Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

BÀI THU HOẠCH môn QHQT việt nam tích cực chủ động hội nhập quốc tế hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.96 KB, 15 trang )

1

BÀI THU HOẠCH
MÔN QUAN HỆ QUỐC TẾ

VIỆT NAM CHỦ ĐỘNG TÍCH CỰC
HỘI NHẬP QUỐC TẾ HIỆN NAY


2

MỤC LỤC
Trang


3

MỞ ĐẦU
Trong một thế giới hiện đại, sự phát triển của kinh tế thị trường đòi hỏi các
quốc gia phải mở rộng thị trường, hình thành thị trường khu vực và quốc tế. Đây
chính là động lực chủ yếu thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế.
Từ những thập niên cuối của thế kỷ XX cho đến nay, cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển vượt bậc các lĩnh vực
của đời sống xã hội và xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất. Q trình xã hội hóa
và phân công lao động ở mức độ cao đã vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia
và được quốc tế hoá ngày một sâu sắc. Sự quốc tế hoá như vậy thông qua việc hợp
tác ngày càng sâu giữa các quốc gia ở tầm song phương, tiểu khu vực, khu vực và
toàn cầu.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: "Chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng
cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng XHCN, bảo


vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi
trường". Thực hiện chủ trương "Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
với chủ động hội nhập nền kinh tế quốc tế" trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 2001 - 2010 của Đảng, Việt Nam chúng ta đang tích cực tham gia quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, đồng thời chủ động chuẩn bị trong nước về cơ cấu lại nền
kinh tế, hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách, nâng cao khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp Việt Nam.
Qua các buổi học tập môn quan hệ Quốc tế, bản thân chọn chủ đề thu hoạch
“ Việt Nam tích cực chủ động hội nhập quốc tế hiện nay” với nội dung những chủ
trương của Đảng về công tác hội nhập quốc tế và những điểm nổi bậc của Việt
Nam khi hội nhập quốc tế.


4

NỘI DUNG
I. HỘI NHẬP QUỐC TẾ
. Khái niệm hội nhập quốc tê

ĩ

ĩ

1

Hội nhập quốc tế là quá trình liên kết, gắn kết giữa các quốc gia hoặc vùng lãnh
thổ với nhau thông qua việc tham gia các tổ chức, thiết chế, cơ chế, hoạt động hợp tác
quốc tể vì mục tiêu phát triển của bản thân mỗi quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó và
nhằm tạo thành sức mạnh tập thể giải quyết những vấn đề chung mà các bên cung
quan tâm. Hội nhập quốc tế theo đúng nghĩa đầy đủ là hội nhập trên tất cả lĩnh vực

khác nhau của đời sống xã hội.
Nhìn chung, trên thế giới ngày nay có nhiều quan niệm khác nhau về hội nhập
quốc tế, song nhìn chung đều thống nhất ở một số điểm sau:
Thứ nhất, hội nhập quốc tế bắt đầu từ lĩnh vực kinh tế nhưng khơng giới hạn ở
đó, mà có thể mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác của đời sống xã hội: từ kinh tế đến
chính trị, an ninh - quốc phịng, văn hóa, xã hội và các lĩnh vực khác.
Thứ hai, hội nhập quốc tế là quá trình khơng giới hạn thời gian. Đó là q trình
liên tục trong quan hệ hợp tác giữa các nước từ thấp đến cao, từ một lĩnh vực cụ thể
đến toàn diện.
Thứ ba, hội nhập quốc tế không chỉ diễn ra thông qua việc tham gia các cơ chế
hợp tác đa phương mà trên nhiều bình diện, về bản chất, hợp tác song phương nhưng
lại dựa trên cơ sở các luật lệ và chuẩn mực chung thì cũng có đầy đủ tính chất của hội
nhập quốc tế.
Thứ tư, bản chất của hội nhập quốc tế là quá trình xây dựng và áp dụng các luật
lệ và chuẩn mực chung. Đây chính là đặc điểm để phân biệt hội nhập quốc tế với các
hoạt động hợp tác quốc tế khác như trao đổi, tham vấn, phối hợp chính sách...
Về bản chất, hội nhập quốc tế chính là một hình thức phát triển cao của hợp tác
quốc tế. Hội nhập quốc tế cũng như các hình thức hợp tác quốc tế khác đều vì lợi ích
quốc gia, dân tộc. Các quốc gia tham gia q trình này cơ bản vì lợi ích cho đất nước,
vi sự phồn vinh của dân tộc mình. Mặc khác, các quốc gia thực hiện hội nhập quốc tế
cũng góp phần thúc đẩy thế giới tiến nhanh trên con đường văn minh, phát triển


5

Sau 35 năm đổi mới Việt Nam đã chủ động, từng bước hội nhập sâu rộng với
khu vực và thế giới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trở thành thành viên
có trách nhiệm, có vị trí, vai trị và ảnh hưởng nhất định trong cộng đồng quốc tế, vị
thế, uy tín, vai trị của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới ngày càng được nâng
cao.

2. Chủ trương chủ động và tích cực hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay
Thế giới đang trải qua những biến động to lớn, diễn biến rất nhanh chóng, phức
tạp, khó dự báo, cả thách thức và cơ hội đều đan xen, trong đó thách thức lớn hơn.
Những chuyển biến của cục diện thế giới và khu vực tác động nhiều mặt tới Việt Nam
do chúng ta ngày càng hội nhập sâu rộng với thế giới và khu vực... Điều đó đặt ra yêu
cầu trong giai đoạn mới trong tiến trình hội nhập quốc tế địi hỏi Việt Nam phải chủ
động hơn, tích cực hơn.
Thực tiễn đất nước những năm 1980 đặt Đảng ta trước những thách thức to lớn,
đòi hỏi, phải đổi mới phương pháp lãnh đạo, trước hết là đổi mới tư duy. Trên cơ sở
phân tích, đánh giá đúng tình hình của đất nước, những sai lầm, khuyết điểm, nhận
thức rõ hơn quy luật khách quan của thời kỳ quá độ, kế thừa thành tựu, kinh nghiệm
xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đại hội VI (1986) đã đề ra đường lối đổi mới và Đảng đã
đặt ra yêu cầu phải đổi mới toàn diện trên mọi lĩnh vực, trọng tâm trước mắt là đổi
mới chính sách kinh tế, trong đó xác định phương hướng là mở rộng và nâng cao hiệu
quả kinh tế đối ngoại.
Trong bối cảnh cách mạng khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển và có vai trị
quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của thế giới thì việc đề ra chủ trương hợp
tác kinh tế và khoa học kỹ thuật đối với các nước là một nhu cầu cấp thiết cho quá
trình đổi mới của Việt Nam.
Hơn nữa, tại thời điểm đầu những năm 90 của thế kỉ XX, hội nhập kinh tế quốc
tế đã trở thành một xu thế của thời đại, diễn ra mạnh mẽ trên nhiều phương diện với sự
xuất hiện của nhiều khối kinh tế, mậu dịch trên thế giới. Đối với một nước kinh tế còn
thấp kém, lạc hậu như Việt Nam tại thời điểm đó, hội nhập kinh tế quốc tế là con
đường để rút ngắn khoảng cách với các nước khác trong khu vực và trên thế giới, phát


6

huy những lợi thế và tìm cách khắc phục hạn chế thông qua việc học hỏi kinh nghiệm
của các nước. Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của hội nhập kinh tế quốc tế,

trong suốt thời gian qua, Đảng đã nhất quán chủ trương phải tăng cường hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Đại hội VI mở đầu cho thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng ta đưa ra chủ trương
tranh thủ những điều kiện thuận lợi về hợp tác kinh tế và khoa học kỹ thuật, tham gia
ngày càng rộng rãi vào việc phân công và hợp tác quốc tế trong “Hội đồng tương trợ
kinh tế và mở rộng với các nước khác". Đây chính phương hướng trước tiên nhất khởi
đầu cho các chủ trương tiếp theo của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế.
Tới Đại hội VII, Đảng ta định hướng “đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ với
các quốc gia, các tổ chức kinh tế". Tại Đại hội VIII, thuật ngữ “hội nhập” bắt đầu được
đề cập trong các văn kiện của Đảng: “Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu
vực và thế giới”.
Đại hội IX của Đảng đã đánh dấu lần đầu tiên Đảng ta đặt trọng tâm chủ trương
“chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực”. Theo đó, trong những năm qua, việc
hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia các hiệp định thương mại tự do (FTA) luôn được
đặt ra trong các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Chính phủ như Nghị quyết số 07NQ/TW ngày 27/11/2001 của Bộ Chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế, Nghị quyết 08NQ/TW ngày 05/02/2007 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về một số chủ trương,
chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là Thành
viên của Tổ chức thương mại thế giới, Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 về
hội nhập quốc tế, Nghị quyết 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 Hội nghị lần thứ tư Ban
Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các
Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, và gần đây nhất là Chỉ thị số 26/CT - TTg
ngày 4/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế theo
hướng hiệu lực và hiệu quả hơn.


7

3. Mục tiêu và quan điểm chỉ đạo về hội nhập quốc tê
3.1 Mục tiêu chung: Vì lợi ích quốc gia dân tộc, vì hịa bình hợp tác và phát
triển

+ Củng cố mơi trường hịa bình, tranh thủ tối đa điều kiện quốc tế để thúc đẩy sự
phát triển đất nước nhanh, bền vững, nang cao đời sống nhân dân;
+ Giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
+ Quảng bá hình ảnh Việt Nam, nâng cao vị thế của đất nước trên trường quốc tế;
+ Tăng cường sức mạnh tổng hợp quốc gia, nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của đất
nước; góp phần vào sự nghiệp hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
1.1Quan điểm chỉ đạo về hội nhập quốc tế:
HNQT là định hướng chiến lược lớn của Đảng nhằm phát triển đất nước và bảo
vệ Tổ quốc
Là sự nghiệp của toàn dân và của cả hệ thống chính trị
Phải dựa trên cơ sở phát huy tối đa nội lực, gắn kết chặt chẽ với cải cách
thể chế, nâng cao sức mạnh tổng hợp và năng lực cạnh tranh quốc gia
Phải được thực hiện đồng bộ; kinh tế là trọng tâm, các lĩnh vực khác phải tạo
thuận lợi cho phát triển, bảo đảm quốc phòng an ninh và ổn định xã hội Là quá trình
vừa hợp tác vừa đấu tranh.. .không để rơi vào bị động, đối đầu... giữ nguyên tắc 3
không...
Phải nghiêm chỉnh tuân thủ các cam kết quốc tế, đi đơi với tích cực chủ động
đóng góp xây dựng luật lệ mới
II. VIỆT NAM TÍCH CựC VÀ CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1. Nội dung “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”
Quan điểm chủ động và tích cực hội nhập quốc tế thể hiện bước đi và lộ trình hội
nhập của Việt Nam với khu vực và thế giới. Hội nhập quốc tế được triển khai đồng
bộ và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, đưa các quan hệ đã được thiết lập đi vào
chiều sâu. Xác định những định hướng và nhiệm vụ sâu rộng hơn về hội nhập quốc


8

tế, Báo cáo Chính trị Đại hội XIII của Đảng nhấn mạnh: “Chủ động và tích cực hội

nhập quốc tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế;
thúc đẩy hội nhập quốc tế tồn diện, sâu rộng, linh hoạt, hiệu quả vì lợi ích quốc gia
- dân tộc, bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ quyền quốc gia. Gắn kết chặt chẽ q trình
chủ động, tích cực hội nhập quốc tế tồn diện và sâu rộng với việc nâng cao sức
mạnh tổng hợp, huy động tiềm năng của toàn xã hội; đổi mới, hoàn thiện thể chế
trong nước, nâng cao năng lực tự chủ, cạnh tranh và khả năng thích ứng của đất
nước”. Như vậy, hội nhập quốc tế hiện nay bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
* Chủ động và tích cực hội nhập kình tế quốc tế
Đó là q trình thực hiện đầy đủ các cam kết trong Cộng đồng ASEAN và
WTO, đồng thời triển khai có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
như CPTPP, EVFTA, VN-EAEU, UKVFTA... Trong những năm tới, Việt Nam phải
đưa hội nhập đi vào chiều sâu, tức là phải tận dụng các cam kết quốc tế để mở rộng
thị trường, tái phân bổ và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, sức cạnh tranh
của nền kinh tế; gia tăng mức độ tự
chủ của nền kinh tế, xác lập vị trí cao hơn trong chuỗi sản xuất, chuỗi cung ứng ở khu
vực và toàn cầu, đồng thời phải tận dụng được hệ thống quy tắc và luật lệ của các tổ
chức quốc tế để bảo vệ các lợi ích chính đáng của Nhà nước, doanh nghiệp và người
dân Việt Nam trong quan hệ với các đối tác nước ngồi.
* Chủ động và tích cực hội nhập trên lĩnh vực chính trị, quốc phịng,
an ninh
Tiếp tục thúc đẩy hội nhập quốc tế trên lĩnh vực chính trị, quốc phịng, an ninh,
đưa quan hệ này của Việt Nam với các đối tác đi vào chiều sâu tức là phải tạo được sự
đan xen, gắn kết lợi ích một cách lâu dài và bền vững giữa Việt Nam và các đối tác,
đưa khuôn khổ quan hệ đã được thiết lập đi vào thực chất, nhất là với các đối tác có
tầm quan trọng chiến lược đối với an ninh và phát triển của Việt Nam; tạo dựng được
lịng tin và hình thành nên các cơ chế hợp tác có hiệu quả trong việc thúc đẩy quan hệ,
ngăn ngừa, đẩy lùi các nguy cơ, kiểm soát các bất đồng và giải quyết các vấn đề nảy
sinh, nhất là các vấn đề có thể tác động nghiêm trọng tới an ninh và phát triển của Việt
Nam.



9

Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên lĩnh vực chính trị, quốc phịng, an
ninh cịn phải thể hiện qua việc phát huy vai trò của Việt Nam trong các hoạt động
quốc tế. Trong nhũng năm gần đây, chúng ta đã chuyển từ chủ trương tham dự sang
phát huy vai trị thành viên có trách nhiệm trong các tổ chức, trên các diễn đàn khu
vực và toàn cầu. Các hoạt động này đã khẳng định uy tín của Việt Nam, qua đó từng
bước nâng cao vị thế trên trường quốc tế. Trong thời gian tới, chúng ta cần tích cực
đóng góp hơn nữa vào cơng việc chung của thế giới, góp phần đưa Việt Nam trở thành
một nhân tố khá quan trọng của khu vực và thế giới, gắn hịa bình, thịnh vượng chung
của Việt Nam vào hịa bình, thịnh vượng của khu vực và thế giới, về vấn đề này, báo
cáo Chính trị Đại hội XIII của Đảng nhấn mạnh: “Chủ động tham gia, tích cực đóng
góp, nâng cao vai trò của Việt Nam trong xây dựng, định hướng
các thể chế đa phương và trật tự chính trị - kinh tế quốc tế...”
* Chủ động và tích cực hội nhập trên các lĩnh vực khác
Đó là quá trình chủ động hơn trong việc nghiên cứu, lựa chọn các bộ tiêu chí,
xây dựng và triển khai lộ trình áp dụng, đồng thời tham gia xây dựng các tiêu chí,
chuẩn mực chung, góp phần nâng trình độ phát triển của Việt Nam trong các lĩnh
vực này; phục vụ các mục tiêu xây dựng nền kinh tế tri thức và con người Việt Nam
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
Việt Nam.
2. Những thành tựu trong tiên trình hội nhập kinh tê quốc tê
Tồn cầu hố, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại đã và đang là xu
thế nổi bật của kinh tế thế giới đương đại. Phù hợp với xu thế đó, từ năm 1986 đến
nay, Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế
với phương châm “đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ đối ngoại. Việt Nam sẵn sàng
là bạn của tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hồ bình, độc lập và
phát triển”. Việt Nam ln thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ,
hồ bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng

hoá các quan hệ quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở
rộng hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực. Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước
trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực.


1
0

Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc gia trên thế giới, mở
rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hoá tới trên 230 thị trường của các nước và
vùng lãnh thổ, ký kết trên 90 Hiệp định thương mại song phương, gần 60 Hiệp định
khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định chống đánh thuế hai lần và nhiều Hiệp
định hợp tác về văn hoá song phương với các nước và các tổ chức quốc tế. Việt Nam
đã thiết lập quan hệ tốt với tất cả các nước lớn, trong đó có 5 nước thường trực Hội
đồng Bảo an Liên hợp quốc (P5), các nước trong nhóm G8.
Việt Nam đã có mối quan hệ tích cực với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế
như Ngân hàng phát triển Á Châu, Quỹ tiền tệ thế giới, Ngân hàng thế giới. Tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được đẩy mạnh và đưa lên một tầm cao hơn
bằng việc tham gia các tổ chức kinh tế, thương mại khu vực và thế giới, ký kết các
hiệp định hợp tác kinh tế đa phương. Tháng 7/1995 Việt Nam đã gia nhập Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và chính thức tham gia Khu vực thương mại tự
do ASEAN (AFTA) từ 1/1/1996. Đây được coi là một bước đột phá về hành động
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Tiếp đó, năm 1996 Việt Nam
tham gia sáng lập Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM) và đến năm 1998, Việt Nam được
kết nạp vào Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC).
Đặc biệt, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có một bước đi
quan trọng khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế
giới (WTO) vào ngày 11 tháng 01 năm 2007 sau 11 năm đàm phán gia nhập Tổ chức
này.
Trong giai đoạn 2007-2010, là giai đoạn sau khi gia nhập WTO, xuất khẩu tăng

bình quân 14% năm, nhập khẩu tăng bình quân 11% năm.
Đến năm 2011, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, kim ngạch hàng hóa xuất
khẩu đạt 96,3 tỷ USD là là mức cao nhất từ trước tới nay, tăng 33,3% so với kỷ lục đạt
được trong năm 2010. Đồng thời, mức nhập siêu của năm 2011 là mức thấp nhất trong
vòng 5 năm qua.


11

Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2010 đã có sự chuyển
dịch khá tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng nhóm hàng chế biến và giảm dần hàng
xuất khẩu thơ. Trong đó, tỷ trọng của nhóm hàng nơng, lâm, thuỷ sản giảm dần từ
29,37% năm 2001 xuống cịn 23,3% vào năm 2010; nhóm hàng cơng nghiệp nhẹ và
tiểu thủ công nghiệp đã tăng mạnh từ 35,72% vào năm 2001, lên 48,9% năm 2010;
nhóm hàng nhiên liệu khống sản giảm từ 34,92% năm 2001 xuống cịn 27,8% năm
2010.
Thị trường ngoài nước ngày càng mở rộng, đa dạng. Số lượng thị trường xuất
khẩu đã tăng gấp hơn 1,4 lần sau 10 năm, từ 160 thị trường lên trên 230 thị trường.
3. Những khó khăn của Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế với sự chuyển dịch tự do qua biên giới các yếu tố của quá
trình tái sản xuất hàng hóa và dịch vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro, trong đó có cả những rủi ro
về mặt xã hội.
Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và đội ngũ doanh nhân chưa đủ mạnh đễ quản lý
nền kinh tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế dẫn đến sự hợp tác về an ninh và văn hóa. Đồng thời, việc
mở cửa thị trường, mở rộng giao lưu trong điều kiện bùng nổ thông tin hiện nay, bên
cạnh nhiều mặt tốt, những cái xấu cũng du nhập vào gây ảnh hưởng không tốt đến
truyền thống văn hóa Việt Nam.
4. Một số giải pháp chủ yếu về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
Để thực hiện thắng lợi chủ trương hội nhập quốc tế, đưa hội nhập quốc tế đi vào

chiều sâu, trong những năm tới, Việt Nam cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
Thứ nhất, thực hiện triệt để phương châm “triển khai đồng bộ” các định hướng
đối ngoại của Đại hội XIII của Đảng, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quá
trình hội nhập quốc tế; nâng cao hiệu quả sự phối hợp giữa đối ngoại đảng, ngoại giao
nhà nước và đối ngoại nhân dân, giữa các cấp, các ngành, các địa phương.
Thứ hai, trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao quốc gia - dân tộc, Việt Nam cần đẩy
mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ đối tác, nhất là các khuôn khổ với đối tác chiến lược


1
2

và đối tác tồn diện, đảm bảo mơi trường hịa bình, ổn định của đất nước, thúc đẩy
quan hệ trên tất cả các lĩnh vực, tạo thuận lợi cho phát
triển đất nước và quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Thứ ba, Việt Nam cần nâng cao hơn nữa hiệu quả hội nhập, thực hiện đầy đủ các
cam kết quốc tế. Theo đó, Việt Nam cần tăng cường cơng tác phổ biến các cam kết
quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, đã nội luật hóa và các quy định trong quá trình triển
khai; làm cho mỗi tổ chức, mỗi người dân nhận thức đúng thách thức cũng như cơ hội
mà họ có được từ q trình hội nhập quốc tế, để họ tham gia một cách chủ động và
tích cực, biến q trình hội nhập quốc tế chủ yếu là các hoạt động của các cơ quan nhà
nước tiến hành thành quá trình tham gia chủ động và tích cực của bộ ngành, từng địa
phương, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
Thứ tư, trong quá trình triển khai các định hướng lớn về hội nhập quốc tế được
xác định trong Văn kiện Đại hội XI, XII và XIII của Đảng, chúng ta cần tập trung thực
hiện Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế tầm nhìn năm 2030 và các đề án, kế hoạch
triển khai Nghị quyết 22 của Bộ Chính trị khóa XI về hội nhập quốc tế; khẩn trương
hoàn thiện, nâng cao năng lực các thể chế hội nhập quốc tế; tăng cường công tác đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ hội nhập để mức độ hội nhập trên các lĩnh vực
của Việt Nam ở mức độ cao của các nước ASEAN.

Thứ năm, trong hội nhập kinh tế, Việt Nam cần tập trung giải quyết các vấn đề
sau:
Các bộ, ngành và địa phương cần chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch tồn
diện và cụ thể thực hiện chủ trương hội nhập quốc tế, trong đó xác định vai trị trọng
tâm là hội nhập kinh tế quốc tế trong tiến trình hội nhập trong quan điểm, nhận thức và
hành động.
Gắn kết hội nhập kinh tế quốc tế với cải cách trong nước, chuyển đổi mơ hình tăng
trưởng tái cấu trúc nền kinh tế, đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế, mục tiêu chính trị
- ngoại giao và mục tiếu chiến lược trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
" Chú trọng thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng mức độ cam kết
và tự do hóa thương mại ngày càng cao hơn, đồng thời có các điều chỉnh thương mại
trên cơ sở cam kết với các tổ chức quốc tế và khu vực để có hiệu quả cao nhất trong
việc thực hiện các cam kết thương mại.


1
3

Sớm hồn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm thực thi có hiệu quả
các cam kết hội nhập, tạo mơi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch, ngày càng
phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, góp phần hồn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tận dụng tối đa các cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trương,
thúc đẩy thương mại, đầu tư, tăng trường và phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu
quả và sửc cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm.
Tăng cường nguồn nhân lực, đồng thời nâng cao năng lực nghiên
cứu, đánh giá và dự báo các vấn đề mới liên quan đến hội nhập
kinh tế quốc tế, đặc biệt là việc triển khai thực hiện ở mức
độ cao hơn các cam kết, các FTA để chủ động điều chỉnh chính
sách và biện pháp phù hợp...



1
4

KÉT
L
U

N



Việt Nam cần chủ động và tích cực hơn trong quá trình triển khai các hoạt
động hội nhập quốc tế tồn diện, sâu rộng, linh hoạt, hiệu quả, vì lợi ích quốc gia dân tộc. Thể hiện đúng vai trò Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có
trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hịa bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới. Đẩy mạnh quảng bá lịch sử, văn hóa,
ngơn ngữ Việt Nam với thế giới; bảo tồn và phát huy các giá trị của các di sản thiên
nhiên, di sản văn hóa thế giới, khẳng định các giá trị xã hội và truyền thống tốt đẹp
của dân tộc Việt Nam, bản sắc Việt Nam. Quan tâm phát triển sức mạnh mềm của
đất nước, cạnh tranh về sức mạnh mềm trên trường quốc tế. Nâng cao năng lực
phòng chống, xử lý, giải quyết những tranh chấp quốc tế trên cơ sở lấy lợi ích quốc
gia - dân tộc làm điểm xuất phát. Chủ động sử dụng và phát huy vai trị kênh thơng
tin, cơng cụ quản trị mạng xã hội lan tỏa các giá trị xã hội, giá trị truyền thống, bản
sắc văn hóa dân tộc Việt Nam với bạn bè quốc tế... góp phần thực hiện thắng lợi các
mục tiêu phát triển của đất nước trong những năm tới.
Do tình hình dịch bệnh, học trực tuyến và thời gian thu thập
thông tin hạn chế nên rất mong nhận được sự quan tâm hướng
dẫn thêm của quý Thầy, Cô. Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy,
Cô Viện Quan hệ Quốc tế đã truyền đạt những bài học và thơng

tin hữu ích


1
5

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh do nhà xuất bản Lý luận Chính trị.
2. Tham khảo trang web: www.dangcongsan.vn



×