chủ nghĩa trọng thương đã nói vấn đề này. Đến thế kỷ XIX, các nhà
kinh tế học cổ điển nêu lên rõ nét.
Trong lý luận về phân công lao động, Adam Smith đã nói, khi phân cơng lao
động đã trở thành phổ biến ở khắp nơi thì mỗi người đều sống bằng trao đổi và xã
hội sẽ trở thành một liên minh buôn bán. Adam Smith đã nêu lên lý thuyết về “lợi
thế tuyệt đối”. Nếu một nước ngồi có thể cung cấp cho ta một thứ hàng hoá rẻ
hơn chúng ta tự làm lấy thì tốt nhất là chúng ta hãy mua ở nước đó với một phần
sản phẩm cơng nghiệp của chúng ta. Cịn cơng nghiệp của chúng ta thì hãy đem
dùng cho một loại sản phẩm nào đó mà chúng ta có một lợi thế nào đó.
Lênin đã phân tích ở lý luận về phân cơng lao động xã hội, về chủ nghĩa đế
quốc, nêu lên cụ thể về sự hình thành, hoạt động của các liên minh tư bản độc
quyền.
Vào giữa thế kỷ XX, P.Samuelson đã nhấn mạnh và cụ thể hơn lý thuyết về
lợi thế so sánh. Ơng nêu lên ví dụ, có hai vùng, trong đó một vùng xét theo con số
tuyệt đối là hữu hiệu hơn, có lợi hơn hoặc khơng có lợi bằng vùng kia, nếu mỗi
vùng tự sản xuất ra của cải, nay từng vùng chuyển sang chun mơn hố để tạo ra
sản phẩm có lợi thế so sánh, tức là hiệu quả tương đối cao hơn thì việc trao đổi
giữa hai vùng sẽ có lợi cho cả hai bên.

Như vậy, các nhà lý luận đã đề cập đến tư tưởng, nội dung của liên kết kinh
tế. Vậy, liên kết kinh tế là gì? Có thể hiểu liên kết kinh tế là sự liên minh, kết hợp
các quan hệ vật chất, tài chính giữa các chủ thể lại với nhau theo những thoả thuận
nhất định nhằm thực hiện các chương trình, mục tiêu nào đó để mang lại lợi ích
chung của khối, trong đó có lợi ích của các bên.
Có nhiều hình thức liên kết kinh tế, mức độ và tính chất như thế nào còn phụ
thuộc vào các bên tham gia. Nếu căn cứ vào chủ thể, liên kết kinh tế được chia ra
hai cấp độ vi mô và vĩ mô. Liên kết kinh tế vi mơ là hình thức liên kết của các

4


cơng ty hay tập đồn cơng ty, doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp,
giữa nhà máy với các địa phương. Liên kết kinh tế vĩ mơ là hình thức liên kết giữa
các nước với nhau theo những thoả thuận nhất định. Tuỳ theo điều kiện và yêu cầu
mỗi nước mà liên kết kinh tế quốc tế có tính chất và mức độ khác nhau, nhìn chung
có các loại hình phổ biến như khu vực mậu dịch tự do, liên minh thuế quan, thị
trường chung, liên minh tiền tệ, liên minh kinh tế.
1.2. TẦM NHÌN VÙNG:

1.2.1. Khái niệm vùng:
Vùng là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia có một sắc thái đặc thù nhất
định, hoạt động như một hệ thống do có những mối quan hệ tương đối chặt chẽ
giữa các thành phần cấu tạo nên nó cũng như mối quan hệ có chọn lọc với khơng
gian các cấp bên ngồi.
Với cách hiểu trên, có thể thấy rằng : Vùng là một hệ thống bao gồm các
mối liên hệ của các bộ phận cấu thành với các dạng liên hệ địa lí, kĩ thuật, kinh tế,
xã hội bên trong hệ thống cũng như bên ngoài hệ thống.
Vùng tồn tại do yêu cầu phát triển của nền kinh tế quốc gia. Tính khách quan
của vùng được cụ thể hóa thơng qua những nguyên tắc do con người đặt ra. Vùng

là cơ sở để hoạch định các chiến lược, các kế hoạch phát triển kinh tế theo lãnh thổ
cũng như để quản lí các q trình phát triển kinh tế – xã hội trên mỗi vùng của đất
nước.
1.2.2. Vùng kinh tế:
Vùng kinh tế là một bộ phận kinh tế lãnh thổ đặc thù của nền kinh tế quốc
dân có chun mơn hoá sản xuất kết hợp chặt chẽ với sự phát triển tổng hợp.
Quy hoạch và phát triển kinh tế theo vùng là một quá trình tổ chức sản xuất
nhằm phân ra những vùng lãnh thổ cùng với các ngành kinh tế của nó, nhằm phát
triển có hiệu quả để tận dụng các nguồn lực trong vùng và tạo ra những sản phẩm
có giá trị nhất.
Nhiều nước trên thế giới phân chia lãnh thổ quốc gia thành các vùng kinh tế
- xã hội để hoạch định chiến lược, xây dựng các kế hoạch phát triển, xây dựng hệ

5


thống cơ chế, chính sách vĩ mơ để quản lý vùng nhằm đạt được mục tiêu phát triển
chung của đất nước.
Vùng kinh tế là khách quan và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Vùng kinh
tế hình thành trên cơ sở tác động tổng hợp của nhiều yếu tố. Nói một cách khác, để
phân chia các vùng kinh tế cần có các căn cứ, đó là các yếu tố tạo vùng kinh tế,
như: Phân công lao động xã hội theo lãnh thổ; yếu tố điều kiện tự nhiên; yếu tố kết
cấu hạ tầng; yếu tố quan hệ kinh tế đối ngoại;yếu tố khoa học công nghệ; yếu tố
dân cư, dân tộc; yếu tố lịch sử, văn hoá
Về mặt khoa học, khái niệm phát triển vùng cho đến nay vẫn còn là mới mẻ
và chưa thống nhất. Ở Việt Nam chẳng hạn, cùng lúc đang có khái niệm vùng kinh
tế (bao gồm 8 vùng: Đông Bắc, Tây Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung bộ,
Duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu
Long), vùng kinh tế trọng điểm (bao gồm 3 vùng: vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
với 7 tỉnh, thành phố là thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương,

Hưng Yên, Vĩnh Phúc và Bắc Ninh; vùng kinh tế trọng điểm miền Trung với 5
tỉnh, thành phố là Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình
Định; vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với 7 tỉnh, thành phố là thành phố Hồ Chí
Minh, Đồng Nai, Bà Rịa -Vũng Tàu, Bình Dương, Tây Ninh, Bình Phước và Long
An), vùng sinh thái - môi trường (núi, trung du, đồng bằng, ven biển), vùng địa ly
(vùng sâu, vùng xa và vùng trung tâm). Hiện nay ở Việt Nam và trên thế giới vẫn
chưa có nghiên cứu hệ thống và chuyên sâu cả về lý luận lẫn thực tiễn về vùng và
phát triển kinh tế - xã hội vùng.
1.3. LIÊN KẾT VÙNG:

1.3.1. Liên kết kinh tế:
+ Liên kết kinh tế là một hình thức kinh tế phổ biến của các nước trên thế
giới. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, hầu hết các quốc gia đều thực hiện
sự liên kết, hợp tác dưới những hình thức và mức độ khác nhau. Trong điều kiện
ngày nay, khơng có một nước nào, một vùng lãnh thổ nào tự cô lập, khép kín mà có
thể tồn tại và phát triển được. Liên kết kinh tế là hiện tượng khách quan, tất yếu và

6


có vai trị quan trọng trong việc khai thác, sử dụng các nguồn lực phát triển kinh tế - xã
hội.
+ Có nhiều ngun nhân hình thành và phát triển các liên kết kinh tế, trong
đó có những nguyên nhân cơ bản sau đây:
- Lực lượng sản xuất phát triển dẫn đến phân công lao động xã hội
- Khoa học - công nghệ phát triển tạo điều kiện và thúc đẩy liên kết kinh tế

- Cạnh tranh dẫn đến hình thành các liên kết kinh tế
- Tồn cầu hố kinh tế với sự chi phối của các nước lớn, các công ty xuyên
quốc gia

- Sự phân bố tài nguyên, nguồn lực khơng đều
+ Vai trị của liên kết kinh tế được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau đây:
- Tạo ra thế và lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo đảm sự phát triển bền
vững
- Khai thác được tiềm năng, lợi thế cho sự phát triển
- Liên kết kinh tế làm giảm chi phí và tiêu hao nguồn lực, tăng hiệu quả đáp
ứng nhanh nhạy yêu cầu phát triển
- Liên kết kinh tế tập trung nguồn lực để thực hiện được những cơng trình, dự
án lớn mà từng công ty hoặc từng địa phương không làm được
- Liên kết kinh tế tạo sức mạnh nội sinh, hạn chế sự tác động tiêu cực từ bên
ngoài, đồng thời tạo mơi trường thu hút đầu tư có hiệu quả.
- Liên kết kinh tế tăng thêm sự phân công chuyên môn hoá và phát triển kinh
tế tổng hợp, xoá bỏ sự phát triển đơn cực, cục bộ, khép kín, mở rộng sự hợp tác và
phân công quốc tế, mở rộng thị trường.
1.3.2. Liên kết kinh tế Vùng:
- Liên kết kinh tế Vùng có thể được hiểu là các mối quan hệ hợp tác và phối
hợp thường xuyên, ổn định các hoạt động kinh tế do các địa phương, đơn vị trong
vùng được thiết lập trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi nhằm khai
thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế so sánh thúc đẩy kinh tế cả vùng và từng địa
phương phát triển, đảm bảo lợi ích tối đa cho các bên tham gia.

7


- Là phương thức hợp tác và cạnh tranh lành mạnh cùng phát triển giữa các
tỉnh, thành phố, đơn vị theo nguyên tắc “win - win”, liên kết kinh tế vùng là một
đòi hỏi bức thiết và cơ bản lâu dài, đan xen nhiều hình thức và quy mơ khác nhau,
đồng thời chịu sự tác động mạnh mẽ của cơ chế thị trường và yêu cầu của hội nhập
kinh tế khu vực và quốc tế. Liên kết kinh tế Vùng có thể diễn ra song phương hoặc
đa phương giữa các doanh nghiệp, các ngành kinh tế, các địa phương với nhau,

giữa các đơn vị, cơ quan trung ương với các tỉnh, thành phố trong vùng để cùng lập
và thực hiện các kế hoạch, chương trình, biện pháp, dự án... thơng qua biên bản ghi
nhớ, cam kết trách nhiệm hoặc các quy chế hoạt động hoặc ký kết hợp đồng kinh tế
mà khơng làm mất quyền tự chủ của mình hoặc vi phạm trách nhiệm hợp đồng đã
kí với các địa phương, đơn vị khác phù hợp với pháp luật của Nhà nước. Trong đó,
tỉnh thành phố là chủ thể quan trọng và quyết định nhất.
- Nội dung của liên kết kinh tế vùng rất đa dạng, phong phú và phù hợp với yêu
cầu phát triển của cả vùng và từng địa phương, đơn vị trong từng thời kỳ nhất định.
Đó có thể là cùng phối hợp để kết nối và sử dụng hiệu quả hạ tầng giao thông, cung
cấp xăng dầu, điện, nước, bưu chính viễn thơng, đào tạo dạy nghề, nghiên cứu khoa
học; có thể là phân cơng, chun mơn hố và hiệp tác hố sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ; cùng nhau xúc tiến đầu tư, thương mại;... nhằm tiết kiệm thời gian,
công sức và kinh phí, đạt hiệu quả cao các hoạt động kinh tế cho toàn vùng và cho
từng chủ thể tham gia.
- Mục đích của sự phối hợp, liên kết giữa các tỉnh, thành phố với nhau trong
Vùng nhằm tạo không gian kinh tế thống nhất cho toàn vùng để cùng phát triển đạt
được hiệu quả cao trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, điều này đã
và đang diễn ra không như mong muốn. Ở đây, thiếu nhiều quy hoạch, từ quy hoạch
chung đến quy hoạch ngành, thiếu các phương án phối hợp tổng thể, lâu dài cho cả
vùng và từng tỉnh, thành phố. Mặt khác, các các tỉnh, thành phố chưa ý thức hết
được trách nhiệm và lợi ích trong phối hợp, liên kết chặt chẽ với nhau, thay vào đó
là trình trạng “mạnh ai nấy làm”, “dàn hàng ngang” trên đường đua phát triển, chỉ
chăm lo phát triển địa phương mình mà “quên” nghĩ đến việc liên kết cùng phát
triển cho cả vùng.

8


- Tuy nhiên, nếu nhìn nhận một cách khách quan, vấn đề liên kết kinh tế ở
Việt Nam nói chung và Vùng kinh tế nói riêng dường như cịn nhiều bất cập cả về

lý luận lẫn thực tiễn. Có thể kể ra ở đây một số điểm sau:
Về mặt ly luận, mặc dù đã khẳng định việc liên kết kinh tế là tất yếu, nhưng
đến nay vẫn chưa được tổng kết và hệ thống hóa các vấn đề lý luận về liên kết kinh
tế, chưa hình thành các quan điểm, nguyên tắc rõ ràng tạo nền tảng cho việc xây
dựng, tổ chức và đánh giá quá trình liên kết.
Về mặt thực tiễn, việc triển khai đường lối phát triển kinh tế có thể trong
chừng mực nào đó cịn thiếu nhất quán. Cụ thể: Vấn đề quy hoạch phát triển kinh
tế vẫn còn tiến hành ở phạm vi các địa phương theo địa giới hành chính làm cản
trở tính liên tục của “khơng gian kinh tế”.Vấn đề ban hành các chính sách phát
triển của các địa phương và trung ương vẫn chưa nhất quán, chồng chéo nhưng
chưa có chế tài xử lý. Chưa có những đánh giá cụ thể về yêu cầu liên kết kinh tế
trên phạm vi quốc gia, từng vùng, địa phương, ngành và doanh nghiệp.
- Năm 1997, Thủ tướng Chỉnh phủ đã ban hành Quyết định số
1018/1997/QĐ-TTg phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2010”; và năm 2004, Quyết định số
148/2004/QĐ-TTg phê duyệt “Phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế-xã hội
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2010 và năm 2020” thực hiện đối với
5 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm: Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng,
Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định nhằm phát huy tiềm năng, vị trí địa lý và
các lợi thế so sánh của vùng, từng bước phát triển VKTTĐMT thành một trong
những vùng phát triển năng động của cả nước, bảo đảm vai trò hạt nhân tăng
trưởng và thúc đẩy phát triển khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Với mục tiêu
đạt được tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm giai đoạn 2006-2010 đạt
khoảng 1,2 lần và giai đoạn 2011-2020 đạt khoảng 1,25 lần tốc độ tăng trưởng bình
quân cả nước. Tăng tỷ lệ đóng góp của vùng trong GDP của cả nước khoảng 5,5%
năm 2010 và 6,5% năm 2020.
- Trong hai thập niên qua, nhất là trong 10 năm gần đây, Đảng bộ và chính
quyền mỗi địa phương trong Vùng với khát vọng vươn lên, đã có những nỗ lực

9



mạnh mẽ, chủ động khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, thu hút đầu tư, tranh thủ
sự hỗ trợ của Trung ương nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi địa phương. Những nỗ lực trong thời gian qua đã mang lại những kết quả khá
ấn tượng, thậm chí là kết quả vượt bậc trên nhiều lĩnh vực, có những bước phát
triển khởi sắc và thay đổi quan trọng bộ mặt của chuỗi đô thị duyên hải theo hướng
hiện đại.
- Tuy nhiên, quá trình phát triển vừa qua cũng cho thấy, nếu chỉ dựa vào “lợi
thế tĩnh” về điều kiện tự nhiên mỗi địa phương có được để thực hiện chính sách ưu
đãi kêu gọi đầu tư, mà thiếu sự liên kết để tạo ra “lợi thế động” nhằm tối ưu hóa
nguồn lực hữu hạn, thì sẽ khó có thể nâng cao sức cạnh tranh của toàn Vùng. Với
sự quy hoạch phân bố lực lượng sản xuất theo mơ hình cơ cấu kinh tế tỉnh dẫn đến
sự phân tán nguồn lực và thiếu sự liên kết để giải quyết những vấn đề chung của
bài toán phát triển đã và đang đặt ra khá gay gắt đối với mỗi địa phương. Nhận
thức được vấn đề trên, lãnh đạo 09 tỉnh, thành phố duyên hải miền Trung đã thống
nhất về sự cần thiết xây dựng, thực thi các chính sách và cơ chế liên kết phát triển
chung của cả Vùng, bảo đảm sự phát triển nhanh và bền vững, để cùng cả nước
thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020
theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XI của Đảng; hướng tới tương lai một Vùng
duyên hải phồn vinh của đất nước.
- Nhận thức vấn đề đúng, nhưng làm thế nào trong điều kiện mà lợi ích phát
triển của mỗi địa phương khơng chỉ có điểm tương đồng, mà còn chứa đựng cả
những dị biệt, thậm chí mâu thuẫn lợi ích. Mặt khác, sự liên kết khơng làm mất đi
động lực cạnh tranh, tính năng động sáng tạo của từng địa phương; đồng thời phải
biến sức mạnh kinh tế của Vùng thành “con số nhân”, chứ không phải là “con số
cộng” của 09 địa phương hiện nay. Thật vậy, liên kết phát triển là cần thiết, là tất
yếu khách quan, nhưng liên kết thế nào, gồm nội dung gì, cách thức và bước đi ra
sao; cơ chế vận hành, lợi ích và trách nhiệm của từng địa phương; vai trò lãnh đạo
và hỗ trợ của Trung ương… nhằm biến ý tưởng thành hiện thực của cuộc sống là

những điều cần phải giải đáp.

10


Chương 2
THỰC TRẠNG, TIỀM NĂNG, LỢI THẾ VÀ MẶT HẠN CHẾ,
THÁCH THÚC VÙNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG
Vùng duyên hải miền Trung (Vùng) nằm ở vị trí trung độ của đất nước, là
dải đất hẹp ngang bao gồm 9 tỉnh/thành phố: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú n, Khánh Hịa, Ninh Thuận, Bình Thuận với
diện tích 49.409,7 km2 chiếm 14,93% diện tích cả nước. Là nhịp cầu nối giữa Bắc
Trung Bộ với Đông Nam Bộ và khu vực Tây Nguyên, tạo điều kiện thuận lợi cho
Vùng khai thác và phát triển ngành kinh tế mũi nhọn du lịch.
2.1. TIÊM NĂNG VÀ LỢI THẾ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG DUN HẢI
MIỀN TRUNG.

Nhìn chung, các địa phương có nguồn tài nguyên khá đa dạng và phong phú
với nhiều tiềm năng nổi trội về biển, đảo, vịnh nước sâu, đất, rừng, di sản văn hóa
lịch sử… cho phép phát triển kinh tế tổng hợp với các ngành chủ lực như: du lịch,
cơng nghiệp đóng tàu và dịch vụ hàng hải, khai thác và chế biến thủy sản, dịch vụ
hậu cần nghề cá...
- Đặc biệt, trên địa bàn tập trung đến 4 di sản văn hóa thế giới được
UNESCO cơng nhận là Quần thể di tích cố đơ Huế và Nhã nhạc cung đình Huế,
Phố cổ Hội An và Khu di tích Mỹ Sơn; có nhiều vũng, vịnh, bãi tắm đẹp tầm cỡ
( Bải biền Chân Mây - Lăng Cô, Mỹ Khê - Đà Nẵng, Hội An, Vạn Tường, Quy
Nhơn, Tuy Hòa, Nha Trang); với 10 khu du lịch quốc gia (Lăng Cô - Cảnh Dương,
Sơn Trà, Bà Nà, Cù Lao Chàm, Mỹ Khê, Phương Mai, vịnh Xuân Đài, Bắc Cam
Ranh, Ninh Chữ, Mũi Né,), 7 điểm du lịch quốc gia (Bạch Mã, Ngũ Hành Sơn, Mỹ
Sơn, Trường Lũy, Trường Sa, Lý Sơn, Phú Quý,) và 5 đô thị du lịch (Huế, Đà

Nẵng, Hội An, Nha Trang, Phan Thiết); ngoài ra, nhiều khu, điểm du lịch địa
phương đã và đang hình thành, đầu tư phát triển. Có thể nói, sự tập trung về tài
nguyên du lịch biển gắn với sự đa dạng và đặc sắc của bề dày văn hóa, vùng duyên
hải miền Trung là điều kiện quan trọng và thế mạnh nổi trội để thu hút đầu tư phát
triển du lịch.

11


- Cùng với nét văn hóa đặc sắc, đa dạng và độc đáo của miền biển với hệ
thống di sản có giá trị, duyên hải miền Trung đã và đang có sức hút mạnh mẽ các
nhà đầu tư trong lĩnh vực du lịch: Tiềm năng du lịch nhân văn trong Vùng gắn liền
với những giá trị văn hóa, lịch sử mang đậm dấu ấn văn hóa biển và văn hóa Chăm
nhất là Bảo tàng Điêu khắc Chăm tại Đà Nẵng, nơi lưu trữ và trưng bày nhiều di
vật về nghệ thuật điêu khắc của Vương quốc ChămPa. Mặc khác, trong Vùng cịn
tập trung đến 4 di sản văn hóa thế giới được UNESCO cơng nhận ( quần thể di tích
cố đơ Huế, Nhã nhạc Cung đình Huế, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn).
- Mặt khác với lợi thế về vị trí địa lý, các tài nguyên du lịch biển của vùng
duyên hải miền Trung còn kết nối với tài nguyên du lịch núi rừng Trường Sơn, tạo
nên sự phong phú, kết hợp đặc biệt về du lịch giữa núi rừng và biển đảo.
- Với sự phát triển ngày càng năng động của các địa phương trong Vùng đã
hình thành nên một chuỗi đô thị ven biển như: Chân Mây - Lăng Cô, Đà Nẵng, Hội
An, Vạn Tường, Quy Nhơn, Tuy Hòa, Nha Trang, Phan Rang - Tháp Chàm, Mũi
Né là cơ sở quan trọng để thiết lập và mở rộng các liên kết phát triển du lịch giữa
các địa phương trong và ngoài Vùng.
- Với hơn 5,8 triệu người trong độ tuổi lao động, chiếm 71,3% dân số toàn
Vùng và 11,3% lực lượng lao động cả nước, với đặc tính chân thành, chịu thương
chịu khó, cơ cấu độ tuổi lại khá trẻ, chi phí nhân cơng thuộc loại rẻ nhất cả nước,
đây là những thế mạnh về nguồn nhân lực của Vùng, rất phù hợp trở thành nguồn
lao động tiềm năng đối với các hoạt động, dự án đầu tư du lịch đã, đang và sẽ tiến

hành trong vùng duyên hải miền Trungi
- Vùng duyên hải miền Trung nằm ở trung độ trên các trục giao thơng chính
Bắc - Nam cả về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng khơng, có ý
nghĩa chiến lược về giao lưu kinh tế Bắc - Nam và Đông - Tây, có quan hệ chặt chẽ
với Tây Ngun, Nam Lào, Đơng Bắc Campuchia, Đông Bắc Thái Lan và
Myanmar, là cửa ngõ ra biển của các tuyến hành lang Đông - Tây nối với đường
hàng hải quốc tế qua biển Đông và Thái Bình Dương. Với lợi thế địa - kinh tế này,
cộng thêm những tiềm năng to lớn về tài nguyên thiên nhiên và lực lượng lao động
dồi dào, đã tạo điều kiện thuận lợi hình thành một hành lang thương mại quan

12


trọng nằm giữa 02 Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, phía Nam và Tây Nguyên,
cũng như kết nối giữa khu vực tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng với khu vực
Đông Bắc Á và khu vực Đông Nam Á.
2.2. CÁC ĐIỂM YẾU VÀ THÁCH THỨC TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN DU LỊCH
VÙNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG.

- Xuất phát điểm nền kinh tế của các địa phương trong vùng thấp, quy mơ
kinh tế cịn nhỏ hẹp, tích lũy đầu tư nhỏ và hiệu quả đầu tư chưa cao, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ít hiệu quả.
- Tiềm năng, thế mạnh khá tương đồng (biển, du lịch, cảng biển, sân bay,
khu kinh tế, nguồn nhân lực dồi dào...); các ngành kinh tế chủ lực tại các khu kinh
tế, khu công nghiệp của các địa phương có sự trùng lắp nên địa phương nào cũng
bị phân tán nguồn lực đầu tư (cả nhà nước lẫn tư nhân).
- Dòng vốn đầu tư vào lĩnh vực du lịch vùng duyên hải miền Trung khá lớn
nhưng phần nhiều gắn với bất động sản du lịch, trong đó tỷ trọng vốn thực sự đầu
tư vào hoạt động du lịch vẫn cịn khiêm tốn, chưa có chiều sâu. Hơn nữa, do tính
chất liên ngành, liên vùng của du lịch mà vì thế việc đầu tư vào du lịch gắn liền với

đầu tư vào các ngành liên quan khác (hạ tầng, giao thông, viễn thông, nông
nghiệp...) và các địa bàn phụ cận (khu, điểm du lịch trên tuyến du lịch) thuộc các
địa phương xung quanh liên quan (tương đồng và/hoặc bổ trợ) trong Vùng.
- Thách thức lớn nhất đó là quan điểm, tầm nhìn trong đầu tư và quản trị
vòng đời sản phẩm du lịch: Hiện nay, một số sản phẩm du lịch ở những điểm đến
đã từng thành công những năm trước, rõ nét nhất như ở Huế, tiếp đến là Nha
Trang, hay Mũi Né, Hội An... đã xuất hiện dấu hiệu bước sang giai đoạn thoái trào.
- Phần lớn các địa phương đều có tư duy phát triển dàn trải dựa trên tiềm
năng, thế mạnh của mình về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch (thiên
nhiên, nhân văn), nguồn nhân lực dồi dào, lao động rẻ... Tình trạng các tỉnh, thành
“mạnh ai nấy làm”, “dàn hàng ngang” để tiến diễn ra rất phổ biến. Đã xuất hiện
những xung đột giữa lợi ích địa phương và lợi ích toàn vùng do các tỉnh đều ưu
tiên tập trung phát triển cảng biển, sân bay, khu kinh tế. Mặt khác, các ngành kinh
tế chủ lực của các tỉnh có cơ cấu ngành, sản phẩm khá trùng lắp, thiếu các ngành

13


công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ.Thách thức đối với liên kết thu hút đầu tư toàn Vùng là
sự xung đột về chính sách, quy hoạch ở mỗi địa phương và/hoặc xung đột giữa du
lịch với các ngành liên quan khác. Thực tế đã diễn ra vấn đề này, ví dụ: khai thác
titan với phát triển các khu nghỉ dưỡng ở Bình Thuận, cảng nước sâu với phát triển
du lịch ở Vân Phong cũng như sự trùng lặp về sản phẩm, thiết kế phong cách các
khu nghỉ dưỡng ven biển của nhiều tỉnh.
- Chất lượng nguồn nhân lực du lịch chưa đáp ứng nhu cầu đặt ra: Về nguồn
lao động làm việc trong ngành du lịch Vùng hiện nay có 109.472 lao động, chiếm
5,32% tổng số lao động du lịch cả nước. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt 57,86%,
trong đó trình độ từ cao đẳng trở lên khơng cao - chỉ có khoảng 33,15% lượng lao
động du lịch trong Vùng biết và sử dụng các loại ngoại ngữ khác nhau, chưa đáp
ứng nhu cầu đặt ra của các địa phương.

- Lãnh thổ trải rộng và địa hình phức tạp sẽ cản trở tổ chức không gian phát
triển kinh tế - xã hội của Vùng; đặc biệt là kết nối giao thông đường bộ. Hạ tầng
kinh tế - xã hội cịn thiếu, yếu, chưa đồng bộ (chưa có hệ thống giao thông đường
bộ hiện đại, nhất là các tuyến đường cao tốc, để đáp ứng yêu cầu liên kết phát triển
kinh tế - xã hội của vùng…); thường xuyên chịu tác động của biến đổi khí hậu (hạn
hán, bão lụt). Nhu cầu vốn đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông
liên tỉnh và quốc tế là rất lớn; đa số các địa phương trong Vùng chưa có khả năng
tích lũy để phát triển.
- Chính sách ưu đãi áp dụng cho các địa phương trong vùng chưa đồng bộ,
chưa đủ sức hấp dẫn đối với nhà đầu tư (khả dĩ bù đáp được những bất lợi về điều
kiện địa lý, điều kiện về kinh tế - xã hội và sự yếu kém về cơ sở hạ tầng); chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trong những năm gần đây vẫn chưa cải thiện
đáng kể (trừ thành phố Đà Nẵng).
+ Nhìn chung thực trạng phát triển du lịch của Vùng vẫn chưa xứng đáng so
với tiềm năng, thế mạnh và sự quan tâm đầu tư phát triển du lịch của các địa
phương, vẫn còn tồn tại những vấn đề chính sau: Chưa thực sự hình thành mối liên
kết toàn diện trong phát triển du lịch của Vùng, giữa các địa phương chéo với
nhau. Chưa hình thành tiếng nói chung giữa các đơn vị quản lý Nhà nước và các

14


doanh nghiệp du lịch trong Vùng. Hiện nay, vẫn chưa có sự liên kết, hợp tác bền
chặt trong hoạt động du lịch giữa các công ty lữ hành, cơ sở lưu trú, đơn vị kinh
doanh du lịch ở vùng DHMT để tạo nên hình ảnh thống nhất của Vùng. Việc liên
kết giữa các địa phương hiện chỉ là liên kết trong việc tổ chức sự kiện, chưa thật sự
liên kết để cùng phát triển chuỗi sản phẩm du lịch từ khâu thiết kế sản phẩm, khai
thác thị trường khách du lịch, phát triển dịch vụ gia tăng đến quảng bá, xúc tiến du
lịch. Từ thực tế đó, nếu khơng có giải pháp khắc phục dễ dẫn đến nảy sinh vấn đề
cạnh tranh du lịch khơng lành mạnh, thiếu tính thống nhất, liên kết chắp vá thiếu

chiều sâu giữa các địa phương, ảnh hưởng đến việc phát triển du lịch mang tính
liên tỉnh, liên vùng. Thời gian lưu trú và mức chi tiêu bình qn trong Vùng cịn
thấp, chưa khai thác hết tiềm năng thu hút khách du lịch của Vùng. Chất lượng
phục vụ nhiều nơi chưa cao, hiệu suất sử dụng phịng cịn thấp, vẫn cịn tình trạng
nâng giá lưu trú, dịch vụ quá mức trong mùa du lịch cao điểm.
+ Nguyên nhân của những hạn chế nói trên là: Chưa có định hướng chiến
lược đầu tư, phát triển thống nhất du lịch trong tồn Vùng. Mơi trường đầu tư du
lịch trong Vùng chưa thực sự thu hút nhà đầu tư. Chưa tạo ra nhiều điểm khác biệt
giữa các địa phương trong Vùng và giữa Vùng với các Vùng du lịch khác trong cả
nước. Các loại hình, sảm phẩm du lịch cơ bản giống nhau giữa các địa phương,
thiếu các khu vui chơi, giải trí quy mơ lớn bổ trợ, tạo nên các sản phẩm du lịch có
sự khác biệt giữa các địa phương, các sản phẩm du lịch theo mùa.
Chương 3
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁI PHÁT TRIỂN
DU LỊCH VÙNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG
3.1 QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, DU LỊCH VÙNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG
TRÊN CƠ SỞ TẦM NHÌN VÙNG VÀ LIÊN KẾT VÙNG.

3.1.1. Quan điểm:
- Phát triển du lịch có tốc độ tăng trưởng GDP cao, biến du lịch thực sự trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn của từng địa phương và toàn vùng duyên hải miền
Trung.

15


- Phát triển du lịch nhanh và bền vững gắn với khai thác có hiệu quả các giá
trị tài nguyên du lịch đặc thù của từng địa phương; bảo tồn các giá trị di sản, các
giá trị thiên nhiên và văn hóa.
- Liên kết bình đẳng, các bên cùng có lợi trên cơ sở khai thác và phát huy

tiềm năng và thế mạnh, đặc thù du lịch của từng địa phương và toàn Vùng để cùng
phát triển: bao gồm liên kết để hồn thiện cơ sở hạ tầng giao thơng, liên kết trong
đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp phục vụ du lịch, liên kết trong quy hoạch,
phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng, liên kết xúc tiến quảng bá, đặt
lợi ích Vùng trong mối quan hệ hài hịa với lợi ích từng địa phương.
- Phát triển mạnh các địa bàn trọng điểm du lịch, tập trung đầu tư phát triển
các khu du lịch có tầm cỡ, các điểm đến nổi bật để phát triển trở thành thương hiệu
quốc gia và thương hiệu vùng, có sức cạnh tranh trong khu vực và thế giới.
- Phát triển du lịch phải gắn với huy động các nguồn lực của mọi thành phần
kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch và
phát triển dựa trên cơ sở khuyến khích sự tham gia của cộng đồng, gia tăng lợi ích
của người dân
3.1.2. Mục tiêu:
Phát triển du lịch bền vững, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của từng địa
phương và toàn vùng duyên hải miền Trung trên cơ sở khai thác có hiệu quả tiềm
năng, lợi thế về tài nguyên du lịch (biển, văn hóa, thiên nhiên), huy động tối đa
nguồn lực của từng địa phương và tranh thủ sự hợp tác trong nước, hỗ trợ quốc tế.
Phát triển một số địa phương trong vùng duyên hải miền Trung trở thành trung tâm
du lịch của khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước; liên kết phát triển du
lịch giữa các địa phương trong Vùng, đặc biệt là các địa phương thuộc tuyến
đường di sản văn hóa miền Trung.
3.1.3. Định hướng chiến lược phát triển:
* Tập trung xây dựng hệ thống sản phẩm, loại hình du lịch đặc trưng
chất lượng cao
- Phát triển mạnh hệ thống sản phẩm du lịch biển cạnh tranh khu vực về nghỉ
dưỡng biển, tham quan thắng cảnh biển; xây dựng các khu du lịch biển có quy mô,

16



tầm cỡ khu vực và quốc tế, chất lượng cao, khu giải trí cao cấp, bổ sung các sản
phẩm du lịch thể thao biển và sinh thái biển.
- Phát triển các sản phẩm du lịch văn hoá gắn với di sản, lễ hội, tham quan,
nhất là văn hóa biển và văn hóa Chăm; phát triển du lịch làng nghề và du lịch cộng
đồng kết hợp nghỉ tại nhà dân.
- Kết nối các tour, tuyến, điểm, khu du lịch nhằm phát triển đa dạng các loại
hình du lịch (biển, văn hóa, sinh thái, MICE) và khai thác các phân khúc thị trường
khác nhau tùy thuộc vào lợi thế cạnh tranh du lịch của từng địa phương;
- Tạo lập chuỗi các thương hiệu du lịch trong Vùng như Festival Huế, Cuộc
thi trình diễn pháo hoa quốc tế Đà Nẵng, Lễ hội Đêm rằm phố cổ, Festival võ Tây
Sơn - Bình Định, Festival biển Nha Trang…; Các điểm đến nổi tiếng (Huế, Đà
Nẵng, Hội An, Nha Trang, Phan Thiết…), thương hiệu mạnh của doanh nghiệp du
lịch trong Vùng (Banya Tree, Furama, SunGroup, Indochina Capital, IHG,
Vinpeal…), để tạo ra hệ thống hình ảnh, thơng điệp bền vững về sản phẩm du lịch
Vùng duyên hải miền Trung.
* Định hướng thị trường khách du lịch trọng điểm
- Thị trường nội địa: Phát triển mạnh thị trường nội địa, tập trung vào các
tỉnh phía Bắc, phía Nam, khu vực Tây Nguyên; trong đó thị trường mục tiêu là Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Thị trường quốc tế: Thu hút, phát triển mạnh thị trường khách quốc tế
gần: Đông Bắc Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc), ASEAN (Singapore,
Malaysia, Inđônêxia, Thái Lan) và Úc.
- Tăng cường khai thác thị trường khách cao cấp đến từ Tây Âu (Pháp, Đức,
Anh), Bắc Âu, Bắc Mỹ (Mỹ, Canada) và Đông Âu (Nga, Ukraina).
* Định hướng phát triển không gian du lịch
- Phát triển du lịch trong Vùng với không gian và quy mô phù hợp, khai thác
các lợi thế về tài nguyên du lịch đặc trưng Vùng (biển, di sản văn hóa thế giới, văn
hóa Chăm) và liên kết khai thác yếu tố liên vùng để phát triển mạnh sản phẩm đặc
thù (du lịch nghỉ dưỡng biển, tham quan di sản, du lịch sinh thái, MICE…), tạo các
thương hiệu du lịch cho từng địa phương và toàn Vùng.


17


- Hình thành các trung tâm trung chuyển du lịch của Vùng và cả nước gắn
với các cảng hàng không quốc tế, gồm Đà Nẵng ở phía Bắc và Nha Trang ở phía
Nam.
- Phát triển các lãnh thổ du lịch trong Vùng đảm bảo tính thống nhất và hợp
lý, gắn với các trung tâm đô thị lớn, các hành lang kinh tế và các địa bàn động lực
tăng trưởng về du lịch gồm Huế và phụ cận, Đà Nẵng - Hội An; Nha Trang - Ninh
Chữ; Phan Thiết - Mũi Né…
- Tập trung phát triển các khu du lịch quốc gia nhằm khai thác tốt nhất lợi
thế so sánh của vùng để phát triển du lịch, gồm: Khu du lịch tổng hợp biển Lăng
Cô - Cảnh Dương (Thừa Thiên Huế) và cảnh quan vùng phụ cận; Khu du lịch nghỉ
dưỡng và giải trí tổng hợp Làng Vân (Đà Nẵng); Khu du lịch biển đảo Cù lao
Chàm (Quảng Nam); Khu du lịch nghỉ dưỡng biển Phương Mai (Bình Định); Khu
du lịch biển tổng hợp vịnh Bắc Cam Ranh (Khánh Hoà); Khu du lịch biển Phan
Thiết - Mũi Né (Bình Thuận)…
- Hình thành các liên kết phát triển du lịch toàn Vùng, liên kết giữa các địa
phương trong Vùng, liên kết giữa các địa phương trong Vùng với các địa phương,
khu vực trong cả nước, liên kết quốc tế…
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG DUYÊN HẢI MIỀN
TRUNG TRÊN CƠ SỞ TẦM NHÌN VÙNG VÀ LIÊN KẾT VÙNG.

3.2.1. Hồn thiên mơi trường thể chế:
-Tạo mơi trường thơng thống, hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp kinh
doanh du lịch chủ động phát huy vai trò động lực thúc đẩy phát triển du lịch. Xây
dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào các địa bàn trọng điểm du lịch; tạo môi
trường đầu tư thu hút các nguồn lực trong và ngồi nước; chính sách mở rộng các
loại hình dịch vụ giải trí mới, nhất là các dịch vụ vui chơi giải trí cao cấp, đẳng cấp

quốc tế. Ban hành những chính sách ưu đãi đầu tư, thu hút và lựa chọn những dự
án xây dựng cơ sở lưu trú cao cấp với quy mô lớn, đẳng cấp quốc tế. Thực thi cơ
chế khuyến khích chất lượng và hiệu quả du lịch thông qua hệ thống đánh giá, thừa
nhận và tôn vinh thương hiệu, nhãn hiệu, danh hiệu, địa danh du lịchii.

18


- Để biến những tiềm năng, thế mạnh mang tính đồng nhất của Vùng thành
triển vọng phát triển kinh tế, tránh tình trạng “mạnh ai nấy làm”. Cần có một “Ban
điều phối Vùng” quy tụ được nhiều nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách,
các chuyên gia, nhà tài trợ làm “nhạc trưởng” để theo dõi, phát triển vùng một cách
khoa học, sâu sát và khách quan. Trên tinh thần đó, “Ban điều phối Vùng”, với vai
trị và trách nhiệm của mình, sẽ chỉ cần các nhà đầu tư cần gì, định hướng và phân
bổ có hiệu quả các dự án, đem lại lợi ích cho tồn vùng. Đồng thời là việc thành
lập Quỹ Nghiên cứu phát triển miền Trung và những diễn đàn kinh tế chung cho cả
khu vực được liên tục tổ chức …Tất cả để tạo lập sự gắn kết tốt hơn nữa từ các địa
phương, cùng giải quyết những bất cập về hạ tầng cơ sở, thể chế chính sách,
nguồn nhân lực. Cụ thể là hợp tác trong việc huy động vốn đầu tư và xây dựng cơ
chế chính sách để đầu tư phát triển chung của vùng; thiết lập không gian kinh tế du
lịch vùng thống nhất; phối hợp xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tồn; xây
dựng hệ thống thơng tin và trao đổi thông tin kinh tế - xã hội, đầu tư; hợp tác bảo
vệ mơi trường, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu trên địa bàn vùng… iiiCác
tỉnh trong vùng Nam Trung Bộ cần liên kết lại với nhau, cùng nhau hỗ trợ trong
việc quảng bá và xây dựng ý tưởng theo phương châm: mới - lạ - độc đáo - sáng
tạo, dựa vào đặc trưng từng nước để các sản phẩm khơng cịn sự trùng lặp quá
nhiều như hiện nay.
- Để triển khai các hoạt động Liên kết vùng duyên hải miền Trung, Lãnh đạo
chủ chốt các địa phương vùng duyên hải miền Trung đã hình thành các cơ quan,
đơn vị tham gia điều hành các hoạt động Liên kết Vùng gồm: Ban điều phối Vùng

(Ban điều phối Vùng duyên hải miền Trung được thành lập vào tháng 7/2011 tại
thành phố Đà Nẵng, bao gồm 16 thành viên là các đồng chí Bí thư tỉnh ủy/thành
ủy, chủ tịch UBND các tỉnh/thành phố trong Vùng, đồng chí Trưởng Nhóm tư vấn
hợp tác Phát triển Vùng và Chủ tịch Hội đồng Quản lý quỹ Nghiên cứu miền
Trung. Đến tháng 8/2012 bổ sung thêm 4 thành viên, là các đồng chí Bí thư tỉnh ủy
và Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Bình Thuận). Nhóm Tư vấn hợp tác
phát triển Vùng (Trưởng nhóm là TS. Trần Du Lịch, Phó Trưởng đồn Đồn Đại
biểu Quốc hội đơn vị thành phố Hồ Chí Minh cùng với một số nhà khoa học,

19


chuyên gia thuộc các Viện, trường đại học trong cả nước). Quỹ Nghiên cứu phát
triển miền Trung (hình thành từ nguồn đóng góp của các địa phương trong Vùng,
sự tài trợ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và sự ủng
hộ từ các tổ chức, doanh nghiệp trong cả nước nhằm mục đích phục vụ kinh phí
hoạt động của Ban điều phối Vùng, cơng tác nghiên cứu của Nhóm Tư vấn và các
hoạt động chung của Vùng). Trung tâm Tư vấn – Nghiên cứu Phát triển miền
Trung (Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế Xã hội Đà Nẵng)
- Đối với vùng duyên hải miền Trung, Ban Điều phối Vùng cần tăng
cường các hoạt động liên kết hợp tác giữa các tỉnh/thành phố trong Vùng, trực tiếp
chỉ đạo và giải quyết những khó khăn, vướng mắc tại từng địa phương nhằm đẩy
nhanh sự phát triển trong tồn Vùng. Thơng qua cơ quan thường trực tại các địa
phương là Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh/thành, các địa phương trong Vùng đẩy
mạnh hơn nữa việc kết nối giữa địa phương với Nhóm Tư vấn Hợp tác Vùng nhằm
chủ động đề xuất các khó khăn, vướng mắc, các vấn đề cần giải quyết của từng địa
phương và Vùng để Ban Điều phối Vùng có những chỉ đạo kịp thời.Các chuyên
gia, nhà khoa học trong Nhóm Tư vấn Hợp tác phát triển Vùng cần chủ động đề
xuất các hoạt động nghiên cứu về xây dựng cơ chế, chính sách… tham mưu trực
tiếp cho Ban Điều Phối Vùng cũng như Lãnh đạo các địa phương, qua đó đẩy

nhanh qua trình Liên kết Vùng, giúp các tỉnh trong vùng duyên hải miền Trung liên
kết với nhau chặt chẽ hơn. Tập trung xây dựng một vài đô thị với nền kinh tế đủ
mạnh là trung tâm của tồn Vùng (có thể chọn Đà Nẵng ở phía Bắc và Nha Trang ở
phía Nam) làm thành phố hạt nhân, trung tâm dịch vụ, có tác động lan tỏa, lơi kéo,
thúc đẩy cho các tỉnh vệ tinh trong Vùng cùng phát triểniv
3.2.2.Thiết lập không gian kinh tế du lịch vùng thống nhất:
- Phát triển ngành du lịch biển, đảo (khu vực các tỉnh duyên hải miền Trung)
và du lịch văn hóa (đối với Tây Nguyên): Tạo lập một không gian du lịch thống
nhất cả vùng trong đó có sự kết nối giữa các khu du lịch trong vùng như cụm du
lịch Cảnh Dương - Bạch Mã - Lăng Cô (Thừa Thiên Huế); các khu du lịch Sơn
Trà, Ngũ Hành Sơn, Bà Nà (Đà Nẵng); phố cổ Hội An - thánh địa Mỹ Sơn (Quảng
Nam); các khu du lịch Mỹ Khê - Sa Huỳnh - Cà Đăm - Vạn Tường (Quảng Ngãi)

20


… Thiết kế lại các sự kiện du lịch của các tỉnh như Festival Huế, Lễ hội pháo hoa
quốc tế Đà Nẵng, Lễ khao lề thế lính Hồng Sa, Lễ hội Đống Đa - Tây Sơn,
Festival biển Nha Trang, Festival cồng chiêng Tây Nguyên và lễ hội cà phê
ĐăkLăk… để tạo ra một hành trình sự kiện xuyên suốt vùng trong suốt cả một năm
vừa tránh được sự trùng lắp vừa kéo được khách du lịch đến với vùng.
3.2.3.Xây dựng đồng bộ hạ tầng giao thông liên tỉnh và quốc tế, nhất là
hạ tầng giao thông đường bộ…phục vụ phát triển du lịch:
- Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của từng địa
phương, khớp nối với hệ thống giao thông đường bộ liên tỉnh và quốc tế.
-Tìm kiếm cơ chế đầu tư phát triển và tạo bước đột phá trong xúc tiến triển
khai những công trình có tầm ảnh hưởng lớn, tạo ra liên kết vùng gồm: Các trục
dọc vùng: đường cao tốc nối Huế - Đà Nẵng - Quảng Ngãi - Quy Nhơn - Tuy Hòa Nha Trang trên cơ sở tuyến đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi; hoàn chỉnh và
kết nối các đoạn tuyến du lịch ven biển; triển khai hầm đường bộ qua các đèo
Phước Tượng, Phú Gia, đèo Cả.Nâng cấp các đường hành lang Đông - Tây (các

quốc lộ 49, 14B, 14D, 14E, 19, 24, 25, 26) kết nối các cảng biển lên Tây Nguyên
và các cửa khẩu quốc tế ở biên giới phía Tây của đất nước. Phối hợp với Hãng
Hàng không quốc gia Việt Nam xúc tiến mở các tuyến đường bay quốc tế trực tiếp
đến các cảng hàng không quốc tế trong Vùng (Đà Nẵng, Phú Bài, Chu Lai, Cam
Ranh); mở thêm các đường bay trong nước nối các đô thị trong Vùng với nhau và
với các trung tâm du lịch cả nước.
3.2.4. Liên kết đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch:
- Đổi mới công tác dự báo cung - cầu lao động trong ngành du lịch ở từng
địa phương trên cơ sở nhu cầu, định hướng phát triển và danh mục chức danh nghề
nghiệp của các đơn vị kinh doanh du lịch trong ngắn hạn cũng như dài hạn, từ đó
xây dựng cơ sở dữ liệu cập nhật về cung - cầu lao động du lịch cho từng địa
phương và cho toàn Vùng.
- Trên cơ sở dự báo cung - cầu lao động, triển khai các hoạt động liên kết
đào tạo giữa các cơ sở đào tạo và dạy nghề du lịch trong vùng duyên hải miền
Trung về ngành nghề, chương trình, số lượng, trình độ đào tạo để đảm bảo đáp ứng

21


cung- cầu lao động. Khuyến khích các hình thức hợp tác giữa cơ sở đào tạo, dạy
nghề du lịch và doanh nghiệp kinh doanh du lịch để nâng cao chất lượng đào tạo.
- Nghiên cứu biện pháp hỗ trợ bồi dưỡng trình độ ngoại ngữ (nhất là tiếng
Anh, Nhật, Nga, Trung...) cho lao động du lịch thông qua tổ chức các chương trình
bồi dưỡng có ưu đãi về học phí nhờ tận dụng các nguồn lực về giáo viên, cơ sở vật
chất... của các cơ sở đào tạo, dạy nghề du lịch trong Vùng.
- Nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp trong đào tạo lao động du lịch.
Tham gia hợp tác, hỗ trợ đào tạo như hỗ trợ học bổng, tạo điều kiện cho học viên
thực tập, tạo cơ hội việc làm, đặt hàng đào tạo…
- Chính quyền các tỉnh, thành phố trong Vùng khuyến khích, hỗ trợ các
doanh nghiệp kinh doanh du lịch xây dựng và ban hành danh mục chức danh nghề

nghiệp và tiêu chuẩn nghiệp vụ của lao động trong ngành du lịch làm cơ sở cho
việc tuyển dụng và phân cơng, bố trí lao động của các doanh nghiệp được bài bản,
nghiêm túc.
3.2.5. Phối hợp xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch toàn Vùng:
- Thường xuyên tổ chức các diễn đàn xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch
toàn vùng nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài, nhất là đầu tư từ các Tập
đoàn kinh doanh xuyên quốc gia.
- Xúc tiến thành lập cổng thông tin điện tử, xây dựng cơ sở dữ liệu kinh tế xã hội, xác lập thương hiệu (biểu tượng, khẩu hiệu), hình thành tờ báo chuyên
ngành (song ngữ Anh - Việt)… dùng chung cho toàn Vùng nghiên cứu nhằm xây
dựng và định vị hình ảnh tồn Vùng trước công chúng và các nhà đầu tư.
- Phối hợp giữa các ngành du lịch, doanh nghiệp, hiệp hội du lịch của các địa
phương để quảng bá trực quan, cung cấp thông tin cho du khách tại các điểm đến;
hỗ trợ nhau để xúc tiến đưa các sản phẩm du lịch của từng địa phương đến với
đông đảo du khách trong và ngoài nước.
- Hoàn thiện hệ thống xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch trong Vùng; tạo
ra sự liên kết, phối hợp giữa các tổ chức này, các ngành hàng, các doanh nghiệp
với nhau, vừa bảo đảm hài hịa lợi ích của mỗi địa phương, vừa phát huy sức mạnh
tổng hợp của toàn Vùng.

22


3.2.6. Phát triển các doanh nghiệp kinh doanh du lịch:
- Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch xây dựng và thực hiện chiến lược,
kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài dạn bám sát Chiến lược phát triển
du lịch quốc gia, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch thông qua hồn
thiện hệ thống thơng tin cạnh tranh, vận dụng các phương pháp phân tích năng lực
cạnh tranh … để nhận diện rõ tình thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Chú trọng áp
dụng các công nghệ kinh doanh hiện đại, tận dụng tối đa các tiện ích của cơng

nghệ thơng tin tiếp cận trực tiếp với khách hàng để giảm các chi phí trung gian;
xây dựng quy trình cung ứng dịch vụ chuẩn; xây dựng mối quan hệ với công ty đối
tác, từ đó có thể hạ thấp chi phí các dịch vụ đầu vào do các đơn vị này cung cấp
(khách sạn, nhà hàng, các trung tâm giải trí, các công ty vận chuyển). Cần tăng
cường liên kết cơ quan quản lý du lịch quốc gia, các cơ quan xúc tiến du lịch, các
công ty lữ hành các tỉnh trong vùng Nam Trung Bộ trong hoạt động khai thác du
lịch nói chung và du lịch văn hóa nói riêng nhằm mục tiêu xây dựng chiến lược
phát triển du lịch, tạo dự ổn định của hệ thống dịch vụ sử dụng, mức giá cạnh tranh
với các điểm đến khác, thường xuyên có sự phối hợp trong vấn đề tạo ra sản phẩm
chung cũng như việc nghiên cứu đổi mới sản phẩm du lịch – văn hóa.
3.2.7. Tập trung đẩy mạnh và chuyên nghiệp hóa hoạt động xúc tiến
quảng bá:
- Chúng ta biết rằng, hoạt động quảng bá là một công cụ hỗ trợ rất quan
trọng và cần thiết trong kinh doanh nói chung và kinh doanh du lịch nói riêng.
Hiện nay công tác tiếp thị quảng cáo của du lịch các tỉnh trong vùng Nam Trung
Bộ cịn có những hạn chế nhất định, du khách, đặc biệt là du khách quốc tế có
khơng nhiều nếu như khơng muốn nói là họ thiếu thông tin về tiểu vùng, về các
quốc gia, địa phương… Để góp phần đẩy nhanh nhịp độ phát triển du lịch các tỉnh
vùng Nam Trung Bộ cần có sự đầu tư cho công tác tiếp thị và xúc tiến tuyên
truyền, quảng cáo du lịch. Cụ thể: Đổi mới các nội dung thông tin quảng bá về
điểm đến, trong đó tập trung vào quảng bá lợi thế, thế mạnh du lịch của từng địa
phương về phong cảnh thiên nhiên (biển, núi, rừng, sơng); các di tích lịch sử và di

23


sản văn hóa hấp dẫn...Liên kết các website của các doanh nghiệp du lịch trong
Vùng với nhau. Thường xuyên phát hành các ấn phẩm về du lịch như sách cẩm
nang du lịch; bản đồ du lịch; bưu ảnh; tập gấp du lịch; poster về du lịch; làm phim
du lịch dưới hình thức các đĩa VCD, DVD, bản tin xúc tiến du lịch, tạp chí văn hóa

du lịch; sách chun đề về một số điểm tham quan du lịch... của từng địa phương
và tồn Vùng. Các ấn phẩm này phải ln được cập nhật và đổi mới cả về nội dung
lẫn hình thức để phù hợp với tình hình phát triển, đồng thời tạo sự mới mẻ, hấp dẫn
đối với du khách. Tiếp tục xúc tiến mở thêm các đường bay quốc tế trực tiếp đến
các địa phương trong Vùng từ các thị trường tiềm năng, đặc biệt là các thị trường
Đông Bắc Á và Đông Nam Á. Đồng thời tăng thêm các chuyến bay nội địa nối các
địa phương trong Vùng với các trung tâm du lịch của Việt Nam như Đà Lạt, Ban
Mê Thuột, Vinh… tạo điều kiện thu hút khách trực tiếp đến và tăng thời gian lưu
trú của du khách. Tăng cường tổ chức các đoàn Famtrip cho các hãng lữ hành,
nhất là lữ hành quốc tế để họ tìm hiểu sâu các sản phẩm du lịch, văn hóa con người
của từng địa phương và Vùng duyên hải miền Trung, để khuyến khích họ lập các
tour du lịch đến các địa phương trong Vùng, quảng bá du lịch vùng duyên hải miền
Trung đến với du khách.

24


KẾT LUẬN
Các tỉnh dun hải miền Trung có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược
phát triển du lịch Việt Nam. Vùng du lịch Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung
Bộ tập trung nhiều tài nguyên du lịch đặc sắc và đa dạng cho phép phát triển mạnh
các sản phẩm du lịch đặc trưng nổi bật về nghỉ dưỡng biển, đảo, sinh thái biển, du
lịch văn hóa, lịch sử, du lịch di sản, du lịch sự kiện và ẩm thực miền biển. 10 năm
trở lại đây, du lịch các tỉnh duyên hải miền Trung đã chứng kiến bước phát triển
vượt bậc trong bối cảnh chung của du lịch cả nước. Các chỉ tiêu về khách, thu
nhập, tạo việc làm… đều tăng trưởng mạnh. Tuy nhiên độ dài ngày lưu trú còn
ngắn và chi tiêu du lịch còn thấp dẫn tới hiệu quả không cao; sản phẩm du lịch còn
nghèo nàn, đơn điệu, trùng lắp giữa các địa phương; quản lý khai thác tài nguyên
du lịch chưa thống nhất và hiệu quả thấp, môi trường du lịch chưa thực sự an toàn,
hấp dẫn. Những thế mạnh phát triển du lịch của duyên hải miền Trung cần phải

được phát huy đồng thời với việc khắc phục những điểm yếu hiện tại do vậy đã
vượt xa tầm quản lý và nguồn lực của một tỉnh. Từ đó, việc tầm nhìn vùng, liên kết
vùng sẻ tạo sức mạnh trong huy động nguồn lực và triển khai các chương trình
hành động chung của Vùng trở thành yếu tố quyết định để giải bài toán phát triển
du lịch cho duyên hải miền Trung. Liên kết từ trong chiến lược, quy hoạch, chính
sách cho tới các chương trình, dự án và hoạt động cụ thể là giải pháp quan trọng để
thúc đẩy du lịch các tỉnh duyên hải miền Trung cùng phát triển./.

25


×