Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

BÁO cáo bài THÍ NGHIỆM hợp CHẤT tự NHIÊN(HOÀN CHỈNH)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 41 trang )

TỔNG LIÊN ĐỒN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƠN ĐỨC THẮNG
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

MÔN :THÍ NGHIỆM CHUYÊN ĐỀ
Mã môn : 605027
BÁO CÁO BÀI THÍ NGHIỆM HỢP CHẤT TỰ NHIÊN

Năm học 2021-2022


MỤC LỤC
1. TỔNG QUAN ....................................................................................................................1
1.1 Tổng quan về rau má ....................................................................................................1
1.2 Các phương pháp trích ly .............................................................................................1
1.2.1 Ngâm dầm .............................................................................................................1
1.2.2 Chiết Soxhlet .........................................................................................................2
1.2.3 Ngấm kiệt (PERCOLATION)...............................................................................5
1.2.4. Phương pháp đun hoàn lưu ..................................................................................7
1.2.5 Chiết bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước ..........................................................7
1.2.6 Chiết với sự hỗ trợ của vi sóng .............................................................................8
1.2.7 Chiết với sự hỗ trợ của siêu âm .............................................................................9
1.2.8. Các cơng trình nghiên cứu về trích ly và cơ lập hợp chất có trong rau má..........9
1.3 Tổng quan về các hợp chất có hoạt tính sinh học ......................................................10
1.3.1. Alkaloids ............................................................................................................10
1.3.2 Flavonoids ...........................................................................................................11
1.3.3 Glycoside .............................................................................................................12
1.3.4 Tanin....................................................................................................................13
1.3.5 Phenolic ...............................................................................................................14
1.3.6 Protein .................................................................................................................15
1.3.7 Steroid .................................................................................................................16


1.3.8 Phytosterol ...........................................................................................................16
2. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ ....................................................................................17


2.1. Đo độ ẩm của nguyên liệu .........................................................................................17
2.2. Trích ly bằng phương pháp Soxhlet ........................................................................17
2.3. Phân tích sơ bộ hóa thực vật cao chiết ......................................................................20
2.3.1 Cách pha thuốc thử ..............................................................................................20
2.3.1.1 Mayer ...........................................................................................................20
2.3.1.2 Dragondroff (Kraul) .....................................................................................20
2.3.1.3. Wager (Bouchardat) ....................................................................................20
2.3.2. Định tính .............................................................................................................20
2.3.2.1: Định tính alkaloids ......................................................................................20
2.3.2.2: Định tính Cardilac Glycoside ......................................................................21
2.3.2.3: Định tính Saponin .......................................................................................22
2.3.2.4: Định tính Phytosterol ..................................................................................23
2.3.2.5: Định tính hợp chất tannins và phenolic ......................................................24
2.3.2.6: Định tính Flavonoids ...................................................................................25
2.3.2.7: Định tính Steroid .........................................................................................26
2.3.3. Kết quả phân tích ...............................................................................................27
2.4. Cơ lập hợp chất..........................................................................................................29
2.4.1. Tiến trình cơ lập .................................................................................................29
2.4.2. Sơ đồ cô lập ........................................................................................................32
2.4.3. Kết quả ...............................................................................................................33


MỤC LỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. 1 Phương pháp ngâm dầm .........................................................................................1
Hình 1. 2 Sơ đồ quy trình thực hiện .......................................................................................3
Hình 1. 3 Phương pháp Soxhlet .............................................................................................4

Hình 1. 4 Phương pháp ngấm kiệt ..........................................................................................6
Hình 1. 5 Phương pháp đun hồn lưu ....................................................................................7
Hình 1. 6 Phương pháp lơi cuốn hơi nước .............................................................................8
Hình 1. 7 Phương pháp chiết với sự hỗ trợ của vi sóng .........................................................9
Hình 1. 8 Sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”- Đỗ Tất Lợi ..............................10
Hình 2. 1 Hệ thống chiết cao rau má bằng phương pháp soxlet .......................................... 18
Hình 2. 2 Sơ đồ chiết cao rau má. ........................................................................................19
Hình 2. 3 Kết quả định tính alkaloids .................................................................................21
Hình 2. 4 Kết quả định tính Cardilac Glycoside ..................................................................22
Hình 2. 5 Kết quả định tính Saponin ....................................................................................23
Hình 2. 6 Kết quả định tính Phytosterol ...............................................................................24
Hình 2. 7 Kết quả định tính tannins và phenolic. .................................................................25
Hình 2. 8 Kết quả định tính flavonoids ................................................................................26
Hình 2. 9 Kết quả định tính Steroid .....................................................................................27
Hình 2. 10 Cao hexan trộn silicagel. ....................................................................................30
Hình 2. 11 Sắc ký cột ...........................................................................................................31
Hình 2. 12 Sắc ký bản mỏng ................................................................................................31
Hình 2. 13 Sơ đồ quy trình chạy cột ....................................................................................32
Hình 2. 14 Các dung dịch được tách lần 1. ..........................................................................33


Hình 2. 15 Kết quả chạy sắc ký bản mỏng và soi UV của hệ dung mơi hexane-ethyl acetate
(7:1) ...............................................................................................................................................34
Hình 2. 16 Các dung dịch được tách lần 2 ...........................................................................35
Hình 2. 17 Kết quả chạy sắc ký bản mỏng lần 2 của hệ dung môi hexane-ethyl acetate (7:2)
và (10:1). .......................................................................................................................................35


1. TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về rau má

Tên khoa học: Centella asiatica
Tên gọi khác: Tích Tuyết Thảo, Liên Tiền Thảo, Lôi Công Thảo
Đặc điểm thực vật: Thân cây rau má mảnh khảnh và nhẵn, là loại thân bò lan, màu xanh
lục hay lục ánh đỏ, có rễ ở các mấu. Nó có các lá hình thận, màu xanh với cuống dài và phần
đỉnh lá tròn, kết cấu trơn nhẵn với các gân lá dạng lưới hình chân vịt. Các lá mọc ra từ cuống
dài khoảng 5–20 cm. Bộ rễ bao gồm các thân rễ, mọc thẳng đứng. Chúng có màu trắng kem
và được che phủ bằng các lông tơ ở rễ. Gân lá hình cung. Qủa hình mắt lưới dày đặc, thường
chín sau 3 tháng và tất cả các bộ phận của cây được thu hoạch thủ cơng. Có nguồn gốc Australia,
các đảo Thái Bình Dương, New Guinea, Melanesia, Malesia và châu Á. Ở nước ta rau má mọc
hoang khắp nơi, thường gặp ở các bãi cỏ, bờ ruộng, ven suối, quanh các làng bản.

1.2 Các phương pháp trích ly
1.2.1 Ngâm dầm

Hình 1. 1 Phương pháp ngâm dầm

Quy trình: Sau khi chuẩn bị dược liệu, đổ dung môi cho ngập dược liệu trong bình chiết
xuất, sau một thời gian ngâm nhất định (quy định riêng cho từng loại dược liệu), rút lấy dịch chiết
1


(lọc hoặc gạn) và rửa dược liệu bằng một lượng dung mơi thích hợp. Để tăng cường hiệu quả chiết
xuất, có thể tiến hành khuấy trộn bằng cánh khuấy hoặc rút dịch chiết ở dưới rồi lại đổ lên trên
(tuần hồn cưỡng bức dung mơi).
Có nhiều cách ngâm: Có thể ngâm tĩnh hoặc ngâm động, ngâm nóng hoặc ngâm lạnh, ngâm
một lần hoặc nhiều lần (còn gọi là ngâm phân đoạn hay ngâm nhiều mẻ).
Ưu điểm:
Đơn giản nhất, dễ thực hiện, thiết bị đơn giản, rẻ tiền.
Nhược điểm:
Năng suất thấp, thao tác thủ công (giai đoạn tháo bã và nạp liệu).

Nếu chỉ chiết một lần thì khơng chiết kiệt được hoạt chất trong dược liệu.
Nếu chiết nhiều lần thì dịch chiết lỗng, tốn dung mơi, tốn thời gian chiết.
1.2.2 Chiết Soxhlet

Định nghĩa: Chiết xuất Soxhlet là một phương pháp chiết xuất ứng dụng chiết béo và những
chất có thể hịa tan và phân hủy trong dung môi liên tục tự động với hiệu suất chiết cao, cần ít thời
gian và tiêu thụ dung môi hơn so với phương pháp ngâm hoặc ngấm kiệt. Nhiệt độ cao và thời
gian chiết dài trong quá trình chiết Soxhlet sẽ làm tăng khả năng biến đổi hoạt chất vì nhiệt.

2


Quy trình:

Hình 1. 2 Sơ đồ quy trình thực hiện

Cách tiến hành:
Bước 1: Tráng sạch tất cả các thiết bị thủy tinh và sấy khơ, khơng để dính nước.
Bước 2: Cân mẫu đã nghiền vụn và khô cho vào túi giấy lọc sau đó cho vào ống chiết.
Bước 3: Lắp bình cầu lên bếp gia nhiệt, gắn bộ chiết Soxhlet. Đổ dung mơi vào khoảng 2/3
bình cầu hoặc hai lần dung tích ống chiết, sau đó lắp ống sinh hàn vào.

3


Bước 4: Đun gia nhiệt và để dung môi sôi đến khi dung dịch trong ống Soxhlet gần như mất
màu thì quá trình kết thúc.

Hình 1. 3 Phương pháp Soxhlet


Ưu điểm:
Sử dụng ít dung mơi mà vẫn có thể chiết kiệt được hoạt chất.
Sự ly trích tự động, liên tục nên nhanh chóng.
Dễ thu hồi dung mơi.
Nhược điểm:
Khơng chiết được một lượng lớn mẫu
Kích thước Soxhlet làm giới hạn lượng hợp chất cho vào, chỉ thích hợp các nghiên cứu trong
phịng thí nghiệm.

4


Trong quá trình chiết, các hợp chất được chiết ra trữ lại trong bình cầu, nên chúng ln bị
đun sơi ở nhiệt độ sơi của dung mơi vì thế hợp chất nào kém bền nhiệt như carotenoid có thể bị
thủy giải, phân giải hoặc tạo các hợp chất khác.
Giá thành cao, đồ thủy tinh cần cẩn thận khi sử dụng.
1.2.3 Ngấm kiệt (PERCOLATION)

Ngấm kiệt đơn giản: Là phương pháp ngấm kiệt luôn sử dụng dung môi mới để chiết đến
kiệt hoạt chất trong nguyên liệu. Đâylà một trong những phương pháp trích ly được sử dụng phổ
biến nhất vì khơng đòi hỏi nhiều thao tác cũng như thời gian.
Dụng cụ gồm một bình ngấm kiệt hình trụ đứng bằng thủy tinh, ở dưới đáy bình có van khóa
để điều khiển tốc độ dung môi chảy ra. Khi đã ngâm mẫu cây trong dung môi sau một thời gian
nhất định, dung dịch chảy ra được hứng trong một erlen bên dưới, ở trên có một bình lóng chứa
dung mơi chảy vào bình ngấm kiệt này.
Cách tiến hành:
Ngâm nguyên liệu vào dung mơi trong bình ngấm kiệt. Sau một khoảng thời gian xác định,
rút nhỏ giọt dịch chiết ở phía dưới, đồng thời bổ sung thêm dung mơi ở phía trên bằng cách cho
dung môi chảy rất chậm và liên tục qua lớp dược liệu nằm n. Lớp dung mơi trong bình chiết
thường được để ngập bề mặt nguyên liệu khoảng 3 – 4 cm.


5


Hình 1. 4 Phương pháp ngấm kiệt

Ưu điểm:
Nguyên liệu được chiết kiệt
Tiết kiệm được dung môi ( tái nghâm kiệt).
Nhược điểm:
Có năng suất thấp, lao động thủ cơng.
Cách tiền hành phức tạp hơn so với phương pháp ngâm
Tốn dung môi (Ngấm kiệt đơn giản)

6


1.2.4. Phương pháp đun hồn lưu

Bột cây và dung mơi hữu cơ được chứa trong một bình cầu có gắn ống sinh hàn. Đun hoàn
lưu trên bếp cách thủy ở nhiệt độ sôi của dung môi. Sau một thời gian cần thiết, dung dịch chiết
được lấy ra và lọc qua giấy lọc. Dung môi mới được đưa vào và chiết thêm 3-4 lần nữa cho đến
khi kiệt. Hiếm khi người ta đun bột cây với dung môi là nước, dù đây là phương pháp trong dân
gian vẫn hay dùng để sắc thuốc để uống và một số chất cũng tan được trong nước, nhưng vì nước
có nhiệt độ sơi cao và áp suất hơi nhỏ nên rất khó cơ cạn.

Hình 1. 5 Phương pháp đun hoàn lưu

1.2.5 Chiết bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước


Đây là phương pháp đặc biệt dùng để ly trích tinh dầu và những hợp chất dễ bay hơi có trong
cây. Dụng cụ gồm một bình cầu lớn để cung cấp hơi nước, hơi nước sẽ được dẫn sục vào bình có
chứa mẫu cây, hơi nước xuyên thấm qua mẫu cây và lôi theo những cấu tử dễ bay hơi; hơi nước
tiếp tục bay hơi và được ngưng tụ bởi một ống sinh hàn, ta thu được hỗn hợp nước-tinh dầu. Dùng
ether dầu hỏa hay ether ethyl để ly trích tinh dầu ra khỏi hỗn hợp trên hoặc để n một thời gian
trong bình lóng sẽ có sự tách giữa 2 pha tinh dầu – nước.
7


Hình 1. 6 Phương pháp lơi cuốn hơi nước
1.2.6 Chiết với sự hỗ trợ của vi sóng

Trong chiết xuất, chiếu xạ vi sóng (bức xạ điện từ ở tần số 2450 MHz) vào mơi trường có
chứa các tiểu phân dược liệu và dung môi phân cực, các phân tử này sẽ chịu đồng thời 2 tác động:
sự dẫn truyền ion và sự quay lưỡng cực dưới tác dụng của điện trường → làm sinh ra nhiệt trong
lòng một khối vật chất, làm tăng khả năng hòa tan các chất vào dung mơi.
Vi sóng cũng phá hủy cấu trúc vách tế bào thực vật làm chất tan giải phóng trực tiếp vào
dung môi chiết → chiết xuất nhanh hơn nhưng cũng làm dịch chiết nhiều tạp chất hơn.
Đặc biệt thích hợp cho cất tinh dầu bằng phương pháp lôi cuốn theo hơi nước → thời gian
chưng cất rút ngắn, hàm lượng tinh dầu thu được cao hơn và chất lượng tốt hơn do thời gian tiếp
xúc với nhiệt ngắn.

8


Hình 1. 7 Phương pháp chiết với sự hỗ trợ của vi sóng

1.2.7 Chiết với sự hỗ trợ của siêu âm

Sóng siêu âm với tần số trên 20 kHz có tác dụng làm tăng sự hòa tan của chất tan vào dung

mơi và tăng q trình khuếch tán chất tan. Sóng siêu âm cường độ cao cũng có thể phá vỡ cấu trúc
tế bào, thúc đẩy quá trình chiết.
Thường được sử dụng trong chuẩn bị mẫu phân tích thay cho phương pháp ngâm lạnh hay
chiết Soxhlet cổ điển. Trong chiết siêu âm, hỗn hợp chiết với dung môi phân cực sẽ nóng lên. Tuy
nhiên, người ta cũng có thể gia nhiệt để quá trình chiết được nhanh hơn.
Trong chiết xuất ở quy mô lớn hơn, đầu phát siêu âm thường được nhúng trực tiếp vào bình
chiết chứa dược liệu. Do khả năng xuyên siêu âm kém nên sử dụng thường ở quy mơ phịng thí
nghiệm.
1.2.8. Các cơng trình nghiên cứu về trích ly và cơ lập hợp chất có trong rau má

Sách “ Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” xuất bản năm 2004 của tác giả Đỗ Tất Lợi
viết về những thành phần và công dụng dược liệu của cây rau má

9


Hình 1. 8 Sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”- Đỗ Tất Lợi

1.3 Tổng quan về các hợp chất có hoạt tính sinh học
1.3.1. Alkaloids

Khái niệm: Alkaloids là các hợp chất hữu cơ, có phản ứng kiềm. Có chứa N, đa số có nhân
dị vịng, thường từ thực vật (đơi khi từ động vật), có dược tính rõ rệt. Cho phản ứng với các “thuốc
thử chung của alkaloid”.
Phân loại:
Theo tác dụng dược lý: trị sốt rét, an thần, tạo ảo giác…
Theo taxon thực vật: họ Fabaceae, chi Atropa, Datura
Theo nguồn sinh vật: động vật, thực vật, rêu, nấm… - Theo nguồn acid amin: từ tyr, tryp,
orn, lys, his...
Theo bậc của Nitơ: N bậc I, II, III, IV; N-oxyd - Theo đường sinh tổng hợp : pseudo-, proto, alk. thực

Theo cấu trúc hóa học : purin, tropan, quinolin, indol...
Hoạt tính sinh học: Cơng dụng của alkaloid rất đa dạng và phong phú, tùy theo từng loại
alkaloid mà tác dụng đối với sinh vật, con người, mục đích y học.

10


▪ Tác dụng lên hệ thần kinh
- Kích thích thần kinh trung ương: strychnine, caffeine
- Ức chế thần kinh trung ương: morphin. Codeine
- Kích thích thần kinh giao cảm: ephedrine
- Liệt giao cảm: yohimbin
- Kích thích phó giao cảm: pilocarpin
- Liệt phó giao cảm: atropine
- Gây tê: cocaine
▪ Tác dụng hạ huyết áp: reserpine, serpentin
▪ Tác dụng chống ung thư: taxol, vinblastine, vincristine
▪ Tác dụng diệt ký sinh trùng,diệt khuẩn: quinine, berberine, arecoline, metine
Là những chất dự trữ Ni tơ, tham gia vào chu trình ni tơ trong thực vật. Đơi khi là
những chất tích lũy dần từ thức ăn ( kiến lấy alk từ lá cây; ếch, cóc ăn kiến → ếch, cóc
có alk). Là những chất bảo vệ, chống các sinh vật ăn thực vật, vũ khí hóa học trong tự
vệ, cần có trong q trình sinh tồn nhất là ở động vật ( cá, cóc, kỳ nhơng,..) Khi thực vật
có nhóm alkaloid thì tác dụng dược liệu của nó thường do nhóm alkaloid là chủ yếu.
1.3.2 Flavonoids

Khái niệm:
Flavonoid là nhóm hợp chất lớn, gặp nhiều trong rau quả, cây cỏ và thức ăn hàng ngày
đặc biệt là trong được liệu nguồn gốc thực vật. Flavonoid là những chất màu thực vật. Phần lớn
các chất Flavonoid có màu vàng. Tuy nhiên, một số chất có màu xanh, tím, đỏ, một số khác khơng
có màu.

Flavonoid có khung cơ bản gồm 2 vòng benzene A và B nối với nhau qua một mạch 3
carbon. Trong đa số trường hợp mạch 3 carbon đóng vịng với vịng A và tạo nên dị vịng C có
chứa oxy, dị vịng C có thể là: Dihydro pyran, -pyron, Dihydro –pyron.
Các dẫn chất flavonoid có khả năng dập tắt các gốc tự do OH*, ROO*. Thí nghiệm cho thấy
khả năng dập tắt của một số flavonoid theo thứ tự: myricetin > quecetin > rhammetin > morin >
diosmetin > narigenin > catechin > 5,7-dihydroxy-3’,4’,5’trimethoxy flavon > robinin >
kaempferol > flavon.
11


Flavonoid tạo được phức với các kim loại mà chính các ion kim loại này là xúc tác của nhiều
phản ứng oxy hóa.
Phân loại: Sự phân loại các flavonoid dựa vào vị trí gốc aryl (vịng B) và các mức độ oxy
hố của mạch 3C. Được chia thành các nhóm:
-

Eu Flavonoid: Flavon, Flavanon, Flavonol,….

-

Iso- Flavonoid: isoflavon, isoflavanon, isoflavan,….

-

Neo – Flavonoid

-

Bi – Flavonoid


-

Cấu trúc khác

Hoạt tính sinh học:
▪ Tác dụng của flavonoid đối với thực vật
-

Dẫn dụ côn trùng, giúp cho sự thụ phấn.
Bảo vệ cây / tia UV từ mặt trời,
Bảo vệ cây / côn trùng, nấm mốc, vi sinh vật.
Ức chế enzym, điều hòa sinh trưởng, ↑ tạo nốt sần cố định đạm / họ Fabaceae.

▪ Tác dụng của flavonoid đối với con người
-

Khả năng dập tắt các gốc tự do, chống oxy hóa.

-

Tác dụng làm bền thành mạch (tác dụng kiểu vitamin P).
Giảm tổn thương, bảo vệ chức năng gan.
Chống co thắt, chống loét.
Kháng viêm, kháng khuẩn, kháng nấm, kháng ung thư, kháng virus.
Thuốc dùng cho những người não suy: rối loạn trí nhớ, khả năng làm việc trí bằng trí
óc sút kém, mất tập trung tư tưởng hay cáu gắt.

-

Có tác dụng thơng tiểu, làm thuốc hạ đường huyết.


1.3.3 Glycoside

Khái niệm: Là dạng phổ biến của nhiều hợp chất tự nhiên, cấu trúc của các
hợp chất này gồm hai phần: phần đường và phần không đường. Phần đường của glycosid gọi là
glycon, phần không đường gọi là aglycon hoặc genin. Phần đường và phần không đường liên kết
với nhau bằng dây nối acetal vì vậy phân tử glycosid dễ bị phân hủy khi có nước dưới ảnh hưởng

12


của các enzim (men)có chứa trong cây. Phần đường trong glycosid chủ yếu là monosaccarid hoặc
oligosaccarid, thường là glucose, rhamnose, galactose…
Phân loại: Phần đường và phần không đường của các glycosid thường nối với nhau bằng
cầu nối oxy hoặc các cầu nối khác như S,N. Người ta có thể phân loại glycosid theo cầu nối.
Một số trường hợp phần đường và phần không đường liên kết với nhau bằng dây nối ester, loại
này được gọi là pseudoglycosid(Asiaticosid).
Hệ thống phân loại thường dùng hiện nay là phân loại theo cấu trúc của phần khơng đường nhười
ta chia thành các nhóm chất: glycosid tim, iridoid, saponin, anthranoid, flavonoid, coumarin,
tanin…
Hoạt tính sinh học: Glycosid trợ tim là một nhóm glycosid có cấu trúc steroid, có tác dụng
đặc hiệu đối với bệnh tim nhưng với liều cao chúng là các chất gây độc. Trong cây, chúng tồn tại
ở dạng glycosid hoà tan trong các dịch tế bào. Dưới tác dụng của enzym hay acid loãng, các
glycosid bị thuỷ phân tạo thành các genin và các ose. Là glycosid nên chúng tan nhiều trong nước
và cồn lỗng, ít tan trong các dung mơi khơng phân cực như ete, dầu, benzen...
Tác dụng: của glycosid tim làm tăng sức co bóp của cơ tim cả ở người lành lẫn người bệnh;
làm tăng trương lực cơ tim: làm ngắn chiều dài của các sợi cơ tim đã bị căng, giãn do vậy làm
tăng trương lực cơ tim, giảm thể tích và kích thước tim; làm chậm nhịp tim: do vừa có tác dụng
trên dây thần kinh phế vị, vừa làm giảm tính tự động của nút xoang; làm giảm dẫn truyền trong
nhĩ, đặc biệt nút nhĩ thất; làm giảm tính kích thích của cơ tâm nhĩ, nhưng trái lại, làm tăng tính

kích thích của cơ tâm thất; gây lợi tiểu nhẹ do giảm tái hấp thu natri ở ống lượng gần.
1.3.4 Tanin

Khái niệm: Tanin là những hợp chất polyphenol có trong thực vật, có vị chát, dương tính
với phản ứng thuộc da, và được định lượng dựa vào mức độ hấp phụ trên bột da sống chuẩn.
Phân loại: Dựa vào cấu trúc hoá học, tanin được phân làm hai loại:
Tanin thuỷ phân được hay còn gọi là tanin pyrogallic vì sau khi bị thuỷ phân, những tanin
thuộc nhóm này sẽ bị cắt ra thành một đường, thường là glucose và một acid, thường là acid gallic.

13


Tanin không thuỷ phân được hay tanin ngưng tụ. Dưới tác dụng của acid hay enzym, chúng
dễ tạo thành tanin đỏ hoặc một sản phẩm trùng hợp gọi là phlobaphen rất ít tan trong nước.
Phlobaphen là đặc trưng của một số dược liệu như vỏ Canhkina, vỏ quế,…
Hoạt tính sinh học:
Do có tính tạo tủa với protein, khi tiếp xúc với niêm mạc, tổ chức da bị tổn thương hay vết
loét,… tanin sẽ tạo một màng mỏng, làm máu đông lại, ngừng chảy nên ứng dụng làm thuốc đông
máu và thuốc săn se da.
Tanin có tính kháng khuẩn, kháng virus, được dùng trong điều trị các bệnh viêm ruột, tiêu
chảy. Phối hợp với tính làm săn se, tanin cịn được dùng để làm thuốc súc miệng khi niêm mạc
miêng, họng bị viêm loét hoặc chữa vết loét do người bệnh nằm lâu.
Tanin tạo kết tủa với các alcaloid và các muối kim loại nặng như chì, thuỷ ngân, kẽm… nên
làm giảm sự hấp thu của những chất này trong ruột, vì vậy được ứng dụng để giải độc trong những
trường hợp ngộ độc alcaloid và kim loại nặng. Cũng vì lý do này, không nên uống thuốc với nước
trà.
1.3.5 Phenolic

Khái niệm: Các hợp chất phenolic là các hợp chất có một hoặc nhiều vịng thơm với một
hoặc nhiều nhóm hydroxy. Chúng được phân bố rộng rãi trong giới thực vật và là các sản phẩm

trao đổi chất phong phú của thực vật. Hơn 8.000 cấu trúc phenolic đã được tìm thấy, từ các phân
tử đơn giản như các axit phenolic đến các chất polyme như tannin.
Các hợp chất phenolic thực vật có tác dụng chống lại bức xạ tia cực tím hoặc ngăn chặn các
tác nhân gây bệnh, ký sinh trùng và động vật ăn thịt, cũng như làm tăng các màu sắc của thực vật.
Chúng có ở khắp các bộ phận của cây và vì vậy, chúng cũng là một phần không thể thiếu trong
chế độ ăn uống của con người.
Phân loại:
Các hợp chất phenolic có cấu trúc rất đa dạng và có thể được chia thành 10 nhóm chính.
Các hợp chất phenolic thực vật bao gồm các stilben, các lignan, các axit phenolic, các
flavonoid và các tannin.
Hoạt tính sinh học:
14


1.3.6 Protein

Khái niệm: Protein là những đại phân tử được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà các đơn
phân là axít amin. Chúng kết hợp với nhau thành một mạch dài nhờ các liên kết peptide (gọi là
chuỗi polypeptide). Các chuỗi này có thể xoắn cuộn hoặc gấp theo nhiều cách để tạo thành các
bậc cấu trúc không gian khác nhau của protein.
Phân loại:
▪ Phân loại theo hình dạng


Protein dạng cầu
Protein dạng sợi

Phân loại theo chức năng
-


Protein co giãn cơ (actin, miosin của cơ). - Protein dự trữ (femtin ở gan dự trữ sắt).

-

Protein men trao đổi chất (Pepsin dạ dày thùy phân protein).
Protein hormon (Insulin, vasopressin).
Protein kháng thể.
Protein độc tố.
Protein có chức năng đặc biệt (Hemoglobin mang oxygen, rodopsin trong quá trình
thị giác, virus).



Phân loại theo cấu tạo hóa học
Protein đơn giản chỉ có các acid amin (Albumin, globumin, Hisum, protamin, các

-

protenoid…).
Protein phức tạp: ngoài thành phân là các acid amin cịn có hợp chất khác gọi là nhóm

-

ngoại. (Bao gồm: Glucoprotein, Phosphoprotein, Chromoprotein, Lipoprơtein,
Nucleoprotein).


Phân loại theo giá trịdinh dưỡng
-


Giá trị dinh dưỡng hoàn toàn.

-

Giá trị dinh dưỡng khơng hồn tồn.

Chức năng của protein:
-

Thành phần cấu tạo chủ yếu của tế bào.
Xúc tác cho các phản ứng sinh hóa.
Điều hịa trao đổi chất.
15


-

Bảo vệ cơ thể.
Dự trữ chất dinh dưỡng.
Tham gia vào chức năng vận động của tế bào.

1.3.7 Steroid

Khái niệm: các chất steroid là một nhóm lớn các hợp chất có cấu tạo với kung cơ bản là
cyclopentan perhydrophenantren, còn gọi là gonan.
Phân loại: Các steroid bao gồm nhiều loại thuốc và thực phẩm chức năng quan trọng
được dùng để phòng và điều trị các bệnh hiểm nghèo như thấp khớp, chống, dị ứng, suy tim, các
chất steroid cịn dùng để điều trị các bệnh thiểu năng các tuyến sinh dục, điều trị vô sinh, ung thư
và đặc biệt là các thuốc chống thụ thai giúp cho nhân loại hạn chế được khả năng sinh đẻ
q mức.

Hoạt tính sinh học: Nhóm steroid phân cực, hoạt tính gây độc tế bào, chống ung thư, chống
virut, tan máu, tăng sinh các tế bào thần kinh, kháng viêm, giảm đau, hạ huyết áp…
1.3.8 Phytosterol

Khái niệm: là một hợp chất trong đó bao gồm các sterol thực vật và stanols, là những hợp
chất steroid tương tự như cholesterol xảy ra.
Phân loại:
Phytosterol có cấu trúc 27 – 29 nguyên tử C, nhưng đều có khung sườn cơ bản là
cyclopentanoperhyrophenatren và một nhóm ankyl mạch nhánh ở C17, có 6 C phi đối xứng.
Phytosterol có nhóm hydroxyl ở C3, nhóm thế metyl ở C10 và C13, và dây cacbon ở C17.
Phytosterol phổ biến nhất là phytostanols, sitosterol( có đồng phân α, β, γ), sitostanol,
campesterol, stigmasterol và brassicasterol. Mỗi một loại có thành phần và đặc trưng riêng của
nó.
Hoạt tính sinh học:
-

Giảm Cholesterol & acid uric trong máu.
Chống các nguy cơ ung thư.
Dùng làm thực phẩm chức năng.
Chống oxi hóa,lt,xơ vữa động mạch.
Cải thiện lưu thơng tuần hồn và mạch vành tim.

16


2. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
2.1. Đo độ ẩm của nguyên liệu
Độ ẩm được đo bằng máy...
Độ ẩm nguyên liệu: 10,14%
2.2. Trích ly bằng phương pháp Soxhlet

Nguyên liệu được trích bằng phương pháp soxhlet.
Tiến trình thí nghiệm
Bước 1: Cho 24,68g bột rau má vào túi lọc rồi đưa túi lọc vào bộ chiết soxhlet.
Bước 2: Rót dung mơi (Hexan) vào từ trên bộ soxhlet xuống, cho chảy đến nửa bình cầu.
Bước 3: Bật bếp đun. Tiến hành chiết trong vài giờ đến khi ống chuyển của bộ chiết trong
suốt (ban đầu màu xanh).
Bước 4: Rót dung mơi trong bình ra mang đi cô quay thu được cao hexan và dung môi. Thu
hồi lại dung môi.
Bước 5: Tiếp tục đổ dung mơi mới là Ethyl Acetate, cho chảy đến nửa bình cầu vào phần
bột rau má vẫn còn trong bộ Soxhlet.
Tiếp tục làm các bước như trên. Lặp lại như vậy với dung môi thứ 3 là Etanol.
Sau khi cô quay sẽ thu được thêm cao Ethyl Acetate và cao Etanol

17


Hình 2. 1 Hệ thống chiết cao rau má bằng phương pháp soxlet

18


Hình 2. 2 Sơ đồ chiết cao rau má.

19


2.3. Phân tích sơ bộ hóa thực vật cao chiết
2.3.1 Cách pha thuốc thử

2.3.1.1 Mayer

Công thức: K2HgI4 [ Kali – thủy phân (II) iodua – kaliumiodomercurat].
Là thuốc thử alkaloid thông thường, cho tủa màu trắng (vàng trắng) không tan kể cả trong
dung dịch acid loãng, được điều chế bằng cách hoàn tan hỗn hợp thủy ngân clorua (1,35g) và kali
iodua (5,00g) trong nước (100,0 mL).
2.3.1.2 Dragondroff (Kraul)
Công thức: KBiI4 [Kali – bizmut iodua].
Là thuốc thử alkaloid cho tủa kết tinh màu vàng cam (đỏ), được điều chế bằng cách cho 8(g)
Bi(NO3)2.5H2O hòa tan trong 20 ml nước, trộn đều và để yên.
2.3.1.3. Wager (Bouchardat)
Công thức: KI3 [dung dịch kali – iodua 0.1N +I2]
Cho tủa kết tinh màu nâu đỏ sẫm với alkaloid, điều chế bằng cách hòa tan 2(g) Iot và 6(g)
KI trong 100 mL nước.

2.3.2. Định tính

2.3.2.1: Định tính alkaloids
Thao tác thí nghiệm
- Cho một ít mẫu cao hịa tan với nước, khuấy, lắc.
- Chia dung dịch vào 3 ống nghiệm:


Ống nghiệm 1: Nhỏ 2 giọt Mayer.



Ống nghiệm 2: Nhỏ 2 giọt Dragondroff.



Ống nghiệm 3: Nhỏ 2 giọt Wager.

20


×