Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

VẬN DỤNG PPDH HỢP TÁC VÀO BÀI “MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA TIN HỌC”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.95 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT LÊ VĂN HƯU

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài:

VẬN DỤNG PPDH HỢP TÁC VÀO BÀI
“MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA TIN HỌC”

Họ và tên: Phạm Anh Tùng
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Tin học

THANH HÓA NĂM 2022


Vận dụng Phương pháp dạy học hợp tác trong một số bài tin học 10

MỤC LỤC
Tiêu đề

Trang

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................3
1. Lí do chọn đề tài..................................................................................3
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...........................................................3
4. Những Điểm mới của đề tài................................................................4
PHẦN 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ..........................................................................4
Chương 1.................................................................................................4


Cơ sở lí luận............................................................................................4
Chương 2.................................................................................................5
Thực trạng đề tài......................................................................................5
2.1. Địa bàn thực hiện sáng kiến.............................................................5
2.2. Thực trạng vấn đề được nghiên cứu.................................................5
2.2. Thực trạng vấn đề được nghiên cứu...............................................5
2.3. Nguyên nhân....................................................................................5
2.3. Nguyên nhân..................................................................................5
Chương 3.................................................................................................6
Biện pháp, mục đích, phương pháp dạy học hợp tác..............................6
3.1. Biện pháp thực hiện..........................................................................6
3.1. Biện pháp thực hiện........................................................................6
3.2 Mục đích của phương pháp...............................................................8
3.2 Mục đích của phương pháp.............................................................8
3.3 Các khâu trong quá trình tổ chức dạy học hợp tác..........................10
3.3 Các khâu trong quá trình tổ chức dạy học hợp tác........................10
3.4 Áp dụng PPDH hợp tác trong bài “Những ứng dụng của Tin học” 10
3.4 Áp dụng PPDH hợp tác trong bài “Những ứng dụng của Tin học”
.............................................................................................................10
3.5. Thực nghiệm sư phạm....................................................................12
3.5. Thực nghiệm sư phạm..................................................................12
3.5.1 Nội dung thực nghiệm................................................................12
3.5.2 Phương pháp đánh giá thực nghiệm...........................................12
3.5.2.1 Chọn lớp thực nghiệm...............................................................12
3.5.2.2 Kết quả thực nghiệm.................................................................13
GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu

Trang 2



Vận dụng Phương pháp dạy học hợp tác trong một số bài tin học 10
a. Đánh giá về mặt kiến thức.............................................................13
b. Đánh giá về mặt giáo dục tinh thần đồng đội và rèn luyện các kĩ
năng hợp tác.......................................................................................14
3.6. Một số kinh nghiệm vận dụng phương pháp dạy học hợp tác.......14
3.6. Một số kinh nghiệm vận dụng phương pháp dạy học hợp tác.....14
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................15
3.1. Kết luận..........................................................................................15
3.2. Kiến nghị........................................................................................15
PHẦN 4. PHỤ LỤC..............................................................................................16
Giáo án Bài 8: “Những ứng dụng của tin học”......................................................16

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Quá trình phát triển kinh tế trong thời kì hội nhập ở nước ta hiện nay địi
hỏi người lao động Việt Nam khơng chỉ cần có trình độ cao về mặt kiến thức và
những kĩ năng chuyên môn mà họ còn phải là những người lao động biết hợp tác
và sở hữu những kĩ năng giao tiếp xã hội.
Trong suy nghĩ của đại bộ phận Phụ huynh, học sinh coi môn Tin học là
môn phụ nên chưa thực sự chú trọng đầu tư máy vi tính hoặc chưa có đủ điều
kiện tự sắm máy tính để thực hành ở nhà, máy tính nhà trường thì cịn thiếu
nhiều, thường thì từ 2 - 3 học sinh chung một máy.
Vậy phải có một phương pháp dạy học nào đó nhằm khắc phục những hạn
chế trên, không làm ảnh hưởng đến sự tiếp thu kiến thức của học sinh? Do đó tôi
áp dụng đề tài: “Vận dụng Phương pháp dạy học hợp tác trong bài Một số ứng
dụng của Tin học” để khắc phục những hạn chế đó.
Trong giảng dạy phổ thông ở nước ta phương pháp dạy học hợp tác đã
được quan tâm nghiên cứu và ứng dụng những năm gần đây. Nhìn chung giáo
viên phổ thơng đều biết đến dạy học hợp tác, tuy nhiên ít khi sử dụng cũng như
chưa có sự vận dụng hợp lí phương pháp này trong q trình giảng dạy.

2. Mục đích nghiên cứu
Xét tính hiệu quả và khả thi của phương pháp dạy học hợp tác khi dạy học
bài “Một số ứng dụng của Tin học” trong tin học lớp 10, trong điều kiện cơ sở vật
chất của nhà trường còn nhiều hạn chế, nhằm đổi mới phương pháp dạy học góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Học sinh khối 10 THPT đối với học sinh đại trà
- Phạm vi nghiên cứu: Bài 8: Những ứng dụng của Tin học.
GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu

Trang 3


Vận dụng Phương pháp dạy học hợp tác trong một số bài tin học 10
4. Những Điểm mới của đề tài
+ Giáo viên, học sinh sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học.
+ Học sinh phát huy tính tích cực của mình trong học tập.
+ Góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy Tin học, nâng cao nhận thức và kĩ
năng làm việc nhóm của học sinh.
+ Một điểm nữa mà phương pháp này mang lại đó là sử dụng hoàn toàn khả
năng sáng tạo của học sinh, lấy học sinh làm chủ đạo, giáo viên chỉ là người thiết
kế, định hướng, quan sát, là cầu nối giữa kiến thức và học sinh.

PHẦN 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Chương 1
Cơ sở lí luận
Tri thức khơng phải truyền thụ từ người biết đến người khơng biết, mà tri thức
được chính cá thể xây dựng thơng qua hoạt động.
Hình thức tổ chức cho học sinh học tập hợp tác sẽ tạo điều kiện cho học sinh
được hoạt động nhiều hơn. Các em có hứng thú và có động cơ học tập hơn.

Theo quan điểm Hoạt động: Học tập trong hoạt động và bằng hoạt động, tổ
chức cho học sinh học tập hợp tác sẽ tạo điều kiện cho học sinh được hoạt động
nhiều hơn và hoạt động trong giao lưu. Các em có hứng thú và động cơ học tập
hơn. Đồng thời kiến thức được các em tự khám phá, tìm tịi, được tiếp thu từ
nhiều chiều: qua thầy, qua bạn, qua thành công, thất bại, nên nắm vấn đề tốt hơn.
Điều này phù hợp với kinh nghiệm truyền thống của dân tộc Việt Nam từ xa xưa:
“Học thầy không tày học bạn ”
Học tập hợp tác là cơ hội tốt để “biến quá trình Giáo dục thành quá trình tự
Giáo dục”.
Học sinh THPT có độ tuổi từ 16 đến 19 tuổi. Hơn hẳn với học sinh THCS,
học sinh THPT đang thực sự trở thành người lớn. Tuổi thanh niên là giai đoạn
định hình nhân cách. Mỗi người ln khao khát biết mình là người như thế nào?
Giá trị của mình là gì? Khả năng của mình ra sao? Các em đã bắt đầu ý thức được
phẩm chất của mình bằng cách đánh giá kết quả những việc mình đã đạt được, so
sánh với những tiêu chí và với những người khác. Học sinh có khả năng tự phân
tích, tự quan sát và tự xác định. Sự giao lưu trong sự biệt lập chiếm vị trí lớn
trong đời sống thanh niên. Đối với lứa tuổi này, các em mong muốn được bạn bè
chấp nhận, tự mình cảm thấy có trách nhiệm với mọi người và mong có uy tín

GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu

Trang 4


Vận dụng Phương pháp dạy học hợp tác trong một số bài tin học 10
trong bạn bè. Đặc biệt, các em có nhu cầu mạnh mẽ là về tình bạn, chuẩn bị cho
những tình cảm gắn bó thân thiết khác, đặc biệt là cho tình yêu. ở lứa tuổi này,
các em đang tự xây dựng cho mình những quan điểm về thế giới, cuộc đời và
đang quyết định viễn cảnh và kế hoạch cho cuộc sống sắp tới. Mỗi HS đã có
những biểu hiện rõ nét xu hướng HĐ, nhận thức, thái độ phê phán đối với những

vấn đề thực tiễn và nguyện vọng lựa chọn ngành nghề. Như vậy, các em đang tiến
tới thực sự trở thành một chủ thể của các quan hệ xã hội và của lao động sáng tạo.
Do đó hình thức dạy học hợp tác sẽ phát huy được khả năng phân tích đánh
giá tổng hợp, năng lực tư duy và hạn chế được những nhược điểm về tư tưởng và
tính cách rất phù hợp với đặc điểm tâm lí của học sinh THPT.
Chương 2
Thực trạng đề tài
2.1. Địa bàn thực hiện sáng kiến.
Trong quá trình giảng dạy mơn tin học ở lớp 10A9, 10A10, 10A11 và 10A12
trường THPT Lê Văn Hưu, việc vận dụng phương pháp mới tạo hứng thú hơn cho
học sinh. Học sinh hứng thú hơn với môn học.
2.2. Thực trạng vấn đề được nghiên cứu.
a) Mặt mạnh:
Trình độ Giáo viên mơn Tin trong trường đều đạt Chuẩn và đặc biệt có 1
Giáo viên trên chuẩn, các Thầy cơ có sự nhiệt huyết, tận tâm trong công việc.
Điểm chuẩn vào lớp 10 của nhà trường xếp vào nhóm điểm cao (27 điểm)
của các trường THPT trên địa bàn Tỉnh nhà.
b) Mặt yếu:
Hệ thống phịng máy tính thực hành mơn Tin tuy có cải thiện hơn so với trước
nhưng vẫn còn thiếu về số lượng máy, số máy bị sự cố nhưng chưa sửa chữa kịp
thời thì khơng ít.
Điều kiện kinh tế của đa số gia đình học sinh chưa cao nên việc trang bị đồ
dùng học tập cho môn Tin học chưa đầy đủ.
2.3. Nguyên nhân.
Việc sử dụng máy tính của học sinh còn chậm dẫn đến thụ động phục thuộc
vào giáo viên, sách, vở.
Quan niệm của học sinh đối với bộ mơn Tin học cịn khá lệch lạc chưa đầu tư,
nghĩ là khó, chưa chú ý thậm chí là xem thường hoặc xem là mơn học phụ, khơng
u thích mơn học.


GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu

Trang 5


Vận dụng Phương pháp dạy học hợp tác trong một số bài tin học 10
Chương 3
Biện pháp, mục đích, phương pháp dạy học hợp tác
3.1. Biện pháp thực hiện
Để tổ chức dạy học hợp tác, mỗi nội dung dạy học cần phải được giáo viên
thiết kế thành những tình huống học tập hợp tác. Theo tơi, một tình huống dạy
học hợp tác là tình huống dạy học trong đó xác định rõ mục tiêu học tập trong
nhóm, phù hợp với nhận thức của học sinh và tạo nhu cầu hợp tác trong học tập.
Thực chất đó là một dạng tình huống có vấn đề mà giáo viên đưa ra với dụng ý
tạo ra hoạt động học tập hợp tác cho học sinh. Đặc điểm khác biệt nhất của tình
huống dạy học hợp tác so với các tình huống dạy học khác là phải tạo được cơ hội
cho học sinh thảo luận và từng bước đạt kết quả học tập. Những nội dung kiến
thức có thể thiết kế khác nhau, khối lượng kiến thức cần giải quyết trong thời gian
ngắn. Có ba kiểu tình huống dạy học hợp tác là:
+ Tình huống hành động hợp tác
+ Tình huống thảo luận bằng diễn đạt
+ Tình huống thống nhất xác nhận kiến thức.
Để đạt được đặc điểm tạo nhu cầu hợp tác, có thể thiết kế các nội dung học tập
theo định hướng sau: Dựa trên những cách suy luận khác nhau, dựa trên sự khác
nhau về vai trò của mỗi cá nhân, dựa trên những khía cạnh khác nhau của kiến
thức và dựa vào mục tiêu về sản phẩm chung.
Tôi quan niệm, nhiệm vụ cơ bản của xây dựng tình huống dạy học hợp tác
là phải tạo ra cơ hội để học sinh được suy nghĩ cá nhân, cùng thảo luận trong
nhóm để khẳng định mình và rèn luyện tư duy hội thoại có phê phán.
Vấn đề đặt ra là: Người giáo viên cần phải thiết kế tiết học sao cho trong

quá trình học tập, học sinh phải đương đầu với những thách thức theo từng cấp độ
phù hợp với trình độ và khả năng của họ, đồng thời biết liên kết với nhau để
chung sức giải quyết vấn đề đặt ra.
Điều kiện của một tình huống có tác dụng tốt là: Tình huống phải có tác
dụng gợi ra vấn đề; nhiệm vụ đề ra phải vừa sức đối với trình độ của học sinh, tức
là học sinh có khả năng giải quyết được tình huống đặt ra; để giải quyết vấn đề
của tình huống đặt ra, học sinh thấy có nhu cầu hợp tác với nhau và hy vọng sự
hợp tác đó sẽ có tác dụng tốt, tạo ra mơi trường hợp tác để thể hiện mối quan hệ
mật thiết giữa vai trị cá nhân với vai trị tập thể.
Tình huống học tập hợp tác có ba kiểu là:
+ Tình huống hành động: Thể hiện chức năng điều khiển hành động để thực hiện
những quyết định của cá nhân và tập thể.

GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu

Trang 6


Vận dụng Phương pháp dạy học hợp tác trong một số bài tin học 10
+ Tình huống diễn đạt: Thể hiện chức năng tạo phương tiện giao lưu trao đổi
thông tin trong thảo luận nhóm học tập.
+ Tình huống xác nhận: Thể hiện chức năng tạo phương tiện kiểm chứng để xác
nhận hay bác bỏ một kiến thức.
Cùng một nội dung chúng ta có thể thiết kế nhiều tình huống học tập hợp
tác khác nhau. Các tình huống hoạt động hợp tác phải đạt u cầu là khơng q
khó và khơng q dễ, phù hợp với mục đích nội dung bài học. Tình huống phải
chính xác, đưa ra đúng lúc đúng chỗ nhằm thu hút sự chú ý của học sinh. Tình
huống phải có tác dụng gợi động cơ và dẫn dắt học sinh hoạt động để phát triển
một số kỹ năng trình bày, diễn đạt, kỹ năng tư duy hội thoại có phê phán. Theo tơi
để tạo tình huống học tập hợp tác mơn Tin, chúng ta có thể dựa vào một số hoạt

động trí tuệ sau: Dự đốn kết quả nhờ nhận xét trực quan và thực nghiệm, lật
ngược vấn đề, xem xét tương tự, khái quát hóa, giải bài tập mà học sinh chưa biết
thuật giải, tìm sai lầm trong lời giải, phát hiện nguyên nhân và sửa chữa sai lầm
trong bài tốn, tìm nhiều cách giải cho một bài tốn…
Thiết kế một tình huống học tập hợp tác tựa như việc viết kịch bản và đạo
diễn cho các hoạt động, thể hiện rõ ý định của giáo viên trong việc định hướng, tổ
chức, hướng dẫn hoạt động học tập hợp tác của học sinh. Trong thiết kế cần thể
hiện rõ hoạt động dạy học diễn ra là hoạt động gì? Nó được thực hiện như thế
nào? Thể hiện rõ ý định của giáo viên trong quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện
xuất phát cần thiết, đề xuất vấn đề và phương hướng giải quyết vấn đề, củng cố
kết quả học tập, định hướng nhiệm vụ tiếp theo. Quá trình thiết kế tình huống học
tập hợp tác thường diễn ra theo quy trình bốn bước như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu: Ngoài mục tiêu chiếm lĩnh kiến thức cụ thể
trong hoạt động học tập, cần chú trọng đến mục tiêu rèn luyện cách học và cách
giao tiếp cho học sinh. Trong dạy học hợp tác, mục tiêu đề ra là dạy cho học sinh
phương pháp hợp tác và rèn luyện tư duy hội thoại có phê phán.
Bước 2: Chọn nội dung: Không phải nội dung nào cũng có thể đưa ra để tổ
chức học tập hợp tác được, vì vậy phải chọn nội dung thích hợp. Đó là những nội
dung có tác dụng hình thành nhu cầu học tập hợp tác, những nội dung kích thích
sự tranh luận trong tập thể. Chẳng hạn: những nhiệm vụ có khối lượng cơng việc
nhiều mà cần hồn thành trong một thời gian ngắn; những nội dung phức tạp cần
lập luận đầy đủ ở trình độ tổng hợp; nội dung có nhiều khía cạnh cần giải quyết,
cần sử dụng nhiều cách suy nghĩ khác nhau.
Trong dạy học môn Tin học, chúng ta nên chọn những bài có nội dung
khơng quá khó: học sinh chỉ cần đọc sách là hiểu được vấn đề và có thể nắm được
những nội dung cơ bản của bài học. Đó là bài có ít đề mục, chỉ khoảng 2 đề mục

GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu

Trang 7



Vận dụng Phương pháp dạy học hợp tác trong một số bài tin học 10
là phù hợp. Nếu ít quá thì chỉ có một nhóm trình bày, nếu nhiều q thì khơng đủ
thời gian cho các nhóm trình bày và thời gian để thầy nhận xét, kết luận. Hoặc
cùng lắm là bài có 3 đề mục nhưng nội dung dễ hiểu, học sinh chỉ cần đọc hoặc
thao tác nhanh là có thể nắm được nội dung của bài. Trong chương trình Tin học
10, ta có thể chọn những bài có nội dung như: tiếp cận những khái niệm mới, các
thao tác làm việc với máy tính, …
Bước 3: Thiết kế tình huống cụ thể: Bao gồm các cơng việc:
+ Đề ra nhiệm vụ cho học sinh: có thể thơng qua phiếu học tập, sử dụng
máy chiếu để thiết kế tình huống như một đoạn phim, những câu chuyện dẫn đến
nghịch lý, …
+ Dự kiến các cách nghĩ khác nhau và phương hướng giải quyết.
+ Dự kiến những mâu thuẫn trong thảo luận hợp tác nhóm và cách hướng
dẫn học sinh thảo luận.
+ Chuẩn bị những câu hỏi phụ gợi ý cho học sinh cách hợp tác, cách thảo
luận và cách thống nhất ý kiến.
+ Dự kiến cách xác nhận kiến thức và đánh giá học sinh.
Bước 4: Tổ chức hoạt động học tập hợp tác: Giáo viên cần bố trí tổ chức
nhóm học tập hợp tác cho học sinh. Quy mơ nhóm tùy theo nội dung cụ thể mà có
thể chia nhóm : nhóm đơi, nhóm 5-6 học sinh, nhóm theo tổ học tập, nhóm có đầy
đủ các trình độ hay nhóm có cùng một loại trình độ,… Hình thức học: thi đua
giữa các nhóm; tranh luận giữa các nhóm; hợp tác giữa các nhóm. Việc tổ chức
học tập hợp tác phải thể hiện được sự đánh giá vai trò của cá nhân và tập thể.
3.2 Mục đích của phương pháp
Tất cả mọi đối tượng học sinh THPT đều có thể tham gia vào quá trình dạy
học hợp tác. Vấn đề đặt ra là phải thiết kế tình huống học tập hợp tác sao cho phù
hợp với trình độ xuất phát của học sinh và điều kiện học tập cụ thể, sao cho người
học phải trở thành chủ thể học tập để tiếp thu cách học, cách tự học, có hứng thú

và niềm lạc quan, biết tự đánh giá kết quả hoạt động của mình. Muốn vậy, trong
phiếu học tập, giáo viên không đưa ra một nhiệm vụ duy nhất, mà chia nhỏ theo
hướng phân bậc thành nhiều nhiệm vụ cụ thể (từ đơn giản đến phức tạp, từ cụ thể
đến trừu tượng, giải nhiều loại bài toán khác nhau, hoặc tìm nhiều thuật giải cho
một bài tốn,…). Khi đó mỗi học sinh trước hết sẽ tự chọn nhiệm vụ phù hợp với
khả năng của mình, sau là cùng nhau chia sẻ những nhiệm vụ cịn lại thơng qua sự
hợp tác.
Quan tâm đến những HS đặc biệt như: HS lười, HS có tính tự ti, hay xa lánh bạn
bè, HS giỏi, HS yếu kém, HS phá rối, HS có tính hiếu thắng.
a. Học sinh lười

GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu

Trang 8


Vận dụng Phương pháp dạy học hợp tác trong một số bài tin học 10
Nhiều giáo viên lo lắng trong học hợp tác có “học sinh lười” phó thác cho
bạn mình làm mọi việc và chỉ quan tâm đến phần lợi cho mình. Sự hợp tác sẽ làm
tăng thêm sự cam kết và sự tham gia chống tình trạng ăn bám vào người khác.
Trong trường hợp có học sinh lười, người GV cần làm một vài công việc như sau:
Thứ nhất, có thể yêu cầu nhóm thảo luận về lý do HS đó khơng đóng góp cho
nhóm và tìm giải pháp để tăng cường sự đóng góp của bạn đó.
Thứ hai, có thể gặp riêng HS đó và hỏi về nguyên nhân để có sự chấn chỉnh
trong suy nghĩ và việc làm để cải thiện tình hình.
Thứ ba, có thể để nhóm tự giải quyết vấn đề của nhóm mình theo thời gian và
cách thức của nhóm. Đây là kinh nghiệm tốt, vì nếu q nóng vội can thiệp trong
những trường hợp như vậy có thể gây ảnh hưởng xấu tới giáo dục HS.
Thứ tư, có thể trình bày một bài học kinh nghiệm khi giải quyết vấn đề tương
tự cho HS, để các em có các KN đối phó với HS lười một cách xây dựng.

b. Học sinh tự ti
Khi có một HS trong lớp dường như xa lánh và cách ly xã hội, một chiến lược
có thể giúp HS đó hịa nhập vào mối quan hệ đồn kết với các HS khác là: Xây
dựng sự phụ thuộc lẫn nhau dựa vào vai trị của mỗi người trong nhóm. HS đó có
thể thực hiện thành cơng khi được phân cơng vai trị là người đọc, người ghi
chép, người quan sát, hay người khuyến khích, người lãnh đạo.
c. Học sinh giỏi
Khi giao nhiệm vụ cho HS giỏi trong nhóm, người GV cần phải xem xét
những tiêu chí đánh giá thích hợp và có thể điều chỉnh bài học theo những tiêu chí
đó. Để HS giỏi khơng cảm thấy bị thiệt thòi trong học tập hợp tác, cần cho HS
thấy rõ: HS giỏi học chung với HS trung bình và yếu thường đạt được kết quả
cao, vì những HS khác sẽ thúc đẩy HS giỏi phải giải thích và làm rõ chi tiết
những gì được học. Những HS có tính sáng tạo và những HS có KN hợp tác cao
mà sức học trung bình có thể là đối tượng phù hợp với các HS giỏi và những HS
này sẽ khuyến khích bạn giỏi hơn có cách nghĩ đa dạng và độc đáo.
d. Học sinh yếu kém
Hòa nhập các HS yếu kém vào nhóm học hợp tác có thể tăng thêm thành tích
cho các em. Các HS yếu kém có khuynh hướng mong muốn đạt thành tích cao
hơn khi là thành viên trong nhóm hợp tác. Những thành tích cao hơn này cần
được nêu bật để nâng cao lòng tự trọng và động lực đạt được thành tích của học
sinh. Sự khuyến khích từ các bạn học là nguồn động lực thúc đẩy các em đạt
được những thành tích cao hơn.
e. Học sinh phá rối

GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu

Trang 9


Vận dụng Phương pháp dạy học hợp tác trong một số bài tin học 10

Khi học sinh phá rối gây khó khăn, GV có thể can thiệp để giúp các thành viên
nhóm tìm cách gây ảnh hưởng để HS phá rối cư xử đúng mực hơn. Sự can thiệp
này có thể thơng qua việc giúp nhóm xây dựng một kế hoạch hành động, nêu rõ
những hành vi mong đợi đối với tất cả các thành viên. GV sử dụng các biện pháp
thích hợp nếu như HS phá rối đó vi phạm yêu cầu về hành vi mong đợi đó. Cần
phải huấn luyện cho HS phá rối đó các kĩ năng hợp tác
f. Học sinh hiếu thắng
Có thể làm gì với những HS hiếu thắng, những đấu thủ “sống hay chết”, người
ln tham gia mọi kì thi với sự căng thẳng, lo âu cao độ và bỏ qua sự hưởng thụ
và niềm vui? Thứ nhất, tạo ra những tình huống tranh đua lành mạnh nhưng
không gay cấn, để khen thưởng cho sự nhiệt tình, vui vẻ, sự tham gia tích cực hơn
là sự chiến thắng. Thứ hai: tăng cường sự hợp tác bất cứ lúc nào khi có sự tham
gia của HS hiếu thắng. Thứ ba: yêu cầu HS xây dựng một kế hoạch ít có sự tranh
đua.
Như vậy: Dạy học hợp tác có thể vận dụng phù hợp với mọi đối tượng học
sinh.
3.3 Các khâu trong quá trình tổ chức dạy học hợp tác
Tôi đề ra 7 khâu trong quá trình tổ chức dạy học hợp tác là: thiết kế nhiệm
vụ học tập cho học sinh, tổ chức nhóm học tập, hướng dẫn kỹ năng hợp tác, rèn
kỹ năng tư duy hội thoại có phê phán, đề ra tiêu chí thi đua, điều hành lớp học và
tổng kết giờ học.
Trong đó, thiết kế nhiệm vụ học tập và rèn kỹ năng tư duy hội thoại cho
học sinh là hai khâu then chốt. Nhiệm vụ học tập phải ngầm chứa đựng những gợi
ý cho học sinh, giúp học sinh từng bước tìm ra kiến thức. Người giáo viên cần
dựa vào trình độ xuất phát của học sinh, năng lực của mỗi học sinh trong nhóm để
đề xuất nhiệm vụ học tập cho học sinh. Để đáp ứng mọi trình độ học sinh trong
nhóm, cần đưa ra nhiều nhiệm vụ từ đơn giản đến phức tạp trong một phiếu học
tập cho một nội dung thảo luận nhóm.
3.4 Áp dụng PPDH hợp tác trong bài “Những ứng dụng của Tin học”
a. Nội dung bài dạy

Học sinh tìm hiểu về những ứng dụng của tin học
b. Ý tưởng hợp tác
Giáo viên chia lớp thành từng nhóm, mỗi nhóm làm một cơng việc cụ thể, và làm
ở nhà. Có nghĩa là ở trên lớp chỉ thực hiện việc báo cáo lại kết quả công việc của
nhóm.
c. Q trình điều hành

GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu

Trang 10


Vận dụng Phương pháp dạy học hợp tác trong một số bài tin học 10
+ Phân công nhiệm vụ cho mỗi nhóm, u cầu các em về nhà tự tìm hiểu, giáo
viên có thể gợi ý cho từng nhóm. Khuyến khích mỗi nhóm đồn kết để mỗi thành
viên trong nhóm đều nắm được nội dung mà nhóm mình tìm hiểu.
u cầu khi trình bày có lời mở đầu giới thiệu đến từng lĩnh vực. Tìm những hình
ảnh liên quan đến lĩnh vực đó (từ 4 hình ảnh trở lên, có giải thích kèm theo, hình
ảnh minh họa liên quan đến địa phương, đất nước nơi mình sinh sống thì càng tốt)
Nhóm 1: Tìm hiểu và thuyết trình các ứng dụng của tin học trong lĩnh vực giải
các bài toán khoa học kĩ thuật.
Nhóm 2: Tìm hiểu và thuyết trình các ứng dụng của tin học trong lĩnh vực hỗ trợ
việc quản lí
Nhóm 3: Tìm hiểu và thuyết trình các ứng dụng của tin học trong lĩnh vực tự
động hóa và điều khiển, trong lĩnh vực truyền thơng
Nhóm 4: Tìm hiểu và thuyết trình các ứng dụng của tin học trong lĩnh vực soạn
thảo, in ấn, lưu trữ, văn phịng
Nhóm 5: Tìm hiểu và thuyết trình các ứng dụng của tin học trong lĩnh vực trí tuệ
nhân tạo.
Nhóm 6: Tìm hiểu và thuyết trình các ứng dụng của tin học trong lĩnh vực giáo

dục, giải trí.
GV: Hướng dẫn học sinh hợp tác nhóm, chia nhau làm nhiệm vụ để đạt kết quả
tốt (tránh tình trạng chỉ có học sinh khá trong nhóm làm bài, cần lưu ý học sinh:
Có thể chỉ định bất cứ học sinh nào trong nhóm lên trình bày, tính điểm chung
của tất cả thành viên trong nhóm để học sinh phải hợp tác giảng dạy cho nhau)
+ Tổ chức cho nhóm thảo luận những vấn đề đã tìm hiểu ở nhà
Để tránh tình trạng những vấn đề mà các nhóm đã tìm hiểu bị qn hoặc chưa
thống nhất, nên dành thời gian cho các nhóm thảo luận, chuẩn bị để báo cáo
trước lớp
+ Tổ chức cho mỗi nhóm cử đại diện lên trình bày nội dung của nhóm mình.
Mỗi nhóm cử đại diện trình bày, có thể trình bày theo hình thức tiếp sức, tức là
bạn này trình bày vấn đề này, bạn khác lên trình bày vấn đề kia
+ Tổ chức cho HS ở nhóm khác đặt câu hỏi và đánh giá về nội dung đã trình bày.
+ GV tổng kết bài học, nhận xét, đánh giá từng nhóm
d. Mơ hình tiến trình giờ học
(i) Hoạt động đầu giờ.
+ GV: Nhắc lại nhiệm vụ của mỗi nhóm.
+ Quy định thời gian báo cáo của mỗi nhóm
+ Cơng bố trước cách tính điểm.

GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu

Trang 11


Vận dụng Phương pháp dạy học hợp tác trong một số bài tin học 10
+ Điểm cho kết quả làm việc của nhóm bao gồm: điểm trình bày của nhóm (nội
dung, phương pháp báo cáo, thời gian hoàn thành), điểm trả lời chung của nhóm,
điểm trả lời cá nhân của thành viên trong nhóm.
+ Điểm mỗi nhóm lên trình bày sẽ được công bố trước lớp

+ Khi được chỉ định, cho nhóm có thời gian ngắn để chuẩn bị (khoảng 1 phút)
(ii) Tổ chức cho các nhóm thảo luận nội dung đã tìm hiểu
Các nhóm thảo luận, thống nhất về mặt kiến thức
Hướng trình bày:
+ Lời nói đầu
+ Nội dung (kèm theo hình ảnh minh họa)
+ Lời kết
GV bao quát lớp.
(iii) Tổ chức cho các nhóm trình bày nội dung nhóm mình đã tìm hiểu
+ Giới thiệu thành viên trong nhóm (nhóm trưởng, thư kí, quan sát viên)
+ Giới thiệu sự phân công công việc của từng thành viên trong nhóm
+ Giới thiệu nhiệm vụ thuyết trình
+ Nội dung thuyết trình
giáo viên bao quát lớp, lắng nghe, nhận xét.
(iv) Nhận xét đánh giá kết quả hoạt động của các nhóm, qua đó rút ra kinh
nghiệm.
+ Cuối tiết học giáo viên nhận xét và đánh giá kết quả của các nhóm, sau đó trình
chiếu các hình ảnh ứng dụng của tin học vào các lĩnh vực làm lời kết cho bài học
(giáo viên chuẩn bị trước trên Powerpoint)
Chú ý: đánh giá đầy đủ các mặt:
+ Chuẩn bị của các thành viên trong nhóm.
+ Nội dung thuyết trình của nhóm
+ Kết quả đạt được
3.5. Thực nghiệm sư phạm
3.5.1 Nội dung thực nghiệm
Đưa vào thực nghiệm các giáo án dạy học nội dung theo phương pháp dạy
học hợp tác cùng các giáo án với nội dung tương ứng và không sử dụng dạy học
hợp tác.
Cụ thể, thực nghiệm 1 tiết trong chương trình tin học 10 với nội dung sau:
+ Bài: Những ứng dụng của tin học

3.5.2 Phương pháp đánh giá thực nghiệm
3.5.2.1 Chọn lớp thực nghiệm

GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu

Trang 12


Vận dụng Phương pháp dạy học hợp tác trong một số bài tin học 10
Trong năm học 2021 - 2022, tôi được phân công dạy 4 lớp khối 10: 10A9,
10A10, 10A11 và 10A12. Trong đó lớp 10A11 và 10A12 có chất lượng tương
đương nhau và cao hơn so với điểm 2 lớp còn lại về tổng điểm thi vào lớp 10,
trong đó xét chọn lớp ưu tiên điểm mơn Tốn, 2 lớp 10A9 và 10A10 có điểm đầu
vào ngang nhau, trong lớp 10A9 còn nhiều bạn thấp điểm hơn so với 10A10. Tôi
vận dụng đề tài vào 2 lớp 10A9 và 10A11, và lớp 10A10, 10A12 để làm lớp đối
chứng.
3.5.2.2 Kết quả thực nghiệm
a. Đánh giá về mặt kiến thức.
Nhiệm vụ của thực nghiệm là so sánh kết quả học tập của học sinh ở lớp
thực nghiệm, qua các tiết học trong sự so sánh với lớp đối chứng. Để đánh giá
được điều này, tùy nội dung của mỗi bài học tơi đưa ra các hình thức đánh giá
khác nhau, cụ thể:
+ Sau khi dạy xong bài “Những ứng dụng của tin học”, tôi đã cho cả 4 lớp làm
bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan 15 phút, qua đó đánh giá hiệu quả của việc
áp dụng phương pháp dạy học hợp tác so với phương pháp khác, kết qua thu về
như sau:
Bảng 1.1 - Kết quả tỉ lệ thu được sau bài kiểm tra 15 phút:
Số bài
Điểm khá - giỏi
Trung bình

Lớp
Tỉ lệ
SL HS
Tỉ lệ
kiểm tra SL HS
10A9
44
23
52.3 %
21
47.7 %
10A10
44
11
25.0 %
23
52.3 %
10A11
45
26
57.8 %
19
42.2 %
10A12
45
15
33.3 %
17
37.8 %
Bảng 1.2 - Kết quả bài kiểm tra sau thực nghiệm.

Tổng
Số bài đạt được điểm
Lớp
3
4
5
6
7
số bài 0 – 2
10A9
44
0
0
0
10
4
7
10A10
44
0
3
7
8
8
7
10A11
45
0
0
0

7
8
4
10A12
45
0
7
6
8
7
2

Yếu - kém
SL HS
Tỉ lệ
0
0.0 %
10
22.7 %
0
0.0 %
13
28.9 %

8
12
6
14
7


9
9
5
7
6

10
2
0
5
2

Qua số liệu thống kê sau bài khảo sát của tiết thực nghiệm ta thấy:
+ Tỉ lệ học sinh đạt điểm khá - giỏi ở bài kiểm tra của các lớp thực nghiệm:
10A9 đạt 52.3%; 10A11 đạt 57.8%.
GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu

Trang 13


Vận dụng Phương pháp dạy học hợp tác trong một số bài tin học 10
+ trong khi đó học sinh đạt điểm khá – giỏi ở 2 lớp đối chứng như sau:
10A10 đạt 25% và 10A12 đạt 33.3%.
+ Tỉ lệ học sinh đạt điểm yếu, kém ở các lớp thực nghiệm khơng có nhưng
lại có ở các lớp đối chứng, cụ thể như sau: 10A10 có 10 em (chiếm 22.7%);
10A12 có 13 em (chiếm 28.9%).
Điều này cho thấy qua dạy học hợp tác, học sinh học đã có tiến bộ, mức độ
tiếp thu kiến thức đã tốt hơn. Phần lớn các học sinh đã nắm được kiến thức cơ bản
cũng như đã có khả năng vận dụng được kiến thức vừa học để làm những bài tập
đơn giản.

Như vậy, từ kết quả kiểm tra cho thấy khi dạy học hợp tác, hiệu quả học tập
của mọi đối tượng học sinh thực nghiệm đều tăng lên và như vậy chứng tỏ rằng
học sinh đã tiếp thu kiến thức tốt hơn. Một bộ phận lớn học sinh ở lớp học thực
nghiệm đã nắm được nội dung học ngay trên lớp (từ điểm 5 trở lên) chiếm tỉ lệ rất
cao, cao hơn nhiều so với các lớp đối chứng.
Qua kết quả trên có thể rút ra nhận xét sau đây:
+ Học hợp tác làm tăng khả năng nhận thức của học sinh
+ Học hợp tác làm tăng cơ hội cho học sinh yếu kém vươn lên
+ Học hợp tác đã làm tăng cường năng lực nhận thức, nắm bắt kiến thức bài học
của HS.
Như vậy, nhận định cho rằng việc vận dụng dạy học hợp tác vào một số nội
dung tin học giúp tăng hiệu quả học tập của học sinh đối với nội dung này là hồn
tồn có cơ sở
b. Đánh giá về mặt giáo dục tinh thần đồng đội và rèn luyện các kĩ năng hợp
tác
Theo quan sát các tiết dạy ở lớp thực nghiệm cho thấy khơng khí học tập là
khá sơi nổi và tích cực, có tinh thần hợp tác. Học sinh trong mỗi nhóm nhìn
chung có thái độ học tập nghiêm túc, tự giác và tích cực tham gia các hoạt động
thảo luận và thi đua.
3.6. Một số kinh nghiệm vận dụng phương pháp dạy học hợp tác.
+ Giáo viên cần lựa chọn những nội dung dạy học phù hợp với PPDH hợp tác.
+ Trao đổi với đồng nghiệp, với học sinh về tiến trình làm việc nhóm.
+ Trao đổi với học sinh về quy tắc làm việc nhóm.
+ Lựa chọn, thiết kế chỗ ngồi của các nhóm sao cho sự hợp tác đạt hiệu quả cao
nhất.
+ Giáo viên quan sát các nhóm trong khi các nhóm hợp tác làm việc.
+ Giáo viên phải có sự nhận xét chính xác về cơng việc của mỗi nhóm, phải động
viên, nhắc nhở kịp thời trong khi các nhóm làm việc.
GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu


Trang 14


Vận dụng Phương pháp dạy học hợp tác trong một số bài tin học 10

PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua nghiên cứu và tiến hành thực nghiệm, tôi nhận thấy dạy học một số
nội dung tin học thơng qua các tình huống hợp tác khơng chỉ giúp học sinh tiếp
thu nội dung bài học hiệu quả hơn, chủ động hơn mà còn trao cho họ cơ hội được
giao lưu học hỏi lẫn nhau, qua đó rèn luyện các kĩ năng hợp tác, kĩ năng giao tiếp,

Như vậy có thể kết luận việc vận dụng phương pháp dạy học hợp tác vào
một số nội dung tin học là hoàn toàn khả thi, giúp nâng cao hiệu quả học tập cũng
như phát huy tính tích cực và phát triển kĩ năng xã hội cho học sinh phổ thơng.
Do đó đề tài sẽ góp phần đổi mới phương pháp dạy học và có thể làm tài liệu
tham khảo tốt cho giáo viên phổ thông và sinh viên các trường sư phạm.
3.2. Kiến nghị
* Đối với nhà trường và các cấp quản lý:
Cần phải đổi mới phương pháp quản lý và đưa ra các tiêu chí mới đánh giá
và xếp loại giáo viên, học sinh, bởi nếu áp dụng PPDH hợp tác trong dạy học thì
học sinh cần có khoảng khơng gian trao đổi thảo luận, người ngồi nhìn vào
tưởng rằng lớp học ngồi lộn xộn, không ra hàng lối, lại nói tự do, khơng nghĩ rằng
lớp học đó đang diễn ra q trình học tập có sự bao qt và điều phối hoạt động
học tập của giáo viên.
* Đối với giáo viên:
Nếu chỉ theo dõi tiến trình hoạt động của giáo viên và học sinh ở trên lớp
mà nhận xét thì nhiều người cho rằng sử dụng phương pháp dạy học hợp tác vào
giảng dạy làm cho GV nhàn hơn, HS làm việc nhiều hơn. Thực ra ý kiến đó chỉ
đúng một phần về phía HS, bởi để áp dụng thành cơng PPDH hợp tác địi hỏi giáo

viên phải có sự chuẩn bị kĩ lưỡng về mặt kiến thức, cũng như khả năng bao quát
và điều phối hoạt động ở trên lớp. Vì khi để các em HS thảo luận, phát biểu, có
rất nhiều câu hỏi khiến giáo viên phải suy nghĩ hoặc phải trao đổi với bạn bè,
đồng nghiệp thì mới có thể trả lời được, cho nên giáo viên cần:
+ Không ngừng trau dồi kiến thức về chuyên môn, phương pháp dạy học,
khả năng bao quát và điều phối hoạt động trên lớp.
+ Cần đầu tư nhiều thời gian và công sức trong việc thiết kế các nhiệm vụ
học tập hợp tác sao cho phù hợp với trình độ của từng lớp học.
+ PPDH hợp tác là một phương pháp mới, nhưng khơng phải nội dung nào
cũng có thể áp dụng phương pháp này, vì vậy cần lựa chọn nội dung dạy học phù
hợp để phát huy được tính hiệu quả của nó.
GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu

Trang 15


Vận dụng Phương pháp dạy học hợp tác trong một số bài tin học 10

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thiệu Hóa, ngày 19 tháng 5 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác

Phạm Anh Tùng
PHẦN 4. PHỤ LỤC
Giáo án Bài 8: “Những ứng dụng của tin học”
a. Mục tiêu
Về kiến thức:

+ Kể được một số ứng dụng của tin học
+ Hiểu rõ hơn hiệu quả của việc ứng dụng tin học vào các lĩnh vực của đời
sống xã hội
Về kĩ năng:
+ Biết ứng dụng tin học vào việc học tập và sinh hoạt
+ Biết cách hợp tác, giúp đỡ nhau để đạt kết quả tốt
Về thái độ:
+ Tạo phong cách làm việc khoa học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
+ Thấy được sự cần thiết phải trang bị cho mình những kiến thức của tin học
để có thể học tập và hội nhập với xã hội hiện đại.
+ Nghiêm túc, tích cực hoạt động nhóm.
b. Chuẩn bị
Giáo viên: Thông báo trước về kế hoạch học bài mới theo phương pháp nhóm
(trước 1 tuần), chia lớp thành 6 nhóm (mỗi nhóm khoảng 6 - 8 học sinh tùy theo
lớp, nên chọn 2 bàn gần nhau thành một nhóm. Trong các nhóm cần đa dạng học
sinh: khá, giỏi, trung bình …. Phân cơng nhiệm vụ cho mỗi nhóm, u cầu chuẩn

GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu

Trang 16


Vận dụng Phương pháp dạy học hợp tác trong một số bài tin học 10
bị công việc ở nhà, giáo viên hướng dẫn cách làm việc nhóm nếu học sinh chưa
thực hiện lần nào.
Giáo án, sách giáo khoa, máy chiếu, máy tính, bài giảng soạn bằng Powerpoint.
Học sinh:
+ Đã học xong bài: Phần mềm máy tính
+ Chuẩn bị cơng việc ở nhà, trình bày báo cáo trên phần mềm powerpoint.
c. Tiến trình bài giảng

(i) ổn định lớp (thời gian 1 phút)
Giáo viên kiểm tra sĩ số, viết vào sổ ghi đầu bài
(ii) Kiểm tra bài cũ (5 phút)
Câu hỏi 1: Phần mềm là gì? Có mấy loại phần mềm máy tính?
Câu hỏi 2: Em hãy kể tên những phần mềm mà em biết? Trong những phần
mềm kể tên thì phần mềm nào là phần mềm hệ thống?
(iii) Nội dung bài mới
Hoạt động 1:(3p)
+ Giáo viên: Nhắc lại nhiệm vụ của mỗi nhóm.
Nhóm 1: Tìm hiểu và thuyết trình các ứng dụng của tin học trong lĩnh vực giải
các bài toán khoa học kĩ thuật.
Nhóm 2: Tìm hiểu và thuyết trình các ứng dụng của tin học trong lĩnh vực hỗ trợ
việc quản lí
Nhóm 3: Tìm hiểu và thuyết trình các ứng dụng của tin học trong lĩnh vực tự
động hóa và điều khiển, trong lĩnh vực truyền thơng
Nhóm 4: Tìm hiểu và thuyết trình các ứng dụng của tin học trong lĩnh vực soạn
thảo, in ấn, lưu trữ, văn phịng
Nhóm 5: Tìm hiểu và thuyết trình các ứng dụng của tin học trong lĩnh vực trí tuệ
nhân tạo.
Nhóm 6: Tìm hiểu và thuyết trình các ứng dụng của tin học trong lĩnh vực giáo
dục, giải trí.
+ Quy định thời gian báo cáo của mỗi nhóm
GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu

Trang 17


Vận dụng Phương pháp dạy học hợp tác trong một số bài tin học 10
Giáo viên: Mỗi nhóm có 4 phút để báo cáo nội dung của mình, nhóm nào báo cáo
thừa hay thiếu thời gian đều bị trừ điểm

+ Cơng bố trước cách tính điểm: Thang điểm là 10 điểm
- Điểm trình bày: tối đa là 6 điểm
- Điểm trả lời chung của nhóm: 2 điểm (tối đa)
- Điểm trả lời cá nhân của thành viên trong nhóm: 2 điểm (tối đa)
+ Điểm cho kết quả làm việc của nhóm bao gồm: điểm trình bày của nhóm (nội
dung, phương pháp báo cáo, thời gian hoàn thành), điểm trả lời chung của nhóm,
điểm trả lời cá nhân của thành viên trong nhóm.
+ Điểm mỗi nhóm lên trình bày sẽ được cơng bố trước lớp
+ Khi được chỉ định, cho nhóm có thời gian ngắn để chuẩn bị (khoảng 1 phút)
Hoạt động 2: Tổ chức cho các nhóm thảo luận nội dung đã tìm hiểu (3p)
Các nhóm thảo luận, thống nhất về mặt kiến thức,
Hướng trình bày:
+ Lời nói đầu
+ Nội dung (kèm theo hình ảnh minh họa)
+ Lời kết
Để tránh tình trạng những vấn đề mà các nhóm đã tìm hiểu bị quên hoặc chưa
thống nhất, Giáo viên dành thời gian cho các nhóm thảo luận, chuẩn bị để báo cáo
trước lớp
Giáo viên quan sát sự chuẩn bị của mỗi nhóm.
Hoạt động 3: Tổ chức cho các nhóm trình bày nội dung nhóm mình đã tìm
hiểu (30p)
+ Giới thiệu thành viên trong nhóm (nhóm trưởng, thư kí, quan sát viên)
+ Giới thiệu sự phân công công việc của từng thành viên trong nhóm
+ Giới thiệu nhiệm vụ thuyết trình
+ Nội dung thuyết trình
Giáo viên lắng nghe, có thể đặt một số câu hỏi để nhóm trả lời.
GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu

Trang 18



Vận dụng Phương pháp dạy học hợp tác trong một số bài tin học 10
Nhóm 1: Tìm hiểu và thuyết trình các ứng dụng của tin học trong lĩnh vực giải
các bài toán khoa học kĩ thuật (4p)
Giáo viên: Nguồn tư liệu tranh ảnh em lấy từ đâu?
Nhóm 2: Tìm hiểu và thuyết trình các ứng dụng của tin học trong lĩnh vực hỗ trợ
trong việc quản lí (4p)
Giáo viên: Tại trường ta, ngồi cơng việc quản lí sách ở thư viện cịn phải
quản lí những gì? Em hãy cho một vài ví dụ minh họa.
Học sinh (Dự kiến trả lời):
+ Nguồn tư liệu, tranh ảnh nhóm em lấy trong SGK, trên mạng, trong các
trang báo.
+ Tại trường ta, ngoài cơng việc quản lí sách ở thư viện cịn phải quản lí hồ sơ
học sinh, quản lí đồ dùng học tập nhà trường, quản lí hồ sơ giáo viên,…
Nhóm 3: Tìm hiểu và thuyết trình các ứng dụng của tin học trong lĩnh vực tự
động hóa và điều khiển, trong lĩnh vực truyền thơng (4p).
Giáo viên: ở nước ta có hệ thống tự động và điều khiển nào?
Học sinh (Dự kiến trả lời): Vệ tinh Vinasat của Việt Nam được phóng lên vũ trụ.
Giáo viên: Trong những ứng dụng mà nhóm em liệt kê ra, bản thân em hay sử
dụng ứng dụng nào? Trình bày cách sử dụng ứng dụng đó.
Học sinh (dự kiến trả lời): Trong những ứng dụng trên, em hay sử dụng ứng dụng
trao đổi thông tin qua email với bạn bè, gia đình. Muốn sử dụng ứng dụng này,
cần phải đăng ký một tài khoản, sau đó đăng nhập bằng tài khoản đó. ứng dụng
này cho phép người dùng có thể gửi và nhận thư, văn bản, tranh ảnh ,…
Nhóm 4: Tìm hiểu và thuyết trình các ứng dụng của tin học trong lĩnh vực soạn
thảo, in ấn, lưu trữ, văn phịng (5p)
Giáo viên:
+ Nhóm em tìm nguồn thơng tin, tranh ảnh ở những nguồn nào?
+ Theo kiến thức tìm hiểu của em, thì ở huyện, tỉnh ta đã có văn phịng điện tử,
xuất bản điện tử chưa?

+ Theo kiến thức tìm hiểu của em, thì ở trường ta thực hiện lưu trữ dữ liệu ở đâu?
GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu

Trang 19


Vận dụng Phương pháp dạy học hợp tác trong một số bài tin học 10
Học sinh (Dự kiến trả lời):
+ Nhóm em tìm kiếm thơng tin, tranh ảnh trên google, SGK, báo chí.
+ Theo em được biết thì ở huyện và tỉnh ta chưa có văn phịng điện tử, ở tỉnh ta
đã có xuất bản điện tử, đó là các trang báo…
+ Theo em được biết, thì trường ta thực hiện lưu trữ dữ liệu trên văn bản giấy tờ,
máy tính.
Nhóm 5: Tìm hiểu và thuyết trình các ứng dụng của tin học trong lĩnh vực trí tuệ
nhân tạo (4p)
Giáo viên: Người máy, máy tính thơng minh như vậy, có thể sử dụng người máy,
máy tính để thay thế mọi quyết định của con người được không? Hãy cho một ví
dụ để phủ nhận điều này?
Học sinh (Dự kiến trả lời): Người máy, máy tính rất thơng minh nhưng khơng thể
quyết định thay con người. Máy chỉ đưa ra những phương án có thể có và con
người sẽ quyết định sự lựa chọn phương án thích hợp.
Giáo viên: Trên thế giới, nhiều nước đã đầu tư phát triển máy tính, người máy
thơng minh từ mấy chục năm nay, cịn ở Việt Nam em thì sao? Hãy nêu một ví dụ
về một chiến lược phát triển robot, người máy thông minh ở nước ta mà em biết.
Học sinh (Dự kiến trả lời): Ở nước ta có một sân chơi dành cho sinh viên các
trường cao đẳng, đại học kĩ thuật rất bổ ích nhằm phát triển các robot thơng minh,
đó là chương trình robocon, sân chơi này có từ 10 năm nay. Cuộc thi sáng tạo
Robot xuất phát từ Nhật Bản, một đất nước có nền khoa học cơng nghệ phát triển
vào bậc nhất trên thế giới
Nhóm 6: Tìm hiểu và thuyết trình các ứng dụng của tin học trong lĩnh vực giáo

dục, giải trí.(4p)
Giáo viên: Tại trường ta đã có những ứng dụng tin học trong lĩnh vực giáo dục
nào? Em hãy kể ra một vài ứng dụng mà em biết.
Học sinh (Dự kiến trả lời): Tại trường ta, đã có những ứng dụng tin học trong lĩnh
vực giáo dục, ví dụ như: đã có phịng máy tính với 25 máy tính đảm cho học sinh

GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu

Trang 20


Vận dụng Phương pháp dạy học hợp tác trong một số bài tin học 10
thực hành trong các tiết thực hành, có phịng học lý thuyết với 1 máy tính, 1 máy
chiếu, 1 loa đảm bảo cho việc học các tiết lý thuyết.
Ngồi ra các đề kiểm tra thầy cơ soạn thảo trên máy tính, in sẵn cho học sinh làm
trên đề,…
Giáo viên: Khi giải trí trên máy tính em hay chơi trị chơi nào? Hãy kể về trị chơi
đó.
Học sinh (Dự kiến trả lời): Khi giải trí trên máy tính, em hay chơi trị Pikachu, trị
này có rất nhiều phiên bản khác nhau, rất dễ chơi, đòi hỏi người chơi phải tinh
mắt nhìn 2 con pikachu giống nhau là ăn được (hai con pikachu đó phải nằm ở vị
trí có đường đi). Trên trị chơi có một thanh chạy thời gian chơi, nếu thời gian hết
mà người chơi chưa chơi xong thì bắt buộc phải dừng chơi.
Hoạt động 4: Nhận xét đánh giá kết quả hoạt động của các nhóm, qua đó rút
ra kinh nghiệm.(5’)
+ Cuối tiết học giáo viên nhận xét và đánh giá kết quả của các nhóm, sau đó trình
chiếu các hình ảnh ứng dụng của tin học vào các lĩnh vực làm lời kết cho bài học
(giáo viên chuẩn bị trước trên Powerpoint)

GV: Phạm Anh Tùng – THPT Lê Văn Hưu


Trang 21



×