Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm THPT tích hợp kiến thức liên môn và tư tưởng đạo đức chủ tịch hồ chí minh vào giảng dạy phần lịch sử việt nam giai đoạn 1945 1954

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 69 trang )

MỤC LỤC
TT

NỘI DUNG

TRANG

Phần I - Đặt vấn đề
1

Lí do chọn đề tài

3

2

Mục đích nghiên cứu

5

3

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

5

4

Phƣơng pháp nghiên cứu

6



5

Tính mới của đề tài

6
Phần II - Nội dung

I

Cơ sở lí luận của đề tài

7

1

Cơ sở lí luận về tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh

7

2

Cơ sở lí luận về dạy học tích hợp liên mơn

2.1

Khái niệm dạy học tích hợp liên mơn

2.2


Ƣu điểm của việc dạy học theo chủ đề tích hợp liên mơn

8

II

Cơ sở thực tiễn của đề tài

8

1

Thực trạng của vấn đề

8

2

Thực trạng của học sinh

9

III

Tích hợp kiến thức liên mơn và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh vào dạy
học phần Lich sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954

10

1


Xác định bài giảng có thể tích hợp và lựa chọn nội dung tích
hợp phù hợp với bài giảng và khả năng nhận thức của học sinh.

10

2

Tích hợp kiến thức liên mơn và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh vào
giảng dạy phần lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 – 1954

13

3

Tích hợp tƣ tƣởng Hồ Chí Minh qua các bài giảng lịch sử.

23

Thực nghiệm

32

IV

1


1


Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm

32

2

Tiến hành thực nghiệm.

32

3

Đánh giá kết quả thực nghiệm

33

4

Những kết quả đạt đƣợc sau khi tích hợp kiến thức liên mơn và
tƣ tƣởng đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào giảng dạy.

34

Phần III - Kết luận
1

Ý nghĩa thực tiễn của việc tích hợp kiến thức liên môn và tƣ
tƣởng đạo đức Chủ tịch Hồ Chí Minh vào dạy học phần lịch sử
Việt Nam giai đoạn 1945 – 1954.


37

2

Một số vấn đề cần lƣu ý khi tổ chức giờ dạy.

38

3

Những kiến nghị và đề xuất.

38

Phụ lục minh chứng các hoạt động dạy và học
1

Giới thiệu một số giáo án tích hợp kiến thức liên môn và tƣ
tƣởng đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào giảng dạy

39

2

Một số hình ảnh về các hoạt động dạy và học:

54

Tài liệu tham khảo


2


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Đạo đức Hồ Chí Minh là đạo đức cách mạng, là truyền thống dân tộc và
tinh hoa đạo đức nhân loại, có tác dụng và ý nghĩa trong ngày nay và mãi mãi
sau này. Đảng ta xác định: “Tƣ tƣởng của Ngƣời đã và đang soi sáng cho nhân
dân ta giành thắng lợi, trở thành những giá trị bền vững của dân tộc Việt Nam và
lan tỏa ra thế giới”. Tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh là tấm gƣơng đạo đức
của một vĩ nhân, một lãnh tụ cách mạng vĩ đại, một ngƣời cộng sản, nhƣng
đồng thời cũng là tấm gƣơng đạo đức của một con ngƣời rất đỗi bình dị mà
trong mỗi chúng ta ai cũng có thể học tập để trở thành một ngƣời công dân tốt.
Cố Thủ tƣớng Phạm Văn Đồng đã nói: “Hồ Chí Minh cao mà khơng xa, mới mà
khơng lạ, chói mà khơng rợp, mới gặp lần đầu đã thấy thân quen. Ngƣời ra đi,
nhƣng Ngƣời đã để lại mn vàn tình u thƣơng cho cả dân tộc Việt Nam,
muôn vàn bài học về đạo đức cách mạng cho thế hệ hôm nay và mai sau. Những
bài học đạo đức cách mạng của Ngƣời đều đƣợc bắt nguồn từ văn hóa truyền
thống của dân tộc Việt Nam, đƣợc kế thừa từ những tinh hoa của chủ nghĩa Mác
- Lê Nin - đạo đức của ngƣời cộng sản chân chính. Vì vậy, đạo đức tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh là một phần giá trị rất quan trọng trong nền văn hóa Việt Nam. Đặc
biệt là trong giai đoạn hiện nay, trƣớc những âm mƣu, thủ đoạn trong việc thực
hiện chiến lƣợc “diễn biến hịa bình”, “bạo loạn lật đổ”, những luận điệu xuyên
tạc bóp méo sự thật của kẻ thù về Bác Hồ, về Đảng cộng sản Việt Nam, phá hoại
chủ trƣơng, đƣơng lối chính sách pháp luật của nhà nƣớc.
Trong thời gian qua, khi giảng dạy bộ môn Lịch sử ở trƣờng phổ thông,
các thầy cơ giáo đã có sự liên hệ từng sự kiện, hiện tƣợng, biến cố Lịch sử gắn
liền với tên tuổi của Chủ tịch Hồ Chí Minh giúp học sinh hiểu rõ hơn thì giờ đây
trên cơ sở sự liên hệ đó chúng ta khắc họa sâu hơn cho học sinh. Nhận thức
đƣợc ý nghĩa và tầm quan trọng ấy, Bộ chính trị (khóa X) đã ban hành chỉ thị số

06-CT/TƢ, ngày 07/11/2006 về tổ chức cuộc vận động “ Học tập và làm theo
tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh” ra đời và chỉ thị số 03-CT/TW ngày
14/05/2011 của Bộ chính trị (khóa XI) về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm
theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh đã dấy lên một phong trào sâu rộng, lan
tỏa đến mọi nơi, mọi tầng lớp trong toàn xã hội. Đặc biệt, khi chỉ thị số 05CT/TW ngày 15/05/2016 của Bộ chính trị đƣợc tun truyền rộng rãi thì phong
trào thi đua học tập và làm theo tƣ tƣởng, đạo đức Hồ Chí Minh ngày càng trở
nên mạnh mẽ và có kết quả sâu rộng.
Hƣởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí
Minh”, các cuộc thi viết về Bác, hát về Bác, kể chuyện về Bác đƣợc sự hƣởng ứng
đông đảo của các tầng lớp nhân dân, nhƣng nay Đảng xác định cần đƣa tƣ tƣởng
đó vào thực tế trong cuộc sống để giáo dục thế hệ trẻ. Vì vậy, nhiệm vụ này đƣợc
đặt lên vai nghành giáo dục, đặc biệt là môn Lịch sử. Bên cạnh đó, cùng với việc
đổi mới nội dung, đổi mới phƣơng pháp dạy học đã trở thành một yêu cầu cấp thiết
để nâng cao chất lƣợng giáo dục . Đây là một vấn đề
3


lớn, thu hút sự quan tâm của ngƣời giáo viên nói riêng và của tồn xã hội nói
chung.Vì vậy,việc tích hợp liên môn trong giảng dạy là một trong những phƣơng
pháp dạy học mới nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay.

Bộ môn Lịch sử trong trƣờng phổ thông không chỉ trang bị cho các em học sinh
vốn kiến thức lịch sử của dân tộc và tìm hiểu lịch sử thế giới mà cịn góp phần to
lớn trong xây dựng niềm tin, lịng tự tơn dân tộc, giáo dục truyền thống, chủ
nghĩa yêu nƣớc, hình thành nhân cách bản lĩnh con ngƣời Việt. Vì vậy, muốn
làm sống dậy quá khứ một cách sinh động đòi hỏi giáo viên cần phải đổi mới
phƣơng pháp dạy học nhằm phát huy năng lực ngƣời học.
Đối với môn Lịch sử, một thực trạng đang đƣợc đặt ra là nội dung các bài
giảng trong sách giáo khoa rất dài, nội dung bài khơ khan, nhiều sự kiện nên
trong q trình giảng dạy giáo viên chƣa tạo đƣợc hứng thú cho học sinh. Học

sinh hiểu một cách rời rạc, nông cạn về kiến thức lịch sử, không nắm đƣợc mối
liên hệ hữu cơ giữa các tri thức thuộc lĩnh vực đời sống xã hội,về kiến thức liên
môn… Dạy học liên môn trong lịch sử là hình thức liên kết những kiến thức
giao thoa môn Lịch Sử với môn Ngữ văn, Địa lý, Âm nhạc, Giáo dục cơng
dân..Vì vậy, một trong những phƣơng pháp giảng dạy bộ môn Lịch sử đạt kết
quả cao đó là vận dụng kiến thức liên mơn trong q trình giảng dạy.Việc vận
dụng này bƣớc đầu đã mang kết quả tốt hơn, các giờ học môn Lịch sử trở nên
sinh động hơn với những ca khúc âm nhạc, những câu ca dao tục ngữ, những
câu chuyện văn học, những bài thơ, và cả những bài học về đạo đức, về giá trị
của cuộc sống…thơng qua đó nhằm giúp các em cảm thụ bài học một cách nhẹ
nhàng hơn. Các vấn đề lý thuyết trong bài học môn Lịch sử đƣợc cụ thể hóa
sinh động, trực quan với những bản đồ, biểu đồ, với những bức tranh sinh động
hoặc qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh…Qua đó, học sinh đã
tiếp cận các kiến thức lịch sử ở nhiều khía cạnh, nhiều giác quan và các lĩnh vực
khác nhau. Điều này đã thúc đẩy các em học tập tích cực hơn, có nhận thức rõ
ràng để từ đó có thái độ đúng đắn, hành vi phù hợp với cuộc sống hàng ngày.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn lịch sử tại trƣờng, nơi đây
đời sống cịn gặp nhiều khó khăn, nhƣng ngƣời dân sống rất chất phác thật
thà.Tại đây, ngƣời dân luôn quan niệm mơn Lịch sử là mơn học phụ khơng cần
thiết, vì vậy ngƣời dân khơng quan tâm, chú trọng. Cịn đối với các em học sinh
sự hứng thú đối với môn học gần nhƣ khơng có, các kỉ năng sống cịn rất nhiều
hạn chế. Chính vì thế, để nâng cao chất lƣợng dạy học đối với môn Lịch sử bậc
Trung học phổ thơng, trong suốt q trình dạy học tơi ln tìm tịi và đổi mới
phƣơng pháp nhằm giúp các em u thích mơn học hơn và qua một số bài học
nhằm lồng ghép đạo đức tƣ tƣởng đạo đức tƣ tƣởng của chủ tịch Hồ Chí Minh
để nhằm giáo dục nhân cách cho học sinh, đồng thời phát động đƣợc phong trào
học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức của Bác trong học tập cũng nhƣ trong
cuộc sống hàng ngày.
Xuất phát từ những lí do trên tơi đã chọn đề tài “Tích hợp kiến thức liên mơn
và tƣ tƣởng đạo đức Chủ tịch Hồ Chí Minh vào giảng dạy phần lịch sử Việt

4


Nam giai đoạn 1945 - 1954” để làm sáng kiến kinh nghiệm trong năm học 20192020 của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Khi thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm này bản thân tơi hƣớng đến
những mục đích, nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu việc vận dụng kiến thức các mơn học nhƣ Địa lý, Văn học, Âm nhạc,
Giáo dục quốc phịng, cơng dân, Tin học..vào giảng dạy một bài học cụ thể trong
chƣơng trình mơn Lịch sử. Để từ đó biết đƣợc ý thức, thái độ và sự hiểu biết
của học sinh đối với những sự kiện lịch sử của dân tộc, từ đó giúp các em có
cách nhìn nhận đánh giá chân thực khách quan với lịch sử dân tộc. Đồng thời
hình thành nhân cách cho học sinh biết tơn trọng, giữ gìn và phát huy những
trang sử hào hùng của dân tộc.
- Từ đó giáo dục cho học sinh tấm gƣơng đạo đức của chủ tịch Hồ Chí Minh - vị
lãnh tụ kính yêu của dân tộc Việt Nam. Suốt cả cuộc đời mình, Ngƣời đã ln
đặt lợi ích của dân tộc của nhân dân lên trên hết, đƣa cách mạng Việt Nam đi từ
thắng lợi này đến thắng lợi khác. Đặc biệt trong con ngƣời Bác luôn đầy ắp tình
yêu thƣơng đối với dân tộc ta, từ cụ già cho đến em nhỏ, từ ngƣời lính, anh chị
em dân công và kể cả tù binh của Pháp với một tình cảm rất đỗi yêu thƣơng,
bình dị, ngọt ngào.
- Thơng qua bài học, ngồi việc giúp học sinh nắm đƣợc nội dung chính của
Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954, tơi cịn muốn hƣớng học sinh tới việc
vận dụng những phẩm chất đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh với những hình
ảnh chân thực, bình dị đó đi vào cuộc sống, biết cách sống giản dị, tiết kiệm, biết
yêu thƣơng bạn bè và những ngƣời xung quanh, biết sống vị tha bao dung nhằm
xây dựng nhân cách của ngƣời học sinh trong nhà trƣờng và ngoài xã hội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là học sinh lớp 12 Trƣờng
THPT nơi tơi dạy, ngồi ra cịn có sự tham gia của 1 số học sinh ở một số

trƣờng trên địa bàn phụ cận Huyện.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hiệu quả thiết thực từ việc tích hợp
kiến thức liên mơn và tƣ tƣởng đạo đức Hồ Chí Minh vào giảng dạy một 1 số
bài cụ thể (Bài 17: Nƣớc Việt Nam dâ chủ cọng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến
trƣớc ngày 19/12/1946 ( Tiết 1) và Bài 18: Bƣớc phát triển mới của cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lƣợc 1946-1950 ( Tiết 3): Chiến dịch biên giới
thu đông 1950, lịch sử lớp 12, mỗi tiết học thực hiện trong vòng 45 phút tại lớp
học) tại trƣờng tôi.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan làm cơ sở lí thuyết cho đề tài: Lý luận dạy
học lịch sử, các tài liệu dạy học chủ đề, các tài liệu dạy học liên môn, tăng
cƣờng các hoạt động trải nghiệm.
5


- Nghiên cứu chƣơng trình SGK lớp 12, các tƣ liệu lịch sử Việt Nam liên quan ,
các môn học nhƣ Văn học, Địa lý, Âm nhạc, Quốc phòng.., các tài liệu khoa học
nhƣ báo chí, tranh ảnh, Intemet..có liên quan đến đề tài..
- Phƣơng pháp so sánh, đối chứng, liên hệ thực tế: nhằm khảo sát tình hình, kết
quả sau khi tổ chức dạy học qua phiếu câu hỏi giành cho học sinh khối 12.
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp các tƣ liệu
5. Tính mới của đề tài
Tổ chức đƣợc tiết học tích hợp các mơn Địa lý, Ngữ văn, Âm nhạc, Giáo
dục công dân giúp học sinh có cơ hội vận dụng kiến thức, kĩ năng của nhiều lĩnh
vực chuyên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong học tập và đời sống,
qua đó giúp học sinh phát triển đƣợc những phẩm chất và năng lực mà chƣơng
trình giáo dục THPT đang hƣớng tới. Việc dạy học tích hợp kiến thức liên mơn
cịn giúp tránh đƣợc sự trùng lặp kiến thức nếu dạy ở nhiều mơn học, nhờ đó
phù hợp với thời gian học của học sinh trong trƣờng THPT, góp phần giảm tải
so với chƣơng trình hiện hành.

Về việc lồng ghép tƣ tƣởng đạo đức của chủ tịch Hồ Chí Minh mặc dù đã
đƣợc thực hiện ở nhiều bài trong chƣơng trình, nhƣng ở bài giai đoạn 19451954 lại rất đặc biệt. Ở giai đoạn này đã tổng hòa đƣợc hầu hết các cốt cách của
con ngƣời Bác thơng qua những hình ảnh chân thực trong cuộc sống hàng ngày,
đồng thời đã toát lên đƣợc cốt cách của một vị lãnh tụ thiên tài trong việc dùng
ngƣời, trong đối sách đối với kẻ thù và đƣa ra đƣợc những quyết định vô cùng
sáng suốt. Từ đó, giúp học sinh có cách nhìn nhận con Ngƣời Bác một cách toàn
diện, biết học tập và vận dụng nó vào cuộc sống.
Đề tài nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn dạy học, nó có tính khả thi khơng
chỉ đối với bản thân tơi và nhóm giáo viên môn Lịch sử của trƣờng nhằm nâng
cao chất lƣợng dạy học bộ mơn mà trên thực tế cịn đƣợc nhân rộng ra các
trƣờng trên địa bàn của Huyện.

6


PHẦN II: NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận
1. Tấm gƣơng đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh
Trong lịch sử đấu tranh dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc ta cũng nhƣ
trong sinh hoạt đời thƣờng đã hình thành nên những nét văn hóa truyền thống
tốt đẹp. Trong hàng loạt các nét văn hóa truyền thống ấy cha ơng ta ln coi
trọng việc giữ gìn và phát huy các giá trị chuẩn mực đạo đức tốt đẹp là một
trong những yếu tố quan trọng hàng đầu, bởi đó là những nét đẹp của con ngƣời
Việt Nam ta về tình yêu quê hƣơng đất nƣớc, tinh thần đoàn kết thủy chung,
hiếu học, sự cần cù..
Không chỉ trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ tổ quốc thì
dân tộc ta mới quan tâm và phát huy những truyền thống cao đẹp ấy, mà hôm
nay trong công cuộc xây dựng xã hội mới, Đảng ta vẫn luôn chăm lo và phát huy
truyền thống ấy. Để đảm bảo thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc tiến mạnh trên con đƣờng XHCN, hội nhập quốc tế thì nghành giáo

dục phải đảm bảo thực hiện mục tiêu đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển
tồn diện, có năng lực, có trí thức, đƣợc giáo dục theo quan điểm CN Mác- Lê
Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, trong đó giáo dục đạo đức là khâu quan trọng nhất.
Nội dung sách giáo khoa mơn Lịch sử lớp 12 có nhiều sự kiện về Chủ tịch
Hồ Chí Minh, về cuộc đời hoạt động cách mạng của Ngƣời. Tuy nhiên, qua nội
dung bài học, phần lớn các em tiếp thu kiến thức nặng về cảm tính, thậm chí một
bộ phận học sinh khơng chịu tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí
Minh, sự tiếp thu, lĩnh hội kiến thức cịn mang tính đối phó, nên tác động về tƣ
tƣơng Hồ Chí Minh đến suy nghĩ và hành động của các em chƣa mạnh mẽ,
chƣa có hiệu quả cao.
Là giáo viên Lịch sử qua nhiều năm kinh nghiệm, tôi nhận thấy rằng việc
lồng ghép giáo dục đạo đức tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong các bài giảng là vơ
cùng cần thiết nằm nâng cao tƣ tƣởng đạo đức cách mạng cho học sinh. Tuy
nhiên, việc lồng ghép đòi hỏi giáo viên cần có sự uyển chuyển, linh động trong
cách tích hợp theo từng đối tƣợng học sinh, biến cái “ cao siêu” trong suy nghĩ
của các em thành những cái “ thật gần”, để các em dễ dàng tiếp nhận. Từ đó,
việc tích hợp đạo đức tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong bài dạy thật sự có giá trị,
góp phần hình thành nhân cách, lối sống, lối sinh hoạt theo đúng pháp luật, nội
quy của nhà trƣờng nhằm hạn chế vấn đề học sinh vi phạm trong trƣờng học
cũng nhƣ ngồi xã hội.
2. Dạy học tích hợp liên mơn
- Khái niệm dạy học tích hợp liên mơn
Dạy học tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan
đến hai hay nhiều mơn học. “ Tích hợp là nói đến phƣơng pháp và mục tiêu của
hoạt động dạy học, cịn “liên mơn” là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học “
7


tích hợp” thì chắc chắn phải dạy kiến thức và ngƣợc lại, để đảm bảo hiệu quả
của dạy học liên mơn thì phải bằng cách và hƣớng tới mục tiêu tích hợp.

Ở mức độ thấp thì dạy học mới chỉ là lồng ghép những nội dung giáo dục
có liên quan đến q trình dạy học một mơn học nhƣ: lồng ghép giáo dục đạo
đức, lối sống; giáo dục lối sống; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới biển
đảo; giáo dục sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ mơi trƣờng an
tồn giao thơng; mức độ tích hợp cao hơn là xử lí các nội dung kiến thức trong
mối liên quan với nhau, bảo đảm cho học sinh tổng hợp đƣợc các kiến thức đó
một cách hợp lý để giải quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống, đồng
thời tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các
mơn học khác nhau.
Chủ đề tích hợp liên mơn là những chủ đề có nội dung kiến thức liên quan
đến hai hay nhiều môn học, thể hiện ở sự ứng dụng của chúng trong cùng một
hiện tƣợng, quá trình trong tự nhiên hay xã hội. Ví dụ, kiến thức Sinh học, Hóa
học trong chế tạo thuốc; kiến thức Lịch sử, Địa lý trong chủ quyền biển đảo;
kiến thức Ngữ văn, Giáo dục công dân trong giáo dục đạo đức, lối sống..
- Ưu điểm của việc dạy học theo chủ đề tích hợp liên mơn
Đối với học sinh, học tích hợp liên mơn có tính thực tiễn, nên sinh động,
hấp dẫn đối với học sinh, có ƣu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập
cho học sinh. Học chủ đề tích hợp liên mơn, học sinh đƣợc tăng cƣờng vận
dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ
kiến thức một cách máy móc; Đối với giáo viên, sẽ gặp khó khăn trong thời gian
đầu vì một lúc phải tìm hiểu rất nhiều môn học ở những lĩnh vực khác nhau. Tuy
nhiên, tình trạng đó sẽ dần đƣợc khắc phục bởi trong các giờ lên lớp, với mỗi
tiết học giáo viên cũng thƣờng xuyên phải lồng ghép những kiến thức của các
môn học học vào bài dạy của minh nên việc tiếp cận những kiến thức liên mơn
đó khơng q khó khăn. Bên cạnh đó, với việc đổi mới giáo dục nhƣ hiện nay
học sinh là chủ thể của hoạt động nhận thức, giáo viên chỉ là ngƣời định
hƣớng , tổ chức, đánh giá về những hoạt động của học sinh trong các giờ lên lớp
cũng nhƣ các hoạt động trải nghiệm.
Nhƣ vậy, dạy học liên môn không những giảm tải cho giáo viên trong
việc dạy học các kiến thức liên mơn trong mơn học của mình mà cịn có tác

dụng bồi dƣỡng nâng cao kiến thức và kỉ năng sƣ phạm cho giáo viên, góp phần
phát triển đội ngũ giáo viên hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng lực dạy
học kiến thức liên mơn, tích hợp.
II. Cơ sở thực tiễn
1. Thực trạng của vấn đề
Môn Lịch sử ở trƣờng phổ thơng có tác dụng to lớn đối với thế hệ trẻ về
lịch sử dân tộc, truyền thống dân tộc, hình thành nên thế giới quan khoa
học..Song do đặc thù của bộ môn Lịch sử, do một số giáo viên còn chƣa thực sự
hiểu sâu về phƣơng pháp dạy học và kiến thức còn phụ thuộc vào sách giáo
khoa, tức là chƣa làm chủ đƣợc kiến thức dẫn đến giờ học khô khan, nhàm chán
8


và nặng nề. Tình trạng này đã làm mất đi tính hấp dẫn của mơn học. Hơn nữa,
tƣ tƣởng coi môn Lịch sử là “môn không quan trọng”, học sinh “học gì thi đấy”
nên nhiều học sinh quay lƣng với môn Lịch sử.
Đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực trong độc
lập nhận thức của học sinh hiện nay đang là vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu. Lịch
sử là một môn học chứa đựng một lƣờng kiến thức lớn, bao gồm lịch sử thế giới,
lịch sử dân tộc từ thời tiền sử cho đến ngày hơm nay. Nó gắn liền với các sự kiện,
các nhân vật lịch sử, các địa danh nên học sinh rất khó ghi nhớ trong q trình học.
Việc nắm bắt các kiến thức lịch sử một cách có hệ thống là một vấn đề hết sức khó
khăn. Vì vậy, chất lƣợng mơn học cịn rất thấp, đặc biệt là qua các kì thi tốt nghiệp
THPT quốc gia mơn Lịch sử ln xếp ở vị trí sau cùng. Ngun nhân của thực
trạng đó đang là mối trăn trở của nhiều giáo viên mơn Lịch sử đang trực tiếp giảng
dạy. Vì vậy, phƣơng pháp dạy học để nâng cao hiệu quả bài học, tăng thêm tính hấp
dẫn đối với học sinh đƣợc nhiều giáo viên đặc biệt quan tâm. Nhiều phƣơng pháp
dạy học đổi mới đã đƣợc thử nghiệm và góp phần mang lại hiệu quả trong bài học
nhƣ phƣơng pháp nêu và giải quyết tình huống, đàm thoại, sử dụng các đồ dùng
trực quan, tổ chức hoạt động ngoại khóa…Tuy nhiên, đổi mới phƣơng pháp dạy

học bằng cách vận dụng kiến thức tích hợp liên mơn trong mơn lịch sử thì đang còn
là phƣơng pháp còn nhiều mới mẻ, chƣa thực sự phổ biến. Đặc biệt từ việc tích lũy
kiến thức liên mơn đó để lồng ghép nói về tấm gƣơng đạo đức hồ Chí Minh trong
một bài học thì thực sự đang là phƣơng pháp mới mẻ đối với cả giáo viên và học
sinh. Sở dĩ nhƣ vậy là do đây là phƣơng pháp dạy học đạt hiệu quả kiến thức mơn
lịch sử cao nhƣng khó thực hiện đối với giáo viên, nhất là giáo viên công tác ở
những vùng xa xơi, điều kiện kinh tế xã hội cịn nhiều khó khăn. Xuất phát từ yêu
cầu của nguyên tắc vận dụng kiến thức liên môn là khá cao: ngƣời giáo viên vừa
phải vững vàng kiến thức chuyên môn, vừa phải có kiến thức uyên thâm, vững chắc
cùng với kỹ năng dạy học các mơn học có liên quan đến mơn Lịch sử nhƣ Địa lý,
Ngữ văn, Âm nhạc, Giáo dục cơng dân…Vì vậy mà phƣơng pháp dạy học mơn
Lịch sử phải đạt đến sự nhuần nhuyễn kiến thức các môn học liên quan khác.

Nếu chỉ nhận thức dạy môn Lịch sử chỉ đơn thuần là cung cấp những số
liệu về nguyên nhân, diễn biến, kết quả,ý nghĩa các trận đánh hay các địa danh,
các nhân vật lịch sử thì bài dạy sẽ rất khơ khan, nhàm chán và vơ hình chung bài
giảng sẽ trở thành liệt kê kiến thức đã có sẵn trong sách giáo khoa và ngƣời giáo
viên sẽ khó chuyển thành những bài giảng sinh động, lơi cuốn học sinh và liên
kết nhiều kiến thức khoa học tự nhiên, khoa học xã hội khác. Việc vận dụng kiến
thức từ các môn học khác vào giảng dạy môn Lịch sử sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả bài học và phát huy tính tích cực trong độc lập nhận thức của học sinh.
2. Thực trạng học sinh
Tại trƣờng THPT nơi tôi dạy, trƣớc năm 2019- khi chƣa vận dụng kiến
thức liên môn vào giảng dạy một số bài cụ thể, sự tiếp thu bài học của học sinh
rất khô khan, học sinh thiếu chủ động trong giờ học, chƣa phát huy đƣợc sự
hứng thú, tích cực chủ động trong học sinh, vì vậy hiệu quả giờ học khơng cao.
9


Riêng bài 17 “Nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945

đến trƣớc ngày 19/12/1946” (Tiết 1) và Bài 18 “Những năm đầu của cuộc kháng
chiến toàn quốc chống thực dân Pháp 1946-1950” (Tiết 3) (Lịch sử 12) trong
năm học 2017-2018 và 2018 - 2019 khi giáo viên chƣa sử dụng phƣơng pháp
vận dụng kiến thức liên môn vào giảng dạy, vì thế sau khi HS học xong chƣơng
trình ơn Lịch sử lớp 12, tơi đã u cầu HS trả lời một số nội dung đã học để
nhằm củng cố kiến thức, kết quả tổng hợp nhƣ sau:
Kết quả kiểm tra học sinh
Năm học

2017
2018
2018
2019

Lớp

Sĩ số

Hiểu bài, nắm
vững kiến thức

Hiểu sơ sài,
kiến thức chƣa
đầy đủ

Chƣa hiểu bài

Số
lƣợng
hs


Tỉ lệ

Tỉ lệ
%

Số
lƣợng
hs

Tỉ lệ

%

Số
lƣợng
hs

%

12A1

40

13

32,5%

20


50%

7

17,5%

12A3

39

11

28,2%

22

56,4%

6

15,4%

12C6

40

12

30%


20

50%

8

20%

12C3

39

9

23%

26

66,7%

4

10,3%

12C5

41

11


26,8%

26

63,4%

4

9,8%

12C6

40

12

30%

25

62,5%

3

7,5%

Tổng

239


68

28,4

139

23,2

32

5,3

Nhìn vào kết quả khảo sát trên cho thấy học sinh hiểu bài, nắm vững kiến
thức bài học còn hạn chế (28,4%), phần lớn mới chỉ nhận thức sơ sài, thậm chí
số học sinh chƣa hiểu bài, thái độ học tập thụ động cũng chiếm tỉ lệ không nhỏ.
Xuất phát từ những lí do và thực trạng trên, trong thời gian qua tơi đã tìm tịi,
nghiên cứu và thử áp dụng phƣơng pháp dạy học vận dụng kiến thức liên mơn và
tƣ tƣởng đạo đức Hồ Chí Minh vào trong một số bài học và đã thu đƣợc một số
kết quả khả quan. Đối với bài 17: “Nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa từ sau ngày
2/9/1945 đến trƣớc ngày 19/12/1946”, trong tiết 1. Với mục tiêu là nhằm giúp học
sinh hiểu đƣợc những khó khăn mà nhân dân ta phải đƣơng đầu sau ngày cách
mạng tháng Tám thành công. Qua bài học, giúp các em thấy đƣợc khả năng lãnh
đạo tài tình sáng suốt của Đảng và đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh để đƣa đất
nƣớc vƣợt qua khó khăn, thử thách. Từ đó hình thành cho các em tinh thần tƣơng
thân, tƣơng ái, tinh thần vƣợt khó để vƣơn lên trong học tập cũng nhƣ trong cuộc
sống hàng ngày. Đối với bài 18 “ Những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lƣợc 1946-1950, mục III- Chiến dịch Việt Bắc thu đông năm 1950”.
Với mục tiêu là giúp HS nắm đƣợc bƣớc phát
10



triển mới của cuộc kháng chiến, từ chỗ đánh bại hoàn toàn kế hoạch “ đánh
nhanh thắng nhanh” của thực dân Pháp trong chiến dịch Việt Bắc năm 1947,
quân dân ta đã giành đƣợc thế chủ động trên chiến trƣờng chính Bắc Bộ. Điều
đặc biệt là trong chiến dịch này có sự tham gia chỉ huy chiến dịch của chủ tịch
Hồ Chí Minh- đây cũng là chiến dịch duy nhất Bác trực tiếp ra trận.Trong chiến
dịch này, ngoài sự chỉ huy sáng tạo đầy mƣu lƣợc của Đảng và đứng đầu là chủ
tịch Hồ Chí Minh, sự quyết tâm chiến đấu của tồn dân tộc, HS cịn cảm nhận
đƣợc một vị lãnh tụ kính u với những hình ảnh rất chân thực, bình dị, một tấm
lịng nhân ái bao dung, tình thƣơng u chiến sĩ đồng bào vơ bờ bến..Từ đó,
giáo dục các em kĩ năng biết xử lí tình huống, biết yêu thƣơng chia sẻ, sống
nhân ái và nhƣờng nhịn mọi ngƣời, biết học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức
của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Trong xu thế hiện nay, việc giáo dục đạo đức lối
sống cho HS thực sự cần thiết hơn bao giờ hết. Để đạt đƣợc mục tiêu của bài
học cần sử dụng linh hoạt các phƣơng pháp dạy học trong đó phƣơng pháp tích
hợp kiến thức các bộ mơn và liên hệ tƣ tƣởng đạo đức Hồ Chí Minh đóng vai
trị quan trọng nhằm làm rõ các nội dung mà bài học đề cập đến.
III. Tích hợp kiến thức liên mơn và tƣ tƣởng đạo đức Hồ Chí Minh vào
dạy học phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954
1. Xác định bài giảng có thể tích hợp và lựa chọn nội dung tích hợp phù hợp
với bài giảng và khả năng nhận thức của học sinh
Để xác định đúng các bài giảng có thể tích hợp kiến thức liên mơn và tích
hợp tƣ tƣởng Hồ Chí Minh phù hợp với bài giảng, phù hợp với nhận thức của
học sinh, yêu cầu GV phải căn cứ vào Chƣơng trình giáo dục mơn học của Bộ
GD-ĐT, phân phối chƣơng trình của Sở GD- ĐT, nội dung Sách giáo khoa, yêu
cầu về chuẩn kiến thức kỉ năng của từng bài học. Nắm vững và hiểu biết sâu sắc
các chuyên đề về tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đã đƣợc học tập và bồi dƣỡng. Hiểu
biết về kiến thức các mơn học có thể vận dụng vào bài học cho phù hợp.
Để tiến hành tích hợp kiến thức liên mơn và tích hợp tƣ tƣởng đạo đức Hồ
Chí Minh GV thực hiện các bƣớc sau:


- Bƣớc 1: Xác định rõ kiến thức liên môn cần đƣa vào bài học là những môn
học nào, cần đƣa vào những nội dung gì, tích hợp ở phần nào của bài. Riêng tƣ
tƣởng của chủ tịch Hồ Chí Minh đƣợc thể hiện trong những hoạt động nào của
Ngƣời. Từ đó sƣu tầm tài liệu, tranh ảnh, các bài hát, các tác phẩm văn học, bản
đồ, các bài viết, hình ảnh về Ngƣời, các bộ phim tƣ liệu.. viết về Ngƣời liên
quan đến nội dung tích hợp.
- Tiến hành soạn bài, chú ý xác định rõ các chuẩn kiến thức kỹ năng, mục tiêu
của bài dạy. Xác định rõ nội dung tích hợp vào các đơn vị kiến thức cụ thể. Xác
định rõ phƣơng pháp tích hợp và các tƣ liệu liên quan phục vụ cho bài dạy. Cần
chú ý phần chuẩn bị tƣ liệu có cả của học sinh và giáo viên.
Nội dung và các phƣơng pháp tích hợp vào các đơn vị kiến thức cụ thể
trong chƣơng III (SGK Lịch sử 12 – Ban cơ bản) nhƣ sau:
11


Bài
Bài 17:
Nƣớc Việt
Nam dân
chủ cộng
hịa từ sau
ngày
2/9/1945
đến trƣớc
ngày
19/12/1946

Nội dung tích hợp
Âm nhạc:

Tích hợp ca khúc “ Đồn vệ

Phƣơng thức tích hợp
Tổ chức cho HS hát kết hợp phát
vấn (Phần khởi động bài học)

quốc quân”
Văn học:
Tích hợp 1 số bài thơ
- Ngọn quốc kì (Xn Diệu)
- Hồ Chí Minh (Tế Hanh)

- HS sƣu tầm trình bày sản
phẩm, GV nhận xét (Mục I: Tình
hình nƣớc ta sau Cách mạng
tháng Tám năm 1945)

- Nhiệt liệt hoan nghênh tổng
tuyển cử lần đầu (Tố Hữu)
Tƣ tƣởng đạo đức của Hồ Chí
Minh:
+ Về giáo dục tinh thần yêu
- Lồng ghép trong bài giảng của
nƣớc, vì nƣớc vì dân, vƣợt qua GV(Mục II: Bƣớc đầu xây dựng
mọi khó khăn, thử thách để đạt chính quyền cách mạng, giải
mục đích cách mạng.
quyết khó khăn về nạn đói, nạn
+ Về đạo đức cách mạng cần ,
dốt và khó khăn về tài chính)
kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ

tƣ.
- GV cho HS xem vi deo, sử
+ Về tình yêu thƣơng con
dụng bài tập tình huống, tổ chức
ngƣời, lịng nhân ái bao dung.
cho HS giải quyết tình huống.
- HS nghiên cứu SGK trả lời câu
hỏi
- Lồng ghép trong bài giảng của
GV( Mục II: Bƣớc đầu xây dựng
chính quyền cách mạng, giải
quyết nạn đói, nạn dốt và khó
khăn về tài chính.
2. Giải quyết nạn đói, nạn dốt và
khó khăn về tài chính)

Bài 18:
Những
năm đầu
của cuộc
kháng
chiến tồn
quốc

Địa Lý:
- Khai thác vị trí Việt Bắc.
-Tầm quan trọng của đƣờng số
4, vị trí Đơng Khê

- Gv sử dụng lƣợc đồ trống, yêu

cầu HS thảo luận ( Mục III:
Chiến dịch Việt Bắc thu – đông
năm 1947 và việc đẩy mạnh
kháng chiến toàn dân, toàn diện.
1.Chiến dịch Việt Bắc thu –
12


chống thực
dân Pháp (
19461950)

đơng năm 1947)
-Trong mục IV: Hồn cảnh lịch
sử mới và chiến dịch Biên giới
thu – đông năm 1950
2. Chiến dịch Biên giới thu đơng
1950 cho HS đóng vai
“ phóng viên chiến trƣờng” ; GV
phát vấn.
Âm nhạc:
Ca khúc “ Trƣờng ca sông Lô”

- Cho HS tập bài hát “ Trƣờng ca
sông Lô”, khai thác bài hát GV
phát vấn (Mục III: Chiến dịch
Việt Bắc thu – đông năm 1947
và việc đẩy mạnh kháng chiến
toàn dân, toàn diện.
1.Chiến dịch Việt Bắc thu –

đông năm 1947)

Giáo dục công dân:
+ Chuyện kể về anh hùng La
Văn Cầu.
+ Các câu chuyện kể về Bác.

- HS sƣu tầm 1 số truyện kế, GV
cho HS thi kể chuyện, cử BGK
chấm điểm ( sử dụng trong hoạt
động tìm tịi và mở rộng)

Tƣ tƣởng đạo đức Hồ Chí
+ Trích dẫn lời kêu gọi “ Tồn
quốc kháng chiến” của Chủ tịch
Minh
+ Về cần, kiệm, liêm, chính, chí Hồ Chí Minh. HS tìm hiểu nội
dung, trả lời câu hỏi ( Mục I.
cơng vơ tƣ.
Kháng chiến tồn quốc chống
thực dân Pháp bùng nổ
+ Về quốc phịng tồn dân, xây 2.Đƣờng lối kháng chiến chống
dựng lực lƣợng vũ trang nhân
Pháp của Đảng)
dân
+ Về tình u thƣơng con
- HS đóng vai “Bác đi chiến
ngƣời, lòng nhân ái bao dung

dịch” (chiếu video). Sau khi HS

xem xong, Gv đặt câu hỏi giúp
các em thấy đƣợc tấm gƣơng đạo
đức của Ngƣời.
- Cho HS thi kể chuyện về Bác
Hồ
13


(tiến hành trong các tiết tự chọn
hoặc hoạt động ngoại khóa)
Bài 19:
Bƣớc phát
triển mới
của cuộc
kháng
chiến tồn
quốc
chống thực
dân Pháp (
19511953)

Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về sức
mạnh nhân dân, của khối đồn
kết dân tộc

Bài 20:
Địa lý:
Cuộc
Vị trí chiến lƣợc của Điện Biên
kháng

Phủ.
chiến toàn
quốc
chống thực
dân Pháp
kết thúc
( 19531954).

- GV cho HS nghiên cứu “Báo
cáo chính trị của chủ tịch Hồ Chí
Minh” tại Đại hội lần thứ II
(2/1951)-> nêu câu hỏi phát vấn
để HS hiểu đƣợc nội dung, ý
nghĩa của nó( Mục II: Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ II của
Đảng ( 2/1951)

- Gho HS tranh biện về việc lựa
chọn vị trí Điện biên phủ Mục
II: Cuộc tiến công chiến lƣợc
Đông – Xuân 1953-1954 và
chiến dịch Điện Biên Phủ năm
1954.
2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên
Phủ ( 1954)

Âm nhạc: Ca khúc “ Hò Kéo

- Gv chuẩn bị ô chữ, nêu câu hỏi


Pháo”

gợi mở để giúp HS tìm tên bài
hát và khai thác nội dung
( Mục II: Cuộc tiến công chiến
lƣợc Đông – Xuân 1953-1954 và
chiến dịch Điện Biên Phủ năm
1954.
2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên
Phủ ( 1954)

Văn học: Các sáng tác viết về
ngƣời lính.
+ Đồng chí (Chính Hữu)
+ Đất nƣớc (Nguyễn Đình Thi)

- HS sƣu tẩm 1 số bài thơ tiêu
biểu trong kháng chiến chống
Pháp (1945-1954) viết về ngƣời
lính, Gv tổ chức cho HS trò chơi
“ Đối mặt”

+ Tây Tiến (Quang Dũng)
+ Tống Biệt Hành (Thâm Tâm)
+ Hoan hô chiến sĩ Điện Biên
14


(Tố Hữu)…
Giáo dục cơng dân: Tìm hiểu

về anh hùng Tơ Vĩnh Diện.

- GV cho HS xem bức tranh
“ Một cỗ pháo chèn lên một
chiến sĩ ”, GV nêu câu hỏi nhận
thức (sử dụng trong phần đầu
mục 2: Chiến dịch lịch sử Điện
Biên Phủ 1954 )

Tƣ tƣởng đạo đức Hồ Chí
Minh về sức mạnh nhân dân,
của khối đoàn kết dân tộc

- HS viết bài thuyết trình
(khoảng 200 từ) về sức mạnh của
nhân dân, của khối đoàn kết dân
tộc trong kháng chiến chống
Pháp( Mục IV.Nguyên nhân
thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của
cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp ( 1945 – 1954)
( sử dụng trong hoạt động tìm tịi
và mở rộng).

2. Tích hợp kiến thức liên môn và tƣ tƣởng đạo đức Chủ tịch Hồ Chí Minh
vào giảng dạy phần lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 - 1954
2.1. Môn Địa Lý
- Để giúp học sinh hiểu hơn về căn cứ địa Việt Bắc trong kháng chiến
chống Pháp( 1945-1954), khi dạy bài 18 mục III.1: Chiến dịch Việt Bắc thu
đông năm 1947, GV tổ chức cho HS tìm hiểu những nét chính về căn cứ địa Việt

Bắc .
- Nội dung tích hợp: Việt Bắc là căn cứ địa cách mạng ra đời sớm nhất và
lớn nhất trong thời kì chuẩn bị cách mạng tháng Tám năm 1945, trong cuộc
kháng chiến chống Pháp (1946-1954) và can thiệp Mĩ (1954-1975). Quá trình
củng cố, phát triển của căn cứ địa Việt Bắc gắn liền với hoạt động cách mạng
của chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Trung ƣơng Đảng và Chính phủ. Cơng việc lựa
chọn Việt Bắc làm an toàn khu (ATK) để quay lại hoạt động cách mạng đã đƣợc
Hồ Chí Minh suy nghĩ và chuẩn bị từ trƣớc. Trong điều kiện so sánh lực lƣợng
giữa ta với địch hết sức chênh lệch, chúng ta không thể đem toàn lực dốc vào
một vài trận để phân thắng bại mà phải tổ chức kháng chiến lâu dài. Việt Bắc là
một vùng rừng núi hiểm trở gồm các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Hà
Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên, trong đó các huyện Sơn Dƣơng, Định Hóa,
Đại Từ, Chợ Đồn, Chợ Rã đã đƣợc chọn làm ATK. Việt Bắc có đủ các điều kiện
thuận lợi về địa lý, lịch sử, kinh tế, nhân dân để xây dựng căn cứ địa cách mạng.
Với chỉ đạo nhanh chóng rút lực lƣợng lên ATK của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, cho đến đầu tháng 4/1947, việc di chuyển các cơ quan Đảng và Chính phủ
15


lên Việt Bắc đã hoàn thành. Ngoài ra khoảng 40.000 tấn máy móc, thiết bị,
nguyên liệu cũng đã dùng để xây dựng đƣợc 57 cơ sở sản xuất quân giới phục
vụ kháng chiến. Ta cũng đã di chuyển đƣợc các máy in báo, tiền, cơ sở vật chất
của bệnh viện, trƣờng học, đài phát thanh lên chiến khu an toàn.
- Về phƣơng tiện: GV chuẩn bị lƣợc đồ trống về chiến dịch Việt Bắc năm
1947 (PHỤ LỤC 8)
- Phƣơng pháp: Khi mở đầu mục 1: Chiến dịch Việt Bắc thu đông năm
1947, GV treo bản đồ trống (PHỤ LỤC 9) lên bảng, yêu cầu HS xác định vị trí
quan trọng và các mũi tấn cơng sau đó dán lên bản đồ, sau đó GV đặt câu hỏi
cho HS thảo luận: Theo em, vì sao Đảng ta lại tiếp tục chọn căn cứ địa Việt Bắc
làm nơi đóng quân?

Sau khi HS trả lời, GV kết luận: Việt Bắc là căn cứ địa của cả nƣớc đƣợc
Đảng ta chủ trƣơng xây dựng từ 1941- 1945 bao gồm các tỉnh: Cao Bằng, Bắc
Cạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên. Điều kiện cơ bản để ta
tiến hành kháng chiến lâu dài là phải bảo toàn và phát triển lực lƣợng, đồng thời
xây dựng căn cứ địa vững chắc, không chỉ thuận lợi về địa hình mà phong trào
và cơ sở quần chúng phải mạnh. Nhân dân các dân tộc Việt Bắc có lịng u
nƣớc nồng nàn, đồn kết, cần cù. Trƣớc cách mạng tháng Tám đã nghe theo lời
kêu gọi của Đảng, của Bác Hồ. Trong các lí do để lựa chọn Việt Bắc làm căn cứ,
có lẽ lí do quan trọng nhất chính là sự ủng hộ của lịng dân Việt Bắc. Theo Bác,
sống giữa đồng bào tức là đƣợc bảo vệ an toàn nhất.
- Mục tiêu: nhằm giúp HS thấy đƣợc tầm quan trọng của Việt Bắc trong cuộc
kháng chiến chống Pháp xâm lƣợc (1945-1954) và lí giải đƣợc mục đích của
Đảng ta khi lựa chọn căn cứ địa Việt Bắc.
Khi dạy bài 18: Chiến dịch Biên giới thu đông năm 1950; Mục IV: Hoàn
cảnh lịch sử mới và chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950.
+ Nội dung: học sinh hiểu đƣợc tầm quan trọng của đƣờng số 4, đặc biệt vị trí
Đơng Khê.
+ Phƣơng tiện: Lƣợc đồ “ Chiến dịch Biên giới năm 1950”(PHỤ LỤC 10)
+ Phƣơng pháp: GV chiếu lƣợc đồ “Chiến dịch biên giới thu đơng năm 1950”,
u cầu Hs quan sát cách bố trí quân của Pháp trong kế hoạch Rơve (đƣờng số
4, hành lang Đơng- Tây). Sau đó nêu câu hỏi để HS trả lời: Theo em, trong kế
hoạch Rove, Pháp lại tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4?
GV chốt 1 số ý chính:
+ Vùng biên giới Việt- Trung có tầm chiến lƣợc quan trọng, có đƣờng huyết
mạch số 4 trải dài trên 300 km, chạy qua 3 tỉnh biên giới Cao Bằng, Lạng Sơn,
Quảng Ninh, qua căn cứ địa Việt Bắc.
+ Từ sau chiến dịch Việt Bắc- thu đông năm 1947, thực dân Pháp tập trung xây
dựng hệ thống đồn binh trên đƣờng số 4, với mƣu đồ “cắm mũi dao sâu” vào giữa
căn cứ địa Việt Bắc, đánh phá hậu phƣơng kháng chiến của nhân dân ta đối ngăn
chặn sự chi viện từ các nƣớc xã hội chủ nghĩa, cô lập cuộc kháng chiến của

1
6


ta với quốc tế, ngăn cản sự liên lạc giữa Việt Bắc với Liên khu III và Liên khu
IV.
- Tiếp đó, khi dạy mục IV.2: Chiến dịch Biên giói thu – đông năm 1950, GV tổ
chức cho HS thảo luận nhóm:
Vấn đề thảo luận: Vị trí mở màn chiến dịch Biên giới?
GV yêu cầu các nhóm HS quan sát vị trí các cứ điểm trên đƣờng số 4, thảo luận
để chọn vị trí mở màn chiến dịch Biên giới.
Các nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác tranh biện về sự lựa chọn của các
nhóm.
+ GV kết luận, lí giải nguyên nhân Chủ tịch Hồ Chí Minh và Trung ƣơng Đảng
lại quyết định chọn Đông Khê làm điểm mở màn chiến dịch.
+ GV gợi ý: Đông Khê là một cụm cứ điểm của địch nhƣng không to, rộng và
cứng nhƣ Cao Bằng. Địa hình bao quanh là rừng rậm, núi cao, giúp ta dẫn quân
tiến nhận trận địa dễ hơn, đƣợc xem là cái “yết hầu” đảm bảo cho Cao Bằng.
Đánh vào Đông Khê buộc địch phải cứu viện, sẽ tạo thời cơ cho ta tiêu diệt bọn
cứu viện, tạo thời cơ ta tiêu diệt bọn viện binh. Đánh địch lúc đang vận động
ngồi cơng sự dễ hơn. Bác đã chỉ rõ: Ta đánh vào Đông Khê tức là đánh vào nơi
địch tƣơng đối yếu . Nhƣng đây là vị trí rất quan trọng của địch trên chiến tuyến
Cao Bằng- Lạng Sơn. Mất Đông Khê buộc địch cho quân đi ứng cứu ta có điều
kiện tiêu diệt chúng trong vận động.
+ Tác dụng: Từ chỗ nắm bắt đƣợc tầm quan trọng của căn cứ địa Việt Bắc và vị
trí Đơng Khê trong chiến dịch nhằm giúp các em thấy đƣợc sự lãnh đạo tài tình
của Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh, đã biết nắm bắt đƣợc địa hình địa
vật để có những quyết định sáng suốt, kịp thời đƣa cuộc kháng chiến đi đến
thắng lợi.
Khi dạy bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết

thúc ( 1953-1954)
Mục I: Âm mƣu mới của Pháp- Mĩ ở Đông Dƣơng: Kế hoạch Na va
Mục II: Cuộc tiến công chiến lƣợc Đông – Xuân 1953- 1954 và chiến dịch Điện
Biên Phủ năm 1954.
Nội dung tích hợp: Tìm hiểu vị trí chiến lƣợc của Điện Biên Phủ- Tây Bắc.
Đối với Pháp, địa danh này là một vị trí chiến lƣợc quan trọng chẳng những đối
với chiến trƣờng Đông Dƣơng, mà cịn đối với khu vực Đơng Nam Á, và là một
bàn xoay có thể xoay đi bốn phía Việt Nam, Lào, Mianma, Trung Quốc, là chìa
khóa để bảo vệ Thƣợng Lào.
Đƣợc sự giúp đỡ của Mĩ, thực dân Pháp xây dựng Điện Biên Phủ thành một
tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dƣơng, thành trung tâm của kế hoạch Na va.
Về phía ta, sau khi nhận định và đánh giá âm mƣu, thủ đoạn mới của địch,
cuối tháng 9/1953, tai khu ATK (An tồn khu) Định Hóa, Thái Ngun, Bộ
1
7


Chính trị đã vạch ra những khó khăn mới của địch, vạch ra phƣơng châm tác
chiến của ta.
- Phƣơng pháp tích hợp:
+ Bƣớc 1: Sau khi dạy xong mục 1 : Cuộc tiến công chiến lƣợc Đông – Xuân
1953-1954, GV tổ sử dụng lƣợc đồ trống, tổ chức cho học sinh dán lên lƣợc đồ
trống những vị trí tập trung của Pháp sau chiến cuộc Đông xuân 1953-1954.
+ Bƣớc 2: Thảo luận nhóm: GVchia lớp thành 4 nhóm, nội dung thảo luận:
Trong 5 điểm tập trung quân của địch, Na va chọn vị trí nào để quyết chiến với
quân đội Việt Nam? Vì sao?
Các nhóm thảo luận, ghi địa điểm và lí do chọn vị trí vào bảng nhóm. Sau
khi HS báo cáo, GV tổ chức cho các nhóm tranh biện về vị trí các nhóm đã
chọn. GV sử dụng bản đồ, tranh ảnh về vị trí của Điện Biên Phủ nhấn mạnh
nguyên nhân Na va chọn Điện Biên Phủ.

2.2. Môn Âm Nhạc
Để giúp học sinh hiểu rõ hơn về tác dụng của âm nhạc trong cuộc kháng
chiến chống Pháp, GV hƣớng tới để HS hiểu đƣợc: Trong máu lửa, trong đau
thƣơng của cuộc kháng chiến chống Pháp, âm nhạc vẫn cất lên những ngọn lửa
thôi thúc tinh thần chiến đấu quật cƣờng. Hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ trở thành
nguồn sáng tác bất tận của các nhạc sĩ. Một thời máu và hoa, một thời âm nhạc
và chiến tranh có mối quan hệ mật thiết, đó là mối quan hệ biện chứng, tác động
qua lại lẫn nhau “Tiếng hát át tiếng bom”. Hơi thở, hình ảnh của những ngƣời
lính chống pháp đã làm nên chất thép trong những ca khúc cách mạng giai đoạn
1945-1954. Ngƣợc lại, những bài hát, khi thì sục sơi tinh thần quyết chiến, khi
lại thủ thỉ, nhẹ nhàng nhƣ những bản tình ca về Đảng, về Tổ Quốc đã tiếp thêm
sức mạnh để toàn Đảng, tồn dân, tồn qn vƣợt qua nghìn trùng khó khăn để
đến bến bờ chiến thắng. Hàng loạt các tác phẩm ra đời trong bối cảnh thiếu thốn
bộn bề, lƣu truyền bằng con đƣờng chép tay và truyền miệng từ đơn vị này đến
đơn vị khác nay đã trở thành những ca khúc bất hủ vƣợt thời gian.
- Bài 17: Nƣớc Việt Nam Dân Chủ cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trƣớc
ngày 19/12/1946
Phần khởi động:
+ Nội dung tích hợp: Bài hát “Đoàn vệ quốc quân” đƣợc sáng tác trong
thời kì nƣớc nhà đã giành đƣợc độc lập sau hơn 1 thế kỷ là thuộc địa của Pháp
và là khi cả nƣớc đang rừng rực khơng khí quyết bảo vệ nền độc lập non trẻ
trƣớc nguy cơ Pháp tái chiếm. Với những ca từ hùng tráng thể hiện quyết tâm
của cả dân tộc: Ra đi ra đi bảo tồn sông núi. Ra đi ra đi thà chết chớ lui…
+ Phƣơng tiện: ca khúc “Đoàn vệ quốc quân”
+ Phƣơng pháp: GV cho 1 số HS hát ca khúc “Đoàn vệ quốc quân” của
Phan Huỳnh Điểu, yêu cầu cả lớp lắng nghe.

1
8



Sau khi HS hát xong, GV đặt câu hỏi phát vấn: Tại sao cách mạng tháng
Tám đã thành công, nước nhà đã giành độc lập, vậy mà sau cách mạng tháng
Tám, ca khúc Đoàn vệ quốc quân lại hừng hực khí thế của đội quân ra trận?
Vậy theo các em, dụng ý của tác giả là gì?
HS suy nghĩ trả lời, GV nhận xét và đƣa ra 1 số gợi ý.
GV khái quát nội dung, ý nghĩa của bài hát
+ Tác dụng: Qua bài hát tích hợp, GV giáo dục học sinh tinh thần yêu
nƣớc, quyết tâm bảo vệ Tổ quốc, noi gƣơng các anh hùng đi trƣớc: Ngày xưa
biết bao vị hùng anh/ Quyết vì non song ra tay bao lần / Ngày nay đoàn quân ta
gắng làm sao/ Giành quyền tự do hạnh phúc cho dân.. Từ tinh thần đó xây dựng
cho các em tinh thần lạc quan, yêu đời, dù có khó khăn gian khổ nếu có quyết
tâm ta sẽ vƣợt qua.
Đối với bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực
dân Pháp( 1946-1950), khi trình bày xong phần diến biến chiến dịch Việt Bắc
thu đơng năm 1947.
+ Nội dung tích hợp: Ca khúc “ Trƣờng ca sơng Lơ” thể hiện khí thế hào hùng
của quân dân ta sau chiến thắng trên mặt trận sông Lô năm 1947
+ Phƣơng tiện: “Trƣờng ca sông Lô” do nhạc sĩ Văn Cao sáng tác . Trên dịng
sơng trở về đồn người reo mừng vui trên sơng nước biếc trôi đầy sông bao
đám xác thù/Dân hân hoan nghe song réo vi vu, xa xa đường ngập người vang
gió lá vi vu hiền hịa…
+ Phƣơng pháp:
- GV giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị bài hát “ Trƣờng ca sơng Lơ”: Chọn 1 HS
hát chính, 1 nhóm múa phụ họa, các em tự lên kịch bản và tập luyện.
- Sau khi trình bày xong chiến thắng Đoan Hùng, Khe Lau, GV cho HS biểu
diễn bài hát.
+ Sau khi các em thể hiện ca khúc, GV nêu câu hỏi: Chiến thắng sơng Lơ có ý
nghĩa nhƣ thế nào đối với chiến dịch Việt Bắc thu đông năm 1947 ?
+ HS trả lời, GV nhận xét: Bài hát ca ngợi về chiến thắng Sông Lô, một niềm

vui hân hoan bất tận của đoàn quân chiến thắng trở về, đồng thời đây cũng là nơi
vùi xác quân thù. Hình ảnh các chiến sĩ sông Lô hiện lên thật hùng tráng với tinh
thần bất diệt. Đây là một trong những chiến thắng to lớn của quân dân ta trong
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lƣợc, bƣớc đầu làm phá sản âm
mƣu của địch trong chiến dịch Việt Bắc. Thắng lợi của chiến dịch Việt Bắc Thu
- Đông năm 1947 trong đó có chiến thắng Sơng Lơ làm nức lịng nhân dân cả
nƣớc, củng cố niềm tin tất thắng vào sự thắng lợi hoàn toàn của cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lƣợc.
Với bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (19531954), dạy phần công tác chuẩn bị của ta cho chiến dịch (mục II.2): Chiến dịch
Điện Biên Phủ (1954)
1
9


+ Nội dung tích hợp:
- HS thấy đƣợc tinh thần vƣợt khó, quyết tâm của dân tộc chuẩn bị cho chiến
dịch Điện Biên Phủ.
- Khí thế của dân tộc khi bƣớc vào trận chiến quyết định trong kháng chiến
chống Pháp.
+ Phƣơng tiện: GV chuẩn bị trên máy tính một ơ chữ gồm 9 chữ cái, chuẩn bị
video bài hát cần trình bày.
+ Phƣơng pháp: GV trình chiếu ơ chữ cho HS quan sát rồi đặt câu hỏi gợi mở:
Đây là một bài hát nổi tiếng của nhạc sĩ Hoàng Vân sáng tác năm 1954 nhằm ca
ngợi sức mạnh vô địch và lòng quyết tâm cao độ của các chiến sĩ ta trong những
ngày đầu chiến dịch.
+ Ơ chữ cần tìm: HÒ KÉO PHÁO và mở video cho HS nghe ca khúc này.
( chiếu video)
+ GV đặt câu hỏi: Vì sao Đảng chủ trƣơng kéo pháo vào trận địa ngay từ đầu
chiến dịch?
GV gợi ý: Nhằm thực hiện chủ trƣơng bƣớc đầu của Đảng là thực hiện kế

hoạch “Đánh nhanh, thắng nhanh” , tuy nhiên sau đó Đảng ta đã quyết định đổi
sang phƣơng án “Đánh chắc, tiến chắc” nên đã đƣa ra quyết định kéo pháo ra.
Bài hát đƣợc sáng tác trong chiến dịch Điện Biên Phủ, đƣợc chứng kiến
mọi diến biến của chiến dịch, thấy đƣợc những gian nan vất vả của bộ đội ngày
đêm phải đƣa những cỗ pháo nặng hàng tấn vƣợt qua dốc núi chiếm lĩnh trận
địa. Những tấm gƣơng hi sinh anh dũng nhƣ anh hùng Tơ Vĩnh Diện, Phan
Đình Giót và đồng đội đã thôi thúc nhạc sĩ viết lên những lời ca cháy bỏng: “Hị
dơ ta nào kéo pháo ta vượt qua đèo/Hị dô ta nào kéo pháo ta vượt qua núi/ Dốc
núi cao cao nhưng lòng quyết tâm còn cao hơn núi/ Vực sâu thăm thẳm vực nào
sâu bằng chí căm thù/ Kéo pháo ta lên trận địa đây vùi xác quân thù…”
Bài hát Hò kéo pháo âm vang mãi cùng với chiến thắng lịch sử Điện Biên
Phủ. Nó nhƣ thúc giục cả dân tộc ta đứng lên cứu nƣớc cứu nhà. Cho học sinh
thấy đƣợc những gian nan vất vả của cha ông ta trong cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp xâm lƣợc.Từ đó hình thành trong các em ý chí quyết tâm sắt đá
vƣợt qua mọi khó khăn thử thách để giành thắng lợi cuối cùng.
Hoặc khi dạy đến phần kết thúc chiến dịch, Gv hát cho HS nghe một đoạn
tong bài: “ Chiến thắng Điện Biên” đƣợc nhạc sĩ Đỗ Nhuận viết ngay trong đêm
7/5/1954 bên bếp lửa nhà sàn. Dƣới ánh lửa bập bùng nhƣ tiếng reo ca trong trái
tim hàng triệu ngƣời Việt Nam khi ấy, những nốt nhạc rộn rã, náo nức chảy tràn
đã dệt nên một ca khúc hùng tráng của dân tộc: Giải phóng Điện Biên bộ đội ta
tiến quân trở về giữa mùa này hoa nở miền Tây Bắc tưng bừng vui/ Bản mường
xưa nương lúa mới trồng/ Kìa đàn em bé giữa đồng nắm tay xòe hoa.. Ca khúc
đã khép lại cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đầy gian khổ của dân tộc ta.
Chiến thắng Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”, “nên vành
hoa đỏ, nên thiên sử vàng”.
2
0


2.3. Mơn Văn học

Chƣơng trình lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954 ở sách giáo khoa
Lịch sử 12 đề cập đến nhiều nội dung, giai đoạn này gồm nhiều sự kiện quan
trọng. Vì vậy, cả GV và học sinh gặp rất nhiều vấn đề trong quá trình dạy và
học. Nhiều kiến thức văn học có vai trị to lớn trong việc tạo biểu tƣợng Lịch sử,
giúp học sinh hiểu sâu sắc về sự kiện, nhân vật, có tác động mạnh đến tƣ tƣởng,
tình cảm ngƣời học, góp phần làm cho bài giảng sinh động, hấp dẫn nâng cao
hứng thú học tập cho học sinh.
- Khi dạy bài 17: Nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến
trƣớc ngày 19/12/146, mục I: Tình hình nƣớc ta sau cách mạng tháng Tám năm
1945 khi nói về những thuận lợi của nƣớc ta sau ngày cách mạng tháng Tám
thành công.
+ Nội dung tích hợp:
- HS thấy đƣợc tinh thần vƣợt khó, quyết tâm bảo vệ và xây dựng đất nwuosc
của nhân dân ta sau cách mạng tháng Tám.
+ Phƣơng tiện: GV yêu cầu HS sƣu tầm 1 số bài thơ, bài văn ca ngợi về cách
mạng tháng Tám, ca ngợi sự lãnh đạo tài tình của Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ
Chí Minh, ca ngợi sự hồi sinh của đất nƣớc
+ Phƣơng pháp: Cho HS trình bày sản phẩm của mình, Gv nhận xét và lựa chọn
1 vài tác phẩm tiêu biểu để minh họa. Vui với duyên đầu cách mạng, bằng nhiệt
tình cơng dân hứng khởi Xn Diệu tập trung cảm xúc, suy nghĩ, ngợi ca “Ngọn
quốc kì”. Lời bài thơ giàu chất tráng ca và hƣng phấn cách mạng, lá cờ biểu
trƣng Tổ quốc - Đất nƣớc - Dân tộc là hiện thực đƣờng lối chính trị của Đảng
ta, chính đƣờng lối ấy đã chèo lái con thuyền cách mạng đi đến thành công
Khi ca ngợi về Bác Hồ - vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc, Ngƣời đã chèo
lái con thuyền cách mạng với khí phách anh hùng mà vô cùng gần gũi, nhà thơ
Tế Hanh đã viết nên những dòng thơ tràn đầy cảm xúc: “Sáng láng, ơn tồn,
thành tâm, quyết chí/ Sóng gió khinh, sấm sét chẳng kinh hồng/ Hồ Chí Minh,
chỉ là Người có thể/ Đưa con thuyền Tổ quốc đến vinh quang”
+ Ý nghĩa: Những vần thơ tràn đầy nhựa sống nhƣ một dân tộc đang bắt đầu hồi
sinh, đồng bào cả nƣớc sẽ đồng sức, đồng lòng dƣới sự lãnh đạo của Đảng và

Chủ tịch Hồ Chí Minh đất nƣớc ta sẽ vƣợt qua tình thế “ ngàn cân treo sợi tóc”.
Từ nội dung bài học nhằm hƣớng các em tinh thần vƣợt khó biết vƣơn lên trong
học tập, trong cuộc sống, luôn lạc quan yêu đời.
- Hoặc khi dạy mục mục III.1: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại
xâm lƣợc Nam Bộ, để nói về sự ủng hộ của nhân dân cả nƣớc đối với Nam Bộ,
nhà thơ Tố Hữu đã viết về đoàn quân “ Nam tiến”: Máu Việt Nam đang chảy/
Đỏ đồng ôi máu yêu/ Miền Nam đang bốc cháy/ Đồng bào ôi lửa thiêu/ Mau
mau lên đứng dậy/ Gươm gươm đâu tuốt ra/ Giết quân thù xâm lược/ Mau xung
phong xung phong. Lời bài thơ nhƣ lời hiệu triệu, giục giã nhân dân cả nƣớc lên
2
1


đƣờng vào Nam chiến đấu. Ở đây, nhằm giáo dục các em biết yêu thƣơng đùm
bọc, tinh thần tƣơng thân tƣơng ái giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn.
- Đối với bài 18, mục I.2, Đƣờng lối kháng chiến chống Pháp của Đảng.
+ Nội dung tích hợp:
- HS hiểu đƣợc nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ của cuộc kháng chiến chống
Pháp
- Thấy đƣợc những nỗ lực đấu tranh bằng giải pháp hịa bình của Hồ Chí Minh
- Thấy đƣợc quyết tâm của dân tộc khi bƣớc vào cuộc kháng chiến chống Pháp
+ Phƣơng tiện: Trích dẫn “Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến” của chủ tịch Hồ
Chí Minh.
+ Phƣơng pháp: GV chiếu lời trích dẫn lên màn hình, mời 1 HS đọc thật to và
dõng dạc, yêu cầu cả lớp lắng nghe.
+ GV nêu câu hỏi nhận thức: Bác Hồ ra lời kêu gọi “Toàn quốc kháng chiến”
trong bối cảnh nhƣ thế nào?
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa
ra đời, nhƣng ở trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”, thực dân Pháp đang có dã
tâm quay trở lại xâm lƣợc nƣớc ta một lần nữa. Chúng đã ra sức gây hấn, xâm

lƣợc nƣớc ta. Nhân dân ta dƣới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã kiên trì đấu tranh bằng phƣơng pháp hịa bình nhƣng khơng có kết quả. Nhận
thức rõ con đƣờng đấu tranh bằng phƣơng pháp hịa bình khơng cịn phù hợp
nữa, mọi sự nhân nhƣợng của chúng ta đến đây chấm dứt, ngày 19/12/1946 Bác
Hồ đã ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Với ý chí “thà hi sinh tất cả chứ
nhất định không chịu mất nƣớc, không chịu làm nô lệ”. Lời kêu gọi “Tồn quốc
kháng chiến” của Chủ tịch Hồ Chí Minh có tác dụng hiệu triệu, lơi cuốn, động
viên tồn Đảng, toàn quân, toàn dân phát huy truyền thống yêu nƣớc, tinh thần
đồn kết, ý chí tự lực, tự cƣờng, hi sinh gian khổ hoàn thành tốt nhiệm vụ cách
mạng. Đặc biệt, trong những thời khắc cam go, ác liệt của dân tộc, lời kêu gọi
thi đua ái quốc của Hồ Chí Minh ln thấm sâu vào các tầng lớp nhân dân, biến
thành sức mạnh đƣa cách mạng Việt Nam đến thắng lợi vẻ vang. Từ nội dung
bài học, GV hƣớng dẫn các em tiếp tục phát huy ý nghĩa, giá trị của “Lời kêu
gọi thi đua ái quốc” qua các phong trào thi đua trong học tập cũng nhƣ trong
cuộc sống.
-Khi dạy bài 20 - Mục II.2 : Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954.
+ Nội dung tích hợp:
- HS nhận thức đƣợc tinh thần yêu nƣớc, ý chí quyết tâm bảo vệ nền độc lập
dân tộc của ngƣời lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Khắc sâu biểu tƣợng anh bộ đội cụ Hồ trong cuộc kháng chiến
+ Phƣơng tiện: HS sƣu tầm, tìm hiểu một số bài thơ về chiến dịch Điện Biên
phủ năm 1954 hoặc trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp(1945-1954) viết về
ngƣời lính.
2
2


+ Phƣơng pháp: GV tổ chức cho các em trò chơi “Đối
mặt” Thể lệ trò chơi: Chọn đội chơi (khoảng 5-6 ngƣời)
Hình thức: GV nêu chủ đề: Hãy tìm các bài thơ trong giai đoạn kháng chiến

chống Pháp giai đoạn 1945-1954 viết về ngƣời lính.
Cách thức tiến hành: Các em đứng theo vòng tròn, thứ tự từng ngƣời một trả lời,
nếu đến lƣợt mình khơng trả lời đƣợc sẽ bị loại khỏi cuộc chơi, ngƣời sau cùng
sẽ là ngƣời thắng cuộc.
Ở nội dung này thông qua các tác phẩm văn học Đất nƣớc (Nguyến Đình
Thi); Đồng chí (Chính Hữu), Tây Tiến (Quan Dũng), Hoan hô chiến sĩ Điện
Biên” (Tố Hữu)…, nhằm khắc sâu cho các em hình ảnh của các chiến sĩ, những
ngƣời lính Cụ Hồ, họ đã lên đƣờng chiến đấu với ý chí quyết tâm, bỏ lại cuộc
sống n bình: Người ra đi đầu khơng ngoảnh lại/Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy
(Nguyễn Đình Thi); ngồi ra nhằm khắc họa hình ảnh ngƣời lính rất chất phác,
giản dị đời thƣờng qua hình ảnh “Ruộng nương anh gửi bạn thân cày/Gian nhà
khơng mặc kệ gió lung lay”... Và trong cuộc chiến đầy khốc liệt ấy họ đã phải
chịu biết bao khó khăn, vất vả: Áo anh rách vai/ Quần tơi có vài mảnh vá…Tây
Tiến đồn binh khơng mọc tóc/ Quân xanh màu lá giữ oai hùm… nhƣng rất
hùng tráng mỗi khi ra trận: Hoan hô chiến sĩ Điện Biên/ Chiến sĩ anh hùng/ Đầu
nung lửa sắt/ Năm mươi sáu ngày đêm khoét núi ngủ hầm/ Mưa dầm cơm vắt/
Máu trộn bùn non/ Gan khơng núng/ Chí khơng mịn… Nhiều nhà thơ đã thay
mặt cho cả dân tộc khen ngợi các chiến sĩ Điện Biên, khẳng định sự chiến đấu
anh dũng tuyệt vời, sự hi sinh máu xƣơng của những ngƣời tham gia chiến dịch
là khơng uổng phí, góp phần mang lại hịa bình cho đất nƣớc, cuộc sống bình
n cho nhân dân. Chính các tác phẩm văn học đã luôn bám sát hiện thực và
thực hiện nhiệm vụ phản ánh sinh động thực tiễn đấu tranh, kịp thời động viên
và cổ vũ toàn dân, toàn quân tham gia sản xuất và chiến đấu. Qua đó, giúp các
em có cái nhìn chân thực, khách về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của
nhân dân ta, giáo dục tinh thần yêu nƣớc, trân trọng những giá trị lịch sử.
2.4. Môn Giáo dục công dân
Giáo dục công dân là một môn học có tầm quan trọng đặc biệt trong việc
giáo dục nhân cách cho học sinh. Mục đích cuối cùng của tất cả các môn học là
giúp học sinh hiểu biết về tri thức và hồn thiện về nhân cách, mơn Lịch sử cũng
không nằm ngoại lệ. Đặc biệt, phần truyện kể là một trong những nguồn tƣ liệu

trong dạy học môn Giáo dục công dân ở trƣờng phổ thông lại rất phù hợp và có
thể áp dụng trong giảng dạy mơn Lịch sử. Kể về một nhân vật lịch sử, kể về một
trận đánh, kể về một giai đoạn lịch sử… thông qua cách dẫn dắt câu chuyện giáo
viên sẽ tác động tình cảm vào học sinh, giúp các em chuyển tri thức thành niềm
tin, làm phong phú đời sống tâm hồn, bồi dƣỡng thái độ yêu ghét rõ ràng, đối
với cái xấu thì lên án, cái tốt phải biết nêu gƣơng học tập.
- Khi dạy bài 18, mục III.2: Chiến dịch Biên giới thu đơng năm 1950
+ Nội dung tích hợp:
2
3


- HS nhận thức đƣợc tinh thần quyết tâm giành thắng lợi của quân dân ta trong
kháng chiến chống Pháp
- Thấy đƣợc sự mƣu trí, tinh thần xả thân quên mình vì độc lập dân tộc.
+ Phƣơng tiện: HS sƣu tầm 1 số truyện kể về trận đánh ở Đông Khê, về anh
hùng La Văn Cầu hay về Bác Hồ trong chiến dịch Biên giới.
+ Phƣơng pháp: GV tổ chức cho các em thi kể chuyện, cử ra 1 ban giám khảo.
+ Yêu cầu: Nội dung câu chuyện ngắn gọn, súc tích có ý nghĩa giáo dục cao.
+ Giáo viên nhận xét, đánh giá và cho điểm.
GV trích dẫn 1 câu chuyện: về Anh hùng La Văn Cầu – tổ trƣởng đơn vị bộc
phá chỉ huy trong trận đánh Đông Khê, khi bị địch bắn trúng cánh tay phải và
má phải đã ôm trái bộc phá nặng 12 kg, gƣợng hết sức mình ném bộc phá vào lơ
cốt địch. Tấm gƣơng chiến đấu của anh hùng la Văn Cầu đã cổ vũ phong trào thi
đua giết giặc lập công trong toàn quân, trở thành lá cờ đầu trong phong trào thi
đua sử dụng bộc phá cơng đồn- một hình thức chiến thuật mới của quân đội ta từ
trong chiến dịch Biên giới thu đông năm 1950. Phẩm chất kiên cƣờng, tự lực
của ông đại diện cho phẩm chất của bao thế hệ bộ đội Cụ Hồ. Trong cuộc sống,
ông luôn lạc quan vƣợt qua mọi khó khăn. Anh hùng lực lƣợng vũ trang nhân
dân La Văn Cầu là tấm gƣơng sáng cho thế hệ trẻ noi theo.

- Khi dạy bài 20: mục II.2.Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ
(1954) + Nội dung tích hợp:
- HS nhận thức đƣợc tinh thần quyết tâm giành thắng lợi quyết định cuối cùng
của quân dân ta trong kháng chiến chống Pháp.
- Tinh thần khắc phục khó khăn để chuẩn bị cho chiến dịch Điện Biên Phủ
+ Phƣơng tiện: trong phần đầu chuẩn bị cho chiến dịch, GV cho HS xem 1 hình
ảnh “xe kéo pháo đè lên một chiến sĩ”
+ Phƣơng pháp: Cho HS quan sát, GV đặt câu hỏi: Anh là ai? Đang làm nhiệm
vụ gì? Bức tranh gợi cho em nghĩ đến câu chuyện gì?

+ Sau khi HS trả lời, GV nhấn mạnh: Trong bức tranh là hình ảnh phác họa anh
hùng Tô Vĩnh Diện, tiểu đội trƣởng đội kéo pháo trong chiến dịch Điện Biên
2
4


Phủ. Khi bộ đội ta kéo pháo qua những chặng đƣờng khó khăn nguy hiểm, anh
xung phong giữ càng lái để đảm bảo an toàn cho khẩu pháo. Khi một trong 4 dây
kéo bị đứt, pháo càng lao nhanh, anh đã hô đồng đội: “Thà hi sinh, quyết bảo vệ
pháo” và bất chợt anh bng tay lái lao về phía trƣớc, lấy thân mình chèn bánh
pháo, nhờ đó đồng đội kịp ghim giữ pháo dừng lại và anh đã hi sinh. Tấm
gƣơng hi sinh vô cùng anh dũng của đồng chí Tơ Vĩnh Diện đã cổ vũ mạnh mẽ
tồn đơn vị vƣơn lên hồn thành tốt nhiệm vụ.
Nhƣ vậy, thơng qua những câu chuyện kể nhằm giúp các em biết tƣ duy
logic, biết cách thuyết trình một nội dung. Đồng thời, các chuyện kể lịch sử chứa
đựng tính nhân văn, mang tính giáo dục cao. Tấm gƣơng chiến đấu hi sinh của các
anh hùng sẽ in đậm trong quá trình hình thành nhân cách giúp các em biết yêu
thƣơng con ngƣời, biết hi sinh, chịu khó, vƣơn lên trong học tập.
3. Tích hợp tƣ tƣởng Hồ Chí Minh qua các bài giảng Lịch sử
3.1. Giáo dục tinh thần yêu nƣớc, tinh thần vì nƣớc vì dân, vƣợt qua

mọi khó khăn thách thức để đạt đƣợc mục đích cách mạng.
- Khi dạy Bài 17: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến
trước ngày 19/12/1946, dạy mục II: mục 1, 2,3.
+ Nội dung tích hợp: Ngay sau khi Hà Nội khởi nghĩa giành thắng lợi, từ chiến
khu Việt Bắc Bác trở về Hà Nội, Bác rất đau lòng khi thấy nhân dân ta trải qua
nạn đói khủng khiếp do hậu quả của chính sách cai trị tàn bạo của bọn thực dân,
phong kiến. Vì vậy, ngay sau khi đọc Bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nƣớc
Việt Nam dân chủ cộng hòa Ngƣời đã ra sắc lệnh diệt “Giặc đói”, giặc dốt. Với
cƣơng vị là ngƣời đứng đầu Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh xem
đói nghèo cũng là một thứ giặc nguy hiểm nhƣ giặc dốt và giặc ngoại xâm.
+ Hình thức tích hợp: Cho học sinh xem 1 đoạn video về diệt giặc đói, giặc dốt
của Hồ chí Minh.
+ Hỏi: Từ những hình ảnh đó giúp chúng ta cảm nhận đƣợc điều gì ở con ngƣời
của Bác?
Từ đó, học sinh hiểu đƣợc đó là lịng u nƣớc thƣơng dân, cống hiến hết
mình cho sự nghiệp cách mạng.
GV nêu câu hỏi:Tại sao Bác lại chủ trương diệt “giặc dốt”? Việc làm đó có ý
nghĩa gì?
GV sử dụng một số tranh ảnh về các lớp bình dân học vụ để giúp học sinh hiểu
rõ hơn hoàn cảnh lịch sử của đất nƣớc ta thời điểm đó.

2
5


×