Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

BÁO cáo môn học sáng chế optical fibers for single mode and few sáng chế optical fibers for single mode and few mode VCSEL based optical fiber transmission systems

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.07 KB, 15 trang )

 

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
BỘ MÔN VIỄN THÔNG MẠNG
 

 

-------------- o0o -------------

BÁO CÁO MÔN HỌC
Sáng chế: Optical fibers for single mode and few mode
VCSEL-based optical fiber transmission systems

Môn học: Truyền thông quang
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Ngơ Đắc Thuần
 Nhóm thực hiện: Nhóm 2

Năm học 2022-2023


 

DANH SÁCH THÀNH VIÊN
STT

Họ và tên

MSSV



1

Nguyễn Thanh Trung

19200539

2

Nguyễn Anh Khánh

17200125

3

Lương Thanh Tùng

18200280

4

Nguyễn Thị Lan Anh

19200237

5

Trần Ngọc Ánh

19200242


6

Nguyễn Gia Bảo

19200247


 

I. Bối cảnh sáng chế
Sợi đơn mode được ưa dùng trong các trung tâm dữ liệu lớn vì nó có băng
thông nhiều hơn sợi multimode,
multimode, cung cấp tốc độ truyền cao và xa hơn. Tuy nhiên
trung tâm này sử dụng đường truyền tương đối ngắn 1-100m nên việc dùng sợi
MM với MM VCSEL transceiver có phần hợp lý vì giải pháp cho phép chi phí ít
và cơng suất tiêu thụ thấp hơn.
 Nhưng thực tế SM vẫn có thể dùng cho cả đường truyền dài hay ngắn chỉ vì
dễ quản lý hơn. Ngày nay SM và FM VCSEL có thể cho hiệu suất hệ thống tốt,
chi phí … như MM VCSEL.

II. Giới thiệu chung

Tên sáng chế: Optical fibers for single mode and few mode VCSEL-based
optical fiber transmission systems.
Số sáng chế: US11099321
Chủ sở hữu: CORNING INCORPORATED , Corning , NY ( US )
 Nhà sáng chế: Xin Chen , Painted Post , NY ( US ) ;
Ming - Jun Li , Horseheads
Horseheads , NY ( US )

 Ngày nộp sáng chế: 20/1/ 2020
 Ngày được cấp
c ấp bằng sáng chế: 24/08/2021


 

Sáng chế nói về sợi quang của truyền dẫn quang đơn mode và few mode
trong hệ thống truyền dẫn quang trên nền tảng VCSEL. Sợi quang có bước sóng
cắt lớn hơn hoặc bằng 1260nm vì thế hoạt động đơn mode ở bước sóng trong dải
 bước sóng đầu tiên lớn hơn 1260nm và few mode hoạt động tại bước sóng ở 
 bước sóng thứ
t hứ hai trong khoảng 840nm-1060nm. Mode - Field Diameter (MFD)
trong khoảng 8.6-11μm ở bước sóng 1550nm hoặc trong khoảng 8-10.1μm ở 
 bước sóng 1310nm. Các phương pháp và hệ thống truyền thông quang dựa trên
VCSEL sử dụng cả sợi đơn lõi và đa lõi .

III. Yêu cầu bảo hộ
Claim 8:
Sợi SM tương thích với sợi SM tiêu chuẩn hiện nay và có thể sử dụng trong
truyền dẫn đường dài. Để chế tạo các sợi SM, người ta dùng các kĩ thuật vẽ tiêu
chuẩn và có cùng một chi phí chế tạo.
Claim 9 : An optical fiber for short - length data transmission systems ,
comprising :
1 lõi được sắp xếp dọc theo một đường trung tâm AC và có chỉ số khuất xạ
tương đối được định
định nghĩa bởi tham số α trong khoả
khoảng
ng 2 ≤ α ≤ 3 với chỉ số chiết
suất tối đa

đa nằm trong
trong khoảng 0.3%
0.3% ≤ ∆_1max
∆_1max ≤ 0.5% và một
một bán kính r1
r1 trong
khoảng 5μm ≤ r_1 ≤ 10μm.
Một vùng lớp phủ bên trong bao quanh lõi và có chỉ số khúc xạ tương đối
∆_2 trong
trong khoảng từ -0.5% ≤ ∆_2 ≤ 0%, thể tíc
tíchh rãnh (trench)
(trench) V ở trong
trong khoảng
15% μm2
μm2 ≤ |V| ≤ 75
75%
% μm2 vvàà có bán
bán kính rr22 trong khoảng
khoảng 8 μm ≤ r2 ≤ 25 μm.
Một vùng phủ bên ngoài bao quanh vùng phủ bên trong và có chỉ số khúc xạ
tương
tươ
ng đối ∆_
∆_4≥
4≥∆_2
∆_2 tron
trongg khoả
khoảng
ng 0% ≤ ∆_4
∆_4 ≤ 0.2%

0.2% và có bán
bán kính r4 tron
trongg
khoảng
kho
ảng từ
từ 40 μm ≤ r_4 ≤ 100 μm.
μm.
Các sợi quang có một điểm cut_off wavelength ( là điểm mà sợi quang sẽ trở 
thành đơn mode) :


  Wavelength lớn hơn 1260 nm thì là đơn mode.



  Wavelength từ 840 nm - 1060 nm là few mode.

Mode - Field Diamete
Diameterr (MFD
(MFD)) trong khoảng từ 8.6 μm
μm ≤ MFD ≤ 11 μm tại
tại
1550 nm.
nm. Overfilled
Overfilled Bandwidth
Bandwidth ((OFL
OFL BW) trong
trong khoảng
khoảng từ 1 GHz.km

GHz.km ≤ OFL
BW ≤ 50 GHz km tại ít nhất một
một bước sóng trong
trong dải bước sóng thứ hai.
hai.
Claim 15: Hệ thống truyền dẫn dữ liệu bằng sợi quang bao gồm:
Sợi quang có đầu vào và đầu ra với độ dài sợi <1000 m. Một đầu phát bao gồm
VCSEL cho phép phát ánh sáng có bước sóng trong khoảng bước sóng thứ hai và


 

truyền tín hiệu quang ở tốc độ data ít nhất 10 Gb/s, ở đây tín hiệu quang được
nhóm bởi VCSEL đến input end của sợi quang và bộ thu bao gồm photodetector 
nhóm quang tới output end của sợi quang và được làm ra để nhận tín hiệu quang
sau đó đổi tín hiệu quang sang tín hiệu điện.
Claim 17: Một sợi quang đa nhân dùng cho hệ thống truyền tín hiệu ngắn
bao gồm:
Một mảng ma trận
Hai hoặc nhiều lớp lõi nhúng trong mảng ma trận, trong đó mỗi lớp lõi gồm:
a) Lõi được sắp xếp dọc đường trung tâm AC và có chỉ số khúc xạ tương đối
được định nghĩa bởi thước đo   α  ở khoảng 2   ≤ α ≤  3 kèm với 1 chỉ số khúc xạ
tương đối tối đa ( ∆1 

 ) ở khoảng 0.3%   ≤ ∆1    ≤  0.5%, bán kính r1 trong
khoảng 5um  ≤  r1  ≤  7um
 b) Một
Mộ t vùng mảng bên trong bao phủ lõi, và có chỉ số khúc xạ tương đối
đố i  ∆ 2  n
 nằm

ằm
khoảng -0.05%  ≤ ∆2  ≤  0.05%, bán kính r2 có khoảng 6um  ≤  r2  ≤  15um
c) Một
mảngđối
tương
đối bao phủ phần trong của vùng mảng (ma trận) có chỉ
  ∆3   ≤ ∆2 , nằm khoảng -0.6%   ≤ ∆3   ≤  0.3% và bán kính r3
số
khúcvùng
xạ tương
trong khoảng 9um   ≤   r3   ≤ 20um và nó định nghĩa 1 kênh âm lượng V trnog
khoảng 15%um^2  ≤   |V| ≤  75%um^2
d) Một vùng mảng khoảng định nghĩa bởi mảng ma trận và bao phủ vùng mảng
tương đối, có chỉ số khúc xạ delta4   ≥  delta3 và trong khoảng 0%   ≤   delta4   ≤
0.2%, bán kính r4 với 40um  ≤  r4  ≤  100um
i) Dây cáp bước sóng cắt lamda c tương đương hoặc thấp hơn 1260nm,
1260nm, do đó xác
định hoạt động single mode ở bước sóng trong bước sóng đầu tiên có phạm vi
lớn hơn 1260 nm và hoạt động few- mode ở một bước sóng trong dải bước sóng
thứ hai khoảng từ 840nm đến 1060nm
ii) Đường kính mode-field MFD trong khoảng 8.6um  ≥  MFD  ≤  11um ở 1550nm
iii) Băng thông quá tải OFL BW ở mức thấp nhất là 1GHz-km và có ít nhất 1
 bước sóng ở trong vùng bước sóng thứ 2,
Claim 20:
Hệ thống truyền dẫn dữ liệu bằng sợi quang bao gồm: một cáp quang bao gồm
sợi quang đa lõi của claim 17.Sợi quang có đầu vào và đầu ra với độ dài sợi
<1000 m. Một đầu phát bào gồm VCSEL cho phép phát ánh sáng có bước sóng
trong khoảng bước sóng thứ hai và truyền tín hiệu quang ở tốc độ data ít nhất 10
Gb/s, ở đây tín hiệu quang được nhóm bởi VCSEL đến input end của sợi quang



 

và bộ thu bao gồm photodetector nhóm quang tới output end của sợi quang và
được làm ra để nhận tín hiệu quang sau đó đổi tín hiệu quang sang tín hiệu điện.

IV. Hình vẽ kỹ thuật

 Figure 1: Biểu đồ độ trễ chế độ vi sai (DMD) và tham
t ham số alpha
FIG 1: Biểu đồ DMD ( differential mode delay - độ trễ nhóm đa kiểu), đơn vị đo
là ps/km ( ps là pico giây) ở bước sóng 850nm dưới dạng hàm của tham số    C.
Ví dụ, sợi đa chế độ phân loại - chỉ số GRIN (Grade
(Gradedd - index ) là: Amax = 0.41%,
Imax: 5.95m
Ở bước sóng 850nm, sợi quang có 2 chế độ là LP01 và LP11. Ở FIG1, DMD phụ
thuộc vào giá trị   , khi :
 < 2,5 thì DMD âm
 > 2,5 thì DMD dương.
 = 2,5 thì DMD > 0  →  sợi quang có băng thơng cao.

* Ưu điểm của graded index profile design là giúp chuyển đổi dần chiết suất
tương đối  ∆  từ lõi sang lớp phủ => Giảm thiểu suy hao


 

 Figure 2: Relative refractive index profiles của sợi đơn lõi
Sợi 6S có thể có 3 cấu hình vật lý chính ( relative refractive index profile)
FIG 3A mô tả cấu mô hình cấu hình vật lý đầu tiên của sợi quang 6S bởi hình

vẽ cho thấy mối quan hệ giữa relative refractive index denta r với radial
coordinate r. Sợi 6S là SM cho bước sóng lớn hơn 1260nm để giảm suy hao do
uốn cong (Bending Loss). Đơn lõi (Single core) 6C cũng được cấu hình để có
few mode và có băng thơng cao cho khoảng cách truyền ngắn trong khoản
khoảngg bước
sóng giữa 800nm-1100nm.
Sợi 6S bao gồm miền lõi thủy tinh 10 , bên trong là đường tâm (Centerline)
 tốii
AC ,và có khoảng bán kính r1 và triết suất phản xả tương đối  ∆1  với giá trị  ∆1  tố
da trên đường tâm AC (r=0). Lõi 10 có chiết suất biến đổi , là hệ số alpha trong
đoạn từ 2 tới 3.
Lõi 10 bao quang bởi lớp bọc thủy tinh mà khoảng bán kính từ r1 tới lớp bọc
 bên ngoài r4 . Theo như hình 3A lớp bọc 50 bao gồm lớp bọc bên trong 20 gần
lõi và có khoảng
khoảng bán kính từ r1 tới r2 có chiết suất phản xạ tương đối   ∆2   ≤ ∆1 ;
lớp bọc trung gian (còn được gọi là lớp trench) liền kề với lớp bọc bên trong ,
khoảng bán kính r2 tới r3 và chiết suất phản xạ tương đối  ∆ 3   ≤ ∆2  . Lớp bọc bên
ngoài liền kế lớp trung gian trên , khoảng bán kính r3 tới
t ới r4 và hệ số ∆3  ≤ ∆4
.

Cách xem hình tương tự cho hình 3B và 3C.
Tuy nhiên để đạt được băng thông cao ở bước sóng 850nm với refractive
index profile tương đương như hình 3A, 3B, 3C thì u các thơng số khác nhau
cho từng mơ hình.


 

 Figure 3: Hình chiếu mặt bên của sợi quang đa lõi được tăng cường hiệu suất 

quang học cho việc giao tiếp dữ liệu trong khoảng cách ngắn tận dụng công 
nghệ VCSELs.
Multicore 6M thường bao gồm :
Trục trung tâm ACM và 2 hoặc nhiều cấu trúc lõi 10M được nhúng trong một
Cladding matrix (40M)
Mỗi cấu trúc lõi (10M) phải có :
Ít nhất là có lõi (10)
Vùng phủ bên trong (20)
Lớp phủ trung gian (30)
=> Để có thể kết nối với sợi quang đơn lõi
Lớp ma trận phủ bên ngoài (Outer Cladding matrix) (40M) : Được xem như
là lớp phủ bên ngoài phổ biến cho mỗi cấu trúc lõi (10M)
Sợi đa lõi 6M về cơ bản là một tập hợp các sợi đơn lõi 6S mà có chung lớp
 phủ bên ngồi (40). Sợi đa lõi 6M trong trường hợp này có thể bao gồm lớp phủ
 bảo vệ non-glass
non-glas s ở bên ngoài của Cladding matrix (40M).
Mỗi cấu trúc đa lõi (10 Multicore) hỗ trợ:
+ Single Mode
Mode tại một bước sóng tro
trong
ng khoảng 1310nm
1310nm - 1550nm hoặc
hơn 1260nm.
+ Few Mode
Mode tại bước
bước sóng 850nm.
850nm.


 


 Figure 4: Mặt cắt ngang ví dụ về các cách cấu hình sợi quang đa lõi
Tận dụng SDM (Space - division multiplexer) : Tăng số lượng sợi quang, tốc
độ truyền dẫn vẫn giữ nguyên. Sử dụng trên tuyến truyền ngắn để không cần các
 bộ lặp, bộ
b ộ khuếch đại.
FIG 5A : Có 4 lõi được xếp thành hình vng cách đều trục trung tâm ACM
FIG 5B : Có 8 lõi được xếp theo dạng tuyến tính 2x4 ( 2 hàng mỗi hàng 4 lõi)
FIG 5C : Có 7 lõi, với 6 lõi thì được xếp hình lục giác và lõi thứ 7 thì được xếp ở 
trên trục trung tâm ACM
FIG 5D : Có 12 lõi được xếp dạng hình trịn xung quanh trục trung tâm ACM
Khoảng cách giữa các
các lõi nhỏ nhất (S) là nằm trong khoảng từ 20 μm - 45 μm
để có thể tránh hiện tượng nhiễu xuyên âm giữa các lõi với nhau. Nên chọn S sao
cho nhiễu xuyên âm:
Tốt : nhỏ hơn -30 dB/km
Tốt hơn : nhỏ hơn -35 dB/km
Tốt nhất : nhỏ hơn -40 dB/km
 Nhiễu xuyên âm phụ thuộc
t huộc vào: thiết kế lõi, khoảng cách giữa 2 lõi liền kề.


 

 Figure 5: Hệ thống kéo sợi quang của single mode và multi- mode
Chú thích : SP ( single Preform), MP ( Muti preform ) , 10P (10 preform)
- Sợi quang Single Mode 6.A với sợi quang 6.B được chế tạo bởi hệ thống 100
và kĩ thuật này được mô tả như 2 hình trên.
- Hệ thống 100 sẽ bao gồm:
+ Giá đỡ phơi 116

+ 1 lị nung chảy thuỷ tinh 102 (nhiệt độ nung chảy thuỷ tinh ở trường hợp
này là 1800 -1900 đôc C)
+ Các cảm
cảm biến đo 104A và 104B
104B để kiểm sốt kí
kích
ch thước
thước khi sợi kéo 6S
và 6M thốt ra khỏi lị nung
+ Sau khi đi qua các đã kéo sợi xong nó sẽ tới trạm 107 sẽ bọc 1 lớp phủ
 bảo vệ lên sợi quang
+ Bộ kéo căng 200 230 250 dù
dùng
ng để kéo sợi quang
quang đến ống nạp sợi quang
quang
250
Hình 6A:
Phần L1 Cho ta thấy mặt cát của phôi sợi quang đơn lõi 6SP (single core
 preform), bao gồm :


 

+ Lõi (preform core ) 10P
+ Vỏ bọc
bọc lõi (20
(20P)
P)
+ Rãnh (30P)

+ Vỏ bọc ngoài
Phần L2 Cho ta thấy mặt cắt của sợi quang đã được phủ 1 lớp bảo vệ (vật liệu
 phủ bảo vệ 61 polyme
pol yme hoặc acrylat)
Hình 6B :
Cũng như hình 6.A thì hình 6.B sẽ sử phôi sợi quang đa lõi để chế tạo sợi
quang đa lõi
Phần L1 : cho ta thấy mặt cắt của phôi sợi quang đa lõi 6MP bao gồm:
+ Nhiều Lõi 10 PM
+ Lớp phủ bên ngồi lõi

 Figure 6: Biểu đồ mắt 
Hình 8A là một ví dụ về biểu đồ mắt khi hệ thống khơng có tính năng deemphasis (giảm cường), 8B thì có. Trong ví dụ ở đây thì hệ thống SM VCSEL
điều ở 25GB/s. Để cải thiện độ mở của biểu đồ mắt thì tính năng de- emphasis
được áp dụng- có thể thấy qua 8A và 8B, trong hình 8B biểu đồ mắt được cải
thiện đáng kể về độ mở, và ít nhiễu hơn rõ rệt.
Hình 8C vẫn là ví dụ SM VCSEL điều chế ở 25GB/s
25GB/s nhưng được ghép quang với
ví dụ về “Fiber 1” ở bảng 3, 8D 8E 8F cũng tương tự 8C nhưng độ dài sợi quang
được tăng lên 500m ở mỗi hình, tương ứng là 500m ở 8D, 1000m ở 8E và 1500m


 

ở 8F. Qua 4 hình trên ta rút ra được kết luận là khi độ dài sợi quang tăng lên thì
 biểu đồ mắt
m ắt cũng khép và trở nên nhiễu hơn.
Hình 8G cũng tương tự ở trên nhưng là dành cho tiêu chuẩn step- index của sợi
quang có độ dài 15m, 8H giống 8G với sợi quang có độ dài 35m. Cũng tương tự
như trên là độ dài tăng lên thì mắt trở nên nhiễu và khép hơn.


 Figure 7: Biểu đồ hiệu suất truyền
Hình 9 là biểu đồ về hiệu suất truyền của ví dụ về Fiber 1 có băng thông
EMB đối cao là 48,3GHz km, được đo với 1 số cấu hình khác nhau. Trong hình
có 2 cột biểu thị là BER- tỉ lệ lỗi bit và P (dBm)- cơng suất quang nhận được.
Ở hình 9A là kết quả thu được với cái độ dài của sợi quang khác nhau bao
gồmcác
sợi sợi
b-bcịn
tạmlại
gọilần
là lượt
sợi lýlàthuyết
thuyế
để dùng
dùn
so sánh
sánhTheo
với 3lýsợi
cịn lại
dài
1m,
500, t1000
vàg1500m.
thuyết
thì có
hệ độ
thống
truyền dẫn có thể đạt hiệu suất khơng có lỗi ở khoảng -7.8 dBm, tương đương với
cấu hình b-b (back to back) với sợi quang dài 1m ở trong hình. Khi tăng lên

500m, hệ thống vẫn cho thấy rất ít lỗi công suất, tuy nhiên khi tăng tiếp chiều dài
sợi lên 1000m thì lỗi đã bắt đầu xuất hiện hiều hơn biểu hiện là đường đồ thị
càng ra xa khỏi đường lý thuyết. Ở độ dài 1500m, hiệu suất càng giảm mạnh, tuy
nhiên hệ thống vẫn có thể đạt đến BER là   10−2 thấp hơn ngưỡng sửa lỗi chuyển
tiếp được dùng cho thông tin liên lạc quang khoảng cách ngắn.
Hình 9B cũng giống 9A nhưng là với hệ thống được thiết kế kiểu cũ (prior art)
với độ dài sợi dây là 15m dùng so sánh với sợi lý thuyết. Trong hình này ta có
thể là ngay với độ dài 15m thì hệ thống vẫn cho lỗi cơng suất rất lớn đường đồ thị


 

đi ra rất xa so với đường lý thuyết. Với hầu hết các điểm dữ liệu đều có lỗi cơng
suất lớn hơn 2dB so với trường hợp b-b.
→ Từ

đó ta có thể đưa ra kết luận cuối, đó là đối với sáng chế mới này thì hệ
thống đã cải thiện được hiệu suất truyền tải tín hiệu đi xa cực kỳ đáng kể, khi so
sánh 2 hình 9A và 9B.

 Figure 8: Sơ đồ kỹ thuật của hệ thống truyền dẫn dữ liệu bằng sợi quang dùng 
 sợi quang đơn lõi để hình thành kết nối sợi quang bởi VCSEL transmiter và
receiver 
FIG 10A:
300: hệ thống truyền thông quang bao gồm đầu phát 310 và đầu thu 410 kết nối
mạng sợi quang 500
Mạng sợi quang 500 bao gồm ít nhất sợi đơn lõi 6S, có điểm đầu vào và đầu cuối
(502 và 504) và có LL ( độ dài đường dây sợi quang giữa đầu phá
phátt và đầu thu) là
1000m. Ở phía đầu phát 310 bao gồm một VCSE: 320 và một thành phần điện

truyền phát (transmitter electronics unit) được dùng để hỗ trợ cho sự vận hành
của VCSEL.
330 gồm một IC diện
diện được tích hợp trong mạch
mạch điện (PCB)
(PCB) phía phát.
phát. IC điện
này (340) được làm cùng với VCSEL driver và các thành phần điện tử có liên
quan.


 

 Nhìn ở phần IN2 của fig. 10A, VCSEL 320 có đầu ra 322 nơi mà ánh sáng 324
sẽ được phát ra. Ánh sáng 324 sẽ được nối tới đầu vào 502 của mạng quang 500
trong đó có sợi quang 6S (sử dụng hệ thống quang nối 360)
Hệ thống quang nối 360 bao gồm các thấu kính 362a,b
 Nhìn vào IN3 cho thấy ánh sáng 324 gồm các tính hiệu quang optical signal OS
Đầu thu 410 bao gồm photodetector 420 nối quang học tới đầu ra 504 của sơi
quang 500. Photodetector 420 được hỗ trợ đơn vị điển tử đầu thu 430. 430 gồm
IC thu 440 nằm trong bo mạch thu 450. Photodetector được dùng để giải mã tín
hiệu quang thành tín hiệu điện ES ( xem ở IN4) và IC thu 440 được dùng để nhận
và sử lí tín hiệu điện
Cho việc truyền quang đơn mode thì ánh sáng 324 có bước sóng 1260nm và
truyền
tru
yền few mo
mode
de trong
trong hệ thống

thống 300 tương thíc
thíchh với bước sóng cắt và mode
mode
filed diameter MFD của sợi đơn mode tiêu chuẩn là 1310 nm và 1550nm cho vận
hành SM và được tối ưu cho băng thơng ở bước sóng giữa 850nm và 1060nm
cho truyền few mode với SM hay few mode VCSELs 320
FIG 10B: Cho
10B:  Cho thấy hệ thống 300 gồm 2 transceivers 610 trong truyền thông
quang qua hai mạng sợi quang 500. Mỗi một transceiver 410 gồm đầu phát và
thu 310 và 410. Hệ thống 610 cho phép giao tiếp hai chiều giữa các tr
transce
ansceiver 
iver 
nhóm quang học qua 2 đường cáp quang.

Figure 9: Sơ đồ kỹ thuật của hệ thống truyền dẫn dữ liệu bằng sợi quang dùng sợi
quang đa lõi để hình thành kết nối sợi quang có mảng VCSEL transceiver 


 

Hệ thống sử dụng sợi qua đa lõi 6M, phía phát 310 gồm mảng VCSEL 320A
gồm nhiều VCsel và các VCSEl này phát ánh sáng 324 với các bước sóng khác
nhau nhưng trong khoảng tầm 800nm – 1100nm. Các bước sóng khác nhau này
lệch nhau ít nhất vài nm.
Mảng VCSEL được hợp lại tới sợi quang đa lõi 6M qua thiết bị nhóm quan
học(víbao
dụ gồm
như fan-in
700Fan-inModule

Module700-fi
700 gồm
cáckết
sợihợp
quang
FS
các sợimodule
đơn lõi700-Fi.
6s).Fi.
Fan-in
có thể
cácngắn
ánh
sáng từ các VCSEL thành cấu trúc lõi tương ứng của sợi đa lõi 10M của mạng
sợi quang đa lõi 500. 500 dùng sợi đa lõi với cấu trúc n lõi 10M có thể truyền
nhiều gấp n lần dữ liệu hơn cấu trúc sợi đơn lõi 6S.
 Note: Fan- in- Module: module cho phép ghép nhiều tín hiệu thành một luồng
(như multiplexer).
Fan- out- Mod
Module: cho phé
hépp chia một luồng thành
ành nhiề
iềuu luồn (như
Demultiplexer).

V. Tổng kết
Ưu điểm:
Tiết kiệm chi phí.
Cơng suất truyền hiệu quả hơn.
Dùng được trong khoảng cách truyền xa.

SM VCSEL sẽ làm giảm ảnh hưởngcủa tán sắc.

Hết

−−−−−−−−−−

−−−−−−−−−−



×