TRƢỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG
LÊ THỊ THU HUẾ
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUY HOẠCH THOÁT NƢỚC VÀ XỬ LÝ
NƢỚC THẢI QUẬN PHÚ NHUẬN
ĐẾN NĂM 2030
CHUYÊN NGÀNH :QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
MÃ SỐ
: 60.85.01.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 07 NĂM 2016
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG
LÊ THỊ THU HUẾ
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUY HOẠCH THOÁT NƢỚC VÀ XỬ LÝ
NƢỚC THẢI QUẬN PHÚ NHUẬN
ĐẾN NĂM 2030
CHUYÊN NGÀNH :QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
MÃ SỐ
: 60.85.01.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN
:TS. NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 7 NĂM 2016
Cơng trình đƣợc hồn thành tại:
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP.HCM
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Xuân Trƣờng
Cán bộ chấm nhận xét 1: ...........................................................................................
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Cán bộ chấm nhận xét 2: ............................................................................................
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐƢỢC BẢO VỆ TẠI
HỘI ĐỒNG CHẤM BẢO VỆ LUẬN VĂN THẠC SĨ TRƢỜNG ĐHCN TP. HCM
Ngày…… tháng ……. năm 2016
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:
1. .......................................................................................................................
2. .......................................................................................................................
3. .......................................................................................................................
4. .......................................................................................................................
5. .......................................................................................................................
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn và Viện Khoa học Công nghệ và
Quản lý Môi trƣờng sau khi luận văn đă đƣợc sửa chữa (nếu có).
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
VIỆN KHCN & QL MÔI TRƢỜNG
BỘ CƠNG THƢƠNG
TRƢỜNG ĐH CƠNG NGHIỆP TP.HCM
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: LÊ THỊ THU HUẾ
MSHV: 12058641
Năm sinh: 03/09/1983
Nơi sinh: Tỉnh Hà Nam
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng
Mã số : 60.85.01.01
I.
TÊN ĐỀ TÀI:
“Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải quận phú
nhuận đến năm 2030”.
NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
- Nghiên cứu hiện trạng về kinh tế - xã hội, tình hình dân số của quận Phú Nhuận, thành
phố Hồ Chí Minh.
- Nghiên cứu thực trạng về hệ thống thoát nƣớc và sử lý nƣớc thải sinh hoạt trên địa bàn
quận Phú Nhuận thành phố Hồ Chí Minh.
- Đánh giá khả năng thốt nƣớc thải của hệ thống thoát nƣớc.
- Nghiên cứu những tồn tại bất cập trong đầu tƣ xây dựng, quản lý hệ thống thoát nƣớc
và xử lý nƣớc thải sinh hoạt tại quận.
- Tính tốn, dự báo các thơng số phục vụ cho việc lập quy hoạch hệ thống thoát nƣớc và
xử lý nƣớc thải sinh hoạt trên địa bàn quận.
- Đánh giá khả năng đáp ứng của các nguồn tiếp nhận nƣớc mƣa, nƣớc thải trên đại bàn
quận.
- Đề xuất giải pháp quy hoạch hệ thống thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải sinh hoạt cho
quận Phú Nhuận đến năm 2030.
- Khái quát kinh phí và phân kỳ đầu tƣ theo giai đoạn quy hoạch.
i
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Tp.HCM, ngày
tháng 7 năm 2016
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
HỌC VIÊN
TS. NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
LÊ THỊ THU HUẾ
ii
LỜI CAM ĐOAN CỦA TÁC GIẢ
Em xin cam đoan kết quả đạt được trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu, tìm
hiểu của riêng cá nhân em.
Kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được các tác giả cơng bố trong
bất kì cơng trình nào.
Các trích dẫn về bảng biểu, kết quả nghiên cứu của những tác giả khác; tài liệu tham
khảo trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng và theo đúng quy định.
Em xin hồn tồn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định cho lời
cam đoan của mình.
Tp.HCM, ngày
tháng 7 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Thị Thu Huế
iii
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Xuân Trường - người đã tận tình giúp đỡ và
hướng dẫn em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô ở Viện Khoa học Công nghệ và Quản lý Môi
Trường - Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh đã trang bị cho em những
kiến thức làm nền tảng giúp em thực hiện những nội dung ý nghĩa được trình bày trong luận
văn.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến lãnh đạo và cán bộ phịng Quản lý đơ thị, phịng Tài
Ngun và Mơi Trường cùng lãnh đạo UBND quận Phú Nhuận đã giúp đỡ em trong q
trình thu thập số liệu và thơng tin để phục vụ cho đề tài.
Qua đây, em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và bạn bè
đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Trân trọng!
iv
MỤC LỤC
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ .................................................................................... i
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN ................................................................ ii
LỜI CAM ĐOAN CỦA TÁC GIẢ .................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... iv
MỤC LỤC ........................................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................... x
TÓM TẮT LUẬN VĂN .................................................................................................... xii
SUMMARY...................................................................................................................... xiii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 14
I.
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................ 14
II.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................... 1
III.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 14
IV.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN .......................................................... 15
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................... 3
1.1.
LƢỢC SỬ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THOÁT NƢỚC ............... 3
1.2.
TỔNG QUAN HỆ THỐNG THOÁT NƢỚC ........................................................ 5
1.2.1.
Yêu cầu và nhiệm vụ của hệ thống thoát nƣớc ...................................................... 5
1.2.2.
Phân loại hệ thống thốt nƣớc................................................................................ 5
1.3.
CƠNG TRÌNH TRÊN MẠNG LƢỚI THOÁT NƢỚC ......................................... 8
1.4.
TỔNG QUAN VỀ XỬ LÝ NƢỚC THẢI SINH HOẠT ..................................... 18
1.4.1.
Đặc trƣng của nƣớc thải sinh hoạt ......................................................................... 9
1.4.2.
Các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải sinh hoạt ........................................................ 12
1.5.
TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU ................................................................ 20
1.5.1.
Vị trí địa lý ........................................................................................................... 20
1.5.2.
Dân số .................................................................................................................. 21
1.5.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội…………………………………………………………..22
v
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG THOÁT NƢỚC VÀ XỬ LÝ NƢỚC
THẢI SINH HOẠT TẠI QUẬN PHÚ NHUẬN .............................................................. 24
2.1.
HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG THOÁT NƢỚC Ở QUẬN PHÚ NHUẬN ............ 24
2.1.1.
Hiện trạng thoát nƣớc mƣa ................................................................................... 24
2.1.2. Hiện trạng thoát nƣớc thải sinh hoạt…………………………………………..…23
2.1.3.
Hiện trạng mạng lƣới cống thoát nƣớc ................................................................ 25
2.2.
HIỆN TRẠNG XỬ LÝ NƢỚC THẢI SINH HOẠT TẠI QUẬN ...................... 26
2.3.
NHỮNG TỒN TẠI BẤT CẬP TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ HỆ
THỐNG THOÁT NƢỚC VÀ XỬ LÝ NƢỚC THẢI SINH HOẠT TẠI QUẬN ............ 26
2.4.
ĐỊNH HƢỚNG XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG THOÁT NƢỚC THẢI
SINH HOẠT CHO QUẬN PHÚ NHUẬN ĐẾN NĂM 2030........................................... 27
CHƢƠNG 3: TÍNH TỐN, DỰ BÁO CÁC THƠNG SỐ PHỤC VỤ CHO VIỆC LẬP QUY
HOẠCH HỆ THỐNG THOÁT NƢỚC VÀ XỬ LÝ NƢỚC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN PHÚ NHUẬN .............................................................................................. 28
3.1.
TÍNH TỐN LƢU LƢỢNG NƢỚC MƢA VÀ NƢỚC THẢI SINH HOẠT CỦA
QUẬN PHÚ NHUẬN ....................................................................................................... 28
3.1.1.
Lƣu lƣợng nƣớc mƣa ........................................................................................... 28
3.1.2.
Dự báo dân số và lƣu lƣợng nƣớc thải sinh hoạt ................................................. 28
3.1.2.1. Dự báo dân số ...................................................................................................... 28
3.1.2.1. Lƣu lƣợng nƣớc thải sinh hoạt ............................................................................. 29
3.2.
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA CÁC NGUỒN TIẾP NHẬN NƢỚC
MƢA, NƢỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ................................................................ 32
3.3.
XÁC ĐỊNH CÁC LƢU VỰC THOÁT NƢỚC CỦA QUẬN ............................. 32
3.3.1.
Lƣu vực ............................................................................................................... 33
3.4.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC ĐẦU TƢ .................................................. 33
3.4.1.
Các lợi ích có thể lƣợng hóa đƣợc ....................................................................... 33
3.4.2.
Các lợi ích khơng thể lƣợng hóa đƣợc ................................................................. 35
CHƢƠNG 4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUY HOẠCH HỆ THỐNG THOÁT NƢỚC VÀ
XỬ LÝ NƢỚC THẢI SINH HOẠT CHO QUẬN PHÚ NHUẬN ĐẾN NĂM 2030. ........... 37
vi
4.1. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ TÀI LIỆU CƠ SỞ PHỤC VỤ CHO VIỆC LẬP QUY HOẠCH
HỆ THỐNG THOÁT NƢỚC ……………………………………………………………37
4.1.1. Căn cứ pháp lý……………………………………………………………………...37
4.1.2. Tài liệu cơ sở để tính tốn hệ thống thốt nƣớc…………………………………….37
4.2. GIẢI PHÁP VỀ QUY HOẠCH, ĐẦU TƢ XÂY DỰNG MẠNG LƢỚI CỐNG THOÁT
NƢỚC VÀ XỬ LÝ NƢỚC THẢI SINH HOẠT………………………………………...38
4.2.1. Quy hoạch mạng lƣới cống thốt nƣớc…………………………………………….38
4.2.1.1. Định hƣớng, bố trí mạng lƣới cống thoát nƣớc…………………………………..38
4.2.1.2. Quy hoạch mạng lƣới cống thoát nƣớc…………………………………………...38
4.2.2. Quy hoạch các trạm xử lý nƣớc thải………………………………………………..39
4.2.2.1. Các yêu cầu đối với vị trí đặt trạm xử lý nƣớc thải……………………………....39
4.2.2.2. Vị trí, quy mơ trạm xử lý nƣớc thải……………………………………………....40
4.2.3. Xác định các điểm xả và cao độ mức nƣớc tại các điểm xả……………………….41
4.2.3.1. Vị trí các điểm xả nƣớc thải………………………………………………………41
4.2.3.2. Cao độ mức nƣớc tại các điểm xả………………………………………………...42
4.2.4. Biện pháp tổ chức thực hiện………………………………………………………..42
4.2.4.1. Biện pháp về đầu tƣ xây dựng……………………………………………………42
4.2.4.2. Biện pháp quản lý theo quy hoạch………………………………………………..43
4.3. GIẢI PHÁP VỀ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƢỚC THẢI SINH HOẠT……….………44
4.3.1. Chất lƣợng và mức độ xử lý nƣớc thải sinh hoạt…………………………………..44
4.3.2. Cơ sở lựa chọn dây chuyền công nghệ……………………………………………..45
4.3.3. Công nghệ xử lý nƣớc thải sinh hoạt……………………………………………….47
4.3.4. Biện pháp thực hiện………………………………………………………………...60
4.4. NHĨM GIẢI PHÁP VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH…………………………………..60
4.5. NHĨM GIẢI PHÁP VỀ TÀI CHÍNH………………………………………………..61
CHƢƠNG 5. KHÁI QUÁT KINH PHÍ VÀ PHÂN KỲ ĐẦU TƢ THEO GIAI ĐOẠN QUY
HOẠCH…………………………………………………………………………………...62
5.1. KHÁI QUÁT KINH PHÍ ĐẦU TƢ…………………………………………………..62
5.1.1. Chi phí đầu tƣ ban đầu………………………………………………………………62
vii
5.1.2. Chi phí phải trả hàng năm…………………………………………………………..63
5.1.3. Tổng kinh phí thực hiện dự án ……………………………………………………..63
5.3. PHÂN KỲ ĐẦU TƢ THEO GIAI ĐOẠN QUY HOẠCH…………………………..64
5.3.1. Giai đoạn 2015-2020……………………………………………………………….64
5.3.2. Giai đoạn 2020-2030……………………………………………………………….64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 67
viii
ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1: Hệ số khơng điều hịa chung nƣớc thải sinh hoạt .............................................. 10
Bảng 1.2: Tổ chức hành chính và diện tích tự nhiên………………………………………20
Bảng 1. 3: Dân số phân theo đơn vị hành chính .................................................................. 21
Bảng 1. 4: Dự kiến phân bố dân cƣ theo Quy hoạch chung cua quận ................................ 22
Bảng 2. 1 : Hiện trạng mạng lƣới thốt nƣớc của một số trục đƣờng chính ....................... 22
Bảng 3. 1: Dự báo tổng lƣu lƣợng nƣớc thải sinh hoạt của từng lƣu vực ........................... 31
Bảng 4. 1: Diện tích cần thiết của khu đất xây dựng trạm xử lý nƣớc thải sinh hoạt có thể lấy
sơ bộ .................................................................................................................................... 41
Bảng 4.2.: Các chỉ tiêu trong nƣớc thải sinh hoạt của quận trƣớc và sau khi xử lý ........... 44
Bảng 4.3: Kích thƣớc của bể tiếp nhận nƣớc thải ............................................................... 51
Bảng 4.4: Các thông số của sơ đồ công nghệ xử lý nƣớc thải sinh hoạt ............................ 59
x
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Cụm từ
QCVN
: Quy chuẩn Việt Nam
QCXDVN
: Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam
BTNMT
: Bộ Tài nguyên Mơi trƣờng
BOD (Biochemical oxygen Demand)
: Nhu cầu oxy sinh hố
BTCT
: Bê tông cốt thép
TTQTMT
: Trung tâm Quan trắc Môi trƣờng
NTSH
: Nƣớc thải sinh hoạt
NLTN
: Nhiêu lộc – Thị nghè
XLCH
: Xử lý cơ học
XLSH
: Xử lý sinh học
PH
: chỉ số xác định tính chất hố học của nƣớc
SS
: Chất rắn rơ lửng
TDS (Total dissolved solids)
: Tổng chất rắn hòa tan trong nƣớc
xi
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Phú Nhuận là một trong những quận nội thành nằm gần trung tâm thành phố Hồ Chí
Minh là cửa ngõ từ sân bay Tân Sơn Nhất vào trung tâm thành phố qua các tuyến giao thơng
chính, gồm 15 phƣờng. Trong khi đó, cơ sở hạ tầng lại phát triển không cân xứng, đặc biệt là
mạng lƣới thu gom và xử lý nƣớc thải sinh hoạt chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu. Hệ thống cống
thu gom nƣớc thải trong khu vực quận là một hệ thống cống thoát nƣớc chung thu gom tất cả
các loại nƣớc thải bao gồm ( nƣớc mƣa và nƣớc thải sinh hoạt khu dân cƣ, thƣơng mại khách
sạn, bệnh viện, nƣớc thải công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp), vào một hệ thống cống trịn.
Quận Phú nhuận có thủy đạo thốt nƣớc chính là Rạch Nhiêu Lộc-Thị Nghè, rất thuận
lợi cho việc thoát nƣớc, nhƣng khả năng thốt nƣớc cịn yếu do mạng lƣới đƣờng cống chƣa
đáp ứng đƣợc yêu cầu thoát nƣớc nhất là khi mƣa lớn chiều lên, gây ngập lụt một số khu vực.
Mặt khác, cống và rạch lâu ngày khơng đƣợc nạo vét, lịng rạch bị ơ nhiễm, gây cản trở khả
năng thoát nƣớc mƣa cũng nhƣ thoát nƣớc thải bẩn.
Bằng những kiến thức đã học trong lĩnh vực về quản lý môi trƣờng kết hợp với số liệu
quản lý của quận tác giả đƣa ra những đánh giá về hiện trạng hệ thống thoát nƣớc của quận.
Kết quả nghiên cứu cho thấy cần phải xây dựng 1 trạm xử lý nƣớc thải tập trung trƣớc khi
nƣớc đƣợc thải ra kênh Nhiêu lộc.
TỪ KHỐ: Hệ thống thốt nƣớc đơ thị; Xử lý nƣớc thải sinh hoạt; Xử lý nƣơc thải,
Thốt nƣớc, quy hoạch đơ thị.
xii
SUMMARY
Phu Nhuan is one of the districts located near the center of Ho Chi Minh City is the
gateway from Tan Son Nhat airport to the city center via major traffic routes, including 15
wards. Meanwhile, the infrastructure development disproportionate, particularly collection
network and sewage treatment has not met the requirements. Sewer system to collect waste
water in the area is a county sewer system to collect all types of waste including (rainwater
and waste water residential, commercial hotels, hospitals, water industrial waste and
handicrafts), in a circular sewer system.
Phu Nhuan District have drainage waterways is the Nhieu Loc-Thi Nghe canal, very
convenient for the drainage, but the ability is still weak due to the drainage network of
sewers not meet the required drainage especially when heavy rains way up, causing flooding
in some areas. On the other hand, drains and canals dredged long day, feel free to polluted
canals and hinder the ability of rainwater drainage and dirty water drain.
With the knowledge learned in the field of environmental management combined with
the county's data management authors make an assessment of the current state of the county
sewer system. The study results indicate the need to build one station centralized wastewater
treatment before the water is discharged Nhieu Loc.
KEYWORDS: Urban drainage systems; Domestic waste water treatment; Sewage
treatment, drainage, urban planning.
xiii
MỞ ĐẦU
I.
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Quận Phú Nhuận là một trong những quận nội thành nằm gần trung tâm thành phố
Hồ Chí Minh có tổng diện tích đất tự nhiên tồn quận là 486,34 ha, là một quận có diện
tích tƣơng đối nhỏ so với các quận khác. Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung của quận đã
đƣợc phê duyệt tại Quyết định số 6789/QĐ-QLĐT ngày 18/12/1998 của Ủy ban nhân dân
thành phố. Từ năm 1998 đến nay tốc độ đơ thị hóa tại quận diễn ra rất nhanh, quận có mật
độ dân cƣ cao, trong khi đó cơ sở hạ tầng lại phát triển không cân xứng, đặc biệt là mạng
lƣới thu gom và xử lý nƣớc thải sinh hoạt chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu. Hệ thống cống thu
gom nƣớc thải trong khu vực quận là một hệ thống cống thoát nƣớc chung thu gom tất cả
các loại nƣớc thải bao gồm ( nƣớc mƣa và nƣớc thải sinh hoạt khu dân cƣ, thƣơng mại
khách sạn, bệnh viện, nƣớc thải công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp), vào một hệ thống
cống trịn.
Quận Phú nhuận có thủy đạo thốt nƣớc chính là Rạch Nhiêu Lộc-Thị Nghè, rất
thuận lợi cho việc thốt nƣớc, nhƣng khả năng thốt nƣớc cịn yếu do mạng lƣới đƣờng
cống chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thoát nƣớc nhất là khi mƣa lớn chiều lên, gây ngập lụt
một số khu vực. Mặt khác, cống và rạch lâu ngày khơng đƣợc nạo vét, lịng rạch bị ô
nhiễm, gây cản trở khả năng thoát nƣớc mƣa cũng nhƣ thoát nƣớc thải bẩn.
Trong những năm tiếp theo, việc gắn liền các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với
vấn đề khắc phục ô nhiễm, bảo vệ môi trƣờng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
quận Phú Nhuận.
Trƣớc những vấn đề cấp bách nêu trên, việc xây dựng và thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu đề xuất giải pháp quy hoạch thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải quận Phú Nhuận đến năm
2030” là vấn đề cấp thiết, đáp ứng nhu cầu thiết thực đang đặt ra của quận.
II.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung:
Cụ thể hóa Đồ án quy hoạch chung xây dựng quận Phú Nhuận đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 đối với hệ thống thốt nƣớc.
Mục tiêu cụ thể:
Phân tích hiện trạng mạng lƣới thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải sinh hoạt của toàn
quận để thấy đƣợc những tồn tại cần khắc phục. Mặt khác, đề tài cũng làm rõ những vấn
đề cấp bách cần phải thực hiện trong thời gian sắp tới nhằm đáp ứng tốc độ phát triển kinh
tế - xã hội của quận và phù hợp với chiến lƣợc mơi trƣờng của thành phố. Qua đó, đề
xuất các giải pháp tổng thể về thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải sinh hoạt cho toàn quận.
14
Cung cấp luận cứ khoa học cho chính quyền địa phƣơng trong việc xây dựng các kế
hoạch, chƣơng trình về đầu tƣ cơ sở hạ tầng nói chung và mạng lƣới thốt nƣớc và xử lý
nƣớc thải sinh hoạt nói riêng để phù hợp với từng giai đoạn.
Giúp chính quyền địa phƣơng thực hiện tổng kết, đánh giá, rút ra bài học kinh
nghiệm đối với công tác quản lý nhà nƣớc về quy hoạch, xây dựng và phát triển mạng
lƣới thoát nƣớc trên địa bàn.
III.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu:
- Hệ thống thoát nƣớc, xử lý nƣớc thải quận Phú Nhuận.
- Đồ án Quy hoạch chung xây dựng đô thị quận Phú Nhuận đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 đối với ngành thốt nƣớc.
Phạm vi nghiên cứu:
Về khơng gian: Quận Phú Nhuận.
Hệ thống thốt nƣớc, xử lý nƣớc thải quận Phú Nhuận
IV.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Ý nghĩa khoa học
- Đề tài đƣợc thực hiện nhằm mục tiêu cung cấp hiện trạng hệ thống thoát nƣớc và
đề xuất các giải pháp triển khai thực hiện biện pháp thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải quận
Phú Nhuận đến năm 2030.
- Đây là cơ sở khoa học giúp cho địa phƣơng thực hiện triển khai hệ thống thốt
nƣớc thải.
Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp ích cho địa phƣơng về mặt phân bổ tiến độ, phƣơng pháp triển khai thực hiện
Đồ án Quy hoạch chung xây dựng đô thị quận Phú Nhuận đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 đối với ngành thoát nƣớc.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đƣợc sử dụng nhƣ cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý
trong việc triển khai thực hiện biện pháp thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải quận Phú Nhuận
đến năm 2030.
15
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THOÁT NƢỚC
1.1.1.
Yêu cầu và nhiệm vụ của hệ thống thoát nƣớc
Hệ thống thoát nƣớc là tổ hợp các thiết bị, cơng trình kỹ thuật và các phƣơng tiện để
thu nƣớc thải tại nơi hình thành, dẫn - vận chuyển đến các cơng trình làm sạch (xử lý),
khử trùng và xả ra nguồn tiếp nhận. Ngồi ra, nó còn bao gồm cả việc xử lý, sử dụng cặn,
các chất quý chứa trong nƣớc thải và cặn. Hệ thống thốt nƣớc thải sinh hoạt cho đơ thị
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thoát hết lƣợng nƣớc thải sinh hoạt của đô thị, kể cả nƣớc mƣa nếu xây dựng hệ
thống thoát nƣớc chung.
Biện pháp xử lý nƣớc thải phải phù hợp, đảm bảo đô thị không bị ngập úng, không
bị ô nhiễm môi trƣờng.
Nƣớc thải sinh hoạt chứa nhiều hợp chất hữu cơ, vô cơ và vi trùng gây bệnh, rất
nguy hiểm cho ngƣời và động vật. Vì vậy, nhiệm vụ của hệ thống thoát nƣớc là vận
chuyển một cách nhanh chóng nƣớc thải sinh hoạt ra khỏi khu dân cƣ; đồng thời, làm
sạch và khử trùng tới mức cần thiết trƣớc khi xả vào nguồn nƣớc.
1.1.2.
Phân loại hệ thống thoát nƣớc
Tùy thuộc vào đặc điểm thực tế của từng đô thị và việc vận chuyển nƣớc thải sinh
hoạt chung hay riêng, ngƣời ta chia hệ thống thoát nƣớc làm 4 loại: hệ thống thoát nƣớc
chung, hệ thống thoát nƣớc riêng, hệ thống thoát nƣớc nữa riêng và hệ thống thoát nƣớc
hỗn hợp.
Hệ thống thoát nước chung:
Là hệ thống đƣợc sử dụng để vận chuyển tất cả các loại nƣớc thải (nƣớc mƣa, nƣớc
thải sinh hoạt, nƣớc thải sản xuất) chung trong cùng một mạng lƣới cống tới trạm xử lý
hoặc xả ra nguồn tiếp nhận. Để giảm bớt quy mơ cơng trình (mạng lƣới cống và trạm xử
lý), chúng ta có thể xây dựng giếng tràn tách nƣớc mƣa tại cuối cống góp chính, đầu cống
góp nhánh. Hệ thống này thƣờng đƣợc xây dựng ở những đô thị nằm cạnh sông lớn hay
trong thời kỳ đầu tƣ xây dựng khi chƣa có phƣơng án thốt nƣớc hợp lý. Phƣơng án này
có những ƣu nhƣợc điểm sau:
Ƣu điểm:
- Đảm bảo tốt nhất về phƣơng diện vệ sinh, vì tồn bộ nƣớc bẩn đều đƣợc qua cơng
trình làm sạch trƣớc khi xả ra nguồn.
- Chiều dài mạng lƣới đƣờng ống nhỏ nên chi phí quản lý hệ thống thấp.
16
- Hiệu quả kinh tế đối với các nhà cao tầng vì tổng chiều dài của mạng tiểu khu và
mạng đƣờng phố giảm khoảng 30% - 40% so với hệ thống thốt nƣớc riêng hồn tồn.
Chi phí quản lý mạng lƣới thoát nƣớc giảm khoảng 15% - 20%.
- Phù hợp với những đơ thị trong từng nhà có bể tự hoại.
Nhƣợc điểm:
- Chế độ làm việc của hệ thống không ổn định, lúc mƣa nhiều lƣu lƣợng tăng nhanh,
dễ tràn cống. Khi nắng khô, lƣu lƣợng nhỏ nên tốc độ nƣớc chảy trong cống giảm, làm ứ
đọng bùn cặn, gây thối rửa.
- Chi phí xây dựng trạm bơm, trạm làm sạch lớn.
- Do chế độ hoạt động của hệ thống không ổn định nên việc vận hành trạm bơm,
trạm làm sạch rất khó khăn, làm tăng chi phí quản lý, vận hành.
Hệ thống thốt nước riêng
Là hệ thống có hai hay nhiều mạng lƣới đƣờng ống riêng biệt dùng để vận chuyển
nƣớc bẩn nhiều (nƣớc thải sinh hoạt) đến công trình xử lý trƣớc khi xả vào nguồn và vận
chuyển nƣớc ít bẩn hơn (nƣớc mƣa) xả thẳng vào nguồn tiếp nhận. Dựa vào cấu tạo, hệ
thống thoát nƣớc riêng đƣợc chia làm 2 loại:
- Hệ thống thoát nƣớc riêng hoàn toàn: Các loại nƣớc thải đƣợc dẫn vào từng mạng
lƣới đƣờng ống riêng biệt. Nƣớc thải sinh hoạt và sản xuất đƣợc xử lý trƣớc khi thải ra
nguồn tiếp nhận. Nƣớc mƣa xả trực tiếp ra môi trƣờng. Hệ thống này thích hợp cho những
đơ thị lớn và xây dựng tiện nghi; đồng thời nó cũng nhƣ thích hợp cho các xí nghiệp cơng
nghiệp.
- Hệ thống thốt nƣớc riêng khơng hồn tồn: là hệ thống chỉ cho nƣớc thải sinh
hoạt và sản xuất chảy theo kênh, máng hở ra sông hồ. Hệ thống này thƣờng đƣợc đầu tƣ
xây dựng trong giai đoạn giao thời, chờ xây dựng hệ thống riêng hồn tồn. Nó thích hợp
cho các đơ thị và vùng ngoại ơ có cùng mức độ xây dựng tiện nghi hoặc giai đoạn đầu xây
dựng hệ thống thoát nƣớc.
Hệ thống này có những ƣu, nhƣợc điểm sau:
Ƣu điểm:
- Chỉ làm sạch nƣớc thải sinh hoạt nên giảm đƣợc vốn đầu tƣ xây dựng cơng trình
xử lý và giá thành xử lý nƣớc thải thấp.
- Chế độ thủy lực của hệ thống ổn định.
- Dễ dàng trong khâu quản lý và bão dƣỡng.
Nhƣợc điểm:
17
- Tổng chiều dài đƣờng cống lớn, tăng từ 30% - 40% so với hệ thống thoát nƣớc
chung.
- Tồn tại song song nhiều hệ thống cơng trình và mạng lƣới thốt nƣớc trong đơ thị.
- Điều kiện vệ sinh kém, vì các chất bẩn trong nƣớc mƣa khơng đƣợc xử lý mà thải
trực tiếp ra nguồn (nhất là khi nguồn tiếp nhận đang ít nƣớc, khả năng pha lỗng kém).
Hệ thống thốt nước riêng một nửa
Là hệ thống có hai mạng lƣới đƣờng ống riêng: một đƣờng ống để dẫn nƣớc thải bẩn
và một đƣờng ống để dẫn nƣớc mƣa nhƣng hai mạng lƣới này lại nối với nhau bằng cửa
xả nƣớc mƣa (giếng tràn) trên các tuyến góp chính. Đây là hệ thống có nhiều ƣu điểm,
khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của hệ thống thoát nƣớc chung và riêng. Hệ thống này có
những ƣu, nhƣợc điểm sau đây:
Ƣu điểm:
- Điều kiện vệ sinh tốt vì trong thời gian mƣa, các chất bẩn không theo nƣớc mƣa
chảy ra nguồn.
- Phối hợp đƣợc ƣu điểm của hai loại hệ thống thoát nƣớc chung và riêng.
Nhƣợc điểm:
- Vốn đầu tƣ ban đầu cao vì phải xây dựng đồng thời hai hệ thống.
- Những chỗ giao nhau của hai mạng phải xây giếng tách nƣớc mƣa, thƣờng không
đạt hiệu quả cao về điều kiện vệ sinh.
Hệ thống thoát nước hỗn hợp
Là hệ thống tổng hợp của các loại hệ thống trên (hệ thống chung, riêng và riêng một
nửa). Hệ thống này thƣờng gặp ở các thành phố lớn, đã có hệ thống thốt nƣớc chung, cần
nhu cầu cải tạo, mở rộng. Hệ thống này có cả ƣu và nhƣợc điểm của các hệ thống trên.
(Theo tài liệu tham khảo số [1])
Qua phân tích, so sánh ƣu nhƣợc điểm của từng hệ thống thoát nƣớc và điều kiện
thực tế tại địa phƣơng thì hệ thống thoát nƣớc hỗn hợp phù hợp với quận Phú Nhuận.
1.2.
CƠNG TRÌNH TRÊN MẠNG LƢỚI THỐT NƢỚC
Cống và kênh mương thoát nước
Cống và kênh mƣơng dùng để dẫn nƣớc thải cần phải bền vững, sử dụng đƣợc ở độ
sâu lớn, khơng thấm nƣớc, khơng bị ăn mịn bởi axit và kiềm, đáp ứng đƣợc yêu cầu về
mặt thủy lực. Đồng thời, giá thành phải thấp, dùng đƣợc vật liệu ở địa phƣơng, có khả
năng cơng nghiệp hóa trong sản xuất và cơ giới hóa trong xây dựng.
18
Hiện nay, mạng lƣới thoát nƣớc thƣờng sử dụng rộng rãi là các loại cống sành, nhựa,
bê tông, bê tông cốt thép, xi măng amiang,… Kênh mƣơng chủ yếu đƣợc xây dựng bằng
gạch, đá hoặc bằng bê tông cốt thép.
Giếng thăm và giếng chuyển bậc
- Giếng thăm: dùng để kiểm tra chế độ hoạt động của mạng lƣới thoát nƣớc một
cách thƣờng xuyên, đồng thời dùng để thông rửa trong trƣờng hợp cần thiết. Giếng thăm
đƣợc xây dựng ở những chỗ cống thay đổi dịng chảy, thay đổi đƣờng kính, thay đổi độ
dốc, chỗ có cống nhánh đấu nối vào và trên những đoạn cống thẳng theo khoảng cách quy
định để tiện cho việc quản lý.
- Giếng chuyển bậc: đƣợc xây dựng trên mạng lƣới thoát nƣớc tại những chỗ cống
nhánh nối vào cống góp chính có độ sâu khác nhau, những chỗ cần thiết giảm tốc độ dòng
chảy và những chỗ cầu nối đặt cống vào và cống ra chênh lệch nhau nhiều. Nếu chuyển
bậc với độ cao chênh lệnh lớn phải tính tốn thiết kế tiêu năng để tránh trƣờng hợp giếng
bị phá vỡ.
Trạm bơm thoát nước thải
Nhiệm vụ của trạm bơm thoát nƣớc thải là đƣa nƣớc từ cống đặt sâu lên cống đặt
nông, từ nơi này qua nơi khác hoặc lên cơng trình làm sạch. Trạm bơm nƣớc thải phải có
gian đặt máy, gian đặt song chắn rác, máy nghiền cùng với bể thu nhận, gian điều khiển
và nhà phục vụ sinh hoạt cho công nhân vận hành. Nên bố trí trạm bơm ở khu vực thấp
của đơ thị có xét đến u cầu vệ sinh, điều kiện đất đai, khả năng đặt cống xả dự phịng và
nguồn cung cấp điện.
Tiêu chuẩn thốt nƣớc và hệ số khơng điều hịa
Tiêu chuẩn thốt nước
Tiêu chuẩn thốt nƣớc là lƣợng nƣớc thải trung bình ngày đêm tính cho mỗi ngƣời
sử dụng hệ thống thoát nƣớc hay lƣợng nƣớc thải tính theo sản phẩm. Tiêu chuẩn thốt
nƣớc thải sinh hoạt thƣờng lấy bằng tiêu chuẩn cấp nƣớc sinh hoạt (thực tế tiêu chuẩn
thoát nƣớc khoảng 60% - 80% tiêu chuẩn cấp nƣớc). Tiêu chuẩn thoát nƣớc phụ thuộc
vào mức độ hồn thiện trang bị vệ sinh, điều kiện khí hậu, vệ sinh và đặc điểm của từng
địa phƣơng. Tiêu chuẩn thoát nƣớc đƣợc phân biệt theo hai thời kỳ: đợt đầu và tƣơng lai.
Do đó, khi tính tốn phải sử dụng số liệu tƣơng ứng với nhau.
Các đô thị khác nhau sẽ thải ra lƣợng nƣớc khác nhau. Đô thị lớn có thể lấy tiêu
chuẩn thốt nƣớc lớn hơn các đô thị nhỏ. Những ngày lễ, thứ bảy, chủ nhật thì tiêu chuẩn
thốt nƣớc lớn hơn những ngày bình thƣờng. Vào giờ ban đêm, nƣớc thải ít hơn giờ ban
ngày,… Nói tóm lại, nƣớc thải chảy ra khơng đều theo thời gian và không bằng nhau giữa
các đô thị trong vùng và giữa vùng này với vùng khác. Do vậy, khi tính tốn lƣu lƣợng
nƣớc thải sinh hoạt của một đô thị, phải sử dụng hệ số không điều hòa.
19
Hệ số khơng điều hịa
Nƣớc thải ra khơng đồng đều theo thời gian. Để tính tốn hệ thống thốt nƣớc,
khơng những phải biết lƣu lƣợng trung bình ngày mà cịn phải biết sự thay đổi lƣu lƣợng
nƣớc theo các giờ trong ngày.
- Giá trị đặc trƣng trị số giữa lƣu lƣợng ngày lớn nhất và lƣu lƣợng ngày trung bình
(tính trong năm) gọi là hệ số khơng điều hịa ngày (Kng).
Kng = Qmax..ng/Qtb
- Giá trị đặc trƣng trị số giữa lƣu lƣợng giờ tối đa và lƣu lƣợng trung bình giờ (trong
ngày thải nƣớc tối đa) gọi là hệ số khơng điều hịa giờ (Kh).
Kh = Qmax.h/Qtb.h
- Tỉ số giữa lƣu lƣợng giờ tối đa trong ngày có lƣu lƣợng lớn nhất và lƣu lƣợng
trung bình trong ngày có lƣu lƣợng trung bình gọi là hệ số khơng điều hịa chung (K0). K0
có thể lấy bằng tích số giữa hệ số khơng điều hịa ngày và giờ. Khi tính tốn mạng lƣới
thốt nƣớc thƣờng sử dụng hệ số khơng điều hòa chung. Đại lƣợng này phụ thuộc vào lƣu
lƣợng trung bình giây nƣớc thải chảy vào hệ thống thốt nƣớc.
K0 = Kng.Kh
Bảng 1.1: Hệ số khơng điều hịa chung nƣớc thải sinh hoạt
Hệ số khơng điều
hồ chung K0
Lƣu lƣợng nƣớc thải trung bình qtb (l/s)
5
10
20
50
100
300
500
1000 ≥5000
K0 max
2,5
2,1
1,9
,17
1,6
1,55
1,5
1,47
1,44
K0 min
0,38
0,45
0,5
0,55
0,59
0,62
0,66
0,69
0,71
(Nguồn: TCXDVN 51 : 2008 Thốt nước - Mạng lưới và cơng trình bên ngoài - Tiêu
chuẩn thiết kế)
1.3.
TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH THOÁT NƢỚC VÀ XỬ LÝ NƢỚC
THẢI SINH HOẠT
1.3.1.
TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH THỐT NƢỚC
Tất cả các hệ thống thốt nƣớc tại các đô thị lớn của Việt Nam đều là hệ thống thoát
nƣớc chung. Phần lớn những hệ thống thoát nƣớc này đƣợc xây dựng cách đây khoảng
100 năm, chủ yếu để thốt nƣớc mƣa, ít khi đƣợc sửa chữa, duy tu, bảo dƣỡng nên đã
xuống cấp nhiều; việc xây dựng bổ sung đƣợc thực hiện một cách chắp vá, không theo
quy hoạch lâu dài, không đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển đô thị.
20
Hơn nữa, hiện nay dân số tại các đô thị tăng nhanh, cùng với sự phát triển về kinh tế,
có nhiều cơ sở sản xuất đƣợc thành lập do đó các hệ thống thốt nƣớc tại các đơ thị lớn
khơng cịn phù hợp.
Cả nƣớc hiện có 13 thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hạ Long, Huế, Bn
Mê Thuột, Đà Lạt, Thái Nguyên, Vũng Tàu, Cần Thơ, Bắc Ninh, Hải Dƣơng và Vinh có
các dự án trạm xử lý nƣớc thải đơ thị. Mỗi trạm có cơng suất xử lý trên 5.000 m3/(ngày
đêm) nhƣng còn đang trong giai đoạn quy hoạch và xây dựng. Trên tổng số 76 khu cơng
nghiệp và chế xuất, chỉ có 36 khu cơng nghiệp có trạm xử lý nƣớc thải tập trung, hoạt
động với tổng công suất là 41.800 m3/(ngày đêm). Công nghệ chủ yếu là sinh học hoặc
hoá học kết hợp với sinh học. Nƣớc thải sau xử lý đạt yêu cầu loại A hoặc loại B theo
QCVN 24 : 2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nƣớc thải công nghiệp.
Hiện nay, có hai xu hƣớng xử lý nƣớc thải, đó là xử lý tập trung và xử lý phân tán.
Mỗi xu hƣớng đều có những ƣu nhƣợc điểm riêng, tùy thuộc từng khu vực. Theo pháp
luật Việt Nam, không yêu cầu bắt buộc phải xử lý nƣớc thải tập trung hay phân tán, tùy
đặc điểm từng địa phƣơng mà có thể linh hoạt trong hình thức xử lý. Khi chúng ta chƣa
thể có đƣợc một hệ thống thu gom nƣớc thải hồn chỉnh và đồng bộ thì tốt nhất là nên sử
dụng hình thức xử lý phân tán. Nƣớc thải trong khu vực nội thị của chúng ta thƣờng đổ ra
các con sông nên nếu đƣợc xử lý từ gốc là tốt nhất, tránh gây ô nhiễm nguồn nƣớc mặt.
Những năm gần đây, việc đầu tƣ vào hệ thống thoát nƣớc đô thị đƣợc cải thiện đáng
kể. Một số dự án đã và đang đƣợc triển khai bằng nguồn vốn vay ODA tại các thành phố
nhƣ Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phịng, Đà Nẵng, Vinh,... Nguồn vốn đầu tƣ này tuy
đã lên tới tỉ USD, nhƣng nó cũng chỉ đáp ứng một tỷ lệ rất nhỏ (khoảng 1/6) so với yêu
cầu hiện nay. Hầu hết các đô thị đã có quy hoạch phát triển tổng thể đến năm 2020, nhƣng
quy hoạch hạ tầng cơ sở chƣa đƣợc thực thi đầy đủ và đồng bộ, nhất là đối với ngành
thốt nƣớc đơ thị.
Ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay tất cả hệ thống thoát nƣớc đều là hệ thống thoát
nƣớc chung. Nƣớc mƣa và nƣớc thải sinh hoạt đƣợc dẫn chung trong một hệ thống cống.
Nguồn thu nƣớc thải là các kênh, rạch, mƣơng, suối tự nhiên và sau đó chảy ra sơng Sài
Gịn.
Trên thế giới tùy theo mỗi nƣớc, mỗi vùng sẽ có những hệ thống thốt nƣớc và xử lý
nƣớc thải khác nhau phù hợp với đặc điểm, tính chất và thành phần nƣớc thải của khu vực
đó. Sau đây là một số bài học về xây dựng hệ thống thốt nƣớc đơ thị bền vững của một
số nơi.
Thốt nƣớc đơ thị bền vững tại Hàn Quốc
Từ kinh nghiệm bản thân, hiện nay thành phố Xơ-un – Thủ đô của Hàn Quốc đã cấm
việc đào núi, lấy đất ruộng, san lấp hồ ao, kênh rạch. Nhiều hồ, sông bị san lấp này bắt
21
buộc phải đào lại. Có một cơng trình có thể nói là rất lớn đã đƣợc làm nhƣ thế: Cơng trình
Chân Kây.
Chân Kây trƣớc là một con kênh chỉ rộng chừng 15m chạy giữa Xơ-un, dài gần 50
cây số, đầu vào và đầu ra đều từ sông Hàn, giống nhƣ sông Tô Lịch của Hà Nội, hay kênh
Nhiêu Lộc – Thị Nghè của thành phố Hồ Chí Minh. Khi Xơ-un phát triển, kênh bị lấn
chiếm, nƣớc xả ra làm ô nhiễm, hôi thối, rồi cuối cùng là bị san lấp hồn tồn. Ở trên
dịng kênh cũ đó, nhà cửa đã mọc lên. Có 22 vạn dân sống ở khu vực này. Xí nghiệp, chợ
búa, cửa hàng lên tới con số vạn cái. Thậm chí, có một đoạn đƣờng tàu điện nổi cũng
chạy qua khu vực này. Cứ tƣởng nhƣ vậy là việc đã rồi, không thể đảo ngƣợc, dẫu trời
mƣa nƣớc mƣa khơng có lối thốt. Nhƣng một quyết định táo bạo đã đƣợc đƣa ra: Phải
đào lại con kênh đã bị lấp, phải khơi thơng, trả lại dịng chảy nhƣ đã vốn có. Phải biến con
kênh này trở thành một dịng suối mát trong lành, hai bên bờ có rừng cây, bãi cỏ, bờ kênh,
ghế đá, có đƣờng dọc, cầu ngang… đáp ứng cho cả triệu ngƣời nghỉ nghơi thƣ giãn. Phải
di dân, tái định cƣ cho 22 vạn ngƣời, phải di dời 6 vạn cơ sở sản xuất dịch vụ, phải dịch
chuyển đƣờng tàu điện. Chƣa kể đến vốn xây dựng, chỉ cần việc di dời giải phóng mặt
bằng đã tốn kém biết chừng nào. Đƣợc biết Thị trƣởng Xơ-un đã phải có trên 3000 cuộc
gặp dân, đối mặt với hàng chục cuộc biểu tình lớn phản đối của cƣ dân ở đó…Phải nói, đó
là một cái giá rất đắt trả cho tầm nhìn thiển cận trƣớc đó. Với quyết tâm và món tiền
khổng lồ đã chi ra, xơ-un đã đƣợc đền bù xứng đáng: Ngày khánh thành, dịng nƣớc trong
mát từ sơng Hàn chảy vào thơng suốt 50 cây số dọc kênh Chân Kây, hàng chục vạn
ngƣời, kể cả Thị trƣởng, Tổng thống đều xắn quần lội bộ trên dịng nƣớc. Xơ-un đã có
một cơng viên dài 50 cây số, lá phổi của Thủ đô Hàn Quốc và khơng cịn phải lo lắng mỗi
khi có mƣa lớn.
Xử lý nƣớc thải phân tán với bãi lọc trồng cây (Constructed Wetland) – Thái Lan
Trên hòn đảo du lịch Phi Phi (Thái Lan), nơi từng bị ảnh hƣởng nặng nề của thảm họa
sóng thần năm 2005, ngƣời ta vừa xây dựng một hệ thống xử lý nƣớc thải phân tán đẹp và
hiệu quả cho các khách sạn, nhà hàng, công suất 400 m3/ ngày, bao gồm các bể tự hoại và
chuỗi các bãi lọc ngầm trồng cây dòng chảy thẳng đứng và dòng chảy nằm ngang, kết hợp
với bãi lọc trồng cây ngập nƣớc và hồ sinh học, bố trí ngay trong khuôn viên khu nghỉ
dƣỡng. Nƣớc thải sau xử lý đƣợc tái sử dụng cho tƣới vƣờn.
(Nguồn: Giải pháp quy hoạch và xây dựng hệ thống thốt nƣớc đơ thị bền vững,
Trung tâm Kỹ thuật Môi trƣờng (CEE)).
1.3.2.
Đặc trƣng của nƣớc thải sinh hoạt
Nƣớc thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn quận Phú Nhuận có nguồn gốc chủ yếu từ
các khu dân cƣ, cơng trình cơng cộng và các cơ sở dịch vụ nhƣ: chợ, bệnh viện, trƣờng
học, khách sạn,…Đặc trƣng của nƣớc thải sinh hoạt là hàm lƣợng chất hữu cơ lớn (chiếm
22