BÀI THU HOẠCH MÔN QUAN HỆ QUỐC TÉ
CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0, CƠ HỘI VÀ THÁCH
THÚ C ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
1
3
PHẦN MỞ ĐẦU
Cách mạng khoa học - công nghệ (KH-CN) là cuộc cách mạng thúc đẩy sự phát
triển của lực lượng sản xuất thế giới, làm quốc tế hóa sâu sắc quá trình mở rộng sản xuất,
phân phối trên phạm vi toàn cầu, tạo nên sự tùy thuộc lẫn nhau ngày càng lớn giữa các
nước trên thế giới, làm gia tăng các phát minh, sáng chế và tốc độ ứng dụng KH-CN
trong sản xuất và sinh hoạt con người. Đây là những tiền đề phát triển hoàn toàn mới,
phi truyền thống, làm thay đổi tư duy và phương thức quan hệ giữa các nước, là một
trong bốn nhân tố quốc tế tác động buộc các trung tâm quyền lực, các nước lớn trên thế
giới điều chỉnh chiến lược phát triển của mình.
Từ đầu thập niên thứ hai của thế kỷ XXI đến nay, cách mạng KH-CN đang dần quá
độ chuyển sang Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0). Những thành tựu mới của
cuộc CMCN 4.0 đang đặt các thể chế hợp tác, hội nhập khu vực, toàn cầu trước những
thách thức lớn, phải điều chỉnh lại cả về cấu trúc lẫn nguyên tắc vận hành cho đủ mạnh,
thích ứng với những biến đổi để tiếp tục phát triển. Việt Nam đang trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới với việc tham gia
nhiều hiệp định thương mại tự do thì việc chủ động chuẩn bị những nền tảng cần thiết để
tiếp cận thành tựu công nghệ mới từ cuộc CMCN
1.1 sẽ giúp nền kinh tế Việt Nam nói chung tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị
toàn cầu, là thời cơ để nước ta đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, đóng góp tích cực cho tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Để kết thúc môn học Quan hệ quốc tế, tơi xin lựa chọn phân tích một vấn đề nhỏ
thuộc trong nhiều lĩnh vực, đối tượng chịu sự tác động của Cuộc CMCN 4.0. Đó là chủ
đề “ Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt
Nam”.
4
PHẦN NỘI DUNG
I. Khái quát về Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
1^~-i r
A
r
1
A
1
• /V
1
•Ã
J
A
Ji Ẩ
• f
•
. Các cuộc cách mạng công nghiệp diên ra trên the giới
Lịch sử đã ghi nhận 03 cuộc cách mạng cơng nhiệp (CMCN) chính thức, làm thay
đổi toàn bộ nền sản xuất và các điều kiện kinh tế- xã hội của thế giới:
1.1
Cuộc CMCN đầu tiên
Được đánh dấu bởi dấu mốc quan trọng là việc James Watt phát minh ra động cơ
hơi nước năm 1784. Phát minh vĩ đại này đã châm ngòi cho sự bùng nổ của nền công
nghiệp thế kỷ 19 lan rộng từ Anh đến châu Âu và Hoa Kỳ, mở ra một kỷ nguyên mới
trong lịch sử nhân loại - kỷ ngun sản xuất cơ khí, cơ giới hóa, thay thế hệ thống kỹ
thuật cũ có tính truyền thống của thời đại nơng nghiệp (kéo dài 17 thế kỷ). Nó khiến lực
lượng sản xuất được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ, tạo nên tình thế phát triển vượt bậc
của nền cơng nghiệp và nền kinh tế. Đây là giai đoạn quá độ từ nền sản xuất nông
nghiệp sang nền sản xuất cơ giới trên cơ sở khoa học. Tiền đề kinh tế chính của bước
quá độ này là sự chiến thắng của các quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, còn tiền đề khoa
học là việc tạo ra nền khoa học mới, có tính thực nghiệm nhờ cuộc cách mạng trong
khoa học vào thế kỷ XVII.
1.2
Cuộc CMCN lần thứ hai
Ra đời từ khoảng năm 1870 đến Chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Yếu tố quyết
định của cuộc cách mạng này là chuyển sang sản xuất trên cơ sở điện - cơ khí, tự động
hóa cục bộ trong sản xuất, tạo ra các ngành mới trên cơ sở khoa học thuần túy, biến khoa
học thành một ngành lao động đặc biệt. Cuộc cách mạng này đã mở ra kỷ nguyên sản
xuất hàng loạt, được thúc đẩy bởi sự ra đời của điện và dây chuyền lắp ráp, tạo nên
những tiền đề mới và cơ sở vững chắc để phát triển nền cơng nghiệp ở mức cao hơn nữa.
Cơng nghiệp hóa thậm chí cịn lan rộng hơn tới Nhật Bản sau thời Minh Trị Duy Tân và
thâm nhập sâu vào nước
5
Nga. Về tư tưởng kinh tế - xã hội, cuộc cách mạng này tạo ra những tiền đề thắng lợi của
chủ nghĩa xã hội ở quy mô thế giới.
1.3Cuộc CMCN lần thứ ba
Xuất hiện vào khoảng từ 1969, với sự ra đời và lan tỏa của công nghệ thông tin
(CNTT), sử dụng điện tử và CNTT để tự động hóa sản xuất. Người ta thường gọi là cuộc
cách mạng máy tính hay cách mạng số bởi vì nó được xúc tác bởi sự phát triển của chất
bán dẫn, siêu máy tính, máy tính cá nhân (thập niên 1970 và 1980) và Internet (thập niên
1990), tạo điều kiện tiết kiệm các tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực xã hội, cho
phép chi phí tương đối ít hơn các phương tiện sản xuất để tạo ra cùng một khối lượng
hàng hóa tiêu dùng. Kết quả, đã kéo theo sự thay đổi cơ cấu của nền sản xuất xã hội
cũng như những mối tương quan giữa các khu vực I (nông - lâm - thủy sản), khu vực II
(công nghiệp và xây dựng) và khu vực III (dịch vụ) của nền sản xuất xã hội. Làm thay
đổi tận gốc các lực lượng sản xuất, cuộc cách mạng KH-CN hiện đại đã tác động tới mọi
lĩnh vực đời sống xã hội loài người, nhất là ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển vì đây
chính là nơi phát sinh của cuộc cách mạng này.
2. Cuộc CMCN 4.0 và tác động của nó đến thế giới đương đại
Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN lần thứ tư) là cuộc cách mạng tập trung vào
công nghệ kỹ thuật số từ những thập kỷ gần đây lên một cấp độ hoàn toàn mới với sự trợ
giúp của kết nối thông qua Internet vạn vật, truy cập dữ liệu thời gian thực và giới thiệu
các hệ thống vật lý không gian mạng; cung cấp một cách tiếp cận liên kết và toàn diện
hơn cho sản xuất; kết nối vật lý với kỹ thuật số và cho phép cộng tác và truy cập tốt hơn
giữa các bộ phận, đối tác, nhà cung cấp, sản phẩm và con người. CMCN 4.0 trao quyền
cho các chủ doanh nghiệp kiểm soát và hiểu rõ hơn mọi khía cạnh hoạt động của họ, cho
phép họ tận dụng dữ liệu tức thời để tăng năng suất, cải thiện quy trình và thúc đẩy tăng
trưởng; cho phép các nhà máy thông minh, sản phẩm thông minh và chuỗi cung ứng
cũng thông minh, làm cho các hệ thống sản xuất và dịch vụ trở nên linh hoạt, đáp ứng
nhiều nhu cầu cho khách hàng.
6
Trong lĩnh vực kinh tế, sự thay đổi đáng kể về tầm quan trọng của các nguồn lực
đang vẽ lại bản đồ kinh tế thế giới có lợi cho các nền kinh tế ‘thâm dụng” công nghệ gắn
với cuộc cách mạng số (cốt lõi của CMCN 4.0), làm giảm vị thế của các nền kinh tế
‘thâm dụng” tài nguyên khoáng sản hay ‘thâm dụng” lao động. Do vậy các quốc gia
thuộc hai nhóm sau phải tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mơ hình tăng trưởng
để khơng bị bỏ lại phía sau trong cuộc chạy đua tồn cầu.
Bản đồ doanh nghiệp cũng đang được vẽ lại với sự gia tăng mạnh vai trị của các
doanh nghiệp cơng nghệ hoạt động chủ yếu trên không gian số: nếu vào năm 2006, trong
06 tập đoàn (Microsoft, ExxonMobil, BP, Royal Dutch Shell, Citygroup, GE) có vốn hố
lớn nhất thế giới thì chỉ có 01 tập đồn cơng nghệ (Microsoữ); đến đầu năm 2018 cả 07
tập đoàn (Apple, Alphabet Microsoft, Amazon, Tencent, Facebook và Alibaba) có vốn
hố lớn nhất thế giới đều là các công ty công nghệ đang dẫn dắt cuộc cách mạng số, là
chủ nhân của các nền tảng giúp các tập đoàn này nắm trong tay những nguồn tài nguyên
số khổng lồ và vẫn tiếp tục tăng nhanh chóng. Tại Đức, ước tính đến năm 2025, CMCN
4.0 sẽ tạo thêm khoảng 350.000 việc làm, tăng 5% so với lực lượng lao động 07 triệu
người trong 23 ngành sản xuất hiện đang tham gia nghiên cứu.
Trong lĩnh vực xã hội và chính trị, nhờ dựa vào các nền tảng số, mạng truyền
thông xã hội đang lấn lướt truyền thông đại chúng để chi phối nhiều lĩnh vực của cuộc
sống đương đại. Tuy nhiên, cũng giống như trong lĩnh vực kinh tế, bên cạnh những lợi
ích to lớn mà các nền tảng số mang lại, nhiều chuyên gia có quan ngại rằng các tập đoàn
nắm giữ các nền tảng này đang có vị thế độc quyền kiểm sốt dữ liệu cá nhân của hàng
triệu người, các luồng tin tức và thông tin trực tuyến. Các vụ vi phạm dữ liệu, tấn công
mạng, lừa đảo, vi phạm quyền riêng tư, phá hoại bầu cử... cho thấy sự cấp thiết phải có
một mơ hình mới về quản trị nhà nước ở nhiều nước trên thế giới để nắm bắt cơ hội và
giảm thiểu thách thức trong kỷ nguyên số.
Nhìn chung bất cứ quốc gia hay doanh nghiệp nào cũng đều phải nỗ lực đẩy mạnh
quá trình chuyển đổi số để tận dụng và phát triển nguồn tài ngun số có vai trị ngày
7
càng gia tăng trong tương quan so sánh với với các nguồn tài nguyên truyền thống như
đất đai, tài nguyên khống sản, vốn, lao động.
II. Vị trí của Việt Nam trong Cuộc CMCN 4.0 và tác động của nó đến doanh nghiệp
Việt Nam
1. Việt Nam ở đâu trong Cuộc CMCN 4.0 ?
Với việc nhấn mạnh cả vào mức độ ứng dụng công nghệ cũng như các yếu tố bổ
sung như chất lượng của thể chế, chất lượng nguồn nhân lực và tinh thần khởi nghiệp,
một số chuyên gia đã xây dựng phương pháp để định vị mức độ tham gia của các quốc
gia vào quá trình chuyển đổi số, phù hợp với tính qui luật về mối quan hệ giữa mức độ
ứng dụng công nghệ cũng như chất lượng của các yếu tố bổ trợ với thu nhập bình quân
đầu người ở các quốc gia.
Trong phương pháp này, công nghệ được đo bằng Chỉ số ứng dụng Kỹ thuật số
(Digital Adoption Index - DAI). DAI dựa trên ba chỉ số phụ bao gồm các doanh nghiệp,
người dân và chính phủ, với mỗi chỉ số phụ được gán một trọng số như nhau:
DAI (Kinh tế) = DAI (Doanh nghiệp) + DAI (Người dân) + DAI (Chính phủ).
Bằng việc ứng dụng phương pháp nêu trên, báo cáo của Ngân hàng thế giới đã
xếp hạng các quốc gia trên thế giới trong quá trình chuyển đổi số. Trong đó:
-
Về mức độ chuyển đổi số, chia làm 3 nhóm nước theo thứ tự tăng dần: mới bắt
đầu, quá độ và chuyển đổi.
-
Về mức thu nhập bình quân đầu người, được phân loại làm 4 nhóm nhóm theo:
thu nhập thấp, thu nhập trung bình thấp; thu nhập trung bình cao và thu nhập cao.
Việt Nam được phân loại thuộc nhóm nước ở trong giai đoạn quá độ của quá
trình chuyển đổi số. Tuy nhiên, cho dù Việt Nam có vị trí khá tích cực trong tương quan
với các nước có cùng trình độ phát triển, đất nước vẫn ở trong nhóm q độ trong q
trình số hóa và do vậy cần phải có nhiều nỗ lực để có thể nắm bắt cơ hội trong cuộc
cách mạng số - nội dung cốt lõi của cuộc CMCN lần thứ tư.
2.Tác động của Công nghiệp 4.0 đến doanh nghiệp Việt Nam
8
2.1 Cơ hội song hành với thách thức
Trong khoảng hơn một thập niên trở lại đây, Việt Nam hưởng lợi nhiều từ chiến
lược “Trung Quốc cộng một” của nhiều tập đồn đa quốc gia với cơng nghệ tiên phong
dẫn dắt các chuỗi giá trị toàn cầu. Các tập đoàn này đã và đang chuyển nhà máy gia
công lắp ráp của mình ra khỏi Trung Quốc để đến các địa điểm “nằm ngoài Trung Quốc
song gần với Trung Quốc” nhằm một mặt tránh chi phí lao động đang tăng lên nhanh
chóng ở các vùng ven biển của Trung Quốc, mặt khác vẫn tận dụng được ngành công
nghiệp hỗ trợ rất phát triển ở quốc gia này để nhập khẩu linh kiện cũng như dễ dàng
xuất khẩu để bán sản phẩm cho tầng lớp trung lưu đang tăng trưởng nhanh chóng ở
quốc gia này.
Nhờ lợi thế về địa kinh tế của mình, Việt Nam hiện đang là một điểm đến ưa
thích của làn sóng FDI mới, qua đó tham gia nhiều hơn vào các chuỗi giá trị tồn cầu, là
một “cơng xưởng lắp ráp” mới của nền kinh tế thế giới. Sự phát triển nhanh chóng của
các ngành cơng nghiệp chế tạo thâm dụng lao động có định hướng xuất khẩu đang có
tác động đáng kể đến q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giúp Việt Nam rút lao động
ra khỏi nông nghiệp để chuyển sang làm việc trong các ngành công nghiệp và dịch vụ
với năng suất và thu nhập cao hơn, mở ra nhiều cơ hội để đất nước thực hiện hiệu quả
quá trình tái cơ cấu nền kin h tế gắn với chuyển đổi mơ hình tăng trưởng, chuyển sang
quỹ đạo tăng trưởng nhanh và bền vững hơn.
Tuy nhiên “cửa sổ cơ hội” đó của Việt Nam đang bị thu hẹp lại dưới tác động của
cuộc CMCN đang tăng tốc. Trong trung đến dài hạn, công nghệ và đổi mới sáng tạo
đóng vai trị ngày càng quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, bắt đầu phá vỡ nhiều
phương thức sản xuất truyền thống trong nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, tạo ra
những cơ hội và thách thức mới tác động mạnh mẽ đến tăng trưởng và bất bình đẳng
cũng như giảm nghèo ở nhiều quốc gia trên thế giới; làm thay đổi tương quan sức mạnh
giữa các nhóm nền kinh tế trên thế giới, với vai trị của các nền kinh tế “thâm dụng cơng
nghệ” gia tăng trong tương quan so sánh với các nền kinh tế “thâm dụng tài nguyên”.
9
Các nền kinh tế “thâm dụng lao động” - cạnh tranh chủ yếu dựa trên lợi thế về lao động
giá rẻ, trong đó có Việt Nam, cũng có xu hướng chịu ảnh hưởng bất lợi do q trình số
hóa và tự động hóa đang tăng tốc làm giảm đáng kể lợi thế này trong trung đến dài hạn.
Cụ thể, ngành công nghiệp chế tạo (kể cả khâu gia công lắp ráp) bắt đầu “hồi hương”
trở lại các nước phát triển, cũng như có xu hướng ở lại Trung Quốc - nơi có việc sử
dụng người máy đang gia tăng rất nhanh - nhằm đưa sản phẩm đến gần với thị trường
tiêu thụ cuối cùng và gắn chặt hơn với các trung tâm nghiên cứu và thiết kế.
Hệ quả là lợi thế của Việt Nam về chi phí lao động thấp có thể sẽ bị suy giảm
đáng kể, ảnh hưởng đến tăng trưởng của ngành công nghiệp chế tạo là ngành có tầm
quan trọng đặc biệt đối với các nền kinh tế kém phát triển trong nỗ lực bắt kịp với các
nền kinh tế tiên tiến hơn. Do vậy Việt Nam cần có những nỗ lực lớn nhằm tận dụng tối
đa “cửa sổ cơ hội” hiện có trước khi ngành cơng nghiệp chế tạo quay trở lại các nước
phát triển hay dừng không chuyển dịch ra khỏi Trung Quốc, cũng như ứng phó với khả
năng của một sự chuyển hướng khác từ Việt Nam sang các nước đang phát triển khác
(Thái Lan, Indonesia, Campuchia và Myanmar) đang nỗ lực cạnh tranh để thu hút FDI
nói chung và các tập đồn cơng nghệ đa quốc gia nói riêng.
2.2Tác động đến một số ngành, lĩnh vực điển hình
*
Nhóm ngành năng lượng
Ngành dầu khí của Việt Nam hiện nay đang chịu áp lực rất lớn, trước tiên là do sự
suy giảm tăng trưởng của Trung Quốc. Việc đầu tàu của kinh tế thế giới “ngốn nhiều
năng lượng và nguyên vật liệu” này chạy chậm lại ảnh hưởng mạnh đến các ngành dầu
khí và khai thác tài nguyên. Bên cạnh đó, những đột phá trong lĩnh vực năng lượng (khai
thác dầu đá phiến, sản xuất năng lượng tái tạo, ắc qui trữ điện) và vận tải (ơ tơ điện với
chi phí sản xuất và giá giảm nhanh, kinh tế chia sẻ như Uber hay Grab taxi), nhu cầu đối
với dầu thơ khó có thể tăng mạnh. Điều đó cho thấy những thách thức mà Tập đồn dầu
khí quốc gia Việt Nam phải đối mặt là mang tính dài hạn, địi hỏi phải có một q trình
tái cơ cấu mạnh mẽ, điều mà một quốc gia dầu mỏ như Ả rập Xê-Út đã bắt đầu phải thực
1
0
hiện. Đồng thời, cần điều chỉnh một cách căn bản và dài hạn các thông số liên quan đến
dầu thô trong việc xây dựng các kế hoạch thu chi ngân sách để có các giải pháp phù hợp.
Ngành điện có thể được hưởng lợi khá nhiều nhờ những đột phá trong công nghệ
năng lượng tái tạo, trước hết là công nghệ ứng dụng năng lượng mặt trời cũng đã tiến bộ
rất nhiều ở một số nước tiên tiến như Mỹ, Đức v.v... với tiềm năng phổ biến nhanh trên
toàn cầu nhờ giá sản xuất giảm đáng kể. Ở Việt Nam, năng lượng tái tạo, đặc biệt là điện
mặt trời đã có những đột phá rõ rệt. Tuy hiện nay cơng suất của các dự án đang hoạt
động trong các lĩnh vực điện gió và điện mặt trời cịn khá khiêm tốn song số lượng và
công suất của các dự án đăng ký tăng vọt. Về mặt địa lý, một số địa phương có nhiều
nắng và gió ở miền Trung và Tây Ngun như Ninh Thuận, Bình Thuận, Đăklắk, Khánh
Hịa hay ở miền Nam như Tây Ninh, Bạc Liêu đang đứng trước những cơ hội lớn để
phát triển các loại hình năng lượng này.
*
Ngành tài chính - ngân hàng Cho đến nay, tài chính - ngân hàng là một trong
những lĩnh vực có nhiều thay đổi nhất khi thế giới bước vào kỷ nguyên số. CMCN 4.0
đang làm thay đổi hoàn toàn cách thức ngân hàng giao tiếp với khách hàng và kênh phân
phối sản
phẩm dịch vụ. Trong khoảng 10 năm trở lại đây, sự xuất hiện của điện thoại thông minh
đã thay đổi hoàn toàn cách con người giao tiếp và tương tác, kéo theo sự thay đổi trong
kênh phân phối, mạng lưới bán hàng và cách thiết kế sản phẩm dịch vụ của các ngân
hàng. Kênh bán hàng qua Internet, ngân hàng dựa trên điện thoại di động
(mobilebanking, tablet banking), mạng truyền thông xã hội, phát triển ngân hàng kỹ
thuật số, giao dịch khơng giấy tờ có xu hướng phát triển mạnh.
Trong kỷ nguyên số, những xu hướng quan trọng có tiềm năng tác động đến lĩnh
vực tài chính, ngân hàng ở Việt Nam bao gồm: xu hướng “ngân hàng không giấy” sẽ trở
nên phổ biến dẫn đến giảm dần vai trò của các chi nhánh ngân hàng; nhiều liên kết kinh
doanh mới trong cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính đang xuất hiện; mơ hình ngân
hàng số đang dần thay thế mơ hình ngân hàng truyền thống,
*
Ngành du lịch
1
1
Đây là ngành cơng nghiệp khơng khói, có giá trị về mặt kinh tế, văn hóa và an
ninh quốc phòng. Một đặc trưng quan trọng của ngành du lịch không phải chịu cạnh
tranh mặt đối mặt trên thị trường du lịch tồn cầu cũng như ít chịu những tác động tiêu
cực của q trình tự động hóa. Các yếu tố đầu vào của ngành du lịch chính là con người
và các thiết bị khác như nhà ở, nội thất đi kèm, các phương tiện vận chuyển,... Trong đó,
chi phí nhân cơng chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí và sẽ ít chịu tác động bởi hội
nhập hay sự tự động hóa. Sản phẩm của ngành du lịch mang tính chuyên biệt, gắn liền
với đặc trưng của từng địa danh, từng vùng miền. Sản phẩm du lịch của vùng cao không
thể so sánh được với sản phẩm du lịch của vùng biển hay ngược lại bởi mỗi loại hình sẽ
cho những trải nghiệm khác nhau.
Như vậy đối với ngành du lịch, hội nhập quốc tế không gây sức ép cạnh tranh
quốc tế mặt đối mặt nhưng lại đem đến những cơ hội về mở rộng thị trường, thu hút vốn
đầu tư mở rộng khai thác các tiềm năng du lịch, tăng lượng khách du lịch do các điều
kiện về thủ tục xuất nhập cảnh trở nên dễ dàng hơn, quảng bá du lịch giữa các quốc gia
nhanh chóng và thuận tiện; tạo điều kiện để các quốc gia tiếp cận cơng nghệ mới dễ dàng
hơn, nhanh chóng hơn, qua đó giúp giảm chi phí và tăng cường khả năng tiếp cận các
dịch vụ du lịch với giá rẻ hơn, chất lượng cao hơn. Trong khi đó, nền tảng cơng nghệ số
có ảnh hưởng trực tiếp khi 4 loại hình cơ bản của ngành du lịch là dịch vụ cung cấp chỗ
nghỉ, nhà hàng ăn uống, các tour tham quan và phương tiện di chuyển đều có thể ứng
dụng tốt trên các nền tảng công nghệ số. Cụ thể là, sử dụng nền tảng mạng thông tin
www và các ứng dụng (apps) trên các thiết bị thông minh để quảng cáo, bán hàng, quản
lý và chăm sóc khách hàng trong việc cung cấp các dịch vụ liên quan, cũng như sự ra đời
của các xu hướng và hình thức kinh doanh mới trong ngành du lịch; tiếp thị bằng kỹ
thuật số tạo ra các xu hướng mới trong du lịch. Việt Nam cần tận dụng những cơ hội này
để phát triển ngành du lịch.
1
2
* Ngành thủy sản xuất khẩu Đối với ngành nghề này, CMCN 4.0 đã tạo ra nhiều
cơ hội cơ hội: tiếp cận với các công nghệ từ nuôi trồng, sản xuất, chế biến và xuất khẩu;
cơ hội để phát triển thành ngành thủy sản hiện đại, bền vững, thân thiện và giá trị hơn;
giúp cho các doanh nghiệp rút ngắn khoảng cách hơn với các đối tác và khách hàng; cơ
quan quản lý dễ dàng theo dõi và truyền đạt các thông tin hoặc các quy định tới các
thành phần của ngành như nông dân, ngư dân, công nhân, doanh nghiệp, khách hàng...;
xây dựng được các cơ sở dữ liệu khoa học, cơ sở thương mại và cơ sử dữ liệu khách
hàng, để phục vụ cho sản xuất và xuất khẩu hiệu quả hơn so với trước. Đồng thời, đặt ra
các thách thức: phải chịu áp lực cạnh tranh rất lớn khi không kịp thời áp dụng tốt các
ứng dụng của cuộc CMCN 4.0; các nhà hoạch định chính sách, quản lý và doanh nghiệp
cần phải những quy định và giải pháp hợp lý, tối ưu; khả năng dư thừa lao động khi áp
dụng công nghệ vào các khâu của ngành thủy sản; khả năng thích nghi và tiếp thu công
nghệ của phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam chưa cao, lực lượng lao động công nghệ
cao ở Việt Nam chưa nhiều.
Tính chung nửa đầu năm 2021, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam ước đạt 983,83
nghìn tấn với trị giá 4,054 tỷ USD, tăng 13,2% về lượng và tăng 12,5% về trị giá so với
cùng kỳ năm 2020, chiếm 2,58% xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. Trong thời gian tới
CMCN 4.0 sẽ còn tác động mạnh hơn nữa tới khả năng nuôi trồng, chế biến, sản xuất và
xuất khẩu thủy sản khi các doanh nghiệp không ngừng thay đổi và cải tiến các công
nghệ nuôi trồng và chế biến xuất khẩu, áp dụng các ứng dụng trong việc truy nguồn gốc
sản phẩm, phân tích dữ liệu tiêu thụ thủy sản ở từng thị trường cho từng sản phẩm đối
với từng nhóm khách hàng. Việc vận dụng các ứng dụng của cuộc cách mạng 4.0 cùng
với việc kết hợp những lợi thế từ các FTA song phương và đa phương sẽ là cơ sở để thủy
sản xuất khẩu của Việt Nam chạm mốc 10 tỷ USD trong những năm tới.
III.Doanh nghiệp Tiền Giang chịu ảnh hưởng gì từ CMCN 4.0?
Trong tình hình chung của cả nước, các doanh nghiệp tỉnh Tiền Giang cũng chịu
nhiều ảnh hưởng từ tác động của CMCN 4.0 đến hoạt động của các doanh nghiệp.
1
3
1. Về cơ hội
Tạo ra động lực để doanh nghiệp của ngành Công Thương phải ý thức và thay đổi
phương thức sản xuất, kinh doanh, đổi mới tư duy về sản xuất và tư duy thị trường phù
hợp; những động lực đó sẽ tác động làm giảm chi phí và tăng năng suất, chất lượng lao
động trong sản xuất công nghiệp;
Buộc phải cơ cấu lại và thay đổi từ phương thức tổ chức sản xuất đến quy trình và
các cơng đoạn trong tồn bộ q trình sản xuất của ngành công nghiệp; thúc đẩy năng
lực sáng tạo trong sản xuất cơng nghiệp nhờ việc thử nghiệm sản phẩm mới ít rủi ro, bớt
tốn kém hơn nhờ sự hỗ trợ của các cơng nghệ mới.;
Chi phí cho giao thơng và thơng tin sẽ giảm xuống, dịch vụ hậu cần và chuỗi
cung ứng sẽ trở nên hiệu quả hơn và các chi phí thương mại sẽ giảm bớt, tất cả sẽ làm
mở rộng thị trường và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế;
Về phía cung ứng, nhiều ngành cơng nghiệp đang chứng kiến sự tiếp cận của các
cơng nghệ mới. Do đó, các doanh nghiệp sẽ tiếp cận được với các công nghệ hiện đại,
cải thiện phẩm chất, tốc độ, giá cả mà khi được chuyển giao nó có giá trị hơn.
2.
Về thách thức
Thách thức trong việc phải có nhận thức đầy đủ về bản chất, tác động của cuộc
CMCN 4.0 và khả năng tư duy, quản lý điều phối tích hợp các yếu tố công nghệ, phi
công nghệ, giữa thực và ảo, giữa con người và máy móc;
Hạ tầng kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp ngành
Công Thương mặc dù đã được chú trọng nhưng chưa đáp ứng đảm bảo đáp ứng được sự
sẵn sàng của cách mạng cơng nghiệp 4.0 này. Theo đó là những thách thức từ những yếu
kém nội tại của các doanh nghiệp trong ngành Công Thương.
Để gia nhập vào xu thế CMCN 4.0 địi hỏi phải có sự phát triển dựa trên tích lũy
nền tảng lâu dài của nhiều lĩnh vực nghiên cứu cơ bản định hướng trong lĩnh vực
KH&CN đặc biệt là vật lý, sinh học, khoa học máy tính và trí tuệ nhân tạo, các lĩnh vực
cơng nghệ mới, nghiên cứu các cơng nghệ mang tính đột phá;
1
4
Đặt ra những vấn đề lớn về giải quyết việc làm, ô nhiễm môi trường, đạo đức xã
hội, rủi ro cơng nghệ.
3.
Ví dụ điển hình
Cơng ty TNHH Thực nghiệp Dệt Kang Na Việt Nam (Khu công nghiệp Long
Giang) thành lập vào năm 2013, có vốn đầu tư 100% từ Trung Quốc, khi đầu tư vào Việt
Nam, công ty sớm áp dụng máy móc, thiết bị cơng nghệ cao và cơ chế quản lý, tất cả đều
đạt tiêu chuẩn cao hơn mức tiêu chuẩn của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mà Việt
Nam đang khởi xướng hiện nay. Vấn đề khó khăn khi tuyển cơng nhân u cầu phải có
trình độ từ lớp 12 trở lên và được đào tạo tín chỉ bảo trì máy móc, có kinh nghiệm. Do
cơng nhân cịn hạn chế về trình độ, kinh nghiệm nên cơng ty đã lập kế hoạch mời chuyên
gia nước ngoài sang đào tạo nghề. Trước khi vào làm việc, công ty phải đào tạo cho công
nhân khoảng 2 tháng về cách vận hành máy móc, thiết bị, đến nay số CN đã lên tới
khoảng 580 người đảm bảo yêu cầu sản xuất và vận hành máy móc, thiết bị.
Dự án Nhà máy điện gió Tân Phú Đơng có tổng cơng suất lắp đặt toàn Dự án
khoảng 150 MW chia thành 02 vùng, gồm: Vùng 1 (Tân Phú Đông 1) và Vùng 2 (Tân
Phú Đông 2), được đầu tư bởi Công ty Cổ phần Năng lượng Điện Gió Tiền Giang. Dự án
được thi cơng trong khu vực có tiềm năng năng lượng gió khá tốt trên địa bàn tỉnh, hứa
hẹn đem lại nguồn cung cấp điện ổn định, phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất, phát
triển kinh tế trên địa bàn.
IV. Một số giải pháp cần lưu ý
Với những cơ hội và thách thức đã nêu, Việt Nam sẽ có khả năng thu hẹp khoảng
cách phát triển với các nước tiên tiến và thực hiện được mục tiêu sớm trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại; ngược lại, khoảng cách phát triển với các nước đi
trước sẽ tiếp tục gia tăng. Để hóa giải thách thức, tận dụng tốt cơ hội, Việt Nam cần thực
hiện một chương trình nghị sự kép:
-
Tiếp tục giải quyết những vấn đề liên quan đến kinh tế, xã hội và mơi trường cịn
tồn đọng từ giai đoạn tăng trưởng nóng trước đây; nhanh chóng tận dụng những
1
5
cơ hội và vượt lên những thách thức mới xuất hiện liên quan đến CMCN 4.0 đang
tăng tốc trên phạm vi toàn cầu.
-
Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mơ hình tăng trưởng cần có
những nội dung liên quan đến cả hai nhóm này, trong đó xác định những cơ hội
và thách thức liên quan đến CMCN 4.0 như một nội dung bắt buộc của việc phân
tích bối cảnh để điều chỉnh những thơng số của các kế hoạch phát triển trung hạn
và dài hạn, đặc biệt là chương trình đầu tư kết cấu hạ tầng lớn, trước hết là
internet, thông tin, truyền thông.
-
Tăng cường nâng cao nhận thức của các cơ quan hoạch định chính sách cũng như
doanh nghiệp (nhất là đối với các doanh nghiệp trong ngành năng lượng, khai
thác tài nguyên, công nghiệp chế tạo do các ngành có khả năng chịu nhiều tác
động) và ngân hàng về CMCN 4.0 để giúp điều chỉnh kế hoạch kinh doanh và đầu
tư, qua đó giúp ngăn ngừa các khoản nợ xấu phát sinh trong tương lai.
-
Kết hợp đồng thời nhiều yếu tố, như vị trí địa lý thuận lợi, tài ngun thiên
nhiên sẵn có và nguồn nhân lực phong phú, trong đó nguồn nhân lực là yếu tố
then chốt.
-
Nâng cao năng lực hấp thụ cơng nghệ, khuyến khích đổi mới sáng tạo, thúc đẩy
thiết lập các cụm liên kết ngành; dành ưu tiên đầu tư công cho phát triển kết cấu
hạ tầng gắn với việc cải thiện tính kết nối (mở rộng độ bao phủ, tăng tốc độ truy
cập và hạ giá sử dụng internet); phát triển thị trường vốn dài hạn và thúc đẩy sự
phát triển của các quỹ đầu tư mạo hiểm gắn với phát triển cơng nghệ và sáng
tạo.
-
Thực hiện chính sách công nghiệp phù hợp để tăng cường mối liên kết chặt chẽ
hơn giữa khu vực kinh tế trong nước và khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi (FDI), đặc biệt là có các biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp
và một số doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả trong các lĩnh vực ứng dụng,
phát triển công nghệ, nhất là công nghệ, công nghiệp hỗ trợ gắn với các chuỗi
1
6
giá trị toàn cầu; thúc đẩy sự hợp tác hiệu quả giữa Nhà nước, khu vực doanh
nghiệp và các trường đại học công nghệ để thúc đẩy sự phát triển một số ngành
chọn lọc, đặc biệt là CNTT.
-
Thực hiện cải cách hệ thống giáo dục, đào tạo, nâng cao nhận thức của thế hệ
trẻ, hướng sinh viên vào học các ngành khoa học và công nghệ; nuôi dưỡng các
kỹ năng khoa học và cơng nghệ. Có cơ chế để khuyến khích sự gắn kết giữa các
doanh nghiệp và các tổ chức giáo dục đào tạo.
PHẦN KẾT LUẬN
•
Trong tiến trình phát triển của xã hội loài người, phát triển bền vững được xem là
xu thế tất yếu, là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa phát
triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Phát triển bền vững đang là nhu cầu cấp bách,
là mục tiêu hướng tới của nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Văn kiện
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của
Đảng đã xác định quan điểm về động lực phát triển là “............, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, có cơ chế thu hút, trọng dụng nhân tài, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng
dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, tạo động lực mới cho phát triển nhanh và bền vững đất nước ” .
Định hướng phát triển kinh tế đất nước giai đoạn 2021 - 2030 là “Hoàn thiện toàn diện,
đồng bộ thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi
trường thuận lợi để huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy
đầu tư, sản xuất kinh doanh. Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mơ, đổi mới mạnh mẽ mơ hình
tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị; phát triển kinh tế nông thôn gắn
với xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia; phát triển kinh tế số
trên nền tảng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. ”
1
7
Trong giai đoạn hiện nay, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã và đang diễn
ra trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày càng sâu và rộng, do đó, cần
có sự nhận thức đầy đủ và có những biện pháp chủ động để các doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả, tranh thủ các lợi ích và hạn chế những tác động bất lợi từ CMCN 4.0.
Sự thành công của doanh nghiệp phụ thuộc vào ý thức, vào trách nhiệm và trí tuệ để đón
bắt thời cơ, chủ động vượt qua thách thức./.
DANH MỤC TÀI LIỆU
1. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình Cao cấp lý luận chính trị:
Quan hệ quốc tế, Nxb.Lý luận chính trị, Tái bản có cập nhật chỉnh sửa năm 2021.
2.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII,
Trang thơng tin điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Báo chất lượng Việt Nam: Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 là gì? Tác giả Minh
Khoa.
4. Trung tâm Phân tích và Dự báo, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam: Cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư và tác động đến Việt Nam, Tiến sĩ Nguyễn
Thắng.
5. Nguồn thông tin từ các bài viết đăng trên trang thông tin điện tử của Sở Công
thương tỉnh Tiền Giang