Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Bài thu hoạch môn QHQT THÚC đẩy QUAN hệ VIỆT NAM CAMPUCHIA, LIÊN hệ THỰC TIỄN tại TỈNH BÌNH PHƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.21 KB, 25 trang )

BÀI THU HOẠCH
MÔN QUAN HỆ QUỐC TÉ

THÚC ĐẨY QUAN HỆ VIỆT NAM - CAMPUCHIA, LIÊN
HỆ THỰC TIỄN TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC


1
A. MỞ ĐẦU
Việt Nam - Campuchia là hai quốc gia láng giềng trên bán đảo Đơng Dương
và có những nét tương đồng, gắn bó về điều kiện địa lý, tự nhiên, văn hóa, lịch sử,
xã hội,... Trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của Campuchia, vai trò và
sự giúp đỡ của Việt Nam là không thể phủ nhận. Xuất phát từ tinh thần đoàn kết đấu
tranh chống lại kẻ thù chung trên bán đảo Đông Dương là thực dân Pháp và sau này
là đế quốc Mỹ các cuộc chiến tranh biên giới; Việt Nam, Campuchia và Lào đã
cùng sát cánh bên nhau vượt qua rất nhiều gian khổ, hy sinh để đi đến thắng lợi cuối
cùng là giành được độc lập, tự do cho mỗi nước.
Những năm tới, với thể chế chính trị đa đảng, tình hình chính trị ở Campuchia
có thể cịn diễn biến phức tạp; Việt Nam cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn,
thách thức, nhất là vấn đề Biển Đông; quan hệ Việt Nam - Campuchia tiếp tục phải
đối mặt với sự chống đối, phá hoại của các thế lực bên trong và bên ngoài,. nhưng
với mong muốn và quyết tâm của hai Đảng, hai Nhà nước và nhân dân hai nước,
mối quan hệ láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống Việt Nam - Campuchia được
tạo dựng bằng tình cảm chân thành và xương máu của hai dân tộc nhất định tiếp tục
được củng cố, phát triển và nâng lên tầm cao mới vì lợi ích của nhân dân hai nước,
vì hịa bình, hợp tác và phát triển ở khu vực và thế giới.
Từ ngày 21-22/12/2020, nhận lời mời của Quốc vương Campuchia Norodom
Sihamoni, Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc và Đoàn đại biểu cấp cao của Đảng và
Nhà nước ta đã thăm cấp Nhà nước tới Vương quốc Campuchia. Chuyến thăm đã
mang lại những kết quả cụ thể khi hai bên ký kết được 7 thỏa thuận quan trọng
nhằm thúc đẩy và tăng cường hợp tác song phương trong thời gian tới, đồng thời


nhằm thắt chặt quan hệ láng giềng hữu nghị Việt Nam - Campuchia.


2

B. NỘI DUNG
I. QUAN HỆ VIỆT NAM - CAMPUCHIA
1. Bối cảnh thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam - Campuchia
Năm 1858, thực dân Pháp đặt chân lên cửa biển Đà Nẵng, Việt Nam mở đầu
quá trình xâm lược. Sau khi đánh chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Bộ (Việt Nam),
thực dân Pháp tiến hành xâm lược Campuchia và ngày 11/8/1863 ký với Campuchia
Hiệp ước đặt nước này dưới sự bảo hộ của thực dân Pháp.
Ngày 17/10/1887, thực dân Pháp thành lập Liên bang Đơng Dương nhằm thực
hiện chính sách khai thác thuộc địa và chia để trị. Thực dân Pháp đã chia Đơng
Dương thành 05 xứ, trong đó chia Việt Nam thành 03 xứ gồm Nam Kỳ, Trung kỳ và
Bắc Kỳ. Từ đây, nhân dân ba nước Campuchia, Lào và Việt Nam thêm đoàn kết
chống thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập dân tộc và tự do cho nhân dân mỗi
nước.
Ngày 03/02/1930, dưới sự chỉ đạo trực tiếp và sự hỗ trợ của Quốc tế Cộng sản,
Đảng Cộng sản Đông Dương được thành lập. Với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng
Cộng sản Đông Dương và Chủ tịch Hồ Chí Minh, sự ủng hộ và giúp đỡ quý báu của
các lực lượng tiến bộ trên thế giới, nhân dân Việt Nam đã giành được độc lập từ
ngày 02/9/1945, nhân dân Campuchia cũng giành được nhiều thắng lợi quan trọng,
buộc thực dân Pháp phải có nhiều nhượng bộ. Tuy nhiên, thực dân Pháp vẫn ráo riết
triển khai nhiều thủ đoạn quân sự, chính trị, kinh tế và ngoại giao đối với Đông
Dương nhằm thực hiện âm mưu khôi phục địa vị cai trị. Trong bối cảnh đó, quân và
dân hai nước Việt Nam- Campuchia lại tiếp tục kề vai sát cánh chống lại ách đô hộ
của thực dân Pháp.
Đại hội Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ 2, tháng 02/1951, quyết định
thành lập Đảng Nhân dân Cách mạng Campuchia, Đảng Nhân dân Cách mạng Lào

và Đảng Lao động Việt Nam. Từ đó, nhân dân ba nước Đơng Dương tiếp tục hỗ trợ
nhau cùng chiến đấu và giành được nhiều thắng lợi to lớn. Đặc biệt là chiến thắng
Điện Biên Phủ ngày 07/5/1954, buộc thực dân Pháp phải ký Hiệp định Genève


3
(7/1954) cơng nhận độc lập, chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ của Việt Nam,
Campuchia và Lào.
Sau Hiệp định Genève, thực dân Pháp buộc phải rút khỏi Đông Dương, Mỹ
nhảy vào thay chân thực dân Pháp, áp đặt chế độ thực dân kiểu mới. Lúc này, nhân
dân ba nước nói chung và nhân dân Việt Nam, Campuchia nói riêng lại tiếp tục kề
vai sát cánh, đoàn kết cùng đấu tranh bảo vệ những thành tựu quan trọng đã giành
được. Việt Nam ủng hộ chính sách hịa bình, trung lập của Campuchia dưới sự lãnh
đạo của Quốc trưởng Norodom Sihanouk, thúc đẩy củng cố tình đồn kết nhân dân
ba nước Đơng Dương tiếp tục đấu tranh giành và giữ độc lập.
Năm 1965, ba nước tổ chức Hội nghị cấp cao Nhân dân Đông Dương.
Campuchia dưới sự lãnh đạo của Quốc trưởng Norodom Sihanouk chính thức cơng
nhận Mặt trận Dân tộc giải phóng Miền Nam Việt Nam do Chủ tịch Nguyễn Hữu
Thọ lãnh đạo và hai nước Việt Nam - Campuchia chính thức thiết lập quan hệ ngoại
giao vào ngày 24/6/1967. Sự kiện này được nhân dân hai nước Việt Nam và
Campuchia cũng như bạn bè quốc tế tiến bộ hoan nghênh, đánh giá cao.
2. Những nhân tố tác động đến quan hệ Việt Nam - Campuchia

,

,

2.1. Nét tương đồng về vị trí chiến lược kinh tế, văn hóa xã hội của
Việt Nam - Campuchia
Xét trên phương diện địa - chiến lược: Việt Nam và Campuchia nằm trên bán

đảo Đơng Dương có đường biên giới dài 1.270km, có vùng biển liền kề, chung một
dịng sơng Mekong, lại nằm kề con đường giao thông hàng hải hàng đầu thế giới,
nối liền Đông Bắc Á qua Nam Á, nối Tây Thái Bình Dương với Ấn Độ Dương, cho
nên chiếm vị trí địa-chiển lược quan trọng ở vùng Đơng Nam Á, khơng chỉ từ góc
độ địa - chính trị và quân sự - chiến lược, mà cả ý nghĩa địa - kinh tế và địa - văn
hóa đối với thế giới.
Về kinh tế: Do điều kiện tự nhiên nên sự phát triển kinh tế - xã hội của hai
nước có nhiều điểm tương đồng, lại vừa có những nét khác biệt có thể bổ sung cho
nhau bằng tiềm năng, thế mạnh của mỗi nước cũng như sự phân vùng kinh tế và
phân công lao động hợp lý để hợp tác cùng phát triển.


4
Về quốc phòng: Đường bờ biển Campuchia dài 443km và của Việt Nam dài
3.260 km không kể các đảo, cho nên việc bố trí chiến lược gặp khơng ít khó khăn.
Do đó, dãy Trường Sơn chính là bức tường thành hiểm yếu, trở thành điểm tựa vững
chắc cho Việt Nam - Campuchia trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
Về các nhân tố dân cư, xã hội: Việt Nam và Campuchia đều là những quốc gia
đa dân tộc, đa ngơn ngữ. Chính q trình cộng cư hoặc sinh sống xen cài của những
cư dân Việt Nam và Campuchia trên địa bàn biên giới hai nước đã dẫn đến việc
cùng khai thác và chia sẻ nguồn lợi tự nhiên, đặc biệt là nguồn lợi sinh thủy. Điều
này, thêm một lần nữa khẳng định các quan hệ cội nguồn và tiếp xúc chính là những
điều kiện lịch sử - xã hội đầu tiên, tạo ra những mối dây liên hệ, giao thoa văn hóa
nhiều tầng nấc giữa cư dân hai nước.
về nhân tố văn hóa và lịch sử: Do quan hệ gần gũi và lâu đời nên người dân
hai nước, đặc bỉệt là người dân ở vùng biên giới, am hiểu về nhau khá tường tận.
Các nền văn hóa nghệ thuật truyền thống của Việt Nam và Campuchia dễ dàng tỉm
thấy sự đồng cảm lẫn nhau, chia sẻ các giá trị cộng đồng, coi trọng luật tục, tơn kính
người già... Sự tương đồng giữa văn hóa hai nước xuất phát từ cội nguồn cùng nền
văn minh nông nghiệp lúa nước ở Đơng Nam Á. Bên cạnh đó, hai dân tộc đều cùng

chung số phận là đối tượng bị cai trị và bóc lột của các thế lực thực dân, đế quốc
nên các dân tộc ở đây tất yếu phải liên kết chặt chẽ với nhau để chống kẻ thù chung.

2.2. Khái quát quan hệ Việt Nam - Campuchia từ khi thiết lập quan hệ
ngoại giao đến nay
Ngày 24/6/1967, Việt Nam và Campuchia chính thức thiết lập quan hệ ngoại
giao, đặt nền móng cho mối quan hệ ngoại giao đặc biệt giữa hai nước.
Sau khi đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh sang Campuchia (năm 1970), quan
hệ Việt Nam - Campuchia đã thực sự trở thành liên minh chiến đấu chóng kẻ thù
chung. Khối liên minh đoàn kết Việt nam - Campuchia - Lào đã tạo điều kiện để
cách mạng Campuchia xây dựng được lực lượng vũ trang mạnh, phối hợp được với
quân tình nguyện Việt Nam đánh bại các cuộc tiến công của Mỹ - ngụy và quân Lon
Nol trên chiến trường Campuchia, làm thất bại chiến lược “Khmer hóa chiến tranh”,
“Đơng Dương hóa chiến tranh” của đế quốc Mỹ. Liên minh chiến đấu Việt nam -


5
Campuchia - Lào đã tạo điều kiện để Việt Nam củng cố và mở rộng được hệ thống
hành lang chiến lược; xây dựng và phát huy được tác dụng to lớn của căn cứ địa
cách mạng, hậu phương chiến lược, hậu cần tại chỗ trên chiến trường Campuchia
bảo đảm cung ứng cho chiến trường miền Nam Việt Nam,. Tình đồn kết, liên minh
chiến đấu Việt Nam - Campuchia - Lào thực sự là một trong những yếu tố cơ bản
tạo nên sức mạnh tổng hợp, đánh bại đế quốc Mỹ, giải phóng ba nước ngay trong
năm 1975.
Sau khi cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược thắng lợi (4/1975),
nhân dân hai nước Việt Nam - Campuchia hơn lúc nào hết chỉ mong muốn được
sống trong hịa bình, tiếp tục quan hệ hữu nghị, hợp tác, cùng nhau xây dựng, bảo
vệ nền độc lập và phát triển đất nước. Tuy nhiên, lịch sử đã chứng minh hai nước
Việt Nam - Campuchia tiếp tục bước vào mặt trận đoàn kết mới đó là: đồn kết
chống chế độ diệt chủng, hồi sinh dân tộc và tìm giải pháp chính trị tồn diện cho

vấn đề Campuchia từ năm 1975 đến 1993. Trong đó, Việt Nam giúp đỡ Campuchia
đánh đổ chế độ diệt chủng, khôi phục quan hệ giữa hai nước (từ tháng 6/1978 đến
tháng 01/979); ký Hiệp ước hịa bình, hữu nghị và hợp tác; giúp Campuchia khắc
phục hậu quả của chế độ diệt chủng, bước đầu ổn định đời sống nhân dân (19791982); hợp tác thực hiện ba mục tiêu chiến lược của cách mạng Campuchia (19831985); đổi mới quan hệ giữa hai Đảng, đẩy nhanh tiến trình rút chuyên gia, quân
tình nguyện Việt Nam về nước, tạo điều kiện thúc đẩy q trình tìm giải pháp chính
trị ở Campuchia (1986-1989); hợp tác tìm giải pháp chính trị tồn diện cho vấn đề
Campuchia (1989-1991); hợp tác trong việc thực hiện Hiệp định quốc tế Paris về
Campuchia (1991-1993).
Từ năm 1993, Việt Nam - Campuchia tiến tới hợp tác toàn diện (giai đoạn
1993-2010); củng cố, tăng cường, định hướng nội dung quan hệ hợp tác toàn diện
(chủ yếu giai đoạn 2011 đến nay).

2.3.

Một số xu hướng kinh tế - xã hội và sự điều chỉnh chính sách đối

ngoại của Việt Nam - Campuchia sau Chiến tranh lạnh
Lĩnh vực kinh tế: Hiện nay nổi lên một số xu hướng mới: (1) điều chỉnh cơ cấu
kinh tế, trong đó chú trọng phát triển các ngành cơng nghệ, kỹ thuật cao; (2) đẩy


6
mạnh tự do hóa nhằm thích ứng với những thay đổi của tồn cầu hóa; (3) về chiến
lược phát triển kinh tế, ba nước đều duy trì chiến lược mở cửa, thúc đẩy xuất khẩu
sang các thị trường Ấn Độ, Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu... bên cạnh thị trường truyền
thống là Trung Quốc, kích thích nhu cầu nội địa.
Lĩnh vực đối ngoại: Luôn xác định mục tiêu hàng đầu là lợi ích quốc gia - dân
tộc, cả hai nước đều có sự điều chỉnh chính sách đối ngoại tập trung vào chủ trương
đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế, chú trọng hợp tác, liên kết giữa ba
nước với nhau, đồng thởi phát triển quan hệ với các nước khác. Sự điều chỉnh thể

hiện rõ nét trên ba hướng chủ yếu: (1) những điều chỉnh trong quan hệ giữa hai
nước với nhau trước bối cảnh quốc tế và khu vực đang thay đổi nhanh chóng như
hiện nay địi hỏi hai nước cần phải tăng cường hợp tác, phối hợp hành động vì sự
nghiệp xây dựng và phảt triển ở mỗi nước; (2) đẩy mạnh quan hệ với các nước khác
ở Đông Nam Á; (3) phát triển quan hệ với các nước ngoài khu vực.

2.4.

Tác động của bối cảnh quốc tế và khu vực đến quan hệ Việt Nam -

Campuchia
* Thuận lợi:
Bối cảnh thế giới có nhiều biến đổi to lớn và sâu sắc đã thúc đẩy hợp tác, liên
kết Việt Nam - Campuchia. Đây là thời kỳ quá độ từ trật tự thế giới cũ sang trật tự
mới, theo xu thế đa cực hóa, đa trung tâm hóa. Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc
Cách mạng công nghiệp 4.0 làm biến đổi sâu sắc mọi lĩnh vực đời sống, hội nhập
quốc tế, hình thành xu thế mới, thu hút sự tham gia của nhiều nước, các dàn xếp,
thỏa thuận liên kết, hội nhập quốc tế, trong đó có Việt Nam và Campuchia.
Xu thế chủ đạo trong quan hệ quốc tế hiện nay là hịa bình, ổn định, hợp tác và
phát triển. Quan hệ Việt Nam - Campuchia cũng đang vận động trong điều kiện
thuận lợi ấy. Việc phát triển quan hệ Việt Nam - Campuchia không chỉ đáp ứng lợi
ích của hai nước, mà cịn phù hợp với xu thế phát triển của khu vực và thế giới.
*

Khó khăn:

Trong thời kỳ quá độ hình thành trật tự thế giới mới, các nước đều có lợi ích
đan xen và phụ thuộc lẫn nhau. Trong các trường hợp cụ thể, xuất phát từ lợi ích
quốc gia của mình, các nước lớn có thể thỏa hiệp với nhau, khống chế gây sức ép



7
đối với một số nước khác, nhất là các nước đang phát triển như Việt Nam và
Campuchia.
Sự điều chỉnh chính sách và cạnh tranh giữa các nước lớn tại khu vực làm cho
mối quan hệ Việt Nam - Campuchia trở nên khó khăn hơn từ những tác động khơng
mong muốn.
Mỹ và các nước tư bản phát triển luôn theo đuổi chiến lược “diễn biến hịa
bình”. Các thế lực phản động, thù địch ra sức lợi dụng sự tan rã của hệ thống xã hội
chủ nghĩa thế giới, tăng cường gây sức ép, áp đặt điều kiện, thậm chí can thiệp vào
cơng việc nội bộ, chia rẽ tình đồn kết của Việt Nam và Campuchia.
3. Đánh giá tình hình hợp tác, liên kết Việt Nam - Campuchia hiện
nay

3.1.

Thành tựu
*

Trên lĩnh vực chính trị - ngoại giao, an ninh - quốc phịng: Quan hệ

Việt Nam - Campuchia vẫn đang không ngừng phát triển và thu được nhiều thành
tựu. Duy trì thường xuyên các chuyến thăm lẫn nhau của lãnh đạo cấp cao, khẳng
định quyết tâm cùng nhau vun đắp cho mối quan hệ đoàn kết, hữu nghị truyền
thống, hợp tác tốt đẹp giữa hai nước. Tăng cường hợp tác an ninh - quốc phòng
nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ đất nước của mỗi nước.
Công tác phân giới, cắm mốc đường biên giới giữa Việt Nam - Campuchia, đến nay,
hai nước đã hoàn thành hơn 84% khối lượng cơng việc và qut tâm sớm hồn
thành nhằm xây dựng đường biên giới hịa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển bền
vững vì lợi ích chung của nhân dân hai nước.

Sau Chiến tranh lạnh, hợp tác, liên kết đa phương trên lĩnh vực chính trị, an
ninh của Việt Nam - Campuchia đã được tiến hành, trong đó có việc cải thiện quan
hệ với các nước ASEAN khi ba nước đều gia nhập ASEAN. Tháng 8/2017, Việt
Nam - Campuchia cùng với các nước khác trong ASEAN và Trung Quốc đã thông
qua dự thảo khung COC. Sự kiện này là bước khởi đầu cho tiến trinh đàm phán
thực chất để COC có hiệu lực và ràng buộc về pháp lý, góp phần duy trì hịa binh và
ổn định ở khu vực.
* Trên lĩnh vực kinh tế:


8
- Về thương mại: Trao đổi thương mại giữa Việt Nam và Campuchia không
ngừng phát triển. Kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Campuchia
trong 11 tháng năm 2021 đạt hơn 8,6 tỷ USD, tăng gần 84% so với cùng kỳ năm
2020.
- Về đầu tư: Năm 2021, có 188 dự án đầu tư của Việt Nam còn hiệu lực tại
Campuchia với tổng vốn đăng ký 2,85 tỷ USD, đứng thứ hai trong tổng số 78 quốc
gia và vùng lãnh thổ mà Việt Nam đầu tư ra nước ngoài; đồng thời, Việt Nam cũng
là nước ASEAN đầu tư lớn nhất tại Campuchia. Ngược lại, Campuchia cũng có 21
dự án đầu tư vào Việt Nam với tổng số vốn đăng ký là 64 triệu USD, đứng thứ 54
trong 132 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam.
- Hai nước đã ký kết nhiều hiệp định hợp tác như Hiệp định về Hợp tác kinh
tế thương mại (tháng 4/1994); Hiệp định về thành lập Ủy ban hỗn hợp về kinh tế,
văn hóa, khoa học - kỹ thuật (tháng 4/1994); Hiệp định về Quá cảnh hàng hóa
(tháng 4/1994); Hiệp định Thương mại mới (tháng 3/1998); Hiệp định về Hợp tác
hoa học - kỹ thuật trong lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư nghiệp (tháng 8/2000); Hiệp
định Khuyến khích và bảo hộ đầu tư (tháng 11/2001); Hiệp định Mua bán, trao đổi
hàng hóa và dịch vụ thương mại khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia (tháng
11/2001); Thỏa thuận Thúc đẩy thương mại Việt Nam - Campuchia giai đoạn 20122013 (tháng 2/2012). Việt Nam và
Campuchia cũng đã xây dựng một số cơ chế hợp tác thường niên, trong đó đáng chú

là Ủy ban hỗn hợp Việt Nam - Campuchia về Hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật; Hội nghị Hợp tác và phát triển các tỉnh biên giới Việt Nam - Campuchia;
Hội nghị Xúc tiến đầu tư Việt Nam - Campuchia và Hội nghị về Phát triển thương
mại khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia...
- Bên cạnh đó, hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Campuchia không chỉ diễn ra
trong khn khổ song phương mà cịn diễn ra tại nhiều cơ chế, sáng kiến hợp tác
khu vực khác như Tam giác Phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam (CLV); Tiểu
vùng sông Mê kông mở rộng (GMS); Chiến lược hợp tác kinh tế ba dịng sơng
Ayeyawadi - Chao Praya - Mekong (ACMECS); Hành lang kinh tế Đông Tây
(WEC); Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC); hay Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn


9
diện khu vực (RCEP)... Qua đó, đã góp phần thúc đẩy việc xây dựng mơi trường
hịa bình, ổn định, hợp tác trong ASEAN, hỗ trợ các nỗ lực liên kết và phát triển
khu vực này. Đây là nhân tố quan trọng giúp một tổ chức có quy mơ khiêm tốn,
gồm các quốc gia vừa và nhỏ như ASEAN trở thành hạt nhân thu hút các đối tác lớn
và nhỏ cả trong và ngồi khu vực cùng tích cực tham gia các tiến trình đối thoại và
hợp tác ở châu Á - Thái Bình Dương.
*

Trên lĩnh vực giáo dục: Hàng năm, Việt Nam cấp hàng trăm suất học

bổng đào tạo ngắn hạn và dài hạn trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật
cho sinh viên, nghiên cứu sinh, cán bộ Bộ, ngành và địa phương của Campuchia
sang học tại Việt Nam. Số lưu học sinh Campuchia đang học hiện nay khoảng
4.000, trong đó số có học bổng là 800, các chuyên ngành thu hút sinh viên
Campuchia là y, dược, nông nghiệp, kinh tế, kiến trúc.
*

Trên lĩnh vực văn hóa, du lịch, y tế, viễn thơng: Việt Nam và


Campuchia thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa và giao lưu nhân
dân, nhất là ở các địa phương giáp biên giới. Trong nhiều năm qua, Việt Nam ln
là nước có lượng du khách lớn nhất thăm Campuchia. Việt Nam cũng thường xuyên
tổ chức các đoàn bác sĩ tình nguyện sang khám, chữa bệnh và cấp thuốc miễn phí
cho nhân dân Campuchia; các bệnh nhân Campuchia khi sang khám và điều trị
bệnh tại Việt Nam được hưởng mức lệ phí khám chữa bệnh như người Việt Nam.
Hệ thống mạng di động Viettel có thể kết nối với mạng Metfone tại Campuchia
cũng hoạt động rất hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân hai nước trong
giao tiếp, trao đổi thơng tin và xích lại gần nhau hơn, đóng góp vào việc tăng cường
hiểu biết giữa nhân dân hai nước.
*

Hợp tác khoa học - công nghệ: Việt Nam và Campuchia ln tích cực

tham gia trong hợp tác khoa học - công nghệ của ASEAN, thúc đẩy phát triển
nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ từ các nước công nghiệp tiên tiến vào khu
vực.
*

Hợp tác về môi trường: Hai nước cùng với các nước thành viên

ASEAN đã hình thành 3 nhóm cơng tác trong khn khổ Tổ chức các quan chức
cao cấp về mơi trường (ASOEN) gồm: (1) nhóm các hiệp định và công ước môi


1
0
trường đa phương; (2) nhóm về mơi trường biển và vùng ven bờ; (3) nhóm bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học. Hiện nay các nước đang đẩy mạnh thực hiện

chương trình về mơi trường với mục tiêu bảo đảm một ASEAN phồn thịnh, xanh và
sạch mà Hội nghị thượng đỉnh ASEAN tại Hà Nội năm 1998 đưa ra.

3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
*

Trên lĩnh vực chính trị - ngoại giao, an ninh - quốc phịng: (1) âm

mưu chống phá của các thế lực thù địch nhằm “bơi nhọ” và “vu khống”, tìm cách
xun tạc lịch sử của mối quan hệ đoàn kết, hữu nghị truyền thống giữa hai nước,
vẫn tồn tại tư tường bài trừ người Việt ở Campuchia vì động cơ chính trị của một so
thế lực phản động; (2) vấn nạn buôn lậu qua biên giới đã và đang tồn tại, gây nên
nhiều tổn thất cho hai nước; (3) hệ thống pháp luật kinh tế Campuchia đang trong
q trình sửa đổi, hồn thiện nên có nhiều thay đổi, khơng thống nhất, chưa thật sự
minh bạch và khó tiếp cận, đặc biệt là các quy định cục bộ của địa phương; (4) sự
cạnh tranh từ các nền kinh tế khác chủ yếu diễn ra ở Campuchia như Trung Quốc,
Thái Lan, các nước ASEAN...; (5) tình hình chính trị tại Campuchia trong thời gian
gần đây có nhiều diễn biến phức tạp, đã tác động đến hoạt động đầu tư tại
Campuchia; (6) khó khăn chủ yếu hiện nay là tình hình chính trị nội bộ của
Campuchia vẫn tiếp tục là thách thức cho vấn đề hoạch định và phân định đường
biên giới trên đất liền và trên biển giữa hai nước.
* Trên lĩnh vực kinh tế:
- Trong lĩnh vực thương mại, dù đạt nhiều kết quả đáng khích lệ nhưng hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam với Campuchia chưa đạt được sự
phát triển ổn định cần thiết, vẫn chịu ảnh hưởng lớn bởi các nhân tố bên ngoài khu
vực.
- Cơ cấu thương mại có sự khác biệt tương đối rõ trong cơ cấu xuất nhập khẩu
hàng hóa giữa Việt Nam với Campuchia. Theo đó, các mặt hàng Việt Nam xuất
khẩu sang thị trường Campuchia chủ yếu là nhóm hàng cơng nghiệp chế biến và
chế tạo, nguyên phụ liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp nhẹ, ngược lại các mặt

hàng Việt Nam nhập khẩu từ Campuchia tập trung phần lớn vào nhóm hàng nơng
sản và lâm sản. Tuy thế, đây vẫn là nhóm hàng hóa thâm dụng yếu tố tài nguyên


1
1
thiên nhiên và lao động giá rẻ, vốn thường tạo ra giá trị gia tăng thấp. Thực tế này
chỉ ra những hạn chế trong năng lực sản xuất hàng hóa chung của hai quốc gia
- Trong lĩnh vực đầu tư, nhìn chung, các doanh nghiệp Việt Nam đã bắt đầu đa
dạng hóa các dự án đầu tư của mình cho nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau tại
Campuchia. Vốn đầu tư từ phía Việt Nam vào Campuchia được đánh giá là góp
phần tạo việc làm cho người dân địa phương; đóng góp vào phát triển kinh tế - xã
hội địa phương thơng qua việc xây dựng trường học, phịng khám, bệnh viện,
đường và khu nhà ở cho những người thu nhập thấp, qua đó, giúp củng cố và tăng
cường mối quan hệ hữu nghị truyền thống giữa Việt Nam và Campuchia. Bên cạnh
vốn đầu tư của khu vực doanh nghiệp nhà nước, đầu tư của khu vực doanh nghiệp
tư nhân Việt Nam sang Campuchia ngày càng tăng, điển hình là Tập đoàn Hoàng
Anh Gia Lai với các dự án trồng cây công nghiệp tại Campuchia và Lào. Tuy nhiên,
dù quy mơ bình qn mỗi dự án đầu tư tại Campuchia có xu hướng tăng lên nhưng
vẫn là tương đối nhỏ nếu so với các quốc gia khác như Thái Lan, Singapore hay
Trung Quốc. Ngoài ra, việc thực hiện giải ngân nguồn vốn còn diễn ra tương đối
chậm đã và đang làm mất đi cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam tại thị
trường Campuchia.
Nguyên nhân của những hạn chế hợp tác kinh tế giữa Việt Nam với
Campuchia:
Thứ nhất, sự cạnh tranh gay gắt của hàng hóa sản xuất tại các nước khác,
trong đó đáng chú ý là hàng hóa từ Thái Lan, Trung Quốc và các nước ASEAN.
Thêm vào đó, tính cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam giảm tương đối do
Campuchia tận thu thuế hải quan dẫn đến thủ tục thơng quan hàng hóa tại các cửa
khẩu bị ách tắc, mất thời gian hơn trước, chi phí hậu cần tăng, giá cả hàng hóa xuất

khẩu tăng.
Thứ hai, trong lĩnh vực đầu tư, việc triển khai dự án còn chậm, cũng như hoạt
động đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam chưa có tính liên kết cao
với nhau, đồng thời các doanh nghiệp chưa chú trọng đúng mức đến vấn đề mơi
trường trong q trình đầu tư.


1
2
Thứ ba, cơ sở hạ tầng, đặc biệt hạ tầng khu vực biên giới giữa Việt Nam và
Campuchia còn thiếu và còn yếu, nhất là hệ thống ngân hàng phục vụ cho nhu cầu
thanh toán biên mậu và hệ thống chợ biên giới nhằm thúc đẩy việc trao đổi thương
mại của các tỉnh biên giới. Các biện pháp tạo thuận lợi cho hoạt động giao lưu kinh
tế khu vực biên giới, bao gồm mơ hình “một cửa, một điểm dừng” chưa được đẩy
mạnh thực thi. Tình trạng vận chuyển hàng nhập lậu từ biên giới giữa hai nước vào
thị trường nội địa vẫn còn diễn ra phức tạp, tác động tiêu cực đến sự ổn định về
kinh tế, chính trị và an ninh của mỗi nước.
* Về giáo dục, y tế: Trong năm 2020, 2021, hợp tác giáo dục và các hoạt động
tình nguyện khám, chữa bệnh, cấp thuốc miễn phí cho nhân dân Campuchia bị hạn
chế do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19. Bên cạnh đó, các cơ chế, chính sách trong
hợp tác giáo dục của Việt Nam chưa thực sự thơng thống, đã phần nào giảm bớt
thu hút đối với sinh viên, học viên Campuchia.
* Về du lịch: Việt Nam là thị trường du lịch hàng đầu của Campuchia, trong
khi Campuchia nằm trong nhóm 15 thị trường hàng đầu của du lịch Việt Nam.
II. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THÚC ĐẤY
'••'

QUAN HỆ VIỆT NAM - CAMPUCHIA TRONG THỜI GIAN TỚI
1.


Phương hướng cơ bản thúc đẩy quan hệ song phương

Thứ nhất, hai bên phối hợp triển khai hiệu quả các thoả thuận cấp cao, các
hiệp định, văn kiện đã ký giữa hai nước.
Thứ hai, tăng cường hợp tác thương mại, đầu tư, đẩy mạnh kết nối giữa hai
nền kinh tế, trong đó có việc hồn tất “Quy hoạch tổng thể Kết nối hai nền kinh tế
Việt Nam - Campuchia đến năm 2030”; tích cực triển khai tập trung vào các lĩnh
vực trọng tâm và các dự án hợp tác trọng điểm, trong đó có các dự án đầu tư của ta
tại Campuchia trong lĩnh vực nông nghiệp, trồng cây công nghiệp, viễn thông, ngân
hàng...; thúc đẩy triển khai dự án đường cao tốc Bavet - Mộc Bài kết nối Thành phố
Hồ Chí Minh với Phnom Penh; sớm ký kết Hiệp định Thương mại biên giới để tạo
điều kiện cho hàng hóa hai bên tiếp cận thị trường của nhau; nâng cao chất lượng và
hiệu quả hợp tác giáo dục - đào tạo...


1
3
Thứ ba, tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Campuchia trong các vấn đề quốc tế và
khu vực, đặc biệt trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực tiếp tục diễn biến phức
tạp, khó lường.
2.

Giải pháp thúc đẩy quan hệ Việt Nam - Campuchia

Một là, nâng cao hiệu quả, tính thiết thực các chuyến thăm, các cuộc gặp gỡ,
tiếp xúc, linh hoạt về hình thức, cụ thể về nội dung, chủ động và thường xuyên trao
đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm, tăng cường sự hiểu biết, gắn bó, tin cậy lẫn
nhau; chủ động giải quyết ổn thỏa các vấn đề nảy sinh, không để trở thành vấn đề
phức tạp trong quan hệ hai nước. Coi trọng công tác tuyên truyền, giáo dục cán bộ,
đảng viên và các tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ trẻ biết trân trọng, giữ gìn và phát

huy truyền thống đồn kết hữu nghị và hợp tác nhiều mặt giữa hai nước, thông qua
các đoàn thể, tổ chức nhân dân, các phương tiện thông tin đại chúng. Đồng thời,
cảnh giác, đấu tranh với những luận điệu của các thế lực thù địch xuyên tạc, kích
động chia rẽ quan hệ giữa hai nước.
Hai là, tiếp tục đẩy mạnh giao lưu hữu nghị nhân dân, nhất là giữa thanh thiếu
niên hai nước; tăng cường trao đổi các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thơng tin báo
chí, thể thao; tiếp tục phối hợp nghiên cứu, hồn thành bộ lịch sử quan hệ Việt Nam
- Campuchia 1930-2010; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục sâu rộng trong
nhân dân, đặc biệt đối với thế hệ trẻ để họ hiểu biết sâu sắc về quan hệ truyền thống
tốt đẹp, sự hợp tác toàn diện và sự giúp đỡ lẫn nhau một cách chân thành, vô tư,
trong sáng và có hiệu quả giữa hai Đảng, hai nước.
Ba là, duy trì và nâng cao tính thiết thực, hiệu quả của các cơ chế hợp tác hiện
có, nhất là cơ chế họp Ủy ban hỗn hợp hai nước về hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa
học kỹ thuật và Hội nghị Hợp tác và phát triển các tỉnh biên giới; phối hợp thực
hiện nghiêm túc những cam kết, hiệp định, thỏa thuận hợp tác về kinh tế, đầu tư,
thương mại; tích cực rà soát bổ sung, sửa đổi hoặc đàm phán, ký kết các văn kiện
hợp tác để tạo hành lang pháp lý trong hợp tác về hợp tác kinh tế, đầu tư; ưu tiên kết
nối hai nền kinh tế, hạ tầng giao thông, năng lượng, viễn thông, du lịch. Đồng thời
có các biện pháp thúc đẩy quan hệ thương mại giữa hai nước tương xứng với tiền
năng của hai nước.


1
4
Bốn là, tiếp tục củng cố và tăng cường trụ cột hợp tác trên lĩnh vực quốc
phòng, an ninh, đối ngoại giữa hai nước. Thực hiện tốt Nghị định thư đã ký về quốc
phòng, an ninh.
Năm là, tiếp tục phối hợp chặt chẽ, kịp thời trao đổi, tham vấn, chia sẻ thông
tin với Campuchia về các vấn đề quốc tế và khu vực, ủng hộ và hỗ trợ lẫn nhau
trong các hoạt động tại các diễn đàn đa phương, nhất là trong khuôn khổ Liên hiệp

quốc, ASEAN và các cơ chế hợp tác Tiểu vùng Mê Kơng, góp phần giữ vững hịa
bình, ổn định, hợp tác và phát triển ở khu vực và trên thế giới. tiếp tục phối hợp chặt
chẽ với Campuchia và với các nước, các tổ chức có liên quan để quản lý, sử dụng có
hiệu quả, bền vững nguồn nước sông Mekong, các nguồn tài nguyên liên quan đến
nước và môi trường thân thiện của sông Mekong, bảo đảm hài hịa lợi ích của các
nước trong lưu vực sông Mekong.
Sáu là, các cấp, các ngành và các địa phương, nhất là các địa phương có chung
biên giới của hai nước coi trọng các hình thức hợp tác trực tiếp, trao đổi kinh
nghiệm, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh,
ổn định và trật tự khu vực biên giới, kịp thời giải quyết những vấn đề nảy sinh trên
tinh thần đồn kết, láng giềng hữu nghị vì sự phát triển của hai nước và lợi ích của
nhân dân hai nước.
III. LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC
1. Tổng quan về tỉnh Bình Phước và bối cảnh cơng tác đối ngoại của địa
phương
Tỉnh Bình Phước là tỉnh miền núi thuộc khu vực miền Đơng Nam bộ, có diện
tích tự nhiên là 6.871,543 km2, nằm trong vùng trọng điểm kinh tế phía Nam, là cửa
ngõ, cầu nối của vùng Đơng Nam bộ với Tây ngun và Campuchia; có 07 huyện,
02 thị xã 01 thành phố với 111 xã, phường, thị trấn. Dân số toàn tỉnh là 962.482
người, trong đó có 40 dân tộc thiểu số, chiếm 20,14% dân số toàn tỉnh (thống kê
năm 2020).
Tuyến biên giới của tỉnh, đường biên giới dài hơn 260,433 km (trong đó
đường biên giới trên đường bộ là 27,809 km, đường biên giới theo sơng, suối là
232,624 km), có 28 Cột mốc chính và 353 Cột mốc phụ; 01 Cửa khẩu quốc tế, 02


1
5
Cửa khẩu chính, 01 Cửa khẩu phụ, 01 lối mở qua lại biên giới, tiếp giáp với 03 tỉnh
của Vương quốc Campuchia (tỉnh Thong Khmum, Kratie, Mundunkiri). Khu vực

biên giới gồm có 15 xã biên giới trên địa bàn 03 huyện Lộc Ninh, Bù Đốp và Bù
Gia Mập với tổng diện tích tự nhiên là 1.528,08 km2, dân số khoảng 28.163 hộ
=115,821 khẩu, với 18 dân tộc cùng sinh sống.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự, an tồn xã hội của tỉnh Bình Phước tiếp tục
được giữ vững, kinh tế - xã hội vẫn duy trì sự ổn định và phát triển.
Hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh trong những năm qua đã đạt những kết quả
tích cực, thúc đẩy liên kết khu vực, hợp tác quốc tế, tăng cường quảng bá hình ảnh
của tỉnh đến với cộng đồng quốc tế. Qua đó góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giải
quyết việc làm, nâng cao đời sống nhân dân, công tác xúc tiến, thu hút đầu tư nước
ngồi có nhiều chuyển biến tích cực, cơng tác phân giới cắm mốc hồn thành theo
kế hoạch đề ra.
Phía ngoại biên đối diện với 07 xã thuộc 4 huyện, trên địa bàn của 03 tỉnh của
Vương quốc Campuchia (tỉnh Tbong Khmum, tỉnh Kratie, tỉnh Mundunkiri). Tình
hình các tỉnh Campuchia đối diện cơ bản ổn định, Chính quyền các cấp và lực
lượng vũ trang bảo vệ biên giới ln có mối quan hệ đoàn kết, hữu nghị, phối hợp
với ta trong công tác bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới và hợp tác phát
triển kinh tế, văn hóa xã hội, đấu tranh phịng chống các loại tội phạm, xây dựng
biên giới hịa bình, ổn định, hợp tác và phát triển giữa Việt Nam - Campuchia.
2.

Quan hệ giữa tỉnh Bình Phước với ba tỉnh giáp biên Vương

quốc Campuchia

2.1. Kết quả đạt được
* Công tác thăm hỏi, giao lưu: Tỉnh Bình Phước thường xun tổ chức các
Đồn đại biểu sang thăm và dự các ngày Lễ, Tết theo lời mời các tỉnh bạn; cử các
Đoàn cán bộ tỉnh đi công tác theo tinh thần hợp tác, giúp đỡ, giao lưu văn hóa - thể
thao giữa Bình Phước với các tỉnh bạn. Về phía bạn, các tỉnh giáp biên Campuchia
đã cử các Đoàn đại biểu sang thăm và dự các ngày Lễ, Tết tại tỉnh Bình Phước. Do

tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, tỉnh Bình Phước tạm ngưng các
hoạt động thăm đối ngoại, giao ban trao đổi tình hình với các tỉnh bạn giáp biên


1
6
thuộc Vương quốc. Tuy nhiên, tỉnh Bình Phước đã thay thế các chuyến thăm đối
ngoại bằng các hình thức gửi Thư thăm hỏi, Thư chúc mừng, điện đàm, gửi quà tặng
nhân dịp Lễ, Tết cổ truyền. Đồng thời, cũng hỗ trợ một phần kinh phí và viện trợ vật
tư y tế để phòng chống, dịch bệnh Covid -19 đến các tỉnh bạn thuộc Vương quốc
Campuchia.
*

Công tác tổ chức và quản lý các thoả thuận quốc tế do địa phương kỷ

kết: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Bình Phước đã ký kết 02 văn bản thỏa thuận với Tiểu
khu quân sự và Bộ Chỉ huy hiến binh tỉnh Kratie bao gồm: Biên bản thỏa thuận
đánh giá tình hình trên tuyến biên và phương hướng phối hợp 06 tháng và hàng
năm. Các thỏa thuận đã ký kết còn hiệu lực đều được thực hiện nghiêm túc, triển
khai cụ thể các nhiệm vụ của kế hoạch đã đề ra, thời gian thực hiện diễn ra đúng
theo lộ trình.
*

Hợp tác đầu tư: Năm 2021, trên địa bàn tỉnh có 02 dự án đầu tư vào

Campuchia còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký là 87.847.969 USD. Các dự án chủ
yếu đầu tư trong lĩnh vực trồng, khai thác, chế biến và kinh doanh các sản phẩm cây
cao su, cụ thể: Dự án “Đồng Phú - Kratie phát triển cao su” và dự án đầu tư 4.300
ha cao su tại huyện Snoul, tỉnh Kratie, Campuchia. Trong quá trình đầu tư, các
doanh nghiệp của tỉnh đã nhận được nhiều sự quan tâm, hỗ trợ của chính quyền tại

tỉnh Kratie trong hỗ trợ xuất nhập cảnh người lao động, cấp giấy đăng ký kinh
doanh... Điều này đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp của tỉnh hoạt động tốt và
hiệu quả hơn.
*

Hợp tác thương mại: Tỉnh Bình Phước có 01 cửa khẩu quốc tế (Hoa

Lư), 02 cửa khẩu chính (Hồng Diệu và Lộc Thịnh); 01 cửa khẩu phụ (Tân Tiến);
01 lối mở (Lộc Tấn - Tuần Lung). Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 7 tháng đầu năm
2021 qua các cửa khẩu trên địa bàn đạt 436,23 triệu USD tăng 39,52% so với cùng
kỳ năm 2020, xuất khẩu đạt 54,98 triệu USD, tăng 10,15% so với cùng kỳ năm
2020, nhập khẩu đạt 381,25 triệu USD, tăng 49,2% so với cùng kỳ năm 2020. Các
mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: thực phẩm, phân bón, máy móc thiết bị, sơn, phụ gia
sơn và thuốc trừ sâu, diệt cỏ...; nhập khẩu các mặt hàng chính gồm: hạt điều thơ,
chuối, máy móc thiết bị, cao su thiên nhiên, thực phẩm, đá tự nhiên.


1
7
Hầu hết các doanh nghiệp tham gia hoạt động thương mại biên giới tỉnh Bình
Phước đã kết nối với các doanh nghiệp phía bạn Campuchia để xuất khẩu thơng qua
các hoạt động thu mua hay liên kết trực tiếp với nhà sản xuất đặt hàng theo yêu cầu
của đối tác gồm: vật tư nơng nghiệp, thiết bị máy móc, hàng tiêu dùng và các loại
hàng hóa khác.. .những mặt hàng này phần lớn có nguồn gốc từ TP. Hồ Chí Minh và
các tỉnh thành khác. Hàng hóa được sản xuất tại tỉnh chưa tham gia nhiều trong hoạt
động biên mậu. Về hoạt động mua bán hàng hóa của cư dân biên giới có số lượng
và giá trị nhỏ lẻ, chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân vùng biên như:
thực phẩm, trái cây, sắn lát, than củi.
Hiện nay, Tập đồn Điện lực Việt Nam vẫn duy trì việc kinh doanh, hỗ trợ
điện cho Công ty điện lực Hoàng gia Campuchia đường dây điện được đấu nối từ

cửa khẩu Quốc tế Hoa Lư, cửa chính Hồng Diệu, Lộc Thịnh để phục vụ nhân dân
khu vực biên giới và sản xuất, phát triển kinh tế của các tỉnh bạn giáp biên.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động trên, Ban Quản lý cửa khẩu các
bên kịp thời điều phối, có biện pháp xử lý các vấn đề phát sinh trong hoạt động giao
thương, cập nhật thông tin kịp thời để các doanh nghiệp hai bên nắm bắt, chủ động
trong hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi cho các thương nhân, cư dân biên giới được
mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới, nhất là các mặt hàng nông sản.
* Công tác tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế: Chủ yếu là Hội
nghị giao ban với các tỉnh, huyện thuộc Vương quốc Campuchia về các vấn đề an
ninh, quốc phòng, hợp tác phòng, chống tội phạm và bảo vệ an ninh trật tự trên
tuyến biên giới. Hội nghị giao ban thảo luận các biện pháp phối hợp và thông báo
cho nhau các vụ việc có liên quan đến tình hình an ninh trật tự để có biện pháp giải
quyết kịp thời, đảm bảo tình hình biên giới được giữ vững, ổn định. Lực lượng bảo
vệ biên giới phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý xuất nhập cảnh, kịp thời ngặn
chặn các vụ buôn lậu qua biên giới. Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân qua lại
trao đổi hàng hóa, thăm thân và tiến hành các hoạt động hợp tác trên các lĩnh vực
kinh tế - xã hội. Tăng cường sự tin cậy, hiểu biết lẫn nhau, thúc đẩy hợp tác phát
triển. Tạo được thuận lợi trong việc giữ vững an ninh chính trị - trật tự an tồn xã
hội trên tuyến biên giới giữa 02 nước, đồng thời làm tốt công tác tuyên truyền, giáo


1
8
dục nhân dân vùng biên giới chấp hành nghiêm quy chế biên giới. Qua đó, cơng tác
đối ngoại của tỉnh đã được thúc đẩy mạnh mẽ quan hệ hữu nghị với các tỉnh giáp
biên thuộc Vương quốc Campuchia ngày càng phát triển tốt đẹp trên tinh thần hữu
nghị, hợp tác phát triển
*

Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại và du


lịch tại tỉnh Kratie, Vương Quốc Campuchia. Các doanh nghiệp thương mại, sản
xuất, chế biến các sản phẩm đặc trưng và lợi thế của tỉnh được quảng bá sản phẩm
tại Hội chợ thương mại tỉnh Kratie, Vương Quốc Campuchia.
*

Công tác phối hợp đấu tranh phịng, chống tội phạm bảo đảm giữ

vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới: Tỉnh Bình Phước
đã thường xuyên duy trì thực hiện tốt việc trao đổi thơng tin, tình hình với các tỉnh
giáp biên và một số tỉnh không giáp biên thuộc Vương quốc Campuchia, đã đạt
được một số kết quả nổi bật, cụ thể:
- Lực lượng bảo vệ biên giới hai bên đã thống nhất được các biện pháp để
quản lý, bảo vệ biên giới, đấu tranh phòng chống tội phạm, ngăn chặn có hiệu quả
các hoạt động vi phạm quy chế biên giới, xuất nhập cảnh trái phép, không để xảy ra
các vụ việc phức tạp trên tuyến biên giới, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho
Nhân dân và doanh nghiệp qua lại biên giới mua bán, trao đổi hàng hóa, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực biên giới hai nước.
- Lực lượng Công an tỉnh Bình Phước và các tỉnh giáp biên thường xuyên trao
đổi thơng tin, tình hình cơng tác phối hợp phịng, chống tội phạm trên tuyến biên
giới, kịp thời giải quyết các vướng mắc phát sinh, đề nghị công an các tỉnh bạn
quan tâm tạo điều kiện thuận lợi giải quyết vấn đề pháp lý cho Việt kiều.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Bình Phước và Tiểu khu Quân sự các tỉnh giáp
biên thường xuyên tổ chức hội nghị giao ban trao đổi tình hình an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội trên tuyến biên giới, sử dụng lực lượng phối hợp hoạt động
góp phần giữ vững biên giới hịa bình, hữu nghị, ổn định phát triển kinh tế - xã hội.
*

Tình hình phân giới cắm mốc: Năm 2012, tỉnh Bình Phước cơ bản


hồn thành cơng tác phân giới cắm mốc trên thực địa với tổng số: 28 mốc chính,
353 mốc phụ. Kết quả phân giới trên tồn tuyến được 260,433km, trong đó trên đất


1
9
liền được 27,809km, trên sơng được 232,624km. Tỉnh Bình Phước đã phối hợp với
đội đo đạc của Vương quốc Campuchia triển khai xong các hoạt động đo đạc, thống
kê diện tích đất quản lý quá so với đường biên giới đã phân giới cắm mốc để chuẩn
bị cho Ủy ban BGQG hai bên tiến hành công tác bàn giao theo quy định.
*

Tình hình quản lý biên giới: Việc xâm canh qua biên giới khơng cịn

diễn ra, người dân qua lại biên giới chủ yếu qua hệ thống cửa khẩu, lối mở điều đó
đã tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác bảo vệ an ninh biên giới của các cơ quan,
ban, ngành ln được thuận lợi.
*

Về cong tác tìm kiếm, cất bốc hài cốt liệt sỹ quân tình nguyện Việt

Nam hy sinh ở Campuchia: Nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của phía Campuchia nên
cơng tác tìm kiếm, cất bốc hài cốt liệt sỹ quân tình nguyện Việt Nam hy sinh tại
Campuchia đã được tiến hành thuận lợi. Từ năm 2017 - 2019 đã quy tập được 154
bộ hài cốt liệt sỹ. Từ năm 2020 đến nay, do tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến
phức tạp, Đội K72 tỉnh Bình Phước tạm hỗn việc thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, cất
bốc.
*

Hợp tác y tế: Tỉnh Bình Phước đã tổ chức các đoàn bác sĩ hỗ trợ,


khám, chữa bệnh, cấp phát thuốc miễn phí cho nhân dân các tỉnh Kampong Thom,
Mondulkiri và Kratie thuộc Vương quốc Campuchia. Ngoài ra, lãnh đạo tỉnh Bình
Phước ln tạo điều kiện thuận lợi để các đồn y bác sỹ trong tỉnh qua Campuchia
khám chữa bệnh, cấp phát thuốc cho người dân và các hoạt động khác nhằm tạo
điều kiện thuận lợi gắn bó đồn kết hữu nghị giữa chính quyền và nhân dân hai
nước.
*

Giao lưu thanh niên, sinh viên: Hàng năm, tỉnh Bình Phước tổ chức

tổ chức Chương trình giao lưu văn hóa thanh niên, sinh viên ba nước Campuchia Việt Nam - Lào đang học tại các trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2021, do tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, đơn vị đã tạm hoãn
tổ chức hoạt động giao lưu này.
* Cơng tác phịng, chống dịch bệnh Covid-19 trên tuyến biên giới: Do tình
hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến hết sức phức tạp đã làm ảnh hưởng đến cơng tác
nắm tình hình cũng như bảo vệ an tồn trên tuyến biên giới, tuy nhiên lực lượng


2
0
chức năng của tỉnh Bình Phước và các tỉnh giáp biên thuộc Vương quốc Campuchia
tiếp tục triển khai các biện pháp cấp bách, tổ chức lực lượng tuần tra, kiểm soát trên
tuyến biên giới để ngăn chặn dịch bệnh Covid -19.

2.2.

,

Hạn chế, khó khăn thách thức và nguyên nhân

Đường biên giới tỉnh Bình Phước dài trong khi đó hệ thống cửa khẩu ít cho

nên việc đi lại của người dân và doanh nghiệp chưa được thuận lợi như mất nhiều
thời gian đi lại, chi phí vận chuyển cao.
Do sự biến động và suy thối của nền kinh tế vĩ mơ, thu hút các nguồn lực đầu
tư trong các lĩnh vực cho tỉnh bị hạn chế dẫn đến việc triển khai thực hiện một số dự
án còn chậm tiến độ so với mục tiêu đề ra; Chỉ số giá tiêu dùng trong nước tăng
cao; sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp nước ngồi trong q trình hội
nhập kinh tế quốc tế trên bình diện sâu hơn, rộng hơn với nhiều lĩnh vực đã tạo ra
sức ép lớn đối với sản phẩm, doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xuất khẩu, dịch vụ,
du lịch trên địa bàn tỉnh.
Bên cạnh những khó khăn chung mà cả nước gặp phải khi tham gia các hiệp
định thương mại tự do thế hệ mới, tỉnh Bình Phước cịn có những khó khăn hơn, đó
là có điểm xuất phát thấp; hạ tầng kinh tế còn lạc hậu, các doanh nghiệp nhỏ lẻ,
tiềm lực kinh tế yếu, sức cạnh tranh không cao. Công tác xúc tiến đâu tư trực tiếp
nước ngoài, xúc tiến thương mại và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngồi cịn
hạn chế, chưa mang tính chủ động cao do những khó khăn về kinh phí.
Tỉnh Bình Phước có đường biên giới dài 260,433km, biên giới chủ yếu chạy
trên sơng suối vì thế vào mùa mưa thường xuyên nước ngập ảnh hưởng rất lớn tới
việc xác định các vị trí mốc phụ, các vị trí này nằm sát bờ sơng phải tổ chức phát
quang mất nhiều thời gian, cơng sức. Bên cạnh đó, với đường biên giới dài và tiếp
giáp với 3 tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia cũng tiềm ẩn các loại tội phạm và các
vấn đề an ninh biên giới.
3. Phương hướng thực hiện công tác đối ngoại và hợp tác trong thời gian
tới
- Do tình hình dịch bệnh Covid-19 hết sức phức tạp, cơng tác thăm hỏi giao
lưu chuyển sang hình thức khác phù hợp như gửi Thư thăm hỏi, Thư chúc mừng,


2

1
điện đàm, gửi quà tặng nhân dịp Lễ, Tết cổ truyền. Sau khi tình hình dịch bệnh
được kiểm sốt thì tiếp tục thường xuyên tổ chức các Đoàn đại biểu sang thăm và
dự các ngày Lễ, Tết theo lời mời các tỉnh bạn.
- Tiếp tục chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phịng tỉnh, Cơng an tỉnh, Bộ Chỉ
huy Qn sự tỉnh thường xuyên duy trì thực hiện tốt chế độ giao ban, hội đàm, gặp
gỡ, trao đổi tình hình và thực hiện có hiệu quả các nội dung phối hợp theo đúng tinh
thần các bản ghi nhớ kết quả làm việc giữa các lực lượng của hai bên nhằm tăng
cường và ngày càng thắt chặt mối quan hệ đoàn kết, hợp tác giữa hai bên góp phần
xây dựng đường biên giới hịa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển.
- Tiếp tục tiến hành các hoạt động đẩy mạnh xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các
nhà đầu tư, vận động các doanh nghiệp trong nước tăng cường đầu tư sang nước
bạn cũng như tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp của các tỉnh thuộc Vương
quốc Campuchia sang đầu tư tại tỉnh Bình Phước.
- Tiếp tục tăng cường tạo điều kiện cho thương nhân hai nước được mua bán
hàng hóa qua các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là thủ tục hành chính trên lĩnh
vực xuất nhập khẩu để từ đó tiếp tục nâng cao kim ngạch xuất nhập khẩu. Tăng
cường công tác xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu, sản phẩm; đẩy mạnh và
ứng dụng rộng rãi các biện pháp quản lý chất lượng hàng hóa. Thường xun trao
đổi thơng tin chính sách về xuất nhập khẩu và tạo điều kiện cho thương nhân được
mua bán hàng hóa qua các cửa khẩu.
- Tiếp tục hợp tác cung cấp, bán điện cho Công ty Điện lực Hoàng gia
Campuchia để phục vụ nhân dân khu vực biên giới cũng như phục vụ sản xuất, phát
triển kinh tế của các tỉnh giáp biên thuộc Vương quốc Campuchia.
- Khởi động chương trình phát triển tuyến du lịch xuyên bốn quốc gia (Việt
Nam - Campuchia - Lào - Thái Lan).
- Tiếp tục duy trì ổn định, hịa bình, hợp tác và phát triển; phối hợp trong việc
nâng cấp, mở mới các lối mở, cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Bạn tổ chức các hoạt động tuần tra, truy quét, phòng chống tội
phạm, vi phạm quy chế biên giới, góp phần giữ vững biên giới hịa bình, hữu nghị,

ổn định, hợp tác và phát triển. Tình hình biên giới cơ bản ổn định, tạo thuận lợi cho


2
2
công tác quản lý, bảo vệ biên giới và phát triển kinh tế- xã hội, nâng cao đời sống
cho nhân dân khu vực biên giới.
- Phối hợp với chính quyền và lực lượng vũ trang các tỉnh thuộc Vương quốc
Campuchia tiếp tục hoạt động tìm kiếm, cất bốc hài cốt liệt sỹ quân tình nguyện
Việt Nam hy sinh tại Campuchia qua các thời kỳ.
- Tổ chức các đoàn y, bác sĩ sang thăm khám chữa bệnh và phát thuốc miễn
phí cho người dân nghèo các tỉnh giáp biên thuộc Vương quốc Campuchia.
- Hai bên tiếp tục thống nhất trao đổi thơng tin qua lại về diễn biến tình hình
dịch bệnh nhằm chung tay ngăn chặn, phòng, chống sự lây lan dịch bệnh Covid-19
qua biên giới ngày càng có hiệu quả hơn; tạo điều kiện cho cư dân hai bên biên
giới, người Campuchia gốc Việt, người Việt gốc Campuchia yên tâm làm việc, ổn
định, sinh sống, hạn chế di chuyển để tránh bị lây lan dịch bệnh Covid-19 và được
tiếp cận vắc xin để bảo vệ sức khỏe.
4. Một số đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác đối ngoại của tỉnh Bình
Phước với các tỉnh giáp biên Vương quốc Campuchia
- Quy hoạch hệ thống cửa khẩu biên giới đất liền Việt Nam - Campuchia giai
đoạn 2021-2030: Nâng cấp cửa khẩu chính Hoàng Diệu thành cửa khẩu Quốc tế,
nâng cấp cửa khẩu phụ Tân Tiến (thuộc xã Tân Thành, huyện Bù Đốp) lên cửa khẩu
chính để cửa khẩu phụ Tân Tiến và cửa khẩu chính Chay - Kh’leng (tỉnh Kratie,
Vương quốc Campuchia) thành cặp cửa khẩu chính; mở mới cửa khẩu chính Lộc
Tấn (tại khu vực X16), mở mới cửa khẩu phụ Đăk Ơ qua ngầm Ô Huýt, mở mới cặp
lối mở Chiu Riu (thuộc xã Lộc Thạnh, huyện Lộc Ninh) - Ô Liu (xã Solecha, huyện
Snuol, tỉnh Kratie) giúp thuận lợi cho giao thương của hai nước cũng như phát triển
kinh tế của tỉnh nhà.
- Để duy trì mối quan hệ đặc biệt đối với các tỉnh thuộc Vương quốc

Campuchia có mối quan hệ hợp tác đặc biệt hoặc có đường biên giới tiếp giáp với
tỉnh Bình Phước, đề nghị Bộ Ngoại giao nên có cơ chế đặc biệt cho phép tỉnh cử
đoàn ra kịp thời.
C. KẾT LUẬN


2
3
Từ nền tảng ban đầu do Chủ tịch Hồ Chí Minh và Thái Thượng hoàng
Norodom Sihanouk xây dựng, mối quan hệ Việt Nam - Campuchia đã được các thế
hệ lãnh đạo hai nước dày công vun đắp và phát triển, coi đây là mối quan hệ chiến
lược, lâu dài, có ý nghĩa sống còn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
của mỗi nước.
Mối quan hệ hữu nghị truyền thống tốt đẹp đó là tài sản quý báu của hai Đảng,
nhân dân hai nước và là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của sự ghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc của mỗi nước. Việc tuyên truyền giáo dục phải được tiến hành
thường xuyên với những hình thức phong phú, thiết thực, hiệu quả. Chú trọng tuyên
truyền, giáo dục về mối quan hệ giữa hai nước thông qua hợp tác trên các lĩnh vực
giáo dục, văn hóa, thơng tin, phát thanh, truyền hình.; các cuộc gặp gỡ, giao lưu
giữa các địa phương, ban, ngành, đơn vị,. đặc biệt là thế hệ trẻ của hai nước. Hai
bên cần tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm trong đấu tranh phản bác các
quan điểm sai trái của các thế lực thù địch cơ hội nhằm xuyên tạc, phá hoại tình
đồn kết hữu nghị lâu đời giữa hai nước Việt Nam - Campuchia.
Trong bối cảnh mới như hiện nay, mặc dù có nhiều thuận lợi, song quan hệ hai
nước Việt Nam - Campuchia đang và sẽ gặp những khó khăn, thách thức trước sự
tác động, can dự của các nước lớn và sự chống phá quyết liệt của các lực lượng đối
lập, thù địch. Trong tình hình mới, lãnh đạo hai nước Việt Nam, Campuchia tiếp tục
khẳng định và nhấn mạnh tầm quan trọng của mối quan hệ truyền thống và hợp tác
toàn diện giữa hai Đảng, hai Nhà nước, coi đây là mối quan hệ chiến lược lâu dài,
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của mỗi nước, cần phải được

giữ gìn, phát huy và truyền tiếp cho các thế hệ mai sau. Hai nước đều mong muốn
tiếp tục được củng cố, phát triển mối quan hệ “láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền
thống, hợp tác toàn diện, bền vững lâu dài” lên tầm cao mới, đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc của mỗi nước.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình Quan hệ quốc
tế (Dùng cho hệ đào tạo Cao cấp lý luận chính trị), Nxb.Lý luận chính trị, H.2021.


2
4
2.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứXII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, H.2016.
3.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, H.2021.
4.
Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2017), Quan
hệ hữu nghị Việt Nam - Campuchia (1930-2017), Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật,
Hà Nội.
5.

Tỉnh ủy Bình Phước: Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứXII (2020).

6.
UBND tỉnh Bình Phước: Báo cáo tình hình hợp tác giữa tỉnh Bình
Phước với ba tỉnh giáp biên Vương quốc Campuchia (2017, 2018, 2019, 2020,
2021).

7.
UBND tỉnh Bình Phước: Báo cáo kết quả hoạt động công tác đối
ngoại (2017, 2018, 2019, 2020, 2021).
8.
Bài viết: Một số thành tựu nổi bật của quan hệ Việt Nam Campuchia trong 54 năm qua và triển vọng quan hệ hai nước trong thời gian tới
của Phó Trưởng Ban Thường trực Ban Đối ngoại Trung ương Nguyễn Huy Tăng
trên trang />9.
Loạt bài viết nhân dịp kỷ niệm 50 năm Ngày thiết lập quan hệ ngoại
giao và Năm hữu nghị Việt Nam - Campuchia 2017 của ông Trần Văn Thông
(chuyên viên cao cấp Ban Đối ngoại Trung ương) trên trang tin điện tử tổng hợp
Báo ảnh Dân tộc và Miền núi.
10.
Bài viết: Kỷ niệm 54 năm quan hệ Việt Nam - Campuchia (24/6/1967
- 24/6/2021): Quan hệ Việt Nam - Campuchia - nhân tố quyết định thắng lợi sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của mỗi nước của tác giả Thái Sơn trên trang
/>11.
Loạt bài viết về chuyến thăm thắt chặt quan hệ láng giềng hữu nghị
Việt Nam - Campuchia từ ngày 21-22/12/2021 của Chủ tịch nước Nguyễn Xuân
Phúc trên trang />

×