Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

(TIỂU LUẬN) các lý THUYẾT HIỆN đại về PHÁT TRIỂN KINH tế ở các nước ĐANG PHÁT TRIỂN ý NGHĨA của VIỆC NGHIÊN cứu các lý THUYẾT này đối với VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.17 KB, 16 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Học phần: Lịch sử các học thuyết kinh tế

ĐỀ TÀI: CÁC LÝ THUYẾT HIỆN ĐẠI VỀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN. Ý
NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC LÝ THUYẾT
NÀY ĐỐI VỚI VIỆT NAM.

Giảng viên hướng dẫn : TS. Phạm Thị Nguyệt
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Hương

Lớp

: K22QTDNB

Mã sinh viên

: 22A4030533

Hà Nội, ngày 17 tháng 1 năm 2021


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CÁC LÝ THUYẾT HIỆN ĐẠI VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở
CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN ............................................................... 2


1.1 Khái quát về đặc điểm cơ bản của các nước đang phát triển.................. 2
1.1.1 Khái quát về các nước đang phát triển. ........................................... 2
1.1.2 Những đặc điểm cơ bản của các nước đang phát triển. ................... 2
1.2 Một số lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế tại các nước đang
phát triển..................................................................................................... 3
1.2.1 Khái niệm về tăng trưởng, phát triển kinh tế ................................... 3
1.2.2 Lý thuyết cất cánh của W.W.Rostow.............................................. 4
1.2.3 Lý thuyết về “Cái vịng luẩn quẩn” của sự nghèo đói và “Cú hch”
từ bên ngồi. ........................................................................................... 5
1.2.4 Lý thuyết về mơ hình kinh tế nhị nguyên của Athur Lewis. ............ 6
1.2.5 Lý thuyết và tăng trưởng kinh tế ở các nước châu Á - gió mùa. ...... 7
CHƯƠNG 2: Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC LÝ THUYẾT
HIỆN ĐẠI VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT
TRIỂN ĐỐI VỚI VIỆT NAM ........................................................................ 7
2.1 Tăng trưởng kinh tế .............................................................................. 7
2.2 Phát triển kinh tế ................................................................................... 8
2.3. Phát triển bền vững .............................................................................. 9
2.4 Lý thuyết về “Cái vòng luẩn quẩn” và “cú huých” từ bên ngoài......... 10
2.4.1 Sự vận dụng lý thuyết “cái vịng luẩn quẩn” và “cú hch” từ bên
ngồi vào q trình phát triển kinh tế ở Việt Nam ................................. 10
2.4.2 Những kết quả đạt được ............................................................... 10
2.4.3 Những hạn chế ............................................................................. 11
2.5 Sự vận dụng lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế ở các nước
châu Á -gió mùa của Harry Toshima vào Việt Nam.................................. 11
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN HIỆN NAY ......................................... 12
KẾT LUẬN .................................................................................................. 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 14



MỞ ĐẦU
Trên nhiều diễn đàn và văn kiện của cộng đồng quốc tế cũng như trong các
chính sách, chương trình hành động của các quốc gia, vấn đ ề phát triển bền
vững đang nổi lên như một trong những mối quan tâm hàng đầu của toàn
nhân loại. Đối với các nước đang phát triển, phát triển bền vững là một trong
những nội dung cơ bản để thực hiện đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế,
đồng thời cũng là mục tiêu quan trọng hàng đầu mà nền kinh tế hướng tới.
Chúng ta đã xác định nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển
kinh tế, trong đó yếu tố quan trọng nhất chính là sự gia tăng về kinh tế và sự
biến đổi về xã hội. Đã có rất nhiều nhà kinh tế đã nghiên cứu các lý thuyết
tăng trưởng kinh tế nhằm đưa ra các lý thuyết để phát triển kinh tế. Vì vậycó
nhiều lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế được ra đời và được áp dụng
vào thực tiễn của nước ta.
Do đó mục đích của đề tài cung cấp cho các bạn các kiến thức về hiểu rõ hơn
các lý thuyết hiện đại về phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển. Qua đó
thấy được những mặt tích cực và hạn chế trong quá trình tăng trưởng và phát
triển kinh tế dưới góc độ các lý thuyết về phát triển kinh tế. Từ đó nêu ra ý
nghĩa của việc nghiên cứu các lý thuyết này đối với Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu: Các lý thuyết hiện đại về phát triển kinh tế ở các nước
đang phát triển, từ đó nêu ra ý nghĩa của việc nghiên cứu các lý thuyết này
vào Việt Nam Cơ sở lý luận dựa trên các học thuyết của các nhà kinh tế học.
Từ đó đề xuất các giải phát nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế nước ta.Do vậy,
tác giả đã lựa chọn vấn đề “Các lý thuyết hiện đại về phát triển kinh tế ở các
nước đang phát triển và ý nghĩa của việc nghiên cứu các lý thuyết này đối với
Việt Nam” làm đề tài tiểu luận của mình.

1


CHƯƠNG 1: CÁC LÝ THUYẾT HIỆN ĐẠI VỀ PHÁT TRIỂN

KINH TẾ Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
1.1 Khái quát về đặc điểm cơ bản của các nước đang phát triển
1.1.1 Khái quát về các nước đang phát triển.
Vào cuối những thập kỷ 40 và đầu thập kỷ 50 của thế kỷ XX, sự chênh lệch
giàu nghèo giữa các quốc gia trên thế giới là rất lớn. Các nước giàu bao gồm
các nước Tây - Bắc u, Mỹ, Úc, Newzealand và Nhật Bản; còn các nước
nghèo tập trung ở châu Á, châu Phi và châu Mỹ La tinh. Nhưng khoảng cách
này dần được thu hẹp vào những năm 90 của thế kỷ XX. Song, nói chung các
nước ở châu Á, châu Phi và châu Mỹ La tinh vẫn là các nước nghèo.
Sự phân loại trình độ phát triển các quốc gia chủ yếu là dựa trên cơ sở thu
nhập GDP bình quân đầu người. Dựa vào tiêu chí này, năm 1986, Ngân hàng
thế giới (WB) đã phân chia trình độ phát triển các nhóm quốc gia trên thế giới
thành ba nhóm: các nước có thu nhập thấp, thu nhập trung bình và thu nhập
cao.
Nhóm các nước có thu nhập thấp, đó là những quốc gia có thu nhập GDP
bình qn đầu người dưới 450 đơ la/người/năm.
Nhóm các nước có thu nhập trung bình, đó là những quốc gia có thu nhập
GDP bình qn đầu người từ 450 đến 6000 đơ la/người/năm.
Nhóm các nước có thu nhập cao, đó là những quốc gia có thu nhập GDP bình
qn đầu người trên 6000 đơ la/người/năm (tiêu chí này khơng cố định và
hiện nay mức thu nhập của các nước có thu nhập trung bình đã là từ 600 đến
10.000 đơ la/người/năm)
1.1.2 Những đặc điểm cơ bản của các nước đang phát triển.
Hiện nay, những nhà kinh tế đều tương đối thống nhất về những đặc trưng cơ
bản của các nước đang phát triển như sau:
Hầu hết đây là các nước thuộc địa, dưới sự thống trị của Tây u trước đây.
Nền kinh tế chủ yếu là nền sản xuất nông nghiệp truyền thống, cịn gọi là "xã
hội nơng nghiệp, nơng thơn". Đó là nên nông nghiệp sản xuất nhỏ, phân tán,
lao động thủ công lạc hàu (cày bừa đều bằng gỗ, hạt giống được gieo bằng
tay, trâu, bò kéo trục đập lúa, nước mang về bằng những bình sứ đội trên

đầu...).

2


Dân số đa số sống ở nông thôn; lực lượng lao động chủ yếu là lao động nông
nghiệp chiếm tới 65 - 75% (tỷ lệ này ở các nước phát triển chỉ khoảng 10%);
giá trị sản phẩm nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong GDP.
Thiếu vốn và công nghệ hiện đại; kỹ thuật sản xuất công nghiệp lạc hậu - cịn
gọi là nền "cơng nghiệp lều gỗ"; quy mơ sản xuất nhỏ, phân tán, năng suất
thấp, thu nhập GDP bình quân trên đầu người thấp (có nước chỉ bằng 1/100
của các nước phát triển); tỷ lệ tăng trưởng GDP thấp; tiết kiệm thấp nên tích
lũy thấp (dưới 10% GDP).
Ngoại thương kém phát triển, thường là nhập siêu. Hàng hóa xuất khẩu chủ
yếu là hàng nguyên liệu và sơ chế.
Dân số tăng nhanh 2,1%/năm (trong khi ở các nước phát triển tỷ lệ tăng dân
số là 0,5%/năm), dân số các nước đang phát triển chiếm 3/4 dân số thế giới,
mật độ dân số cao. Trình độ văn hóa, giáo dục và dân trí thấp: tỷ lệ người lớn
biết viết, biết đọc chỉ đạt 55%, trong khi đó các nước phát triển tỷ lệ đó trên
90%.
Nhân dân có sức khỏe thấp, chế độ dinh dưỡng nghèo nàn, ty lệ suy dinh
dưỡng ở trẻ em và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ cao (khoảng 50%). Tuổi thọ
bình quân đầu người thấp (dưới 60 tuổi còn ở các nước phát triển là trên 70
tuổi), trong đó các nước có thu nhập thấp nhất như Ethiopia, Butan, Malawi...
tuổi thọ bình quân chỉ là 45 tuổi.
Về khoảng cách chênh lệch với các nước phát triển tới hàng chục, thậm chí
tới trăm lần.
1.2 Một số lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế tại các nước đang
phát triển
1.2.1 Khái niệm về tăng trưởng, phát triển kinh tế

Tăng trưởng kinh tế
Theo Ngân hàng thế giới (WB) trong "Báo cáo về phát triển thế giới năm
1991" cho rằng: “tăng trưởng kinh tế chỉ là sự gia tăng của những đại lượng
chính đặc trưng cho một trạng thái kinh tê, trước hết là tổng sản phẩm xã hội,
có tính đến mối liên quan với dân số”.
Hiện nay có nhiều cách định nghĩa khác nhau về tăng trưởng kinh tế, song có
thể định nghĩa một cách khái quát như sau: “Tăng trưởng kinh tế là sự gia
tăng về tổng sản phẩm xã hội và tăng thu nhập bình quân đầu người”
Phát triển kinh tế
3


Hiện nay, người ta định nghĩa khái quát phát triển kinh tế như sau: Phát triển
kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế đi kèm với sự tiền bộ của cơ cấu kinh tế, thể
chế kinh tế và chất lượng cuộc sống.
Như vậy, phát triển kinh tế bao gồm những nội dung chủ yếu:
Thứ nhất là, sự tăng trưởng là sự tăng lên của tồng sản phẩm xã hội và thu
nhập bình quân đầu người.
Thứ hai là, sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng: tỷ trọng ngành nông
nghiệp ngày càng giảm, cịn tỷ trọng ngành cơng nghiệp và dịch vụ ngày càng
tăng (đặc biệt là dịch vụ) trong tổng sản phẩm quốc dân.
Thứ ba là, đời sống của nhân dân ngày càng cao về phúc lợi xã hội, tiêu
chuẩn sống, giáo dục, sức khoẻ và sự binh đẳng về kinh tế, chính trị, xã hội
Phát triển kinh tế phụ thuộc những yếu tố cơ bản là: lực lượng sản xuất, quản
hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng.
Mục tiêu của các quốc gia không chỉ dừng lại ở phát triển kinh tế mà cơ bản
hơn là phát triển kinh tế bền vững.
1.2.2 Lý thuyết cất cánh của W.W.Rostow
Lý thuyết này do nhà kinh tế, giáo sư Walter Wiliam Rostow (người Mỹ) đưa
ra. Lý thuyết cất cánh được trình bày trong tác phẩm "Các giai đoạn tăng

trường kinh tế" (The Stages of Economic Growth - 1961) nhằm nhấn mạnh
các giai đoạn tăng trường kinh tế của một quốc gia. Theo ơng, q trình tăng
trưởng kinh tế phải trải qua năm giai đoạn.
Giai đoạn xã hội truyền thống: Ở giai đoạn này, năng suất lao dộng thấp do
lao động chủ yếu bằng công cụ thủ công lạc hậu, vật chất thiếu thốn, hoạt
động xã hội kém linh hoạt; nông nghiệp giữ vị trí thống trị, sản xuất mang
nặng tính tự cung, tự cấp; nền sản xuất xã hội kém phát triển.
Giai đoạn chuẩn bị cất cánh: Trong giai đoạn này, tầng lớp chủ xí nghiệp có
đủ khả năng thực hiện đổi mới, phát triển cơ cấu hạ tầng, đặc biệt là giao
thông; xuất hiện các nhân tố tăng trưởng và một số khu vực có tác động thúc
đẩy nền kinh tế như các hoạt động ngân hàng, tài chính, tín dung phát triển,
hoạt động xuất nhập khẩu được tăng cường; vốn, công nghệ gia tăng.
Giai đoạn cất cánh: Đây là giai đoạn quyết định, giống như một máy bay chỉ
có thể bay được sau khi đạt đến một tốc độc giới hạn. Ở giai đoạn này, những
cản trở đối với sự tăng trưởng bền vững cuối cùng đã được khắc phục. Theo
W.W. Rostow, để đạt tới giai đoạn này phải có ba điều kiện:
Tỷ lệ dầu tu tăng lên 5-10% thu nhập quốc dân thuẩn tuý (NNP)
Phải xây dựng được những lĩnh vực cơng nghiệp có khả năng phát triển
nhanh, có hiệu quả, đỏng vai trị như “lĩnh vực đầu tàu". Một khi "lĩnh vực
đầu tàu" này tăng nhanh thì quả trình tăng trường tự xuất hiện. Tăng trưởng
4


đem lại lợi nhuận; lợi nhuận được tái đầu tư; tư bản, năng suất và thu nhập
tính theo đầu người tăng vọt.
Phải xây dựng được bộ máy chính trị - xã hội, tạo điều kiện phát huy năng
lực của các khu vực hiện đại, tăng cường quan hệ kinh tế đối ngoại. Muốn vậy
phải thay giới lãnh đạo bảo thủ bằng những người cầm quyền tiến bộ biết sử
dụng kỹ thuật và tăng cường quan hệ quốc tế, giai đoạn này kéo dài khoảng
20 -30 năm.

Giai đoạn trưởng thành: Sau giai đoạn cất cánh nền kinh tế bước sang giai
đoạn phát triển cơ cấu xã hội thay đổi. Ngành công nghiệp đã bước sang giai
đoạn “trưởng thành” hiện đại. Đời sống vật chất, tinh thần của người dân
được nâng cao. Các chủ tư bản tham gia vào công việc quản lý kinh tế Nhà
nước, điều khiển sự phát triển kinh tế, xã hội đất nước.
Giai đoạn tiêu dùng cao: Đến giai đoạn này công nghiệp đã phát triển cao,
kinh tế xã hội đã đạt đến mức phát triển, các nhu cầu về vật chất cũng như văn
hóa tinh thần đã đáp ứng đầy đủ đối với cuộc sống con người. Con người làm
việc hoàn toàn trên cơ sở tự nguyện, lao động đã trở thành nhu cầu của con
người. Trong sơ đồ của Ross Tow, giai đoạn cất cánh là trọng tâm, là then
chốt nhất tạo nên bước ngoặt cho sự phát triển.
Giai đoạn cất cánh chỉ xảy ra với ba điều kiện: Tỷ lệ đầu tư mới đạt trên 10%
thu nhập quốc dân, phát triển được tốc độ cao một vài ngành cơng nghiệp chế
biến nơng sản hoặc khống sản dẫn đầu và đẩy mạnh kinh tế đối ngoại, phải
xây dựng một cơ cấu xã hội, một thể chế chính trị phù hợp để khai thác được
tiềm năng của đất nước cho sự phát triển các khu vực kinh tế hiện đại bảo
đảm sự tăng trưởng liên tục
1.2.3 Lý thuyết về “Cái vịng luẩn quẩn” của sự nghèo đói và “Cú huých” từ
bên ngoài.
Lý thuyết này do nhiều nhà kinh tế học tư sản đưa ra, trong đó tiêu biểu là
Paul A. Samuelson nhà kinh tế học người Mỹ đưa ra. Theo thuyết này, để
tăng trưởng kinh tế, phải bảo đảm bốn nhân tố là nhân lực, tài nguyên thiên
nhiên, cơ cấu tư bản và kỹ thuật.
Về nhân lực
Ở những nước nghèo, tuổi thọ trung bình thấp, đạt khoảng 57-58 tuổi. Trong
khi đó, ở các nước tiên tiến là 72 -75 tuổi. Do vậy, phải kiểm soát bệnh tật,
nâng cao sức khỏe và chất dinh dưỡng để họ làm việc có năng suất cao hơn.
Điều đó địi hỏi phải xây dựng bệnh viện, hệ thống bảo vệ sức khỏe, coi đó là
những vốn xã hội có lợi ích sống cịn chứ khơng phải là loại hàng xa xỉ. Ở các
5



nước đang phát triển, số người biết chữ chỉ chiếm 32 -52%. Đầu tư cho
chương trình xóa nạn mù chữ, trang bị cho con người những kỹ thuật mới
trong nông nghiệp, công nghiệp; gửi những người thông minh nhất đi nước
ngoài để lấy về kiến thức và kỹ thuật kinh doanh; đa dạng hóa việc làm để
khắc phục tình trạng thất nghiệp trá hình.
Về tài nguyên thiên nhiên
Các nước nghèo thường cũng nghèo tài nguyên thiên nhiên. Đất đai chật hẹp,
khống sản ít ỏi so với số dân đơng đúc. Tài nguyên thiên nhiên quan trọng
nhất của các nước đang phát triển là đất nông nghiệp. Do vậy, việc sử dụng
đất đai có hiệu quả sẽ có tác dụng làm tăng sản lượng quốc gia. Muốn vậy
phải có chế độ bảo vệ đất đai, đầu tư phân bón canh tác, thực hiện tư hữu hóa
đất đai để kích thích chủ trại đầu tự vốn kỹ thuật.
Về cơ cấu tư bản
Ở các nước nghèo, cơng nhân có ít tư bản, năng suất của họ thấp. Muốn có tư
bản phải có tích lũy vốn. Song các nước nghèo năng suất lao động thấp, chỉ
đảm bảo cho dân cư có mức sống tối thiểu, khơng có tiết kiệm. Trước đây các
nước giàu cũng có đầu tư vào nước nghèo và q trình này cũng mang lại lợi
ích cho cả hai bên. Nhưng gần đây, do phong trào giải phóng dân tộc đe dọa
sự an toàn của tư bản đầu tư, nhiều nhà đầu tư ngần ngại khơng muốn gửi tiền
ra nước ngồi. Thêm vào đó, hầu hết các nước đang phát triển là những con
nợ lớn và khơng có khả năng trả nợ cả gốc và lãi. Vì vậy, tư bản đối với nước
này là vấn đề nan giải
Về kỹ thuật
Các nước đang phát triển có trình độ kỹ thuật rất kém, nhưng có lợi thế là có
thể bắt chước kỹ thuật và công nghệ của các nước đi trước. Đây là con đường
rất hiệu quả để nắm được khoa học công nghệ, quản lý và kinh doanh vì sự
nghiệp phát triển.
Các nước nghèo khơng thể tự thốt ra khỏi cái vịng ln quần này. phải có 1

cú hch từ bên ngồi. Cú hch có tính đột phá này là cú hch đầu tư FDI.
Điều này có nghĩa là phải có đầu tư lớn của nước ngoài vào các nước đang
phát triển. Muốn vậy, các nước này phải tạo ra các điều kiện thuận lợi nhằm
kích thích tính tích cực đầu tư của tư bản nước ngồi.
1.2.4 Lý thuyết về mơ hình kinh tế nhị ngun của Athur Lewis.
Lý thuyết về mơ hình kinh tế nhị nguyên của Athur Lewis Lý thuyết này
được Athur Lewis - nhà kinh tế học Jamaica (được giải thưởng Noben về kinh
tế năm 1979) đưa ra năm 1955 trong tác phẩm “Lý thuyết về phát triển kinh tế
6


". Sau đó được các nhà kinh tế John Fei và Gustas Ranis áp dụng vào phân
tích q trình tăng trưởng ở các nước đang phát triển.
Tư tưởng cơ bản của mơ hình này là chuyển động số lao động dư thừa quá
nhiều trong nông nghiệp sang các đại diện của khu vực thành thị làm hệ thống
tư bản nước ngồi đầu tư vào các nước lạc hậu.Q trình này sẽ tạo điều kiện
cho nền kinh tế phát triển.
1.2.5 Lý thuyết và tăng trưởng kinh tế ở các nước châu Á - gió mùa.
Lý thuyết này do nhà kinh tế học Nhật Bản là Harry Toshima đưa ra. Ông
phê phán lý thuyết tăng trưởng của Athur Lewis không thực tế với các nước
châu Á gió mùa. Trong giai đoạn đầu của tăng trưởng kinh tế thế, năng suất
lao động trong nơng nghiệp có thể tăng lên bằng cách giảm tình trạng thiếu
việc làm trong những thời kỳ nhàn rỗi, bằng cách tăng vụ, đa dạng hóa vật
ni, cây trồng như trồng thêm rau, quả, cây lấy củ, tả cây ăn quả, mở rộng
chăn nuôi gia súc gia cầm, nuôi và đánh bắt cá, trồng cây nông nghiệp.
Mặt khác, để tăng năng suất lao động tăng hiệu quả cơng việc thì khu vực
nơng nghiệp cần có sự hỗ trợ của nhà nước về các mặt như hệ thống cơ kết
cấu hạ tầng vật chất hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, giúp đỡ về cải tiến các tổ
chức kinh tế nông thôn như hợp tác xã nông nghiệp, tổ chức dịch vụ nơng
thơn, tổ chức tín dụng. Khi đó sự q độ từ nền kinh tế nông nghiệp chuyển

sang nền kinh tế cơng nghiệp được hồn thành. Nền kinh tế tiếp tục chuyển
sang giai đoạn sau là sự quá độ từ công nghiệp sang dịch vụ. Từ đó ơng kết
luận nơng nghiệp hóa là con đường tốt nhất để bắt đầu một chiến lược phát
triển kinh tế ở các nước châu Á -gió mùa, tiến tới một xã hội có cơ cấu kinh tế
thế nông công nghiệp dịch vụ hiện đại.

CHƯƠNG 2: Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC LÝ
THUYẾT HIỆN ĐẠI VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở CÁC
NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN ĐỐI VỚI VIỆT NAM
2.1 Tăng trưởng kinh tế
Sự gia tăng được thể hiện ở qui mô và tốc độ. Qui mơ tăng trưởng phản ánh
sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so
sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kì. Thu
nhập của nền kinh tế có thể biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu
nhập bằng giá trị phản ánh qua các chỉ tiêu GNP, GNI và được tính cho tồn
thể nền kinh tế hoặc tính bình qn trên đầu người.

7


Như vậy, bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự thay đổi về lượng đối với
nền kinh tế. Ngày nay, yêu cầu tăng trưởng kinh tế được gắn liền với tính bền
vững hay việc bảo đảm chất lượng tăng trưởng ngày càng cao. Hơn thế nữa,
quá trình ấy phải được tạo nên bởi nhân tố đóng vai trị quyết định là khoa
học, công nghệ và vốn nhân lực trong điều kiện một cơ cấu kinh tế hợp lí.
Để đạt được sự tăng trưởng kinh tế tốt nhất là đề đạt được sự tăng trưởng ở
mức cao thì cần có sự phối hợp đồng bộ giữa điều hành vĩ mô và điều khiển
vi mô, kết hợp nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan, vận dụng các quy
luật kinh tế và sử dụng các cơng cụ địn bẩy như thuế, tiền tệ, lãi suất, việc
làm,... Trên cơ sở giải quyết vấn đề tăng trưởng kinh tế tạo ra nhiều của cải

mới, người ta mới có thể giải quyết hàng loạt vấn đề khác như cân bằng ngân
sách, đầu tư chiều sâu, phúc lợi xã hội, giải quyết việc làm, chống lại các loại
tội phạm, đảm bảo ngân sách cho quốc phịng an ninh,... Ngược lại nếu khơng
đạt được sự tăng trưởng kinh tế ở mức độ cần thiết thì trong xã hội sẽ có khả
năng nảy sinh hàng loạt vấn đề rất nan giải. Bài học của Việt Nam trong thời
kỳ khủng hoảng kinh tế trầm trọng (khoảng những năm 1976 - 1986) đã cho
ta thấy rõ vai trò của sự tăng trưởng kinh tế quan trọng như thế nào.
2.2 Phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là khái niệm có nội dung phản ánh rộng hơn so với khái
niệm tăng trưởng kinh tế. Nếu như tăng trưởng kinh tế về cơ bản chỉ là sự gia
tăng thuần tuý về mặt lượng của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp: GNP, GNP/đầu
người hay GDP, GDP/đầu người… thì phát triển kinh tế ngồi việc bao hàm
q trình gia tăng đó, cịn có một nội hàm phản ánh rộng lớn hơn, sâu sắc
hơn.
Nền kinh tế thế giới đang bước vào thời kỳ phát triển mới, xu hướng phát
triển kinh tế tri thức đang diễn ra mạnh mẽ. Khoa học - công nghệ đang trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp, có vai trò quyết định đến sự phát triển kinh
tế. Việc nhìn nhận, đánh giá kết quả đạt được cùng như những thách thức
trong thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế ở Việt Nam thời gian qua cho
thấy, mối quan hệ nhân quả giữa các mục tiêu phát triển kinh tế nhanh đang
làm cho vấn đề nâng cao hiệu quả và phát triển nền kinh tế gặp nhiều thách
thức
Liên hệ vào việc vận dụng lý thuyết này ở Việt Nam, đó là những biến đổi về
mặt chất của nền kinh tế – xã hội, mà trước hết là sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và kèm theo đó là việc khơng
ngừng nâng cao mức sống tồn dân, trình độ phát triển văn minh xã hội thể
hiện ở hàng loạt tiêu chí như: thu nhập thực tế, tuổi thọ trung bình, trình độ
dân trí, bảo vệ mơi trường, và khả năng áp dụng các thành tựu khoa học – kỹ
thuật vào phát triển kinh tế – xã hội… Với nội hàm rộng lớn trên đây, về cơ
bản khái niệm phát triển kinh tế đã đáp ứng được các nhu cầu đặt ra cho sự

8


phát triển toàn diện nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hố, xã hội ở Việt Nam. Từ đó
thúc đẩy sự ra đời một khái niệm mới về phát triển mang nội hàm phản ánh
tổng hợp hơn, toàn diện hơn tất cả các khái niệm về tăng trưởng kinh tế, phát
triển kinh tế…, đó là khái niệm phát triển bền vững mà sau đây ta sẽ xem xét
kỹ hơn.

2.3. Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là mối quan tâm trên phạm vi tồn cầu. Trong tiến trình
phát triển của thế giới, mỗi khu vực và quốc gia xuất hiện nhiều vấn đề bức
xúc mang tính phổ biến. Kinh tế càng tăng trưởng thì tình trạng khan hiếm
các loại nguyên nhiên liệu, năng lượng do sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên
không tái tạo được càng tăng thêm, môi trường thiên nhiên càng bị hủy hoại,
cân bằng sinh thái bị phá vỡ, thiên nhiên gây ra những thiên tai vô cùng thảm
khốc. Vì vậy, q trình phát triển cần có sự điều tiết hài hòa giữa tăng trưởng
kinh tế với bảo đảm an ninh xã hội và bảo vệ môi trường hay phát triển bền
vững đang trở thành yêu cầu bức thiết đối với toàn thế giới.
Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu
cầu xuyên suốt trong Chiến lược của Đảng.
Phải phát triển bền vững về kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm
an ninh kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mơ hình
tăng trưởng, coi chất lượng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh là ưu tiên
hàng đầu, chú trọng phát triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức. Tăng
trưởng kinh tế phải kết hợp hài hoà với phát triển văn hố, thực hiện tiến bộ
và cơng bằng xã hội, khơng ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân
dân. Đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm
nghèo.
Qua hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu

đáng kể. Thực tiễn cho thấy đẩy mạnh sản xuất hàng hóa trong điều kiện đất
nước cịn nghèo thì phát triển nền kinh tế nhiều thành phần là đúng hướng.
Đến Đại hội Đảng X, cho phép đảng viên làm kinh tế tư nhân là một bước
nhận thức mới trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Mục tiêu là đưa Việt
Nam trở thành một nước công nghiệp, dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.

9


2.4 Lý thuyết về “Cái vòng luẩn quẩn” và “cú huých” từ bên ngoài
2.4.1 Sự vận dụng lý thuyết “cái vịng luẩn quẩn” và “cú hch” từ bên ngồi
vào q trình phát triển kinh tế ở Việt Nam
Với lý thuyết này nhiều quốc gia đã vận dụng vào quá trình phát triển nền
kinh tế nhất là đối với các nước đang phát triển như VN. Thơng qua việc tìm
hiểu về lý thuyết “Cái vòng luẩn quẩn” và “Cú huých từ bên ngoài” của
Samuelson, bài viết nêu lên những ưu điểm và nhược điểm của lý thuyết này,
việc vận dụng học thuyết này vào thực tiễn hoạt động của VN trong thời gian
vừa qua mà cụ thể là thực tiễn hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào
VN.
Samuelson cũng nhấn mạnh rằng để phá vỡ vòng luẩn quẩn này thì cần phải
có “Cú hch từ bên ngồi”. Tức là các quốc gia này cần có sự đầu tư từ bên
ngồi về về vốn, cơng nghệ, chun gia... Vì vậy, các nước đang phát triển
cần phải có đầu tư nước ngồi, phải tạo điều kiện thuận lợi để kích thích đầu
tư nước ngoài nhằm vực dậy và phát triển nền kinh tế.
Thuyết “Cái vòng luẩn quẩn” và “Cú huých từ bên ngồi” của Samuelson có
ý nghĩa quan trọng nhất là đối với các nước đang phát triển như VN. Lý
thuyết đã đưa ra nền tảng cơ sở lý thuyết cho việc vận dụng các yếu tố để đạt
mục tiêu tăng trưởng nền kinh tế, trong đó yếu tố vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài được nhiều quốc gia sử dụng. Tuy nhiên các quốc gia nhất là VN khi sử

dụng nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài như một “cú huých” để tăng trưởng nền
kinh tế cần thận trọng và cân nhắc để đạt hiệu quả sử dụng yếu tố này là cao
nhất.
2.4.2 Những kết quả đạt được
Học thuyết này đề cao mơ hình kinh tế hỗn hợp và nhấn mạnh đến cơ chế thị
trường tự do cạnh tranh tức là nền kinh tế cần có sự kết hợp giữa thành phần
kinh tế tư nhân với kinh tế nhà nước và được điều hành bởi cơ chế thị trường
nhưng có sự quản lý của nhà nước. Cơ chế thị trường giúp phát huy hiệu quả
các nguồn lực cho phát triển kinh tế.
Học thuyết còn nêu lên sự cần thiết của nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô
nền kinh tế thơng qua các chức năng và cơng cụ của mình để phát huy để phát
huy mặt tích cực và khắc phục khuyết tật của cơ chế thị trường. Đối với các
nước đang phát triển, học thuyết này đã phân tích, đánh giá và nêu các nguồn
lực cần thiết để phát triển kinh tế và nó chính là nền tảng cơ sở lý thuyết cho
các nước vận dụng vào sự quản lý và điều tiết kinh tế của chính phủ.

10


Học thuyết cũng đóng góp cho phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển
như: bổ sung nguồn vốn cho nền kinh tê, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà
nước, giải quyết việc làm cho người lao động, tiếp thu khoa học công nghệ
hiện đại, mở rộng thị trường tiêu thụ và mở cửa hội nhập nền kinh tế với thế
giới.
2.4.3 Những hạn chế
Các quốc gia đang phát triển đều có các điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh
tế xã hội cũng như nguồn lực khác nhau nên không phải quốc gia nào cũng
vận dụng “cú huých bên ngồi” đều phát triển nền kinh tế và thành cơng. Tùy
điều kiện của từng quốc gia mà lựa chọn các yếu tố đầu tư từ nước ngoài cho
phù hợp. Thực tiễn cũng cho thấy chỉ có một số ít quốc gia vận dụng thành

cơng như NICs, cịn lại phần lớn lợi ích thuộc về các nhà đầu tư nước ngồi.
Do đó, học thuyết này khơng thể áp dụng rộng rãi cho tất cả các quốc gia mà
mỗi quốc gia tùy vào điều kiện của mình vận dụng linh hoạt học thuyết này
Việc vận dụng không phù hợp “cú huých từ bên ngoài” và lựa chọn các yếu tố
từ đầu tư nước ngồi khơng phù hợp đã dẫn đến nhiều hệ lụy mà các quốc gia
đang phát triển phải đối mặt như sự ơ nhiễm trường làm giảm tính bền vững
của tăng trưởng kinh tế, sử dụng công nghệ lạc hậu, phụ thuộc vào nước ngoài
chi phối, sự phát triển thiếu cân đối giữa các vùng miền, gia tăng sức ép cho
các đơ thị, tình trạng phân hóa giàu nghèo.
2.5 Sự vận dụng lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế ở các nước châu
Á -gió mùa của Harry Toshima vào Việt Nam
Đối với một quốc gia, tăng trưởng GDP nếu chỉ dựa trên tăng việc làm giản
đơn, trình độ cơng nghệ và tay nghề lao động thấp thì thường không cao và
thiếu bền vững. Trong khi tăng trưởng GDP theo hướng tăng năng suất lao
động (NSLĐ), tuy là thách thức lớn, nhất là đối với một nước mà đội ngũ lao
động có tư duy nơng nghiệp lâu đời và tỷ lệ qua lao động qua đào tạo không
cao như Việt Nam, nhưng đây lại là hướng đi có tiềm năng để tạo ra tăng
trưởng cao, bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Trong bối cảnh tự do hóa thương mại và Cách mạng cơng nghiệp 4.0 (CMCN
4.0) ngày càng phát triển, đây vừa là cơ hội để Việt Nam phát triển kinh tế.
Một trong những điểm nhấn căn bản để thúc đẩy tăng trưởng, chính là cải
thiện NSLĐ. Cần nhìn lại q trình tạo nên năng suất lao động Việt Nam
trong những năm qua. Trước hết là kết quả của chuyển dịch từ khu vực nông
nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, với 80% số lao động thì giờ cịn khoảng
40%. Đó là q trình cơng nghiệp hóa.
11


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN HIỆN NAY

Chính phủ cũng tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, tạo thuận lợi cho phục hồi và thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền
vững trên cơ sở giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm
các cân đối lớn; nâng cao khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh
tế. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mơ hình tăng trưởng,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ và sức cạnh tranh của
nền kinh tế dựa trên nền tảng khoa học cơng nghệ, đổi mới sáng tạo.
Bên cạnh đó, Chính phủ tăng cườ ng huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực; đẩy nhanh tiến độ lập, phê duyệt quy hoạch, triển khai các dự án
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm; phát triển mạnh kinh tế biển; tăng
cường liên kết vùng; phát huy vai trị các vùng kinh tế trọng điểm, đơ thị lớn;
đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới. Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả
nguồn nhân lực gắn vớ i đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển
mạnh mẽ khoa học, cơng nghệ.
Chính phủ đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước và chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức; xây dựng hệ
thống hành chính nhà nước kiến tạo, phát triển, liêm chính, hành động quyết
liệt, phục vụ nhân dân; tăng cường phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đồng thời, củng cố quốc
phòng, an ninh, gi ữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, nâng cao
hiệu quả cơng tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, giữ vững mơi trườ ng hịa bình,
ổn định và thuận lợ i cho phát triển đất nước.
Phát triển hệ thống an sinh xã hội toàn diện, tiến tới bao phủ toàn dân về bảo
hiểm y tế, mở rộng đối tượng thụ hưởng chính sách, chủ động bố trí nguồn
lực và tăng khả năng tiếp cận với các dịch vụ xã hội, nhất là y tế, giáo dục,
dạy nghề, trợ giúp pháp lý, nhà ở... Đặc biệt, thường xuyên quan tâm, chăm lo
cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho các đối tượng chính sách, người có
cơng, người cao tuổi, hộ thu nhập thấp, đối tượng bảo trợ xã hội.
Tăng cường xây dựng văn hóa trong chính trị và trong phát triển kinh tế - xã
hội, coi trọng xây dựng văn hóa từ trong Đảng, trong bộ máy nhà nước, gắn

với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh.
12


KẾT LUẬN
Các lý thuyết hiện đại về phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển có
nhiều điểm phù hợp khi áp dụng vào tình hình kinh tế xã hội nước ta. Việt
Nam hiện đang trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa mạnh mẽ vì
vậy thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngồi chính là một “cú huých” cho sự phát
triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên vai trị của vốn đầu tư nước ngồi, của FDI
chỉ thực sự phát huy hiệu quả và góp phần vào sự phát triển bền vững khi nó
được lựa chọn và khuyến khích vào những ngành, những khu vực thật sự cần
thiết cho nền kinh tế để đảm bảo tính bền vững cho phát triển lâu dài và phục
vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố của Việt Nam.
Để phát triển kinh tế, cần có hệ thống chính sách đồng bộ, cần có sự ổn định
kinh tế vĩ mơ và thống nhất về pháp luật để vừa thu hút nhiều vốn đầu tư, vừa
sử dụng đầu tư đó một cách có hiệu quả, góp phần thúc đẩy kinh tế tăng
trưởng và phát triển bền vững.
Chúng ta tin tưởng vững chắc rằng, dưới sự lãnh đạo của Đảng, phát huy sức
mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc với sự điều hành có hiệu quả của Nhà
nước, sự phấn đấu nỗ lực của toàn dân, nhất định đất nước ta sẽ bước vào thời
kỳ mới phát triển nhanh và bền vững.

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Đình Mạnh, Trần Đình Hùng (2018), Phát triển kinh tế Việt Nam
theo hướng bền vững, Tạp chí Tài chính, Kỳ 2 tháng 6/2018.

2. Tổng cục Thống kê (2019), Tình hình kinh tế - xã hội quý IV và năm
2019.
3. Thanh Hằng (2019). Kỷ lục mới của kinh tế Việt Nam,
/>4. Nguyễn Thị Cành, Trần Hùng Sơn. (2009). Vai trị của đầu tư trực tiếp
nước ngồi đối với phát triển và tăng trưởng kinh tế ở VN. Tạp chí Phát
triển Kinh tế (225)
5. Phạm Minh Chính và Vương Quân Hoàng. (2009). Kinh tế VN –
Thăng trầm và đột phá. NXB Chính trị quốc gia.
6. Tài liệu học tập và bài tập thực hành lịch sử các học thuyết kinh tế -học
viện ngân hàng khoa lý luận chính trị-2020
7. />8. -dinh-huong-phat-trien113392.html
9. />
14



×