Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý thiết bị giáo dục tại các trường mầm non công lập huyện chơn thành tỉnh bình phước 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.93 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRƢƠNG THỊ HỒNG VÂN

QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC TẠI
CÁC TRƢỜNG MẦM NON CƠNG LẬP
HUYỆN CHƠN THÀNH TỈNH BÌNH PHƢỚC

Chun ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng, năm 2022


Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM – ĐH ĐÀ NẴNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hà Văn Hoàng

Phản biện 1: TS. Bùi Việt Phú
Phản biện 2: TS. Thái Văn Long

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản lý giáo dục họp tại trường Đại học Sư phạm
– ĐHĐN vào ngày 08 tháng 5 năm 2022.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN


Khoa Tâm lý - Giáo dục, Trường đại học sư phạm - ĐHĐN


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục mầm non là một trong những bậc học đầu tiên
trong hệ thống giáo dục quốc dân có ý nghĩa quan trọng đối với sự
hình thành và phát triển nhân cách. Do đó, bên cạnh việc phát triển
và tăng cường quản lý nội dung, phương pháp chương trình giáo dục,
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, quy hoạch mạng lưới, thì cơng tác
quản lý thiết bị giáo dục có vai trị to lớn trong việc tăng cường chất
lượng giáo dục mầm non. Bởi vậy, để đạt được mục tiêu giáo dục
mầm non trong giai đoạn mới phải không ngừng củng cố, hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống thiết bị giáo dục. Điều đó
được thực hiện khi Ban giám hiệu nhà trường thực sực coi trọng,
quan tâm đến công tác quản lý hệ thống thiết bị giáo dục, chú trọng
nâng cao hiệu quả của công tác này. Người quản lý thiết bị giáo dục
phải có trình độ, năng lực quản lý, hiểu biết sâu sắc về tình hình kinh
tế, xã hội địa phương biết phát huy những tiềm năng sẵn có trong nhà
trường và có kế hoạch khả thi.
Thực hiện Thông tư số 4470/BGDĐT-CSVC ngày 28 tháng
9 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện nhiệm vụ
về cơ sở vật chấ và thiết bị dạy học trong các cơ sở giáo dục mầm
non, phổ thơng, Đảng bộ và chính quyền tỉnh Bình Phước nói chung,
Huyện Chơn Thành nói riêng đang tích cực triển khai công tác bồi
dưỡng đội ngũ và tăng cường thiết bị giáo dục, tạo môi trường thuận
lợi, phát triển sự bền vững về chất lượng giáo dục, tạo tiền đề cho sự
phát triển kinh tế xã hội, khoa học, công nghệ của địa phương trong
giai đoạn mới, đặc biệt là giáo dục mầm non.

Thiết bị giáo dục ở trường mầm non đóng vai trị quan trọng
trong việc giáo dục trẻ, góp phần phát triển các kỹ năng, cảm xúc cho
trẻ, từ đó góp phần đạt được mục tiêu giáo dục. Bởi vậy, việc quản lý


2
thiết bị giáo dục ở trường mầm non có ý nghĩa trong việc khai thác,
sử dụng hiệu quả các tính năng của thiết bị vào thực hiện các hoạt
động giáo dục trẻ phát triển toàn diện.
Trong những năm gần đây, Phịng GD&ĐT huyện Chơn
Thành đã có nhiều cố gắng trong việc tham mưu UBND huyện đầu
tư nguồn lực thiết bị dạy học cho các trường học, đặc biệt là việc đầu
tư thiết bị dạy học đạt chuẩn cho các trường Mầm non, chấm dứt tình
trạng nghèo nàn, thiếu những trang thiết bị tối thiểu, từng bước tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động chăm sóc giáo dục thúc đẩy đổi
mới phương pháp dạy học, đáp ứng đòi hỏi trước mắt và lâu dài của
sự nghiệp giáo dục.
Để các trường học trong hệ thống giáo dục nói chung và các
Trường MN tại Huyện Chơn Thành nói riêng phát triển tồn diện cần
có điều kiện trang thiết bị giáo dục phù hợp như: hệ thống trang thiết
bị hiện đảm bảo đầy đủ theo quy định, hiện đại, cùng với thiết bị giáo
dục đạt chuẩn, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đầy nhiệt huyết,
vững chuyên môn, nghiệp vụ, đồng thời, đặc biệt cần có những biện
pháp quản lý cơng tác này có tính khả thi. Đó chính là tiền đề tổ
chức hiệu quả hoạt động chăm sóc, giáo dục của các nhà trường,
hướng đến đổi mới nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục mầm
non.
Xuất phát từ lý do nêu trên, đề tài “Quản lý thiết bị giáo dục
tại các trường Mầm non cơng lập huyện Chơn Thành tỉnh Bình
Phước” được tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản

lý thiết bị dạy học, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý công tác này
cho hiệu trưởng các trường Mầm non cơng lập huyện Chơn Thành
tỉnh Bình Phước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở khái quát hóa lý luận về quản lý thiết bị giáo


3
dục ở trường mầm non, đề tài phân tích thực trạng quản lý hệ thống
thiết bị giáo dục ở các trường Mầm non công lập trên địa bàn huyện
Chơn Thành, tỉnh Bình Phước, đồng thời, đề xuất các biện pháp
quản lý thiết bị giáo dục tại các trường mầm non ở địa bàn nghiên
cứu.
3. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hệ thống thiết bị giáo dục ở trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý thiết bị giáo dục tại các trường Mầm non cơng lập
huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài phân tích thực trạng quản lý thiết bị giáo dục ở các
trường mầm non công lập huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước giai
đoạn 2020-2021 và đề xuất các biện pháp quản lý công tác này giai
đoạn 2022-2026.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý thiết bị giáo dục tại các trường Mầm non
công lập huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước ở mức trung bình -khá.
Những hạn chế trong công tác quản lý thiết bị giáo dục tại
các trường Mầm non cơng lập huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước
xuất phát từ những yếu tố bên trong và bên ngoài nhà trường.

Có thể đề xuất được các biện pháp quản lý thiết bị giáo dục
tại các trường Mầm non công lập huyện Chơn Thành tỉnh Bình
Phước có tính cấp thiết và khả thi, từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả
công tác quản lý thiết bị giáo dục tại các trường Mầm non công lập ở
địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài thực hiện các nhiệm


4
vụ sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thiết bị giáo dục ở
trường mầm non
Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý thiết bị giáo dục tại các
trường Mầm non cơng lập huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước
Đề xuất các biện pháp quản lý thiết bị giáo dục tại các
trường Mầm non công lập huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
7. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý thiết bị giáo dục ở trường
mầm non
Chương 2. Thực trạng quản quản lý thiết bị giáo dục các
trường mầm non công lập huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước
Chương 3. Biện pháp quản lý thiết bị giáo dục ở các trường
mầm non cơng lập huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước.
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO

DỤC Ở TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lí được hiểu là q trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo


5
và kiểm tra đánh giá nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục
uản lý giáo dục l s tác đ ng c ý thức của chủ thể quản lý
t i hách thể quản lý nhằm đưa ra hoạt đ ng sư phạm của hệ th ng
giáo dục đạt t i ết quả mong mu n ằng cách hiệu quả nh t
1.2.1.3. Khái niệm quản lý nh trường mầm non
Theo quan niệm của chúng tôi, quản lí trường mầm non là
q trình tác đ ng của chủ thể quản lí đến các hoạt đ ng của nhà
trường, thông qua việc th c hiện các chức năng quản lí: lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra đánh giá các mặt hoạt đ ng của
nh trường mà trọng tâm l quá trình chăm s c, GD trẻ nhằm giúp
trẻ em phát triển về thể ch t, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình th nh
những yếu t đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào l p
m t.
1.2.2. Thiết bị giáo dục, quản lý thiết bị giáo dục trường
mầm non
1.2.2.1. Khái niệm thiết ị giáo dục
TBGD là một bộ phận trong hệ thống CSVC sư phạm, TBGD
là tất cả những phương tiện cần thiết được giáo viên và học sinh sử

dụng trong hoạt động dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động sáng tạo trong hoạt động, khám phá và lĩnh hội tri thức của học
sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đạt được mục tiêu giáo
dục đã đề ra.
1.2.2.2. Khái niệm quản lý thiết ị giáo dục
uản lý TBGD l quá trình tác đ ng c chủ đích, c ế hoạch
của chủ thể quản lý đến hệ th ng TBGD để xây d ng, trang ị, ảo
quản, sửa chữa v tổ chức sử dụng c hiệu quả các thiết ị dạy học
nhằm nâng cao ch t lượng dạy học trong nh trường.
1.2.2.3. uản lý thiết ị giáo dục trường mầm non


6
Quản lý TBGD nói chung và quản lý TBGD trường mầm non
nói riêng là hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc góp
phần nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục trẻ.
Trên cơ sở khái niệm về TBGD và quản lý TBGD, có thể hiểu
quản lý TBGD trường mầm non l quá trình tác đ ng c chủ định, c
ế hoạch của hiệu trưởng trường mầm non đến hệ th ng TBGD nh
trường để trang ị, đầu tư, hai thác, sử dụng, ảo quản, thanh lý
các TBGD nh trường mầm non nhằm nâng cao hiệu quả, ch t
lượng giáo dục trẻ.
1.3. Hệ thống thiết bị giáo dục của trƣờng mầm non
1.3.1. Vị trí, vai trị, chức năng của hệ thống thiết bị giáo dục
trường mầm non
1.3.1.1. Vị trí, vai trị hệ th ng thiết ị giáo dục trường mầm
non
TBGD đóng một vai trị quan trọng trong các trường mầm non.
Cụ thể như sau:
- TBGD là công cụ lao động của người giáo viên. Đối với giáo

viên, TBGD đóng nhiều vai trị trong q trình dạy học. Các TBGD
là tài liệu thay thế cho những sự vật, sự việc, hiện tượng mà giáo
viên và học sinh không thể trực tiếp quan sát, tiếp cận được tại lớp
học. Từ đó giúp học sinh có thể nhận biết những khái niệm, quy luật
một cách trực quan.
- TBGD là công cụ nhận thức của học sinh. Đối với học sinh,
TBGD giúp các em có thể học theo nhóm, kịch thích kỹ năng làm
việc nhóm, tư duy và sáng tạo. Các phương tiện như video, phần
mềm, băng đĩa giúp các em tiếp cận được kiến thức không thể tái hiệ
tại lớp học. Đặc biệt, trong tình hình dịch bệnh, học sinh có thể sử
dụng những tài liệu này để tự học ở nhà.
- TBGD là sự cụ thể hóa nội dung dạy học, vật chất hóa


7
phương pháp dạy học. Cùng với sự phát triển của xã hội, ngày càng
có nhiều phương pháp giáo dục mới được ra đời, TBGD là công cụ
phục vụ cho những phương pháp dạy học mới. Đứng về mặt nội
dung và phương pháp dạy học thì TBGD đóng vai trị hỗ trợ tích cực
vì có TBGD ta mới có thể tổ chức được quá trình dạy học khoa học,
đưa người học tham gia thực sự vào quá trình này, tự khai thác và
tiếp nhận tri thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. TBGD đầy đủ,
đồng bộ, hiện đại và phù hợp nội dung chương trình mới triển khai
được các phương pháp dạy học một cách hiệu quả.
- TBGD tham gia vào thúc đẩy sự hiện thực hóa mục tiêu dạy
học, góp phần làm cho q trình dạy học có chất lượng, hiệu quả.
Việc sử dụng TBGD giúp thức đẩy sự giao tiếp, trao đổi thơng tin,
do đó giúp HS học tập có hiệu quả, tăng cường trí nhớ, làm cho việc
học tập được lâu bền, giúp phát triển mối quan tâm về các lĩnh vực
học tập và khuyến khích HS tham gia chủ động vào quá trình học

tập.
1.3.1.2. Chức năng của hệ th ng thiết ị giáo dục ở trường
mầm non
TBGD có chức năng cung cấp kiến thức, giảm nhẹ cường đọ
lao động và cụ thể hóa những sự vật, hiện tượng tự nhiên:
- Cung cấp kiến thức cho HS một cách chắc chắn, chính xác và
trực quan; do đó hấp dẫn và kích thích được hứng thú học tập của
HS. Xuất phát từ đặc trưng tư duy hình ảnh, tư duy cụ thể của trẻ
trong gia đoạn giáo dục mầm non; sự trực quan đóng vai trị quan
trọng đối với sự lĩnh hội kiến thức của người học.
- Rút ngắn thời gian giảng dạy mà vẫn bảo đảm HS lĩnh hội đủ
nội dung học tập. TBGD giúp giảm nhẹ cường độ lao động của cả
GV và HS; do đó nâng cao hiệu quả dạy học. TBGD giúp hỗ trợ hiệu
quả cho giáo viên trong quá trình tổ chức các hoạt động nhận thức


8
cho người học bởi đảm bảo quá trình dạy học được sinh động, thuận
tiện, chính xác, từ đó rút ngắn thời gian giảng dạy mà vẫn bảo đảm
người học lĩnh hội đủ nội dung học tập một cách vững chắc. Đồng
thời kích thích hứng thú học tập cho người học, tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình lĩnh hội kiến thức của người học.
- Thể hiện được những yếu tố trong thực tế khó hoặc khơng
quan sát, tiếp cận được. Nhiều nội dung học tập phức tạp phải cần
đến sự hổ trợ tích cực của phương tiện trực quan mới giải quyết được
như chứng minh các định luật, các hiện tượng khoa học tự nhiên, các
hiện tượng xã hội… Lúc này, TBGD thực hiện chức năng cụ thể,
trực quan hóa các hiện tượng tự nhiên và xã hội này.
1.3.2. Hệ thống thiết bị giáo dục của trường mầm non
1.3.2.1. Phân loại thiết ị giáo dục ở trường mầm non

Hiện nay có nhiều cách phân loại TBGD ở trường MN. Mỗi
quan điểm phân loại đều dựa trên tính chất, cấu tạo và mức độ sử
dụng TBGD trong quá trình giáo dục.
Cơ sở phân loại các TBGD dựa trên các căn cứ chủ yếu như
cơ sở khoa học về những con đường nhận thức của HS trong quá
trình học tập; Chức năng của các loại hình TBGD; Yêu cầu về mặt
sư phạm và khả năng trang bị, sử dụng chúng trong nhà trường hiện
nay. Từ những cơ sở trên có nhiều cách phân loại khác nhau về
TBGD:
a) Phân loại theo căn cứ hình thức tồn tại của đối tượng
b) Phân loại theo chức năng
d) Phân loại theo hình thức sử dụng
1.3.2.2. Yêu cầu đ i v i thiết ị giáo dục ở trường mầm non
Theo Thông tư 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Ban hành Điều lệ Trường mầm non; Thông
tư số 01/VBHN-BGD ĐT ngày 23/3/2015, ban hành danh mục Đồ


9
dùng - đồ chơi - thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm
non, trong đó có các u cầu về TBGD. Trên cơ sở đó, chúng tơi cho
rằng, TBGD ở trường mầm non có những yêu cầu dưới đây:
Thứ nhất, yêu cầu về số lượng, TBGD cần đảm bảo về số
lượng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Mỗi loại hình
TBGD cần bố trí đủ tại thư viện hoặc cho mỗi lớp học ít nhất 01 bộ,
đặc biệt những TBGD bắt buộc phải đảm bảo cho mỗi trẻ có 01 bộ.
Số lượng TBGD
Thứ hai, yêu cầu chất lượng, TBGD cần đạt chuẩn theo yêu
cầu của của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với từng lứa tuổi khác
nhau để có thể góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

Thứ ba, yêu cầu về sử dụng, bảo quản: Các TBGD ở trường
MN phải được sử dụng và bảo quản theo đúng yêu cầu kỹ thuật của
nhà sản xuất trong điều kiện hiện có của nhà trường. Hơn nữa, mỗi
loại TBGD đặc biệt là phương tiện nhe nhìn (máy móc, thiết bị, phần
mềm) đều có hướng dẫn sử dụng riêng, cần tuân thủ hướng dẫn khi
sử dụng và không sử dụng vượt quá tần suất, cường độ cho phép.
Việc sử dụng, bảo quản TBGD không đúng cách ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng thiết bị cũng như chất lượng giáo dục trẻ.
1.4. Lý luận về quản lý thiết bị giáo dục ở trƣờng mầm non
1.4.1. Quản lý đầu tư mua sắm, trang bị thiết bị giáo dục ở
trường mầm non
1.4.2. Quản lý khai thác, sử dụng thiết bị giáo dục ở trường
mầm non
1.4.3. Quản lý duy tu, bảo quản, thanh lý thiết bị giáo dục ở
trường mầm non
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thiết bị giáo dục ở trƣờng
mầm non
1.5.1. Yếu tố bên ngoài


10
1.5.2. Yếu tố bên trong
Tiểu kết chƣơng 1
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC
TẠI CÁC TRƢỜNG MẦM NON CƠNG LẬP HUYỆN CHƠN
THÀNH, TỈNH BÌNH PHƢỚC
2.1. Khái qt q trình khảo sát
2.1.1. Mục đích tổ chức khảo sát
Để có thêm cơ sở cho cơng tác “ uản lý thiết ị giáo dục tại
các trường Mầm non công lập huyện Chơn Th nh tỉnh Bình Phư c”,

cơng việc khảo sát thực trạng nhằm thực hiện với mục đích sau:
- Tìm hiểu thực trạng của thiết bị giáo dục và công tác quản
lý thiết bị giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập trên địa
bàn huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước
- Xác định những điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức
mà CBQL, GV gặp phải trong quá trình quản lý thiết bị giáo dục tại
đơn vị.
2.2.2. Khách thể và thời gian khảo sát
Nghiên cứu tiến hành khảo sát thực trạng qua bảng hỏi, tổng
số CBQL, GV, tham gia khảo sát là 196 người, bao gồm: 10 Hiệu
trưởng, 10 Phó hiệu trưởng phụ trách quản lý thiết bị, 27 tổ trưởng tổ
chuyên môn, 149 giáo viên.
2.2.3. Nội dung khảo sát
Chúng tôi tiến hành khảo sát các nội dung như sau:
- Nhận thức của CBQL, GV, NV về tầm quan trọng của công
tác quản lý thiết bị giáo dục trong trường mầm non.
- Thực trạng thiết bị giáo dục ở các trường Mầm non công
lập trên tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước;
- Thực trạng quản lý thiết bị giáo dục ở các trường Mầm


11
non cơng lập tại huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thiết bị giáo dục ở các
trường Mầm non công lập huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước.
2.2.4. Cơng cụ điều tra, khảo sát
Thang đo sử dụng chủ yếu trong các phiếu khảo sát là thang
đo định danh để xác định tên gọi và một số đặc điểm của đối tượng
khảo sát. Công cụ điều tra, khảo sát thực trạng trong đề tài là các
bảng hỏi trưng cầu ý kiến được thiết kế dựa trên cơ sở lí luận trong

chương 1 (phụ lục 1.1 và 1.2); các câu hỏi phỏng vấn (phụ lục 1.3).
Trong đó, phiếu hỏi trưng cầu ý kiến đóng vai trị chủ đạo. Kết quả
phỏng vấn làm minh chứng giúp cho việc phân tích định lượng từ
khảo sát bằng bảng hỏi được rõ ràng hơn.
Đồng thời, chúng tơi cũng phân tích các sản phẩm hoạt động
như kế hoạch, báo cáo, các số liệu thống kê để phục vụ cho việc
phân tích, so sánh kết quả nghiên cứu.
2.2.3. Tổ chức điều tra, khảo sát
Để tổ chức điều tra, khảo sát thực trạng chúng tôi gửi bảng
hỏi trưng cầu ý kiến đến 03 đối tượng là: Cán bộ quản lý (Hiệu
trưởng), Giáo viên, Cán bộ phụ trách thiết bị giáo dục (Phó Hiệu
trưởng) tại 10 trường MN công lập trên địa bàn huyện Chơn Thành
bao gồm: 01 mẫu dành cho CBQL, 01 mẫu dành cho GV.
Khi thu thập đầy đủ các phiếu khảo sát, người nghiên cứu sử
dụng phần mềm SPSS 22.0 để xử lí thống kê dữ liệu: tính phần trăm
(%), điểm trung bình (ĐTB) trong các nội dung khảo sát.
Phiếu phỏng vấn cũng được thực hiện với 02 đối tượng là
Cán bộ quản lý (Hiệu trưởng; Phó Hiệu trưởng) tại 10 trường MN
công lập trên địa bàn huyện Chơn Thành và được chúng tơi mã hóa
cụ thể như sau: 20 CBQL, trong đó, 10 hiệu trưởng được mã hóa
bằng kí hiệu HT1 đến HT10, 10 PHT được mã hóa bằng kí hiệu


12
PHT1 đến PHT10.
2.2.3. Xử lý số liệu khảo sát
Sau khi thu thập dữ liệu, đối với các số liệu định lượng,
người nghiên cứu sử dụng sự hỗ trợ từ phần mềm SPSS 22.0. Khảo
sát sử dụng các thang đo thứ bậc và thang đo khoảng cách để tính các
tham số trong thống kê mơ tả như trị trung bình, tỉ lệ phần trăm.

Trong đó, các giá trị trung bình được được qui ước dựa vào thang đo
Likert 5 với mức giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum)/n =
(5-1)/5 = 0,8; các giá trị trung bình trong thang đo được qui ước theo
bảng 2.1.
2.2. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và giáo dục mầm
non huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phƣớc
2.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước
2.2.2. Tình hình giáo dục mầm non trên địa huyện Chơn
Thành, tỉnh Bình Phước
2.3. Thực trạng thiết bị giáo dục ở các trƣờng Mầm non cơng
lập huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phƣớc
2.3.1. Thực trạng về số lượng thiết bị giáo dục ở các
trường mầm non
Để đáp ứng yêu cầu và đạt được mục tiêu giáo dục, yêu cầu
đầu tiên về thiết bị giáo dục ở các trường mầm non cần đảm bảo số
lượng. Từ số liệu khảo sát cho thấy, số lượng thiết bị giáo dục ở các
trường mầm non không hoàn toàn đáp ứng được cho hoạt động
giảng dạy cho các trường mầm non công lập trên địa bàn huyện khi
điểm trung bình chung đánh giá về mức độ đầy đủ của các thiết bị
dạy học chỉ ở mức 2,73 – khá đầy đủ nhưng chỉ ở mức thấp. Đánh
giá riêng mỗi loại hình thiết bị cũng ở trong mức khá đầy đủ với
điểm trung bình từ 2,54 đến 3,08


13
2.3.2. Thực trạng chất lượng thiết bị giáo dục ở các
trường mầm non
Bên cạnh số lượng, chất lượng thiết bị giáo dục ở các trường
mầm non cũng là một vấn đề đáng lưu ý.

Phần lớn các thiết bị dạy học được đánh giá có chất lượng từ
trung bình trở xuống khi điểm trung bình cao nhất chỉ là 2,98 và
thấp nhất là 2,40. Nhìn chung, chất lượng thiết bị giáo dục ở các
trường mầm non khơng cao, điểm trung bình chung chỉ đạt ở mức
trung bình thấp là 2,66.
2.3.3. Thực trạng tính đồng bộ của thiết bị giáo dục ở các
trường mầm non
Tính đồng bộ là một trong những yếu tố không thể thiếu đối
với thiết bị giáo dục ở các trường mầm non và có ý nghĩa quan trọng
trong việc góp phần tổ chức hiệu quả hoạt động giáo dục cũng như
đạt được mục tiêu giáo dục. Từ khảo sát cho thấy, tính đồng bộ của
thiết bị giáo dục ở các trường mầm non khá thấp.
2.3.4. Thực trạng tính hiện đại của thiết bị giáo dục ở các
trường mầm non
Bên cạnh số lượng, chất lượng, tính đồng bộ thì tính hiện
đại của các thiết bị giáo dục ở nhà trường mầm non đóng vai trị
quan trọng trong việc thực hiện các hoạt động giáo dục. Cũng tương
tự với mức đồng bộ, hầu hết các thiết bị dạy học tại các trường mầm
non đều đươc đánh giá là chưa hiện đại.
Ngoài ra, kết quả phỏng vấn sâu cho thấy, “h ng năm các
trường Mầm non đều được trang bị thêm về thiết bị GD. Tuy vậy so
v i yêu cầu th c tế, yêu cầu của việc đổi m i n i dung, phương pháp
giáo dục mầm non thì cịn thiếu r t nhiều. Về ch t lượng, thiết bị
giáo dục m i được trang bị hầu hết đều đảm bảo tính khoa học, tính
sư phạm và phù hợp v i đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi mầm non. Tuy


14
vậy tuổi thọ v đ bền của TBGD chưa cao. Nhiều TBGD chỉ sử
dụng được trong thời gian ngắn. Các TBGD lạc hậu vẫn còn nhiều”

(Mã phỏng vấn 08). Hơn nữa,“n i chung s lượng chưa đảm bảo
theo qui định, ch t lượng của thiết bị chưa đáp ứng được nhu cầu sử
dụng và hoạt đ ng cho công tác chăm s c giáo dục trẻ” (Mã phỏng
vấn 03). Ngoài ra, ở một số đơn vị, “thiết bị giáo dục của đơn vị còn
thiếu nhiều do đơn vị m i thành lập, về s lượng tương đ i đảm bảo
cho các l p nhưng ch t lượng chưa cao (do chưa c nhiều đồ chơi
cao c p)” (Mã phỏng vấn 06).
2.4. Thực trạng quản lý thiết bị giáo dục ở các trƣờng Mầm non
cơng lập huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phƣớc
2.4.1. Nhận thức về tầm quan trọng của quản lý thiết bị
giáo dục trường Mầm non
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tất cả CBQL, GV, NV đều
nhận thức được tầm quan trọng của quản lí thiết bị giáo dục ở các
trường MN, trong đó có đến một nửa số CBQL, GV được hỏi cho là
quan trọng (49%). Còn lại 24% cho rằng rất quan trọng và 27% đánh
giá là khá quan trọng Đây là điều kiện thuận lợi giúp các trường MN
công lập tổ chức thực hiện hiệu quả các biện quản lí thiết bị giáo dục
trên địa bàn huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.
2.4.2. Quản lý đầu tư, trang bị thiết bị giáo dục ở trường
mầm non
Quản lý đầu tư, trang bị thiết bị giáo dục ở các trường mầm
non là một trong những khâu quan trọng nhất cuả quản lý nhà trường
nói chung và quản lý TBGD nói riêng.
Số liệu từ bảng 2.2 đã chỉ ra rằng mức độ thực hiện việc
quản lý đầu tư, trang bị thiết bị giáo dục ở các trường MN công lập
được thực hiện ít thường xun. Tồn bộ các nội dung về quản lý lý
đầu tư, trang bị thiết bị giáo dục, đều có điểm trung bình từ mức 2,60


15

đến 2,90.
Đánh gái về tính hiệu quả: xây dựng kế hoạch đầu tư, trang
bị thiết bị giáo dục phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường là
nội dung được thực hiện thường xuyên, đồng thời cũng là nội dung
đạt hiệu quả cao nhất (2,82). Tuy nhiên, nội dung khảo sát thông tin
về nhu cầu, đánh giá thực trạng thiết bị giáo dục cần đầu tư trang bị
(2,66) được thực hiện công khai rõ ràng lại không đạt hiệu quả tương
tự dù có mức độ thực hiên thường xuyên hơn so với nhiều nội dung
khác. Việt thực hiên cả hai nội dung này đầu được đánh giá ở mức
độ khá hiệu quả.
Ngoài ra, kết quả phỏng vấn sâu chỉ ra rằng, việc đầu tư,
trang bị mua sắm các TBGD của nhà trường “c đưa ra ế hoạch
nhưng chưa ch t lượng, chưa đi sâu m chỉ trên hình thức lý thuyết,
xây d ng xong để đ ” (Mã phỏng vấn 07). Hơn nữa “việc kiểm tra,
đánh giá trang ị, đầu tư, mua sắm các thiết bị giáo dục được th c
hiện theo quy định hiện hành, tuy nhiên bồi dưỡng nâng cao năng
quản lý đầu tư, trang ị thiết bị giáo dục cho đ i ngũ CB, GV, NV
còn nhiều hạn chế, b t cập do nguồn kinh phí còn hạn hẹp” (mã
phỏng vấn 9).
Như vậy, các trường MN cơng lập trên địa bàn huyện Chơn
Thành cịn hạn chế trong việc xây dựng kế hoạch đầu tư trang bị thiết
bị giáo dục, nhà trường cần tích cực trong việc phân tích thực trạng
trang bị thiết bị giáo dục, thường xuyên xây dựng kế hoạch đầu tư sử
dụng CNTT theo dõi, kiểm tra. Đồng thời, thực hiện xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng năng lực sử dụng thiết bị giáo dục cho CBQL, GV,
NV nhằm kịp thời hoàn thiện kế hoạch đầu tư trang bị thiết bị giáo
dục ở các trường MN cơng lập trên địa bàn huyện, Bình Phước trong
thời gian tới.
2.4.3. Quản lý khai thác, sử dụng thiết bị giáo dục ở trường



16
mầm non
Mức độ thực hiện việc quản lý khai thác, sử dụng thiết bị
giáo dục ở các trường MN công lập cũng được đánh giá ở mức độ ít
hiệu quả. Với điểm trung bình chung là 2,82, hoạt động quản lý khai
thác, sử dụng thiết bị giáo dục ở các trường MN chỉ đạt mức trung
bình.
Để đánh giá mức độ hiệu quả của hoạt động quản lý khai
thác, sử dụng thiết bị giáo dục ở các trường MN công lập, dựa trên số
liệu từ bảng 2.3, có thể thấy rằng các nội dung được triển khai ở các
trường mầm non đã đạt hiệu quả nhưng khơng cao với điểm trung
bình chung là 2,63.
Dữ liệu phỏng vấn sâu cũng cho thấy rằng “ ên cạnh phần
l n GV có ý thức trong việc khai thác, sử dụng các TBGD m t cách
khoa học, sáng tạo thì m t s m t s GV vẫn chưa chủ đ ng trong
việc khai thác các TBGD hiện c ” (Mã phrong vấn 14). Hơn nữa,
“công tác t thiết kế đồ dùng dạy học để bổ sung thêm cho TBGD
hiện nay ở nh trường mặc dù đã được triển hai v đem lại hiệu
quả nh t định, nhưng m t s GCV vẫn chưa mặn mà, chủ đ ng trong
hoạt đ ng n y” (Mã phỏng vấn 17). Ngoài ra, “việc triển khai, th c
hiện công tác bồi dưỡng năng l c khai thác, sử dụng các TBGD, đặc
biệt là các TBGD hiện đại chưa được triển khai nhiều; cơng tác khen
thưởng, khích lệ cho những GV có thành tích t t trong việc khai thác
các TBGD chưa được quan tâm, chú ý v đẩy mạnh” (Mã phrong
vấn 10)
Như vậy, các trường MN công lập trên địa bàn huyện Chơn
Thành đã thực hiện khai thác, sử dụng thiết bị giáo dục. Tuy nhiên,
việc động viên khích lệ kịp thời, hướng dẫn GV ghi chép, theo dõi
việc sử dụng các thiết bị giáo dục là việc làm cần thiết để xác định

những thiết bị nào cần dùng cho hoạt động nào và những thiết bị đó


17
ảnh hưởng đến sự thay đổi nhân thức của trẻ để có biện pháp khắc
phục. Vì vậy, các trường cần tổ chức tập huấn hướng dẫn GV
phương pháp theo dõi nhận thức,cmar xúc của trẻ qua các hoạt động
có sử dụng thiết bị giáo dục, thiết kế biểu mẫu ghi chép rõ ràng, phù
hợp với điều kiện nhà trường.
2.4.3. Quản lý khai thác, sử dụng thiết bị giáo dục ở trường
mầm non
Để đánh giá thực trạng quản lý khai thác, sử dụng
thiết bị giáo dục ở các trường MN, chúng tôi tiến hành khảo sát ý
kiến, đánh giá của CBQL, GV, NV trong trường được thể hiện trong
bảng 2.4.
Mức độ thực hiện việc quản lý khai thác, sử dụng thiết bị
giáo dục ở các trường MN công lập cũng được đánh giá ở mức độ ít
hiệu quả. Với điểm trung bình chung là 2,82, hoạt động quản lý khai
thác, sử dụng thiết bị giáo dục ở các trường MN chỉ đạt mức trung
bình.
Để đánh giá mức độ hiệu quả của hoạt động quản lý khai
thác, sử dụng thiết bị giáo dục ở các trường MN công lập, dựa trên số
liệu từ bảng 2.16, có thể thấy rằng các nội dung được triển khai ở các
trường mầm non đã đạt hiệu quả nhưng khơng cao với điểm trung
bình chung là 2,63.
Dữ liệu phỏng vấn sâu cũng cho thấy rằng “ ên cạnh phần
l n GV có ý thức trong việc khai thác, sử dụng các TBGD m t cách
khoa học, sáng tạo thì m t s m t s GV vẫn chưa chủ đ ng trong
việc khai thác các TBGD hiện c ” (Mã phrong vấn 14). Hơn nữa,
“công tác t thiết kế đồ dùng dạy học để bổ sung thêm cho TBGD

hiện nay ở nh trường mặc dù đã được triển hai v đem lại hiệu
quả nh t định, nhưng m t s GCV vẫn chưa mặn mà, chủ đ ng trong
hoạt đ ng n y” (Mã phỏng vấn 17). Ngoài ra, “việc triển khai, th c


18
hiện công tác bồi dưỡng năng l c khai thác, sử dụng các TBGD, đặc
biệt là các TBGD hiện đại chưa được triển khai nhiều; cơng tác khen
thưởng, khích lệ cho những GV có thành tích t t trong việc khai thác
các TBGD chưa được quan tâm, chú ý v đẩy mạnh” (Mã phrong
vấn 10)
Như vậy, các trường MN công lập trên địa bàn huyện Chơn
Thành đã thực hiện khai thác, sử dụng thiết bị giáo dục. Tuy nhiên,
việc động viên khích lệ kịp thời, hướng dẫn GV ghi chép, theo dõi
việc sử dụng các thiết bị giáo dục là việc làm cần thiết để xác định
những thiết bị nào cần dùng cho hoạt động nào và những thiết bị đó
ảnh hưởng đến sự thay đổi nhân thức của trẻ để có biện pháp khắc
phục. Vì vậy, các trường cần tổ chức tập huấn hướng dẫn GV
phương pháp theo dõi nhận thức,cmar xúc của trẻ qua các hoạt động
có sử dụng thiết bị giáo dục, thiết kế biểu mẫu ghi chép rõ ràng, phù
hợp với điều kiện nhà trường.
2.4.4. Quản lý duy tu, bảo quản, thanh lý thiết bị giáo dục
ở trường mầm non
Tương tự các hoạt động quản lý về đầu tư, trang bị hay khai
thác sử dụng thì hoạt động quản lý duy tu, bảo quản, thanh lý các
thiết bị giáo dục cũng không được thực hiện thường xun (điểm
trung bình chung là 2,74).
Về tính hiệu quả của nội dung này được thể hiện ở bảng 2.6.
Số liệu tại bảng 2.6 cho thấy hầu hết các nội dung quản lý
duy tu, bảo quản, thanh lý thiết bị giáo dục ở các trường MN công

lập đều được đánh giá là ít hiệu quả.
Như vậy, các trường MN cơng lập trên địa bàn huyện Chơn
Thành đã quản lý duy tu, bảo quản, thanh lý thiết bị giáo dục: Có
phân cơng trách nhiệm cụ thể cho các thành viên trong việc bảo
quản, duy tu, thanh lý thiết bị. Các trường mầm non cần chú ý xây



×