Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở Cty Xây dựng 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.96 KB, 58 trang )

Lời Mở đầu
Những năm gần đây, thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc,
nền kinh tế nớc ta có bớc tăng trởng cao, bộ mặt của đất nớc có nhiều thay
đổi, việc đầu t xây dựng các công trình sản xuất kinh doanh xây dựng nhà ở
và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị cũng đợc mở mang phát triển, nhất là các
khu đô thị lớn và khu công nghiệp tập trung. Do đó tạo nên một bớc phát triển
mạnh trong nghành xây dựng. Tuy nhiên trong điều kiện chuyển sang cơ chế
thị trờng, lĩnh vực xây dựng cơ bản cũng giống nh nhiều lĩnh vực khác của
nền kinh tế đang diễn ra cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh
nghiệp trong nớc với nhau và giữa các doanh nghiệp trong nớc với các doanh
nghiệp nớc ngoài.
Để đảm bảo tính hiệu quả cao trong cạnh tranh xây dựng ngày
12/2/1990 Bộ trởng Bộ xây dựng đã ra quyết định số 24/BXD-VKT về việc
ban hành "Quy chế đấu thầu xây lắp", tiếp đó ngày 30/3/1994 Bộ trởng Bộ
xây dựng đã ra quyết định số 60/BXD-VKT và đến nay quyết định này đã đợc
sửa đổi và bổ xung bằng nghị định số 88/NĐ-CP năm 1999 của chính phủ.
Đối với Việt Nam đấu thầu còn là một hoạt động mới mẻ. Vì vậy, các
nhà thầu Việt Nam thờng bị các nhà đầu t nớc ngoài đánh giá thấp về trình độ,
khả năng đảm bảo chất lợng công trình...Tuy nhiên, vấn đề này đang đợc các
doanh nghiệp xây dựng Việt Nam từng bớc khắc phục, góp phần nâng cao
hiệu quả của công tác đấu thầu và tăng khả năng cạnh tranh với các nhà thầu
nớc ngoài.
Trong số các doanh nghiệp Việt Nam tham gia công tác đấu thầu xây
dựng thì Công ty Xây dựng 12 là một doanh nghiệp hoạt động khá thành
công, đã thắng thầu trong một loạt các công trình xây dựng có giá trị lớn và
sản phẩm (công trình xây dựng) của công ty đợc đánh giá là đảm bảo chất l-
ợng và có hiệu quả cao.
1
Trong thời gian thực tập tại Công ty, đợc sự hớng dẫn trực tiếp của
Thầy giáo Từ Quang Phơng, cùng sự giúp đỡ của các cô chú cán bộ nhân viên
Công ty Xây dựng 12 em đã mạnh dạn chọn đề tài "Một số giải pháp nhằm


nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở Công ty Xây dựng 12" làm luận
văn tốt nghiệp của mình.
Mục đích của luận văn nhằm trên cơ sở lý luận chung về hoạt động đấu
thầu nghiên cứu thực trạng công tác đấu thầu từ đó đề xuất những ý kiến góp
phần hoàn thiện hơn nữa công tác đấu thầu xây lắp ở Công ty Xây dựng 12.
Với mục đích nghiên cứu trên, luận văn đợc chia làm 3 chơng:
Chơng 1: Khái quát chung về hoạt động đấu thầu xây lắp trong nền kinh tế
thị trờng.
Chơng 2: Thực trạng công tác đấu thầu ở Công ty Xây dựng 12.
Chơng 3: Kế hoạch và một số biện pháp góp phần hoàn thiện hoạt
động đấu thầu ở Công ty Xây dựng 12.
2
Chơng 1
khái quát chung về hoạt động đấu thầu
xây lắp trong nền kinh tế thị trờng
Thực hiện mục tiêu chiến lợc phát triển nền kinh tế, trong giai đoạn
mới nhà nớc ta đã đặc biệt u tiên đầu t phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Vì
thế, hoạt động xây dựng cơ bản diễn ra rất sôi động và đấu thầu xây lắp trở
thành hình thức cạnh tranh phổ biến, đem lại hiệu quả kinh tế cao trong nền
kinh tế thị trờng.
Để xem xét hiệu quả của công tác đấu thầu xây lắp, trớc hết phải hiểu
đợc hoạt động xây dựng cơ bản diễn ra trong nền kinh tế thị trờng.
1.1 Tổng quan về hoạt động xây dựng cơ bản
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm.
Xây dựng cơ bản là quá trình thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng các tài sản cố định của nền kinh tế quốc dân thuộc các lĩnh vực
sản xuất vật chất cũng nh phi sản xuất vật chất bằng các hình thức xây dựng
mới, xây dựng lại, khôi phục và mở rộng chung. Nó là lao động của toàn xã
hội tạo nên cơ sở vật chất để phát triển kinh tế, nơi ở và cuộc sống văn hóa
cho mọi ngời, thể hiện sự tiến lên và phồn vinh của đất nớc. Xây dựng là một

ngành sản xuất vật chất độc lập và đặc biệt, chiếm lĩnh vị trí quan trọng trong
đời sống của mỗi gia đình và sự phát triển chung của nền kinh tế quốc dân.
Để đảm bảo hiệu quả kinh tế cao, các giai đoạn công nghệ trong hoạt
động xây dựng phải đợc thực hiện theo một trình tự nhất định tạo thành một
dây chuyền công nghệ sản xuất. Hoạt động xây dựng cơ bản không thể hiểu là
một hoạt động sản xuất kinh doanh đơn thuần chỉ diễn ra trong giai đoạn thi
công xây lắp, mà nó bao gồm cả một quá trình lâu dài liên tục từ giai đoạn
hình thành ý đồ đầu t cho đến giai đoạn bàn giao và đa công trình đi vào sử
dụng.
3
Có nhiều cách tiếp cận để phân chia hoạt động xây dựng cơ bản thành
các giai đoạn khác nhau. Nhng cách chung nhất căn cứ vào "Quy chế quản lý
đầu t và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày
8/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000. Hoạt động xây
dựng cơ bản đợc thực hiện trình tự qua 3 giai đoạn chính, đó là:
Chuẩn bị đầu t
Thực hiện đầu t
Kết thúc xây dựng, đa dự án vào khai thác sử dụng
1.1.1.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu t.
Giai đoạn này bắt đầu bằng các hoạt động nh: tìm hiểu tình hình, tham
quan, nghiên cứu công nghệ và thị trờng...Giai đoạn này theo các văn bản trớc
đây đợc kết thúc bằng "Luận chứng kinh tế - kỹ thuật" hoặc "Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật" đợc duyệt.
Đối với các dự án xây dựng dùng vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài thì
văn bản kết thúc giai đoạn này là "Dự án tiền khả thi" và "Dự án khả thi" đợc
duyệt theo các quy định pháp luật về xây dựng của Nhà nớc Việt Nam. Hiện
nay, theo Nghị định 42/CP ngày 16 / 7 /1996 thì đối với các dự án xây dựng
không phân biệt vốn trong nớc hay vốn nớc ngoài đều phải thực hiện "Nghiên
cứu tiền khả thi" và "Nghiên cứu khả thi". Tùy theo hạn nghạch, quy mô và
đặc điểm của công trình mà phải thực hiện cả hai bớc hay chỉ một bớc.

Đối với những dự án nhóm A (trên 5 tỷ) và các dự án sử dụng vốn ODA
phải tiến hành hai bớc "Nghiên cứu tiền khả thi" và "Nghiên cứu khả thi", các
dự án còn lại thực hiện một bớc: Nghiên cứu khả thi
Đồng thời trong giai đoạn này đối với mọi trờng hợp cần phải xác định
đợc "Tổng mức đầu t xây dựng công trình"
1.1.1.2 Giai đoạn thực hiện đầu t.
Trên cơ sở các văn bản đợc duyệt ở giai đoạn một, ngời ta lo các thủ tục
về đất đai, chuẩn bị mặt hàng xây dựng, thiết kế công trình... tiến hành thi
4
công xây lắp công trình và theo dõi kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng.
Trong khâu thiết kế, tuỳ theo tính chất phức tạp của công trình mà thực hiện
thiết kế 1 bớc hoặc 2 bớc.
Về mặt tài chính của dự án, cần xác định đợc giá trị tổng dự toán xây
lắp công trình đợc tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật. Tổng dự toán
công trình chỉ dùng để khống chế và quản lý các chi phí trong quá trình thực
hiện dự án. Để có mức giá khống chế khi giao thầu hoặc đấu thầu phải xác
định giá trị dự toán chi tiết cho từng hạng mục xây dựng phù hợp cho từng quy
định cho từng khu vực hoặc địa điểm xây dựng.
Trên cơ sở các tài liệu đã có ở trên, chủ đầu t có thể tiến hành các công
việc chuẩn bị xây dựng, ký hợp đồng mua hoặc nhập vật t, thiết bị...
Công trình đợc khởi công xây dựng khi đã làm xong đầy đủ các thủ tục
cần thiết nh: Giấy phép xây dựng, tổng dự toán đợc duyệt và các hợp đồng giao
nhận thầu hợp lệ.
Trong giai đoạn thi công các công trình chủ đầu t phải theo dõi tiến độ,
giám sát chất lợng và ứng vốn theo khối lợng và đơn giá đã ký trong hợp
đồng. Các nhà thầu xây dựng tìm ra các giải pháp tổ chức và công nghệ để rút
ngắn thời gian xây dựng, tăng năng xuất lao động, tiết kiệm kinh phí theo điều
kiện cụ thể và cách riêng của mình.
1.1.1.3 Giai đoạn kết thúc xây dựng đa dự án vào khai thác sử dụng.
Trong giai đoạn này phải thực hiện các công viêc sau đây:

Nghiệm thu, bàn giao công trình.
Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình.
Vận hành công trình và hớng đẫn sử dụng công trình.
Bảo hành công trình.
Quyết toán vốn đầu t.
5
Phê duyệt quyết toán.
Giai đoạn này, phải đặc biệt chú ý đến vấn đề thanh quyết toán công
trình, hạng mục công trình, vấn đề đảm bảo chất lợng công trình. Vấn đề
thanh quyết toán công trình các nhà thầu xây dựng phải tiến hành nhanh gọn
nhằm thu hồi và bảo toàn vốn của mình để tiếp tục cho một qui trình sản xuất
mới.
Công trình sau khi bàn giao và đa vào sử dụng phải đảm bảo đúng chất
lợng và có hiệu quả kinh tế. Ngời cung cấp tài liệu, số liệu khảo sát phục vụ
thiết kế, xây lắp, nghiệm thu, giám định công trình, chủ nhiệm đề án thiết kế,
chủ thẫu xây lắp, ngời cung ứng vật t thiết bị cho xây dựng và ngời giám sát
xây dựng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trớc pháp luật về chất lợng sản phẩm
hoặc kết quả công tác do mình thực hiện.
1.1.2 Vai trò của hoạt động xây dựng cơ bản đối với nền kinh tế quốc
dân.
Xây dựng cơ bản là hoạt động sản xuất duy nhất tạo ra những cơ sở hạ
tầng thiết yếu, phục vụ cho mọi lĩnh vực, hoạt động của đất nớc, của xã hội.
Hoạt động xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, nó tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý giữa
các ngành, các vùng, góp phần xoá bỏ sự cách biệt giữa thành thị và nông
thôn, nâng cao tình độ văn minh và đời sống dân c, cải tạo bộ mặt của đất nớc.
Hoạt động xây dựng cơ bản diễn ra trên phạm vi rộng, trên mọi địa bàn
mọi lĩnh vực khác nhau, tạo nên mối quan hệ hài hoà giữa các thành phần
kinh tế, tạo nên sự liên kết đồng bộ hợp lý với các nghành kinh tế khác, thúc
đẩy kinh tế đất nớc phát triển.

Cùng với các lĩnh vực sản xuất vật chất và kinh doanh khác hoạt động
xây dựng góp phần đáng kể cho ngân sách nhà nớc thông qua các khoản thuế.
6
Theo điều 1 "Quy chế quản lý đầu t và xây dựng", ban hành kèm theo
Nghị định 52/1999/ NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ; hoạt động xây
dựng cơ bản phải nhằm vào đúng mục đích sau đây:
Một là: Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu t sản xuất kinh doanh
phù hợp với chiến lợc quy hoạch phát triển Kinh tế-Xã hội của đất nớc trong
từng thời kì để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân.
Hai là: Sử dụng các nguồn vốn đầu t do nhà nớc quản lý đạt hiệu quả
cao nhất, chống tham ô, lãng phí.
Ba là: Bảo đảm xây dựng theo quy hoạch xây dựng, kiến trúc đáp ứng
yêu cầu bền vững, mĩ quan, bảo vệ môi trờng, sinh thái; tạo môi trờng cạnh
tranh lành mạnh trong xây dựng áp dụng công nghệ tiên tiến, bảo đảm chất l-
ợng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý, thực hiện bảo hành công trình.
1.2 Hoạt động đấu thầu xây lắp trong nền kinh tế thị trờng.
1.2.1 Một số khái niệm
Đấu thầu" Theo mục 1 điều 3 "Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo
Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999 của Chính phủ". Đấu thầu đợc
hiểu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng đợc các yêu cầu của bên mời thầu.
Xét thầu là quá trình bên mời thầu xem xét, phân tích đánh giá xếp
hạng các hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu trúng thầu.
Bên mời thầu là chủ dự án, chủ đầu t hoặc pháp nhân đại diện hợp
pháp của chủ dự án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu
thầu.
Dự án là tập hợp những đề suất để thực hiện một phần hay toàn bộ
công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu t và dự án
không mang tính chất đầu t.

7
Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu
thầu. Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn, nhà thầu có thể là cá nhân.
Nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà cung cấp trong đấu
thầu mua sắm hàng hoá; là nhà t vấn trong đấu thầu tuyển chọn t vấn; là nhà
đầu t trong đấu thầu lựa chọn các đối tác đầu t. Nhà thầu trong nớc là nhà thầu
có t cách pháp nhân Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Gói thầu là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án đợc
phân chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp
lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án. Gói thầu đợc thực hiện theo một hoặc
nhiều hợp đồng (khi gói thầu đợc chia thành nhiều phần).
Gói thầu có quy mô nhỏ là gói thầu có giá trị dới hai tỷ đồng đối với
mua sắm hàng hoá hoặc xây lắp.
Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập bao gồm các
yêu cầu cho một gói thầu đợc dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự
thầu và bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu.
Hồ sơ dự thầu là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu.
Giá gói thầu là giá đợc xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch
đấu thầu của dự án trên cơ sở tổng mức đầu t hoặc tổng dự toán, dự toán đợc
duyệt. Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn giá gói thầu phải đợc ngời
có thẩm quyền chấp thuận trớc khi tổ chức đấu thầu.
Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã
phân trừ giảm giá (nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện
gói thầu.
8
1.2.2. Các phơng thức đấu thầu và hình thức lựa chọn nhà thầu
1.2.2.1 Các phơng thức đấu thầu
Đấu thầu 1 túi hồ sơ: Là phơng thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu
trong 1 túi hồ sơ. Phơng thức này đợc áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng

hoá và xây lắp.
Đấu thầu 2 túi hồ sơ: Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ
thuật và đề xuất về giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi
hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ đợc xem xét trớc để đánh giá. Các nhà thầu đạt số
điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ đợc mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh
giá. Phơng thức này chỉ đợc áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn t vấn.
Đấu thầu 2 giai đoạn: Phơng thức này áp dụng cho những trờng hợp
sau:
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng
trở lên.
- Các gói thầu có tính chất phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu
xây dựng đặc biệt phức tạp, các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn
công nghệ thiết bị toàn bộ.
- Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
Quá trình thực hiện phơng án này nh sau:
Giai đoạn thứ nhất: Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất
về kỹ thuật và phơng án tài chính (cha có giá) để bên mời thầu xem xét và
thảo luận cụ thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn
kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai
đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ
sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài
9
chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự
thầu.
1.2.2.2 Các hình thức lựa chọn nhà thầu
a) Đấu thầu rộng rãi: Là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng nhà
thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai trên các phơng tiện
thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trớc khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu
thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu đợc áp dụng trong đấu thầu.

b) Đấu thầu hạn chế: Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một
số nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham
dự phải đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình
thức này chỉ đợc xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
b1- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của gói
thầu.
b2- Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
b3- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi
thế.
c) Chỉ định thầu: là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu
của gói thầu để thơng thảo hợp đồng.
Hình thức này chỉ đợc áp dụng trong các trờng hợp đặc biệt sau:
c1- Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai địch hoạ, đợc phép chỉ định
ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo
cáo Thủ tớng Chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt.
c2- Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí
mật an ninh, bí mật quốc phòng do Thủ tuớng Chính phủ quyết định.
c3- Gói thầu đặc biệt do Thủ tuớng chính phủ quyết định trên cơ sở báo cáo
thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu t, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và
các cơ quan có liên quan.
Lý do chỉ định thầu:
10
Một là: kinh nghiệm và năng lực của đối tợng đợc đề nghị chỉ định
thầu.
Hai là: Giá trị và khối lợng đã đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có
thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu.
d) Chào thầu cạnh tranh: Hình thức này đợc áp dụng cho những gói thầu
mua sắm hàng hoá có giá trị dới hai tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào
hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của bên mời thầu.
Việc gửi chào hàng có thể đợc thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng fax, bằng đờng

bu điện hoặc bằng các phơng tiện khác.
1.2.3.2 Các nguyên tắc cần phải tuân thủ trong đấu thầu.
Thị trờng vốn là một yếu tố "đỏng đảnh" với nhiều vấn đề phức tạp nảy
sinh. Nhằm đảm bảo tính cạnh tranh vốn có của thị trờng, và đảm bảo tính
hiệu quả trong công tác đấu thầu xây dựng, thì việc tổ chức thực hiện đấu
thầu phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:
a) Nguyên tắc cạnh tranh ngang bằng
Nguyên tắc này đợc thể hiện ở chỗ: Các nhà thầu tham gia cạnh tranh
trong thị trờng xây dựng, phải đợc đối xử nh nhau, chủ đầu t không đợc thiên
vị với bất kỳ nhà thầu nào, các vấn đề liên quan đến công tác đấu thầu đều
phải đợng thông báo một cách công khai trên tất cả các phơng tiện thông tin
đại chúng cho mọi nhà thầu cùng biết. Việc không tuân thủ nguyên tắc này sẽ
làm mất đi tính hoàn hảo của thị trờng xây dựng.
b) Nguên tắc dữ liệu, thông tin đầy đủ.
Mọi dữ liệu thông tin liên quan đến hoạt động đấu thầu, phải đợc cung
cấp kịp thời, đầy đủ cho mỗi nhà thầu, có thể thông tin chi tiết đến tính chất,
đặc điểm của dự án (công trình xây dựng). Bên phía chủ đầu t không đơc phép
cung cấp thiếu thông tin hoặc cung cấp những thông tin sai lệch về một công
trình đã đa ra đấu thầu. Bên phía các nhà thầu xây dựng phải có trách nhiệm
thu nhận các thông tin và xử lý kịp thời.
c, Nguyên tắc đánh giá công bằng.
11
Các hồ sơ đấu thầu của các bên ứng thầu gửi cho bên mời thầu, phải đợc
đánh giá công bằng, không thiên vị xét trên cùng một chuẩn mực và nhất thiết
phải đợc đánh giá trên cùng một hội đồng có đủ năng lực và phẩm chất. Lý do
trúng thầu hay không trúng thầu đều phải đợc giải thích rõ ràng, minh bạch tránh
sự ngờ vực cho các bên tham gia.
d, Nguyên tắc trách nhiệm phân minh.
Trong hợp đồng giao nhận thầu phải thể hiện rõ nghĩa vụ quyền lợi,
tránh nhiệm của các bên hữu quan và cần phải chi tiết cho từng phần công

việc cụ thể. Tránh trờng hợp khi xảy ra sai sót trách nhiệm lại không thuộc về
bên nào. Mỗi bên có liên quan đều phải biết rõ phần công việc của mình, phải
gánh chịu, tự kiểm soát ngăn ngừa rủi ro, phải nỗ lực, cố gắng giảm đến mức
tối thiểu có thể đợc các thiệt hại xảy ra.
e, Nguyên tắc "Ba chủ thể"
Trong điều kiện ngày nay, chất lợng công trình là yếu tố đòi hỏi cần
phải đợc đảm bảo. Nh vậy trong đấu thầu cần thiết phải có sự hiện diện đồng
thời của cả ba chủ thể: Chủ công trình, nhà thầu và kỹ s t vấn. Trong đó kỹ s t
vấn hiện diện nh là một nhân tố đảm bảo cho hợp đồng luôn đợc thực hiện
nghiêm túc đến từng chi tiết, mọi sự bất cập về kỹ thuật về tiến độ đợc phát
hiện kịp thời những biện pháp điều chỉnh hợp lý đợc đa ra đúng lúc. Đồng
thời kỹ s t vấn cũng là nhân tố hạn chế tối đa với những mu toan thông đồng
hoặc thoả hiệp châm chớc gây thiệt hại cho những ngời chủ đích thực của dự
án (công trình). Nh vậy, để đảm bảo lợi ích cho các bên kỹ s t vấn phải là
những chuyên gia có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất và phải làm đúng vai
trò của ngời trọng tài công minh.
f, Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành thích đáng:
Các điều khoản về bảo lãnh, bảo hành, bảo hiểm... phải đợc nêu rõ
trong hợp đồng một cách dễ dàng để các bên liên quan cùng thi hành.
Việc tuân thủ các nguyên tắc trên sẽ đem lại ý nghĩa và tác dụng to lớn,
không những chỉ nâng cao đợc hiệu quả công tác đấu thầu mà còn góp phần
12
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp xây dựng và các
bên có liên quan. Việc thực thi tốt các nguyên tắc này sẽ đáp ứng đợc sự hợp
tác giữa các bên nhằm mục tiêu phục vụ tốt nhất các yêu cầu về chất lợng,
tiến độ, tài chính của các công trình. Do đó, đảm bảo đợc các lợi ích chính
đáng cho các chủ công trình lẫn nhà thầu, góp phần tiết kiệm nguồn lực cho
xã hội.
1.3 Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp.
Chỉ sau khi cơ quan có thẩm quyền cho phép, chủ đầu t mới đợc tiến

hành những công việc đầu tiên của quá trình đấu thầu. Cơ quan đó là cơ quan
có thẩm quyền quyết định đầu t. Việc tổ chức đấu thầu phải tuân thủ theo
trình tự do nhà nớc quy định. Đấu thầu và dự thầu là những công việc có quan
hệ chặt chẽ với nhau. Các khâu công việc của quá trình này đan xen nhau theo
một trình tự nhất định. Trong đó có những công việc thuộc trách nhiệm của
bên mời thầu, có các công việc thuộc trách nhiệm của các nhà thầu. Việc tổ
chức đấu thầu xây lắp đợc thực hiện theo trình tự sau đây:
Bớc 1: Sơ tuyển nhà thầu (nếu có)
Bớc2: Lập hồ sơ mời thầu.
Bớc 3: Gửi th hoặc thông báo mời thầu
Bớc 4: Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
Bớc 5: Mở thầu
Bớc 6: Đánh giá xếp hạng nhà thầu
Bớc 7: Trình duyệt kết quả đấu thầu
Bớc 8 Công bố trúng thầu thơng thảo hoàn thiện hợp đồng
Bớc 9: Ký kết hợp đồng
Trình tự trên đợc diễn tả theo sơ đồ sau:

13
Sơ tuyển
nhà thầu
(nếu có)
Lập hồ
sơ mời
thầu
Gửi thư
hoặc thông
báo mời
thầu
Nhận và

quản lý
HSDT
Mở thầu
Công bố trúng
thầu, thương
thảo thực hiện
hợp đồng
Đánh giá
xếp hạng
nhà thầu
Ký kết
hợp
đồng
Trình duyệt
kết quả đấu
thầu
Trên đây là những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động đấu thầu xây lắp
đang đợc áp dụng rộng rãi ở nớc ta. Công ty Xây dựng 12 là một trong những
công ty đã tham gia tích cực vào hoạt động đấu thầu và đã đạt đợc những
thành công đáng kể trong lĩnh vực này. Chơng tiếp theo của luận văn sẽ đi sâu
phân tích thực trạng công tác đấu thầu ở Công ty Xây dựng 12. Đặc biệt nhấn
mạnh những đặc điểm kinh tế chủ yếu ảnh hởng đến hoạt động đấu thầu cũng
nh những nhân tố quyết định đến khả năng thắng thầu của Công ty Xây dựng
12.
14
Chơng 2
thực trạng công tác đấu thầu ở Công ty
Xây dựng 12 vinaconco 12
2.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty vinaconco 12
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty

Tên Doanh Nghiệp: Công ty Xây dựng số 12
Tên giao dịch : VINACONCO 12.
Địa chỉ: H10 - Phờng Thanh Xuân - Quận Thanh Xuân - TP Hà
Nội.
Ngày thành lập: Ngày 03 tháng 12 năm 1996.
Công ty Xây dựng 12 (Tên giao dịch là VINACONCO 12) địa chỉ H10
Thanh Xuân Nam - Quận Thanh Xuân - Thành Phố Hà Nội. Công ty Xây
dựng 12 đợc thành lập vào ngày 03 tháng 12 năm 1996 theo quyết định số
1044/BXD - TCLĐ. Công ty Xây dựng 12 là doanh nghiệp Nhà nớc là thành
viên của Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam VINACONNEX
- Bộ Xây dựng.
Tiền thân của Công ty là các đơn vị:
- Xí nghiệp cơ khí Sóc Sơn thành lập năm 1966.
- Chi nhánh Xây dựng 504 thành lập năm 1970.
- Công ty Xây dựng số 4 thuộc VINACONNEX thành lập năm 1990.
(Kể từ ngày 11 tháng 10 năm 2000 trở về trớc Công ty có tên là Công
ty cơ khí và xây lắp 12).
Ngày mới thành lập Công ty có trụ sở giao dịch tại Xã Phú Minh -
Huyện Sóc Sơn - Thành Phố Hà Nội, đến ngày 11 tháng 10 năm 2000 theo
quyết định số 1429/QĐ - BXD Công ty đợc đổi tên từ tên cũ là Công ty Cơ
15
khí và xây lắp số 12 thành Công ty Xây dựng sô 12 và chuyển trụ sở giao
dịch về địa chỉ H10 - Thanh Xuân Nam - Quận Thanh Xuân - Hà nội.
Công ty Xây dựng số 12 có phạm vi hoạt động trên toàn quốc, đã thi
công xây lắp nhiều công trình trọng điểm của Nhà nớc. Hiện nay Công ty
đang thi công Xây dựng nhiều công trình thuộc các lĩnh vực dân dụng, công
nghiệp, nền móng và hạ tầng cơ sở, đờng giao thông, cầu cảng, đờng dây và
trạm.... Các công trình đã và đang thi công đều đợc chủ đầu t đánh giá đảm
bảo chất lợng - tiến độ, nhiều công trình đã đạt huy chơng vàng nh: Trụ sở
Bảo hiểm Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (94 Bà Triệu - Hà nội), Nhà sản

xuất Xí nghiệp may xuất khẩu thuộc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam (thành
phố Nam Định), Công trình Xây dựng Trờng phổ thông trung học liên hợp
Dệt Nam Định (Thành phố Nam Định). Trên cơ sở đó, giá trị sản lợng và
doanh thu hàng năm của Công ty luôn đạt và vợt kế hoạch, năm sau cao hơn
năm trớc.
Công ty Xây dựng số 12 có đội ngũ gần 900 cán bộ, kỹ s, kiến trúc s,
công nhân kỹ thuật lành nghề đợc đào tạo chính quy ở trong và ngoài nớc,
tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm trong quản lý và tổ chức thi công, đặc biệt qua
việc thi công các công trình đòi hỏi ứng dụng công nghệ thi công hiện đại với
các tiêu chuẩn quốc tế. Trong những năm gần đây Công ty Xây dựng số 12 đã
và đang tích cực đổi mới công nghệ, đổi mới thiết bị.. nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao trong lĩnh vực xây dựng ngày một phát triển ở trong nớc cũng
nh ở các nớc trong khu vực.
Bằng sự nỗ lực của mình, Công ty Xây dựng số 12 đã khẳng định đợc
thế mạnh của một đơn vị chuyên ngành thi công xây lắp, ngày càng đợc sự tín
nhiệm của chủ đầu t trong và ngoài nớc và trở thành một đối tác tin cậy đối
với nhiều nhà đầu t nớc ngoài đang tìm cơ hội để đầu t vào Việt Nam.
2.1.2 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty
Căn cứ quy chế đăng ký và cấp chứng chỉ hành nghề Xây dựng ban
hành theo Quyết định số 500/BXD - CSXD ngày 18 tháng 9 năm 1996 của Bộ
16
trởng Bộ Xây dựng và giáy phép số 1044/BXD - TCLĐ ngày 03 tháng 12 năm
1996 củ Bộ Xây dựng. Công ty Xây dựng 12 (VINACONCO 12) có các
nhiệm vụ chủ yếu:
Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh xây dựng theo quy hoạch, kế
hoạch phát triển của ngành xây dựng của nhà nớc, bao gồm các lĩnh vực thi
công nền móng, thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, bu điện, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu
công nghiệp, các công trình đờng dây trạm biến thế, kinh doanh phát triển
nhà, t vấn xây dựng, sản xuất kinh doanh thiết bị, phụ tùng, vật t, xe máy,

VLXD và các ngành nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, liên
doanh với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc phù hợp với chính sách của
nhà nớc và pháp luật.
Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do nhà nớc
giao bao gồm cả phần vốn đầu t vào các doanh nghiệp khác; nhận và sử dụng
hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do nhà nớc giao để thực
hiện nhiệm vụ kinh doanh và các nhiệm vụ khác đợc giao.
Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật và công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ, công nhân trong Công ty.
Nh vậy, với các nhiệm vụ trên thì Công ty xây dựng 12 không chỉ có
nhiệm vụ tạo ra lợi nhuận cho bản thân công ty mà còn có nhiệm vụ xây dựng
và phát triển nền kinh tế quốc dân, cụ thể là: tạo ra của cải vật chất, tài sản cố
định, xây dựng cơ sở hạ tầng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân và các ngành
sản xuất khác, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động và
cũng góp phần giải quyết mối quan hệ giữa các ngành công nghiệp với nông
nghiệp, giữa công nghiệp với quốc phòng, giữa phát triển kinh tế với văn hoá
xã hội, tạo ra đợc sự tích luỹ của cải cho nền kinh tế quốc dân thông qua các
khoản thuế và lệ phí vào ngân sách Nhà nớc.
17
2.2. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hởng đến hoạt động đấu
thầu ở Công ty vinaconco 12
Có nhiều đặc điểm ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
nh công tác đấu thầu của Công ty VINACONCO 12. Dới đây tôi xin trình bầy
một số đặc điểm kinh tế-kỹ thuật chủ yếu sau:
2.2.1 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty
2.2.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ I: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Xây dựng số 12
18
Chi
nhánh

504
Phòng
KH- Kỹ
thuật
P. Đấu thầu
& QL công
trường
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng tổ
chức hành
chính
Công
trường
Phả Lại
Phó GĐ kiêm
GĐ chi nhánh
Phó GĐPhó GĐ
kỹ thuật
Đội thi
công kết
cấu hạ
tầng
Đội thi công
các CT dân
dụng & công
nghiệp
Đội hoàn
thiện &

trang trí
nội ngoại
thất
Đội thi
công cơ
giới cầu
đường
Đội
lắp
máy
Đội
điện
nước
Xưởng
gia công
kết cấu
kim loại
Giám đốc
Công ty
(Nguồn: Phòng tổ chức Công ty Xây dựng 12)
2.2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy đấu thầu
Sơ đồ 2:Tổ chức bộ máy đấu thầu tại công ty VINACONCO 12
Việc tổ chức bộ máy đấu thầu tại công ty VINACONCO 12 là khá hợp
lý. Các phòng ban đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau trong
quá trình tham gia lập dự án thầu. Trong từng phòng đều có các nhóm chuyên
viên đảm nhận những công việc khác nhau. Từng nhóm chuyên viên sẽ phụ
trách đi sâu vào từng phần việc, đảm bảo nghiên cứu đầy đủ, kỹ lỡng về mọi
mặt của dự án.
Nh vậy, bộ máy tổ chức quản lý có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả công
tác đấu thầu. Việc bố trí hợp lí các cấp quản trị, các phòng ban và phân công

nhiệm vụ rõ ràng, đúng ngời đúng việc sẽ làm cho tiến độ thực hiện công tác
tham dự thầu đợc nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả cao. Tuy nhiên để tổ
chức tốt hơn công tác đấu thầu của Công ty thì cần phải có sự chuyên môn
hoá và hiệp tác hoá cao hơn nữa bằng cách phân công công việc một cách rõ
ràng, tránh hiện tợng chồng chéo giữa công việc của các phòng ban. Ngoài ra,
cần phải thiết lập mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó và đoàn kết giữa các phòng
ban cũng nh giữa các cán bộ công nhân viên của toàn Công ty nói chung.
19
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng KH-KT
Phòng đấu thầu
và quản lý công
trình
Phòng tài
chính kế toán
Phòng tổ chức
hành chính
2.2.2 Đặc điểm về lao động, tiền lơng
Lao động là yếu tố đầu vào cần thiết cho mọi quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh khác. Lao động trong ngành xây dựng cơ bản thờng không
ổn định, phải làm việc ngoài trời, môi trờng làm việc cát bụi, phải thích ứng
với từng địa điểm thi công công trình. Do vậy, lao động trong ngành xây dựng
mang tính cơ động cao. Trong công tác đấu thầu, lao động là yếu tố quan
trọng nhất quyết định đến việc công ty có thắng thầu hay không, bởi vì điều
này đợc thể hiện thông qua trình độ, năng lực và kinh nghiệm của ngời lao
động.
Hiện nay, toàn bộ công nhân viên của Công ty có gần 900 ngời.
Trong đó: Kỹ s và cử nhân: 21%
Cao đẳng và trung cấp: 19%

Công nhân: 60%
Làm việc nặng nhọc và nhiều rủi ro là đặc thù của ngành xây dựng. Do
vậy tiền lơng đóng một vai trò khá quan trọng. Nh đã biết lơng là biểu hiện
bằng tiền giá trị của sức lao động, tuy không ảnh hởng trực tiếp đến công tác
đấu thầu, nhng nó là đòn bẩy kích thích ngời lao động làm việc hăng say hơn,
năng suất lao động cao hơn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp. Nhận thức tầm quan trọng của lao động và tiền lơng Công ty
VINACONCO 12 đã đặc biệt quan tâm đến vấn đề này và đã có những chính sách
hợp lý về lao động và tiền lơng.
Công ty đã rất quan tâm đến lợi ích hai mặt của ngời lao động, ngoài
mức lơng bình quân khoảng 900.000,đ/tháng 1 ngời, Công ty còn tổ chức
nâng cao đời sống tinh thần cho cán bộ công nhân viên nh : tổ chức đi tham
quan ,nghỉ mát...
20
2.2.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu, máy móc thiết bị
2.2.3.1 Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào chủ yếu, chiếm tỷ trọng khá lớn
khoảng 60-75% tổng giá thành công trình. Chất lợng, độ an toàn của công
trình có đợc đảm bảo hay không là phụ thuộc rất lớn về cơ cấu của nguyên vật
liệu. Vì vậy NVL phải đợc cung cấp đầy đủ, đúng, kịp thời về số lợng và chất
lợng, đảm bảo tính đồng bộ. Để đảm bảo tốt cho công tác thi công trên công
trờng, công ty đã khai thác một số nguồn vật t chính cho công trình: Xi măng
Bỉm Sơn, Hoàng Thạch; Đá khai thác ở mỏ đá Tiên Sơn, cát khai thác tại
Chèm; Thép của công ty kim khí; bê tông tơi công ty cung cấp, trong các loại
nguyên vật liệu phụ khác do cán bộ quản lý quyết định phụ thuộc vào từng
công trình, từng hạng mục công trình. Các loại nguyên vật liệu này Công ty
phải khai thác trên thị trờng tự do.
Trong phạm vi một doanh nghiệp thì việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm
NVL không những đảm bảo nâng cao chất lợng công trình , tăng khả năng
thắng thầu mà còn thiết kiệm vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

2.2.3.2 Đặc điểm máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là yếu tố lao động cần thiết cho quá trình sản xuất
kinh doanh. Trong ngành xây dựng t liệu lao động chủ yếu là các loại máy thi
công ngoài công trờng, trong quá trình hoạt động bị hao mòn và chuyển dần
vào giá trị của sản phẩm (các công trình xây dựng) vì vậy chúng phải đợc bảo
dỡng và duy tu thờng xuyên để đảm bảo tính hiệu quả cho hoạt động sản xuất
kinh doanh thờng xuyên.
(Phụ lục ) Bảng 1: Năng lực máy móc thiết bị của công ty
2.3. Thực trạng công tác đấu thầu của công ty trong thời gian qua
2.3.1 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các giai đoạn
vừa qua
Công ty VINACONCO 12 đã có bề dầy trên 25 năm xây dựng các loại
công trình dân dụng và công nghiệp, với đội ngũ gần 900 cán bộ công nhân
viên có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao và hơn 1000 máy móc thiết bị đa
21
khả năng thi công các công trình với yêu cầu kỹ thuật và chất lợng theo tiêu
chuẩn quốc tế. Trong nhiều năm qua, Công ty VINACONCO 12 đã và đang
đợc tín nhiệm của khách hàng và là một trong những nhà thầu uy tín trong
lĩnh vực xây dựng.
Kết quả mấy năm gần đây Công ty đã thắng thầu nhiều công trình lớn
thể hiện qua bảng sau:
22
Bảng 2: Các công trình đang thi công
STT Tên công trình Địa điểm
I
Công trình dân dụng
Hà Nội
1. Hệ thống thang máy trung tâm triển lãm nông nghiệp
- BNN & PTNT
Hà Nội

2. Cải tạo chỉnh trang Ban kỹ thuật phát thanh Đài tiếng nói Việt
Nam số 35-37 Bà Triệu
Hà Nội
3. Trờng PTTH Tống Văn Trân Nam Định
4. Nhà điều hành A1 trờng Đại học Y Hà Nội Hà Nội
5. Công ty xăng dầu Nam Định Nam Định
6. Ngân hàng nông nghiệp huyện Mỹ Lộc Nam Định
7. Nhà 3 tầng Tổng đài Viễn thông đờng Giải Phóng Nam Định
8. Nhà làm việc khối đoàn thể huyện Vụ Bản Nam Định
9. Bệnh viện tâm thần tỉnh Hà Nam Hà Nam
10. Nhà điều hành nhà máy nhiệt điện Phả Lại II Hải Dơng
11. Nhà dịch vụ - khu hành chính nhà máy nhiệt điện Phả Lại II Hải Dơng
II
công trình công nghiệp
1. Xây dựng xởng đại thu thiết bị đóng mới cuyên dùng của
Công ty môi trờng Hà Nội
Hà Nội
2. Nhà xởng sản xuất cho Công ty TNHH Phong Đài - Đài Loan
thuộc khu công nghiệp NOMURA
Hải Phòng
3. Khu nhà Hydrozen và nhà bơm tro nhà máy nhiệt điện Phả Lại
II
Hải Dơng
4. Nhà máy giầy da xuất khẩu Thái Nguyên Thái Nguyên
5. Nhà điều hành điện Kim sơn Ninh Bình
6. Công ty May xuất khẩu Ninh Bình Ninh Bình
III
công trình câu đờng
1. Cải tạo, nâng cấp đờng Bính Xá - Bắc Xá Lạng Sơn
2. Đờng Cát Tiên thuộc dự án 327 Đồng Nai

3. Đờng 133 Bắc Yên - Sơn La Sơn La
4. Đờng liên huyện Con Cuông - Nghệ An Nghệ An
5. Cầu tàu 6.500 tấn - Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu Hải Phòng
IV
công trình thuỷ lợi
1. Kênh mơng quỹ độ B huyện ý Yên Nam Định
2. Thi công kênh Liễu Sơn Hà Nội
3. Xây dựng hệ thóng kênh mơng huyện hải Ninh (Thầu phụ) Quảng Ninh
4. Kênh thải mỏ than Đèo Nai Quảng Ninh
5. Cải tạo hệ thống thoát nớc Hà Nội giai đoạn II (gói thầu CP
7A)
Hà Nội
23
STT Tên công trình Địa điểm
6. Nhà máy và hệ thống cấp nớc sạch Gia Lâm (thầu phụ Hà Nội
7. Kè chân đề An Khánh - Thanh Trì - Hà Nội (Thầu phụ) Hà Nội
V
Công trình điện, trạm
1. Đờng điện 35 KV Hải Dơng Hải Dơng
2. Đờng dây 35 KV Kim Sơn và trạm Ninh Bình Ninh Bình
3. Đờng điện về xãc Thanh Sơn - Ba Chẽ - Quảng Ninh Quảng Ninh
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty VINACONCO 12 năm
2001).
Có đợc kết quả trên phải kể đến sự phấn đấu vợt bậc của cán bộ công
nhân viên trong toàn công ty. Công ty đã bám sát nhiệm vụ trọng tâm của
Tổng công ty giao là: khai thác dự án đấu thầu công trình, công ty đã kiện
toàn bộ máy hoạt động kinh doanh cho phù hợp, phân công công việc một
cách rõ ràng không chồng chéo các quyết định cũng nh các công việc đấu
thầu khác. Công ty đã chuyên môn hoá công tác đấu thầu về các lĩnh vực: Hạ
tầng, xây dựng nớc và môi trờng. Điều này đã dẫn tới công việc lập hồ sơ dự

thầu từng bớc đợc nâng cao dần về nội dung chất lợng và đang đi vào bài bản.
Trong năm 2000 công ty đã đấu thầu nhiều trình và đã trúng thầu đợc
một số công trình nh: Công trình Xây dựng xởng sửa chữa - đại tu - đóng mới
thiết bị chuyên dùng - Công ty môi trờng đô thị Hà nội, nhà 4 tầng ký túc xã
E2 trờng Đại học Y Hà nội, nhà điều hành nhà máy Nhiệt điện Phả Lại II... và
còn một số công trình đang chờ kết qủa.
Ngoài ra cùng với các công ty trong Tổng công ty tham gia nhiều dự án
thầu về đờng giao thông hạ tầng, cấp thoát nớc.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Vinaconco 12
trong thời gian qua đợc thể hiện trong bẳng sau:
Bảng 3: Tổng sản lợng những năm gần đây:
Năm Tổng sản lợng
1998
1999
2000
39 tỷ VND
51 tỷ VND
65 tỷ VND
24
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty Vinaconco 12 năm
2001).
Chỉ tiêu trên đạt đợc là thành quả đóng góp to lớn của công tác đấu
thầu của Công ty. Để thấy đợc điều này chúng ta đi vào tìm hiểu hoạt động
đấu thầu của Công ty Xây dựng 12.
2.3.2 Công tác đấu thầu của Công ty VINACONCO 12
Hoạt động đấu thầu của Công ty xây dựng 12 đợc thực hiện theo 3 giai
đoạn:
Giai đoạn 1: Quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu
Giai đoạn 2: Nộp hồ sơ dự thầu
Giai đoạn 3: Ký kết hợp đồng và thi công theo hợp đồng

Quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu là quá trình quan trọng nhất và tổng
hợp nhất quyết định đến việc Công ty có trúng thầu hay không. Giai đoạn này
tập hợp phần lớn hoạt động của Công ty về công tác đấu thầu, quá trình này đ-
ợc khởi động khi Công ty nhận đợc thông báo mời thầu (thông qua các phơng
tiện thông tin đại chúng, quảng cáo mời thầu, chỉ định thầu..). Qua quá trình
tìm hiểu chủ đầu t, khảo sát công trình, thị trờng giá cả tai địa phơng, nếu
Công ty xét thấy có đủ năng lực và điều kiện cần thiết để tham gia dự thầu và
muốn tham gia dự thầu thì Công ty sẽ mua bộ hồ sơ dự thầu và thực hiện đầy
đủ các nội dung trong hồ sơ đó, một hồ sơ dự thầu thông thờng bao gồm các
phần việc sau đây:
Phần 1: Đơn dự thầu, bảo lãnh dự thầu, giấy bảo đảm cung cấp tín
dụng:
Sau khi Công ty VINACONCO 12 quyết định mua hồ sơ dự thầu thì
Công ty phải làm đơn dự thầu, trong đơn dự thầu ghi rõ giá dự thầu và chữ ký
đóng dấu đại diện nhà thầu kèm theo đơn dự thầu có bảng phụ lục về một số
điều kiện chính của hợp đồng nh: Số tiền bảo đảm thực hợp đồng, thời hạn
thông báo về việc khởi công, độ dài thời gian hoàn thành công trình, thời gian
bảo hành.. Trong phần việc này, Công ty phải có giấy bảo lãnh dự thầu của
25

×