TẠP CHÍ CĨNG THŨ0NG
THựC TRẠNG VÀ ĐE XT
MỘT SƠ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CỤM CƠNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÃN
TỈNH BAC NINH
• TRẦN VĂN TUN - PHẠM CẢNH HUY
TĨM TẮT:
Cơng tác quy hoạch, phát triển cụm công nghiệp (CCN) trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã mang
lại những kết quả rất tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên bên cạnh những
kết quả đã đạt được thì vẫn cịn khá nhiều tồn tại, hạn chế ttong quá trình hoạt động và phát triển
CCN. Việc đề xuất phương án, giải pháp phát triển CCN không chỉ giải quyết các hạn chế, bất
cập trong hoạt động của CCN mà cịn góp phần phát huy được lợi thế và nguồn lực của tỉnh, tạo
bước đột phá trong thu hút đầu tư phát triển cơng nhiệp.
Từ khóa: thực trạng phát triển, đề xuất giải pháp phát triển CCN.
1. Đặt vấn đề
Cùng với xu thế hội nhập và phát triển công
nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, mỗi quốc gia
cần phải không ngừng đổi mới, thúc đẩy sự phát
triển chuyển đổi cơ câu kinh tế của mình nhằm bắt
kịp và chủ động hội nhập với nền kinh tế tồn cầu.
Chính vì thế, phát triển công nghiệp được coi được
coi là nhiệm vụ trọng tâm của từng địa phương,
trong đó phát triển các Khu công nghiệp, CCN. Tuy
nhiên, hiện nay việc thành lập các CCN tại các địa
phương nói chung và tại Bắc Ninh nói riêng cịn bộc
lộ nhiều hạn chế. Việc quy hoạch chưa tốt, thiếu
tính định hướng, xây dựng cơ sở hạ tầng chưa phù
hợp đã gây lên những hệ lụy xấu cho kinh tế, xã hội
tại các địa phương, nhất là vấn đề mơi trường.
Bên cạnh những mặt đóng góp tích cực cho việc
128 SỐ9-Tháng 5/2022
phát triển kinh tế - xã hội và tháo gỡ những khó
khăn cho doanh nghiệp, việc quản lý các CCN trên
địa bàn tĩnh trong thời gian qua còn bộc lộ nhiêu bâ't
cập, hạn chế như việc cịn lúng túng, bng lỏng,
chưa theo kịp với địi hỏi của q trình phát triển và
hoạt động của các cụm cơng nghiệp. Trong q
trình dài, cịn tồn tại nhiều mơ hình quản lý đầu tư
xây dựng hạ tầng khác nhau. Công tác quy hoạch
phát triển các CCN thời kỳ đầu cịn nóng vội, dàn
trải, chưa có tầm nhìn về phát triển kinh tế xã hội
và đô thị chung của tỉnh nên nhiều CCN khơng cịn
phù hợp, nhiều CCN hiện nằm trong giữa các khu
vực đô thị phát triển..
Nghiên cứu này sẽ tập trung đánh giá thực trạng
phát triển CCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và đề
xuất phương án, giải pháp phát triển các CCN.
QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ
2. Thực trạng phát triển các cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
2.1. Tĩnh hình quy hoạch phát triển các cụm
công nghiệp
về việc thực hiện xây dựng quy hoạch phát
triển CCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến nay được
chia thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Trước khi Quyết định số
105/2009/NĐ-CP có hiệu lực
Tại nhiệm kỳ Đại hội khóa XVI năm 2001: Cụ
thể hóa trong nhiệm kỳ Ban chấp hành có Nghị
quyết 02 phát triển các khu cơng nghiệp, cụm cơng
nghiệp, làng nghề, coi đó vừa là mục tiêu, vừa là
giải pháp để thực hiện chủ trương cơng nghiệp hố
của tỉnh. Kết quả cụ thể giai đoạn 2001 - 2005 đã
triển khai 4 cụm công nghiệp điểm (Châu khê I.
Đồng Kỵ I, Đình Bảng I, Phong Khê I). Điểm đáng
chú ý thời kỳ này đó là ra nhiều chính sách ưu đãi
của tỉnh để thu hút đầu tư, trong điều hành khơng
cơng nghiệp đã hình thành khơng phù hợp với quy
hoạch phát triển chưa thực hiện được.
Tại thời điểm này, Bắc Ninh đã thành lập được
thêm 02 cụm cơng nghiệp có trong quy hoạch phát
triển cụm cơng nghiệp (CCN Yên Trung - Đông
Tiến, CCN làng nghề Mẫn Xá - Văn Môn).
Giai đoạn 3: Sau khi Nghị định số 68/2017/NĐ-
CP có hiệu lực
Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định số
68/2017/NĐ-CP về quản lý, phát triển cụm công
nghiệp bãi bỏ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg.
Đến nay, trên địa bàn Tỉnh đã có tổng số 37 CCN
có trong quy hoạch, với diện tích 1141,86ha đã
thành lập được 33 CCN với diện tích là 1.057,26 ha,
chưa có CCN được chuyển đổi. Trong đó, có 23
CCN đã đầu tư và đi vào hoạt động với diện tích
723,25 ha, 3 CCN diện tích 64,93 ha đang hoàn
hoàn thiện hạ tầng chuẩn bị đưa vào sử dụng; 7
quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp một
CCN diện tích 269,08 ha đang tiến hành thủ tục
chuẩn bị đầu tư hạ tầng kỹ thuật; 2 CCN diện tích
cách bài bản, dẫn đến có nhiều dự án cấp dời với
35 ha đang tiến hành lựa chọn chủ đầu tư [5],
các tên gọi khác nhau như khu phát triển, khu liền
kề, khu công nghệ thông tin, điểm công làng nghề,
cụm công nghiệp làng nghề truyền thống,...
Giai đoạn 2: Sau khỉ Quyết định số
105/2009/QĐ-TTg có hiệu lực đến thời điểm Nghị
định số68/2017/NĐ-CP có hiệu lực
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg [3],
UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành Quyết định số
79/2011/QĐ-UBND ngày 08/7/2011 về việc ban
hành quy chế phôi hợp quản lý cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và Quyết định số
396/QĐ-UBND ngày 31/10/2013 về việc phê duyệt
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch các Cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030, quy hoạch phát triển 24
cụm công nghiệp đến năm 2020 [2]. Tuy nhiên,
việc thực hiện công tác quy hoạch đã đề ra trong
Quyết định số 396/QĐ-UBND chưa được thực hiện
chưa hiệu quả do khơng có hướng dẫn cụ thể, biện
pháp thực hiện và lộ trình để triển khai, xử lý, nhiều
giải pháp chưa thực hiện được do thiếu căn cứ pháp
lý để tiến hành. Việc thực hiện chuyển đổi các cụm
2.2. Tình hình đầu tư, xây dựng hạ tầng cụm
công nghiệp
Hiện tại, các cụm công nghiệp trên địa bàn tồn
tại 3 loại hình chủ đầu tư cụm cơng nghiệp, gồm:
+ CCN do UBND cấp xã làm chủ đầu tư.
+ CCN hiện khơng có chủ đầu tư (trước đây
do Ban quản lý các khu, cụm công nghiệp trực
thuộc UBND huyện đứng ra làm chủ đầu tư, nay
đã giải thể).
+ CCN do Doanh nghiệp làm chủ đầu tư.
Việc thu hút đầu tư hạ tầng đối với các CCN trên
địa bàn tỉnh cịn gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt với
các CCN đã hình thành và đi vào hoạt động. Với
các CCN hiện tại khơng cịn chủ đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật CCN và các CCN do ƯBND cấp xã
làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp, việc đầu tư hạ tầng CCN không đồng bộ,
chủ yếu do các tổ chức được thuê đất tự xây dựng.
Khi đưa vào sử dụng một thời gian cơng trình xuống
cấp, hư hỏng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động
sản xuât - kinh doanh của các nhà đầu tư trong cụm
công nghiệp. Phần lớn các CCN trên địa bàn đều
SỐ9-Tháng 5/2022 129
TẠP CHÍ CƠNG THƯƠNG
chưa được đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải
CCN chưa được hưởng các ưu đãi và chính sách
tập trung. Nước thải cơng nghiệp sau khi đã được
theo quy định.
Điều đó đặt ra yêu cầu về việc xây dựng cơ chế,
xử lý cục bộ tại các nhà máy và nước mưa được thu
gom vào hệ thống mương rãnh dọc theo các tuyến
đường trong cụm và được dẫn ra hệ thống thoát
nước chung của khu vực hoặc cho chảy tràn tự
nhiên nên mục tiêu giảm thiểu ô nhiễm môi trường
trong các CCN chưa đạt được. Ớ một số địa phương
tuy đã có các CCN làng nghề, nhưng hiện nay vẫn
cịn tình trạng vừa sản xuất trong cụm công nghiệp,
vừa sản xuất trong khu dân cư; mục tiêu thành lập
CCN để tách sản xuất ra khỏi khu dân cư chưa thực
hiện được.
2.3. Tình hình sản xuất - kinh doanh của các dự
án đầu tư trong CCN
Thời gian qua, Bắc Ninh đã thu hút được nhiều
nhà đầu tư đến từ các quốc gia và vùng lãnh thổ có
nền sản xuâ't công nghiệp tiên tiến, hiện đại, như:
Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, Mỹ... Ngành công
nghiệp khẳng định vững chắc vai trò “đầu tàu” cho
tăng trưởng và phát triển kinh tế.
các bước thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo
Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và xây dựng cơ chế,
chính sách của tỉnh để đảm bảo quyền lợi của các
đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh trong các
CCN và phát triển hoạt động các CCN trên địa bàn.
3. Đề xuất một số giải pháp phát triển cụm
công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh
3.1. Quan điểm phát triển
Phát triển bền vững các CCN gắn với chuyển
đổi cơ cấu ngành công nghiệp địa phương theo
hướng tập trung phát triển theo chiều sâu; ưu tiên
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư
trong nước. Nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm
công nghiệp, giá trị sản xuất công nghiệp; định
hướng các ngành nghề có tính liên kết trong chuỗi
giá trị của sản phẩm, dịch vụ.
Quy hoạch có tính khả thi, đáp ứng nhu cầu diện
tích mặt bằng để đầu tư sản xuất kinh doanh cho
Số doanh nghiệp đăng ký đầu tư sản xuất kinh
doanh nghiệp; đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường,
doanh vào các CCN đến tháng 12 năm 2020 là
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất và các nguồn lực
khác của địa phương. Đồng thời, phát triển CCN có
khoảng hơn 800 doanh nghiệp [4].
Các doanh nghiệp trong cụm sản xuất ổn định,
thu hút khoảng 50.000 lao động, chủ yếu là người
địa phương. Tăng trưởng bình qn giá trị sản xuất
cơng nghiệp của các CCN là 12,4%/năm, đến năm
2020 chiếm tỷ trọng 9,4% tổng giá trị sản xuất công
nghiệp trên địa bàn (do khu vực FDI tăng trưởng
đột phá, chiếm tỷ trọng trên 90%).
2.4.
Ưu đãi, hỗ trỢphát triển cụm công nghiệp
Theo Quy định tại Nghị định số 68/2017/NĐCP, các chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật và các doanh
nghiệp trong cụm được hưởng ưu đãi về tiền thuê
đất khi đầu tư sản xuất trong cụm, hỗ trợ đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật cụm cơng nghiệp, hỗ trợ về
tín dụng với cụm công nghiệp làng nghề, hỗ trợ
hoạt động phát triển cụm công nghiệp.
Tuy nhiên, đến nay, các cơ chế, chính sách hỗ
trợ, ưu đãi trên chưa được thực hiện.
Các đơn vị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật CCN và các cơ sở sân xuất kinh doanh trong
130 SỐ9-Tháng 5/2022
tính chất ngành nghề phù hợp với điều kiện tự
nhiên của từng khu vực và có sự tương đồng về mục
tiêu ngành nghề với các KCN lân cận; gắn với việc
di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm.
Kế thừa các Quy hoạch CCN trên địa bàn tỉnh
theo các quyết định: Quyết định sô' 396/QĐ-UBND
ngày 31/10/2013 của UBND tỉnh Bắc Ninh, về việc
phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch các CCN trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030; Quyết định số 21/QĐ-UBND ngày
15/1/2019 của UBND tỉnh Bắc Ninh, về việc phê
duyệt bổ sung quy hoạch các CCN trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Quyết định số 67/QĐ-UBND ngày 26/2/2021 của
UBND tỉnh Bắc Ninh, về việc phê duyệt bổ sung
quy hoạch các CCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định sô'
184/QĐ-UBND ngày 11/6/2021 của UBND tỉnh
Bắc Ninh, về việc phê duyệt bể sung quy hoạch
QUÁN TRỊ - QUẢN LÝ
các CCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 1369/QĐTTg ngày 17/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ,
phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2035, tầm nhìn đến
năm 2050.
Điều chỉnh bổ sung danh mục các CCN theo
Quyết định số 396/QĐ-UBND ngày 31/10/2013
của UBND tỉnh Bắc Ninh, về việc phê duyệt điều
chỉnh Quy hoạch các CCN trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Quyết định số 1369/QĐ-TTg ngày 17/10/2018 của
Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt đồ án điều chỉnh
quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm
2035, tầm nhìn đến năm 2050. Xây dựng Phương án
phát triển CCN phù hợp với kế hoạch, định hướng
- Các CCN trong quy hoạch hiện có: 37 Cụm với
diện tích 1.141,86ha;
- Giữ ổn định hoạt động các CCN đã có chủ đầu
tư hạ tầng là doanh nghiệp 18 cụm diện tích
665,37ha;
- Chuyển đổi các cụm cơng nghiệp: 15 CCN với
diện tích: 299,46ha.
- Mở rộng các cụm cơng nghiệp: Mở rộng diện
tích 06 CCN gồm: CCN Mẩn Xá - Văn Môn,
huyện Yên Phong; CCN Phù Lãng, huyện Quế Võ;
CCN Quảng Bố, huyện Lương Tài đến; CCN Cao
Đức- Vạn Ninh, huyện Gia Bình; CCN Xuân Lai,
huyện Gia Bình; CCN Quỳnh Phú, huyện Gia
Bình). Các CCN đã thành lập, đang hoạt động sẽ
được mở rộng khi đảm bảo các điều kiện theo quy
định của pháp luật.
phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng tại
-
địa phương; phù hợp với quy hoạch các ngành, quy
hoạch vùng và quy hoạch quốc gia.
Xây dựng cơ chế chính sách; tháo gỡ khó khăn
vướng mắc; đẩy mạnh xúc tiến, thu hút đầu tư phát
+ Định hướng giai đoạn 2031 - 2050:
Chuyển đổi các cụm công nghiệp: 02 CCN.
triển hạ tầng CCN theo quy hoạch đáp ứng yêu cầu
cho phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường tại
các CCN trên địa bàn.
3.2. Định hướng phát triển các cụm cơng
nghiệp trên địa bàn tình Bắc Ninh
Quy hoạch mới 06 CCN.
- Quy hoạch mới các cụm công nghiệp: Quy
hoạch mới 01 CCN.
(ii) Định hướng phát triển:
Giữ ổn định các CCN đang hoạt động, đã được
thành lập do doanh nghiệp đang làm chủ đầu tư hạ
tầng kỹ thuật; đồng thời, điều chỉnh mở rộng quy
mơ diện tích nếu có điều kiện, nhằm đáp ứng nhu
cầu phát triển của doanh nghiệp và phù hợp với các
(i) Mục tiêu phát triển:
quy hoạch hiện có ở khu vực.
Phương án phát triển nhằm mục tiêu sắp xếp,
Quy hoạch mới các CCN chuyên ngành, đa
nghề, làng nghề thực sự cần thiết tại các vị ưí địa
điểm phù hợp, với diện tích tối đa 75 ha, nhằm
chuẩn bị cho việc thực hiện tiếp nhận các nhà máy
phân bố không gian phát triển các CCN hợp lý gắn
với các chính sách, giải pháp quản lý, đầu tư xây
dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật các cụm CN hiện có
trên cơ sở bảo vệ mơi trường, tiết kiệm, hiệu quả sử
dụng đất và các nguồn lực khác. Phương án là một
nội dung của Quy hoạch tỉnh, được tích hợp vào
Quy hoạch tỉnh theo pháp luật quy hoạch.
+ Giai đoạn 2021-2030:
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước
đôi với các cụm công nghiệp; phân bố không gian
phát triển các CCN hợp lý; xây dựng cơ chế, chính
sách để giải quyết tình trạng ơ nhiễm mơi trường tại
các CCN và tổ chức chuyển đổi các CCN trên địa
bàn theo lộ trình [5], Cụ thể như sau:
phải di dời từ các CCN thực hiện lộ trình dừng hoạt
động; chuyển đổi, phát triển mới và nâng cao hiệu
quả hoạt động của cụm công nghiệp. Phát triển các
CCN gắn với chuỗi giá trị sản xuất - chế biến - tiêu
thụ cho ngành Nơng nghiệp; đồng thời, hình thành
các CCN hỗ trợ trên địa bàn tỉnh. Xây dựng danh
mục quy hoạch phát triển mới các CCN phải bao
gồm: tên gọi, vị trí, diện tích, ngành nghề hoạt
động, tiến độ đầu tư hạ tầng kỹ thuật; đồng thời, có
giải pháp huy động nguồn vốn đầu tư hạ tầng kỹ
thuật cho các cụm công nghiệp.
SỐ9-Tháng 5/2022 131
TẠP CHÍ CƠNG THƯƠNG
Kế thừa danh mục chuyển đổi các CCN theo các
sản phẩm cuối cùng cho tiêu dùng như: sản phẩm
quy hoạch trước, đồng thời điều chỉnh thời gian lộ
tạo hình, sản phẩm cơ khí chế tạo từ ngun liệu
trình chuyển đổi cho phù hợp với thực tiễn hoạt
thép, các thành phẩm nguyên liệu từ giấy,...
động và quy trình, thời gian thực hiện.
Định hướng quy hoạch ổn định, chuyển đổi và
được lựa chọn làm chủ đầu tư theo quy định của
phát triển CCN giai đoạn năm 2031 - 2050, phù hợp
Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và Nghị định số
với các định hướng phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn tỉnh.
3.3. Một sô giải pháp phát triển đối với cụm
cơng nghiệp trên địa bàn tình Bắc Ninh
66/2020/NĐ-CP. Đồng thời, thực hiện đúng quy
định của Nhà nước về trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ
đầu tư theo quy định của pháp luật và quản lý của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tỉnh Bắc Ninh.
3.3.1. Hồn thiện cơng tác xây dựng cơ chế,
chính sách đối với các cụm cơng nghiệp
- Quản lý đầu tư phát triển CCN theo Phương án
3.3.2.
Chuyển đổi cụm công nghiệp
- UBND tỉnh Quyết định ban hành Kế hoạch
chuyển đổi CCN theo lộ trình của Phương án.
được UBND tỉnh phê duyệt và theo quy định của
pháp luật về quy hoạch, kế hoạch.
- Sửa đổi, ban hành Quy chế quản lý nhà nước
- UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo chuyển đổi
- Chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật: Doanh nghiệp
CCN cấp tỉnh do sở Công Thương là cơ quan thường
trực, để tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo UBND cấp
đối với CCN trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với công
tác quản lý, để thay thế Quyết định số 34/2018/QĐ-
huyện tổ chức thực hiện xây dựng Phương án
UBND của UBND tỉnh Bắc Ninh về quy chế phối
hoạch, đất đai, xây dựng, doanh nghiệp,...
hợp quản lý CCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. [6]
- Yêu cầu các đơn vị thứ cấp hoạt động trong
CCN chưa có nhà máy xử lý tập trung phải được
câp có thẩm quyền phê duyệt Báo cáo đánh giá tác
chuyển đổi và tháo gỡ khó khăn vướng mắc về quy
3.2.3.
Mở rộng cụm công nghiệp
- Chỉ cho phép mở rộng diện tích CCN khi chủ
đầu tư hạ tầng kỹ thuật đáp ứng đầy đủ trách
nhiệm, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về
động môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường,
đảm bảo đạt tiêu chuẩn để xả thải theo quy định thì
quản lý CCN và quy định của tỉnh.
- Xem xét, đánh giá năng lực triển khai và công
mới được phép hoạt động. Đôi với các CCN mới
thành lập do doanh nghiệp làm chủ đầu tư, yêu cầu
tác quản lý của chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong
hoàn thiện đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật cụm cơng
nghiệp, đặc biệt là phải có khu xử lý nưổc thải, chât
thải đảm bảo tiêu chuẩn về mơi trường mới được
giao chủ đầu tư có năng lực, uy tín cao tiếp tục thực
cho nhà đầu tư thứ cấp vào thuê đất thực hiện dự án.
- Hạn chế tiến đến dừng việc cấp giấy phép mới
các dự án sản xuất nguyên vật liệu phát thải gây ô
nhiễm môi trường cao, như: phôi thép, nguyên liệu
tái chế giấy, nguyên liệu có nguồn gốc vật liệu gây
ơ nhiễm, sơ chế nguyên liệu tái chế tập trung. Các
giai đoạn trước, để kịp thời tham mưu UBND tỉnh
hiện quản lý.
3.2.4.
Thành lập mới cụm công nghiệp
- Sau khi Phương án được phê duyệt, UBND tỉnh
cho phép triển khai các bước lựa chọn doanh
nghiệp làm chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật các CCN để
tiếp nhận các dự án sản xuâì giấy được di dời từ khu
vực phường Phong Khê, xã Phú Lâm do chuyển đổi
các CCN này. Đồng thời, lựa chọn chủ đầu tư hạ
tầng kỹ thuật bảo đảm năng lực, uy tín để tổ chức
dự án có nguy cơ gây ơ nhiễm môi trường cao trước
khi thuê đất trong CCN phải được các sở quản lý
thực hiện.
chuyên ngành thẩm định chặt chẽ từ dây chuyền
- Quản lý chặt chẽ các CCN được thành lập mới
cơng nghệ máy móc thiết bị sản xuất, phương án
từ quy hoạch chi tiết, đầu tư hạ tầng kỹ thuật, giá
bảo vệ mơi trường và phải có chế tài xử lý kịp thời
cho thuê đất; tiếp nhận dự án của nhà đầu tư thứ
khi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường.
cấp, đặc biệt là quy mô sản xuất và phương án bảo
Ưu tiên thu hút các doanh nghiệp sản xuất các vệ môi trường.
132 SỐ 9 - Tháng 5/2022
QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ
Cơ chế quản lý chuyển tiếp
phát triển các CCN trên địa bàn theo hướng bền
- Đối với CCN do UBND cấp xã đang làm chủ
đầu tư: Thành lập tổ chức quản lý khai thác hạ tầng
giải pháp trên các phương diện khác nhau, cụ thể
kỹ thuật và dịch vụ cơng (theo hình thức Hợp tác xã
kinh doanh dịch vụ, cơng ty cổ phần mà các thành
là: Hồn thiện hệ thống pháp luật, quy định liên
quan đến phát triển các CCN. Xây dựng những chủ
viên là các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong
cụm); ở nơi có điều kiện có thể thực hiện hình thức
trương, đường lối, chính sách ưu đãi về vốn, về đất
đai, lao động cũng như thu hút đầu tư, xúc tiến
thương mại trong các CCN. Đầu tư hạ tầng một
cách đồng bộ từ đường xá, cấp điện, xử lý nước
thải, xử lý môi trường. Kiện toàn bộ máy quản lý
nhà nước về CCN một cách tinh gọn, hiệu quả, rõ
ràng, tránh bị chồng chéo khi thực hiện kiểm tra,
3.2.5.
đấu thầu, giao doanh nghiệp tư nhân quản lý.
- Đối với các CCN do các doanh nghiệp đang
làm chủ đầu tư tiếp tục thực hiện theo Nghị định số
68/2017/NĐ-CP; Nghị định số 66/2020/ND-CP,
doanh nghiệp đang làm chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật
vững. Trong đó, việc tiến hành đồng bộ các nhóm
CCN trước đây chưa có quyết định thành lập, thì
hồn thiện hồ sơ thành lập như thành lập CCN mới
theo Nghị định số 68/2017/NĐ-CP; Nghị định số
giám sát. Nâng cao chất lượng quản lý đối với đội
66/2020/ND-CP.
- Đối với các CCN do BQL các CCN huyện,
UBND xã làm chủ đầu tư thực hiện chuyển giao
hành vi vi phạm và tháo gỡ những vướng mắc cho
cho doanh nghiệp làm chủ đầu tư hoặc thống nhất
đơn vị đầu mối quản lý hạ tầng CCN của huyện
làm chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng các CCN trên
địa bàn.
4. Kết luận
Tỉnh Bắc Ninh đã có những bước đi tích cực và
đúng đắn trong việc hồn thiện cơng tác quản lý
nhà nước đối với các CCN để đảm bảo hiệu quả
ngũ cán bộ có chức năng quản lý lĩnh vực liên quan.
Tăng cường thanh, kiểm tra để kịp thời xử lý những
đội ngũ cán bộ quản lý trực tiếp CCN.
Dựa vào những thực trạng các CCN tại Bắc
Ninh, nghiên cứu đã có những đề xuất nhằm hồn
thiện tăng cường cơng tác quản lý nhà nước đối với
các CCN. Các nội dung giải pháp chính mà nghiên
cứu đề cập đến xoay quanh chủ yếu các vân đề,
như: Hồn thiện cơng tác xây dựng cơ chế, chính
sách; Hồn thiện tổ chức quản lý về đầu tư kết cấu
hạ tầng trong các CCN; Chuyển đổi, mở trông và
thành lập mới các CCN ■
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.
Chính phủ, (2017). Nghị định sơ'68/2017/NĐ-CP của Chính phủ về việc quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
2.
UBND tỉnh Bắc Ninh, (2013). Quyết định sô'396/QĐ-UBND ngày 31/10/2013, về việc phê duyệt điều chỉnh Quy
hoạch các CCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
3.
Thủ tướng Chính phủ, (2009). Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg của Chính phủ về việc ban hành quy chê'quản lý
cụm cơng nghiệp.
4.
Sở Công Thương Bắc Ninh, (2021). Công văn sô' 1068/SCT-QLCN ngày 26/10/2021 của Sở Công Thương tỉnh
Bắc Ninh về việc báo cáo tình hình đầu tư, xây dựng, hoạt động sản xuất - kinh doanh các CCN trên địa bàn.
5.
Sở Công Thương Bắc Ninh, (2022). Công văn sô' 123/SCT-QLCNngày 11/02/2022 của Sở Công Thương tỉnh Bắc
Ninh về việc tham gia khảo sát lập kê hoạch kiểm toán năm 2022.
6. Sở Công Thương Bắc Ninh, (2022). Một số đánh giá về hình thành, tồn tại hạn chế của các CCN và đề xuất một
số giải pháp trong thời gian tới. Truy cập tại: />
SỐ 9 - Tháng 5/2022 133
TẠP CHÍ CƠNG THƯƠNG
7.
A.N. (2021). Xây dựng 1.704 cụm cơng nghiệp trên cả nước. Truy cập tại: />
hoi-nhap/xay-dung-1704-cum-cong-nghiep-tren-ca-nuoc-585297.html
Ngày nhận bài: 2/3/2022
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 2/4/2022
Ngày chấp nhận đăng bài: 12/4/2022
Thông tin tác giả:
1. HVCH. TRẦN VĂN TUYÊN1
2. TS. PHẠM CẢNH HUY'
’Viện Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
CURRENT SITUATION AND SOLUTIONS
FOR THE DEVELOPMENT OF INDUSTRIAL CLUSTERS
IN BAC NINH PROVINCE
• Master s student TRAN VAN TUYEN1
• Ph.D PHAM CANHHUY’
’School of Economics and Management
Hanoi University of Science & Technology
ABSTRACT:
The establishment and planning of industrial clusters in Bac Ninh province has greatly
contributed to the province’s socio-economic growth. However, besides achievements, the
operation and development of industrial clusters in Bac Ninh province still have some
shortcomings. This paper proposes some plans and solutions for the development of industrial
clusters in Bac Ninh province to help the province overcome these inadequacies and fully take
advantage of the provincial resources, creating a breakthrough in attracting investment in
industrial development.
Keywords: current development situation, proposed solutions for the development of
industrial clusters.
134 So 9-Tháng 5/2022