Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

(TIỂU LUẬN) dân CHỦ và dân CHỦ xã hội CHỦ NGHĨA LIÊN hệ đến VIỆC THỰC HIỆN dân CHỦ của SINH VIÊN TRONG TRƯỜNG đại học BÁCH KHOA TP hồ CHÍ MINH HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.7 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH


BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI
DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. LIÊN HỆ ĐẾN VIỆC
THỰC HIỆN DÂN CHỦ CỦA SINH VIÊN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
BÁCH KHOA TP. HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
LỚP A01--- NHÓM 09 --- HK: 211
Giảng viên hướng dẫn: ThS. ĐẶNG KIỀU DIỄM
Sinh viên thực hiện
PHẠM QUỐC ANH
THÁI LÊ TRƯỜNG GIANG
TRẦN BĂNG MY
BÙI QUANG KHANG
NGUYỄN THỊ NGỌC PHƯƠNG

Mã số sinh viên
1910026
1913194
1914200
1911328
1914748

Thành phố Hồ Chí Minh – 2021

Điểm số


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA


KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHĨM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Môn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (MSMH: SP1035)
Nhóm/Lớp: A01. Tên nhóm: Nhóm 09. HK: 211. Năm học: 2021-2022.
Đề tài
DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. LIÊN HỆ ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN DÂN CHỦ CỦA SINH VIÊN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
BÁCH KHOA TP. HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

ST
T

Mã số SV

Họ

Tên

Nhiệm vụ được phân công

1

1910026

PHẠM QUỐC

ANH


Tham gia đóng góp nội dung: Phần 2.1

%
Điểm
BTL
100%

2

1913194

THÁI LÊ TRƯỜNG

GIANG

Tham gia đóng góp nội dung: Phần 2.2

100%

Đồng ý

3

1914200

TRẦN BĂNG

MY

100%


Đồng ý

4

1911328

BÙI QUANG

KHANG

Tham gia đóng góp nội dung: Phần 1.2
Tham gia đóng góp nội dung: Phần
mở đầu; Phần 2.3; Phần kết luận.
Tổng hợp, chỉnh sửa bài báo cáo

100%

Đồng ý

5

1914748

NGUYỄN THỊ NGỌC

PHƯƠN
G

Tham gia đóng góp nội dung: Phần 1.1


100%

Đồng ý

Điể
m
BTL

Ký tên
Đồng ý

Họ và tên nhóm trưởng: BÙI QUANG KHANG. Số ĐT: 0935272179. Email:
Nhận xét của GV: .........................................................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................................
NHÓM TRƯỞNG
GIẢNG VIÊN
(Ký và ghi rõ họ, tên)
(Ký và ghi rõ họ, tên)

BÙI QUANG KHANG


ĐỀ TÀI:
DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. LIÊN HỆ ĐẾN VIỆC THỰC
HIỆN DÂN CHỦ CỦA SINH VIÊN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
TP. HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
MỤC LỤC
PHẦN


MỞ

ĐẦU

………………….......

……………………………………............1
PHẦN NỘI DUNG
Chương

1.

DÂN

CHỦ



DÂN

CHỦ



HỘI

CHỦ

NGHĨA…………………........3
1.1


Dân

chủ



sn

ra

đoi,

phát

triển

của

dân

chủ.............................................................3
1.1.1. Quan niệm về dân chủ………………………………………………........3
1.1.2. Sn ra đoi và phát triển của dân chủ………………….……………………
5
1.2.

Dân

chủ




hội

chủ

nghĩa..........................................................................................6
1.2.1.

Quá

trình

ra

đoi

của

nền

dân

chủ



hội


chủ

nghĩa.......................................6
1.2.2. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa……………………….
……...7
Chương 2. LIÊN HỆ VIỆC THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG TRƯỜNG ĐẠI
HỌC

HIỆN

NAY……………………………………………………………………..13
2.1

Đăcz

điểm

việc

nay.............................13

thnc

hiện

dân

chủ

trong


trưong

đại

học

hiện


2.2

Thnc

trạng

việc

thnc

hiện

dân

chủ

trong

trưong


đại

học

hiện

nay……………........14
2.2.1.

Những

mặt

đạt

được



nguyên

nhân

……………………………………...14
2.2.2.

Những

hạn


chế



nguyên

nhân…………………………………………….17
2.3

Giải

pháp

phát

huy

dân

chủ

trong

trưong

đại

học

hiện


nay………………………..17
3.

KẾT

LUẬN………………………………………………………………………...20
4.

TÀI

LIỆU

………………………………………………………...21

THAM

KHẢO


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Trong lịch sử của nhân loại với sn ra đoi của các hình thái kinh tế xã hội khác nhau,
khái niệm dân chủ đã xuất hiện, tồn tại và phát triển như một minh chứng cho sn tiến
bộ của xã hội, một thành quả của sn đấu tranh giai cấp vì những giá trị tốt đẹp của con
ngưoi. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ gắn với sn phát triển của chủ nghĩa xã
hội (CNXH), nền dân chủ hoàn thiện hơn, tốt đẹp hơn, là mục tiêu cao cả mà chúng ta

đang hướng đến.
Việt Nam hiện nay đang trong giai đoạn xây dnng chủ nghĩa xã hội, do đó việc hiểu
rõ bản chất và vận dụng thnc tiễn dân chủ, dân chủ xã hội chủ nghĩa là vô cùng cần
thiết để góp phần tạo nên một xã hội tốt đẹp, văn minh. Đối với sinh viên, việc thnc
hiện dân chủ có một ý nghĩa to lớn vì giúp cho các bạn trẻ thể hiện được quan điểm,
đóng góp ý kiến của bản thân cho nhà trưong, xã hội. Thế hệ trẻ này sẽ là nịng cốt
trong cơng cuộc phát triển kinh tế, xây dnng xã hội của đất nước trong tương lai. Do
đó, nếu thế hê z trẻ thiếu đi tinh thần dân chủ, nhất là dân chủ xã hô iz chủ nghĩa, sn phát
triển của xã hô iz ở Viêtz Nam sẽ bị sai lê zch theo hướng tiêu cnc hơn.
Việc thnc hiện dân chủ của sinh viên ở trưong đại học Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh
hiện nay đã và đang có những sn thay đổi tích cnc. Do đó, mỗi sinh viên đều có quyền
lợi, đều có thể đóng góp ý kiến của mình, giúp gắn kết mối liên hệ giữa sinh viên, với
giảng viên và nhà trưong. Tiếng nói và vai trị của sinh viên trong trưong do đó c“ng
được tăng lên. Thế nhưng, khơng phải bạn sinh viên nào c“ng có thể hiểu rõ c“ng như
thnc hiện đúng đắn dân chủ trong quá trình học tập tại trưong.
Vì vậy nhóm chọn đề tài “Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Liên hệ đến việc
thnc hiện dân chủ của sinh viên trong trưong đại học Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh
hiện nay” nhằm góp phần vào việc xây dnng môi trưong học tập, rèn luyện mới tốt
hơn, văn minh hơn, dân chủ hơn để từ đó góp phần vào nâng cao dân chủ của xã hội.

1


2.

Nhiệm vụ của đề tài

-

Làm rõ dân chủ và sn ra đoi, phát triển của dân chủ.


-

Làm rõ dân chủ xã hội chủ nghĩa.

-

Làm rõ thnc trạng thnc hiện dân chủ của sinh viên trong trưong đại học Bách
Khoa Tp. Hồ Chí Minh hiện nay.

-

Đánh giá thnc trạng thnc hiện dân chủ của sinh viên trong trưong đại học Bách
Khoa Tp. Hồ Chí Minh hiện nay. Bao gồm ưu điểm đạt được và hạn chế.

-

Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao việc thnc hiện dân chủ.

2


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.1. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ
1.1.1. Quan niệm về dân chủ
Theo C. Mác và Ph. Ăngghen, dân chủ là một phạm trù lịch sử mà trong đó quyền
con ngưoi được đảm bảo, nghĩa là con ngưoi có được sn tn do, thể hiện được năng lnc
vốn có của mỗi cá nhân thì dân chủ là điều khơng thể thiếu. Dân chủ có đặc trưng cơ
bản là nhân dân có quyền tham gia vào các lĩnh vnc chính trị, kinh tế, xã hội, mọi cơng

dân đều bình đẳng trước pháp luật, v.v...
Nội dung cơ bản của dân chủ theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin là tất cả
quyền lnc thuộc về nhân dân.
Thứ nhất, về phương diện quyền lnc, dân chủ là quyền lnc thuộc về nhân dân, nhân
dân là chủ nhân của nhà nước1. Chỉ khi mọi quyền lnc thuộc về nhân dân thì mới đảm
bảo được việc dân được tính cơng bằng và dân chủ.
Thứ hai, trên phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vnc chính trị, dân chủ là một
hình thức hay hình thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ 2. Xây dnng
nhà nước dân chủ của dân, do dân và vì dân, giai cấp vơ sản trở thành giai cấp làm chủ
xã hội.
Thứ ba, trên phương diện tổ chức và quản lý xã hội, dân chủ là một nguyên tắc –
nguyên tắc dân chủ3. Dân chủ phải được đảm bảo bằng hiến pháp và toàn bộ hệ thống
pháp luật.
Chủ tịch Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc ta luôn đặc biệt quan tâm đến
vấn đề về dân chủ, bởi suốt cuộc đoi hoạt động cách mạng của Ngưoi c“ng vì tn do,
dân chủ và tiến bộ của con ngưoi. Những quan điểm về dân chủ của Chủ tịch Hồ Chí
Minh vẫn cịn ngun giá trị cho đến ngày nay. Đó là:
1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2019). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, NXB: Chính trị quốc gia, Hà Nội,
tr.68.
2 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2019). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, NXB: Chính trị quốc gia, Hà Nội.
tr.68.
3 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2019). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, NXB: Chính trị quốc gia, Hà Nội,
tr.68.

3


Dân chủ trước hết là một giá trị xã hội mang tính tồn nhân loại. Ngưoi nói: "Nước
ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ" 1, trong bầu troi khơng có gì
q bằng nhân dân. Cùng với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám (1945) Đảng ta và

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Nước ta là dân chủ./ Bao nhiêu lợi ích đều vì
dân./ Bao nhiêu quyền hạn đều của dân./ Công việc đổi mới, xây dnng là trách nhiệm
của dân./Sn nghiệp kháng chiến, kiến quốc là công việc của dân./ Chính quyền từ xã
đến Chính phủ Trung ương do dân cử ra./ Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ
chức nên./ Nói tóm lại, quyền hành và lnc lượng đều ở nơi dân"2.
Khi coi dân chủ là một thể chế chính trị, một chế độ xã hội, Ngưoi khẳng định:
"Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là nhân dân là ngưoi làm chủ, mà Chính phủ là ngưoi
đầy tớ trung thành của nhân dân"3. Rằng "chính quyền dân chủ có nghĩa là chính
quyền do ngưoi dân làm chủ", và một khi nước ta đã trở thành một nước dân chủ,
"chúng ta là dân chủ" thì dân chủ là "dân làm chủ" và "dân làm chủ thì Chủ tịch, bộ
trưởng, thứ trưởng, ủy viên này khác... làm đầy tớ. Làm đầy tớ cho nhân dân, chứ
không phải là quan cách mạng"4.
Như vậy, đối với Ngưoi, dân chủ là một hình thức nhà nước, một thiết chế xã hội và
quyền lnc thuộc về nhân dân.
Sau khi trải qua cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, cách mạng dân chủ nhân dân
và hiện nay là cách mạng xã hội chủ nghĩa, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định:
"Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng "lấy dân làm gốc",
xây dnng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động" 5. Trong công cuộc đổi
mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta có những bước tiến mới trong
nhận thức về dân chủ "Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nước ta
trong giai đoạn mới là nhằm xây dnng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, bảo đảm quyền lnc thuộc về nhân dân. Dân chủ gắn liền với công bằng xã hội
phải được thnc hiện trong thnc tế cuộc sống trên tất cả các lĩnh vnc chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội thơng qua hoạt động của nhà nước do nhân dân cử ra và bằng các hình
1 Hồ Chí Minh, Tồn tập, NXB: Chính trị quốc gia, H.1996, tập 6, tr.515.
2 Hồ Chí Minh, Tồn tập, NXB: Chính trị quốc gia, H.1995, tập 5, tr. 698.
3 Hồ Chí Minh, Tồn tập, NXB: Chính trị quốc gia, H.1996, tập 7, tr.499.
4 Hồ Chí Minh, Tồn tập, NXB: Chính trị quốc gia, H.1996, tập 6, tr.365; tập 8, tr.375.
5 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thoi kỳ đổi mới, NXB: Chính trị quốc gia, H.2005, tr.28.


4


thức dân chủ trnc tiếp. Dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương, phải được thể chế hóa
bằng pháp luật và pháp luật bảo đảm"1.
Từ đó, ta có thể hiểu rằng: "Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ
bản của con ngưoi; là một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; có q
trình ra đoi, phát triển cùng với lịch sử xã hội nhân loại"2.
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của dân chủ
Ngay từ những bước đầu của nền văn minh nhân loại, trong xã hội cộng sản nguyên
thủy, hình thức manh nha dân chủ mà Ph. Ăngghen gọi là "dân chủ nguyên thủy" ra
đoi khi con ngưoi biết "cử ra và phế bỏ ngưoi đứng đầu" thông qua việc đưa ra ý kiến
hay giơ tay biểu quyết, ở thoi kì này nhân dân có quyền lnc thật sn.
Khi trình độ lnc lượng sản xuất phát triển hơn dẫn đến sn ra đoi của chế độ tư hữu
và từ đó hình thành nền dân chủ chủ nơ. Nhà nước chủ nơ chính thức sử dụng danh từ
"dân chủ", trong tiếng Hy Lạp "demos" là dân, "kratos" là quyền lnc hay sức mạnh,
nghĩa là nhà nước dân chủ chủ nô có quyền của dân. Tuy nhiên đa số nhân dân trở
thành nơ lệ thì khơng được gọi là dân. Việc hình thành nhà nước trong thoi kì này thnc
chất là ý muốn đàn áp tầng lớp nô lệ của giai cấp chủ nơ nên nơ lệ hồn tồn khơng có
quyền tham gia vào công việc nhà nước.
Nhà nước chuyên chế phong kiến ra đoi sau sn tan rã của chế độ chiếm hữu nơ lệ.
Đây là thoi kì đen tối trong nhận thức về dân chủ của nhân dân vì họ xem việc tuân
theo ý chí của giai cấp thống trị là điều hiển nhiên giống như việc phục tùng trước sức
mạnh siêu nhiên nên chế độ phong kiến không được thừa nhận là một chế độ dân chủ
mà được gọi là một chế độ quân chủ.
Nền dân chủ tư sản ra đoi thông qua những tiến bộ về tn do, công bằng, dân chủ của
giai cấp tư sản vào cuối thế kỉ XIV – đầu XV. Đây là một bước tiến lớn trong lịch sử
nhân loại về quyền tn do, bình đẳng, dân chủ. Tuy nhiên, nền dân chủ này vẫn bị hạn
chế do được xây dnng trên nền tảng kinh tế với thiểu số tư liệu sản xuất được giai cấp
tư sản nắm giữ so với đại đa số nhân dân lao động.

1 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thoi kỳ đổi mới, NXB: Chính trị quốc gia, H.2005, tr.327.
2 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2019). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, NXB: Chính trị quốc gia, Hà Nội,
tr.69.

5


Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mưoi Nga thắng lợi (1917) đã mở ra một thoi
đại mới, nhân dân lao động ở nhiều nơi giành được quyền làm chủ nhà nước, làm chủ
xã hội, thành lập Nhà nước công – nông (nhà nước xã hội chủ nghĩa), thiết lập nên dân
chủ vô sản (dân chủ xã hội chủ nghĩa). Như vậy, tính đến nay xã hội lồi ngưoi trải
qua ba chế độ dân chủ: nền dân chủ chủ nô gắn liền với chế độ chiếm hữu nô lệ, nền
dân chủ tư sản trong thoi kì tư bản chủ nghĩa và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa của tầng
lớp vô sản dưới chế độ xã hội chủ nghĩa. Lênin đã từng phát biểu rằng: Con đưong
biện chứng của quá trình phát triển dân chủ là "Từ chuyên chế đến dân chủ tư sản, từ
dân chủ tư sản đến dân chủ vô sản; từ dân chủ vô sản đến không cịn dân chủ nữa" 1,
khi đó nền dân chủ mất đi vì giai cấp, nhà nước đã khơng cịn.
1.2. Dân chủ Xã hội Chủ nghĩa
1.2.1. Quá trình ra đời của nền dân chủ Xã hội Chủ nghĩa
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa được khởi nguồn từ những cuộc đấu tranh giai cấp và
Công xã Paris năm 1871, nhưng phải đến sau khi Cách mạng tháng Mưoi Nga thành
công và sn thành lập của nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới (Liên Xô) ra
đoi vào năm 1917 thì nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mới chính thức được xác lập. Sn ra
đoi của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa đánh dấu bước phát triển mới về chất của dân
chủ. Quá trình phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa bắt đầu từ thấp đến cao, từ
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Trong đó có sn kế thừa các giá trị của nền dân chủ
trước đó, đồng thoi bổ sung và làm sâu sắc thêm những giá trình mới của nền dân chủ.
Nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là không ngừng mở rộng dân
chủ, nâng cao mức độ giải phóng cho những ngưoi lao động, thu hút họ tham gia tn
giác vào cơng việc quản lí nhà nước, quản lí xã hội. Càng hồn thiện bao nhiêu, nền

dân chủ lại càng tn tiêu vong bấy nhiêu, vì theo V.I.Lênin, tính chính trị dân chủ sẽ mất
đi trên cơ sở không ngừng mở rộng dân chủ đối với nhân dân, xác lập địa vị chủ thể
quyền lnc của nhân dân, tạo điều kiện để họ tham gia ngày càng đơng đảo và càng có ý
nghĩa quyết định vào sn quản lí nhà nước, quản lí xã hội (xã hội tn quản). Q trình đó
làm cho dân chủ trở thành một thói quen, một tập quán trong sinh hoạt xã hội,.. để đến

1

V.I.Lênin: Toàn tập, Sđd, t.33, tr.206
6


lúc đó khơng cịn tồn tại như một thể chế nhà nước, một chế độ, tức là mất đi tính
chính trị của nó.
Từ những điều trên ta có thể hiểu “dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn
về chất so với nền dân chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lnc thuộc về
nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sn thống nhất
biện chứng; được thnc hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sn
lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
1.2.2. Bản chất của nền dân chủ Xã hội chủ nghĩa
Bản chất chính trị
Dưới sn lãnh đạo duy nhất của một đảng của giai cấp công nhân (đảng Mác –
Lênin) mà trên mọi lĩnh vnc của xã hội đều thnc hiện quyền của nhân dân, thể hiện
qua các quyền dân chủ, làm chủ, quyền con ngưoi, thỏa mãn ngày càng cao hơn các
nhu cầu và các lợi ích của nhân dân. Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ rõ rằng: Bản chất
chính trị của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là sn lãnh đạo chính trị của giai cấp cơng
nhân thơng qua đảng của nó đối với tồn xã hội, nhưng khơng phải chỉ thnc hiện
quyền lnc và lợi ích riêng cho giai cấp công nhân, mà chủ yếu là để thnc hiện quyền
lnc và lợi ích của tồn thể nhân dân, trong đó có giai cấp cơng nhân.
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa phải được Đảng Cộng sản lãnh đạo, yếu tố quan trọng

để đảm bảo quyền lnc thnc sn thuộc về nhân dân, bởi vì Đảng Cộng sản đại biểu cho
trí tuệ, lợi ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và tồn dân tộc.
Với nghĩa này, dân chủ xã hội chủ nghĩa mang tính nhất nguyên về chính trị. Sn
lãnh đạo của giai cấp cơng nhân thơng qua Đảng Cộng sản đối với tồn xã hội về mọi
mặt V.I.Lênin gọi là sn thống trị chính trị.
Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhân dân lao động là những ngưoi làm chủ
những quan hệ chính trị trong xã hội. Họ có quyền giới thiệu các đại biểu tham gia vào
bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương, tham gia đóng góp ý kiến xây
dnng chính sách, pháp luật, xây dnng bộ máy và cán bộ, nhân viên nhà nước. Quyền
được tham gia rộng rãi vào công việc quản lý nhà nước của nhân dân chính là nội dung
dân chủ trên lĩnh vnc chính trị. V.I.Lênin cịn nhấn mạnh rằng: Dân chủ xã hội chủ

7


nghĩa là chế độ dân chủ của đại đa số dân cư, của những ngưoi lao động bị bóc lột, là
chế độ mà nhân dân ngày càng tham gia nhiều vào cơng việc Nhà nước. Với ý nghĩa
đó, V.I.Lênin đã diễn đạt một cách khái quát về bản chất và mục tiêu của dân chủ xã
hội chủ nghĩa rằng: đó là nền dân chủ “gấp triệu lần dân chủ tư sản”.1
Bàn về quyền làm chủ của nhân dân trên lĩnh vnc chính trị, Hồ Chí Minh c“ng đã
chỉ rõ:
Trong chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa thì bao nhiêu quyền lnc đều là của dân, bao
nhiêu sức mạnh đều ở nơi dân, bao nhiêu lợi ích đều là vì dân… Chế độ dân chủ xã hội
chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa do đó về thnc chất là của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân.
Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, khác với các cuộc cách mạng xã hội trước đây là
ở chỗ nó là cuộc cách mạng của số đơng, vì lợi ích của số đông nhân dân. Cuộc Tổng
tuyển cử đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hịa (1946) theo Hồ Chí Minh là
một dịp cho toàn thể quốc dân tn do lna chọn những ngưoi có tài, có đức để gánh vác
công việc nhà nước, “… hễ là ngưoi muốn lo việc nước thì đều có quyền ra ứng cử, hễ

là cơng dân thì đều có quyền đi bầu cử”.2
Bản chất kinh tế
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dna trên chế độ sở hữu xã hội về những tư liệu sản
xuất chủ yếu của toàn xã hội, đáp ứng sn phát triển ngày càng cao của lnc lượng sản
xuất dna trên cơ sở khoa học – công nghệ hiện đại nhằm thỏa mãn những nhu cầu vật
chất và tinh thần ngày càng cao của toàn thể nhân dân lao động.
Bản chất kinh tế đó chỉ được bộc lộ đầy đủ qua một q trình ổn định chính trị, phát
triển sản xuất và nâng cao đoi sống của toàn xã hội, dưới sn lãnh đạo của đảng Mác Lênin và quản lý, hướng dẫn, giúp đ¡ của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Trước hết là đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân về các tư liệu sản xuất chủ yếu;
quyền làm chủ trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối. Tiếp theo là
phải coi lợi ích kinh tế của ngưoi lao động là động lnc cơ bản nhất có sức thúc đẩy

1 V.I.Lênin, Tồn tập, Nxb. Tiến bộ, Matxcova. 1980, tập 35, tr. 39
2 Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb. CTQG, H 2000, tập 4, trang

8


kinh tế - xã hội phát triển. Sau đó là thnc hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ
yếu và thnc hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu.
Bản chất tư tưởng - văn hóa - xã hội
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư tưởng Mác – Lênin, hệ tư tưởng của giai cấp
công nhân, làm chủ đạo. Đồng thoi nó kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hóa
truyền thống dân tộc và tiếp thu những giá trị tư tưởng - văn hóa, văn minh, tiến bộ xã
hội… mà nhân loại đã tạo ra ở tất cả các quốc gia, dân tộc… Trong nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa, nhân dân được làm chủ những giá trị văn hố tinh thần, được nâng cao trình
độ văn hố, có điều kiện để phát triển cá nhân. Dưới góc độ này, dân chủ là một thành
tnu văn hố, một q trình sáng tạo văn hố, thể hiện khát vọng tn do được sáng tạo và
phát triển của con ngưoi. Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có sn kết hợp hài hịa về
lợi ích giữa cá nhân, tập thể và lợi ích của tồn xã hội. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ra

sức động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cnc xã hội của nhân dân trong
sn nghiệp xây dnng xã hội mới.
Với những bản chất nêu trên, dân chủ xã hội chủ nghĩa trước hết và chủ yếu được
thnc hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, là kết quả hoạt động tn giác của
quần chúng nhân dân dưới sn lãnh đạo của giai cấp công nhân, dân chủ xã hội chủ
nghĩa chỉ có được với điều kiện tiên quyết là bảo đảm vai trò lãnh đạo duy nhất của
Đảng Cộng Sản.
Bởi lẽ, nho nắm vững hệ tư tưởng cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác –
Lênin và đưa nó vào quần chúng, Đảng mang lại cho phong trào quần chúng tính tn
giác cao trong q trình xây dnng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa; thông qua cơng tác
tun truyền, giáo dục của mình, Đảng nâng cao trình độ giác ngộ chính trị, trình độ
văn hóa dân chủ của nhân dân để họ có khả năng thnc hiện hữu hiệu những yêu cầu
dân chủ phản ánh đúng quy luật phát triển xã hội. Chỉ dưới sn lãnh đạo của Đảng
Cộng sản, nhân dân mới đấu tranh có hiệu quả chống lại mọi mưu đồ lợi dụng dân chủ
vì những động cơ đi ngược lại lợi ích của nhân dân. Với những ý nghĩa như vậy, dân
chủ xã hội chủ nghĩa và nhất nguyên về chính trị, bảo đảm vai trò lãnh đạo duy nhất
của Đảng Cộng sản khơng loại trừ nhau mà ngược lại, chính sn lãnh đạo của Đảng là
điều kiện cho dân chủ xã hội chủ nghĩa ra đoi, tồn tại và phát triển. Với tất cả những

9


đặc trưng đó, dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân
chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lnc thuộc về nhân dân, dân là chủ và
dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sn thống nhất biện chứng; được thnc
hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sn lãnh đạo của Đảng Cộng
sản.
Sự ra đời, phát triển của nền dân chủ XHCN ở Việt Nam
Cụm từ “dân chủ” bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam kể từ sau năm 1945, thoi điểm
Cách mạng Tháng Tám thành công và nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đoi. Đến

khi hòa bình lập lại vào năm 1976, nước ta đổi tên thành Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam nhưng bản chất cụm từ “dân chủ xã hội chủ nghĩa” và các khái niệm liên
quan vẫn chưa được nghiên cứu và định nghĩa rõ ràng.
Sau khi cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945 do Đảng Cộng Sản Việt Nam, Chủ
tịch Hồ Chí Minh và giai cấp cơng nhân Việt Nam lãnh đạo đã thành công vĩ đại, đưa
nước ta từ một nửa thuộc địa nửa phong kiến thành một quốc gia độc lập, tn do, có chủ
quyền lãnh thổ tồn diện, khai sinh ra nước Việt Nam Cộng Hịa, chính thức xác lập
chế độ dân chủ. Đại hội VI của Đảng năm (1986) đã đề ra đưong lối đổi mới toàn diện
đất nước và đã nhấn mạnh phát huy dân chủ để tạo ra một động lnc mạnh mẽ cho phát
triển đất nước. Đại hội khẳng định: “Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải
quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc, xây dnng và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân lao động”1; Bài học cách mạng là sn nghiệp của quần chúng” bao gio c“ng quan
trọng. Thnc tiễn cách mạng chứng minh rằng: Ở đâu, nhân dân lao động có ý thức làm
chủ và được làm chủ thật sn, thì ở đấy xuất hiện phong trào cách mạng”2.
Hơn 35 năm đổi mới, nhận thức về dân chủ xã hội chủ nghĩa, vị trí, vai trị của dân
chủ ở nước ta đã có nhiều điểm mới. Qua mỗi kỳ đại hội của Đảng trong thoi kỳ đổi
mới, dân chủ ngày càng được nhận thức, phát triển và hoàn thiện đúng đắn, phù hợp
hơn với điều kiện cụ thể của nước ta. Trước hết, Đảng ta khẳng định một trong những
đặc trưng của chủ nghĩa xã hội Việt Nam là do nhân dân làm chủ. Dân chủ đã được
đưa vào mục tiêu tổng quát của cách mạng Việt Nam: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh. Đồng thoi Đảng c“ng khẳng định: “Dân chủ xã hội chủ nghĩa là
1 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thoi kì đổi mới, Nxb. CTQG, H 2005, tr. 28
2 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thoi kì đổi mới, Nxb. CTQG, H 2005, tr. 115

10


bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lnc của sn phát triển đất nước.
Xây dnng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm dân chủ
được thnc hiện trong thnc tế cuộc sống ở mỗi cấp, trên tất cả các lĩnh vnc. Dân chủ

gắn liền với kỷ luật, kỷ cương và phải được thể chế hóa bằng pháp luật, được pháp luật
bảo đảm...”1.
Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
“Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lnc nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng
là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ng“ trí thức. Quyền
lnc nhà nước là thống nhất, có sn phân cơng, phối hợp, kiểm sốt giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thnc hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”2
Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có thể được tóm gọn qua
khẩu hiệu lấy dân làm gốc. Mọi quyền lnc đều thuộc về nhân dân. Mọi vấn đề, sn kiện
cần giải quyết đều cần sn tham gia, đóng góp ý kiến và trách nhiệm của dân. Mọi
thành quả thu được, dù là hữu hình hay vơ hình đều được nhân dân hưởng thụ. Nho
đó, nhân dân sẽ có thêm động lnc để tiếp tục cống hiến cho sn nghiệp xây dnng chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam được hiện thnc hóa thơng qua các hình
thức dân chủ trnc tiếp và dân chủ gián tiếp. Cả hai hình thức này đều có chung mục
tiêu là thể hiện quyền lnc của nhân dân, nhưng cách thức vận hành có khác nhau vài
điểm. Đó là:
Dân chủ trnc tiếp: Ngưoi dân tham gia trnc tiếp vào công việc của cộng đồng, của
nhà nước. Hình thức này mang tính chất quần chúng rộng rãi và phụ thuộc vào trình độ
nhân dân.
Dân chủ gián tiếp: Ngưoi dân ủy nhiệm cho các cơ quan, ngưoi đại diện và nguyện
vọng của ngưoi dân được phản ánh một cách gián tiếp. Hình thức thành cơng hay
khơng và thành cơng đến mức độ nào cịn phụ thuộc khả năng của ngưoi đại diện. Việc
1 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thoi kì đổi mới, Nxb. CTQG, H 2005, tr. 84-85
2 Điều 2 Hiến pháp năm 2013

11



chọn, đề cử ngưoi đại diện là rất quan trọng và vẫn phụ thuộc vào cá tính, thiên hướng
chính trị của từng ngưoi dân. Bởi vậy ông cha ta mới có câu: “Chọn mặt gửi vàng”.
Ngồi ra, việc thnc hiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta vẫn còn nhiều trở
ngại do những tàn dư của cuộc chiến tranh khốc liệt chưa kịp khắc phục. Mặt khác, các
âm mưu chống phá bằng bạo lnc c“ng như bằng “diễn biến hịa bình” núp bóng dưới
các khái niệm như “dân chủ”, “nhân quyền”, vấn đề tn diễn biến, tn chuyển hóa của
khơng ít các bộ phận đảng viên c“ng là các trở ngại lớn trong đại cuộc.
Dù khó khăn có lớn đến đâu nhưng thnc tiễn đã cho thấy bản chất tốt đẹp và sn ưu
việt của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta, thể hiện qua các thành tnu mà nước ta
đã gặt hái được sau hơn 35 năm đổi mới toàn diện.

12


CHƯƠNG 2. LIÊN HỆ VIỆC THỰC HIỆN DÂN CHỦ CỦA SINH VIÊN
TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP. HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

2.1. Đăcs điểm việc thực hiện dân chủ trong trường đại học hiện nay
Dân chủ là một vấn đề được bàn tán và tranh luận rất phổ biến của xã hội nói chung
và trưong đại học Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh nói riêng hiện nay. Việc thnc hiện dân
chủ đúng đắn là một vấn đề cnc kì khó khăn và đầy thử thách địi hỏi mọi ngưoi phải
nhận thức đầy đủ và ứng dụng nó một cách chính xác để đảm bảo quyền lợi của bản
thân, hướng đến xây dnng một xã hội Việt Nam dân chủ và công bằng hơn.
Trưong đại học Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh là một trong những ví dụ điển hình về
việc thnc hiện dân chủ trong trưong học ở Việt Nam. Nhà trưong đã tạo mọi điều kiện
để sinh viên thnc hiện và phát huy tối đa việc làm chủ của bản thân trong học tập c“ng
như là trong các hoạt động tập thể do trưong đề ra. Cụ thể, sinh viên có quyền chọn
lna và quyết định việc học theo sở thích và điều kiện của mình. Nhà trưong cho phép
ngưoi học được tn do lên kế hoạch học tập phù hợp với từng cá nhân. Sinh viên có

quyền đăng ký các môn học với các thoi gian mà sinh viên thấy là thích hợp nhất,
ngồi các mơn học bắt buộc thì sinh viên có thể đăng ký thêm các môn học tn chọn mà
sinh viên thấy hứng thú. Sinh viên được tiếp xúc và chọn lna đa dạng các tài liệu học
tập mà sinh viên thấy phù hợp với bản thân mình, từ đó có thể nâng cao được hiệu quả
học tập.
Tiếp theo, sinh viên được tn bầu ra ban cán sn của lớp mà không chịu sn ảnh
hưởng, chi phối của giảng viên. Chính sinh viên đứng ra tổ chức các lớp bầu, chính
sinh viên tham gia trnc tiếp và mọi việc đều là do chính bản thân sinh viên thnc hiện,
giảng viên chỉ là ngưoi đưa ra những loi hướng dẫn khi mà sinh viên thnc sn cần.
Kế đến, sinh viên được tham gia đánh giá về chất lượng giảng dạy các giảng viên
khi kết thúc môn học và được tham gia đánh giá chất lượng đào tạo của trưong trước
khi tốt nghiệp, để từ đó có thể điều chỉnh, thay đổi cho phù hợp với quyền lợi của sinh
viên.
Sinh viên được dn các lớp sinh hoạt chung, được biết các thông tin về các hoạt động
sắp tới sẽ diễn ra trong mỗi học kỳ. Ngưoi học được hướng dẫn đầy đủ về chương

13


trình giáo dục, kiểm tra đánh giá và các quy định trong quy chế đào tạo của Bộ giáo
dục và Đào tạo. Sinh viên được cung cấp đầy đủ thông tin để hiểu rõ về chương trình
giáo dục, các quy định trong quy chế đào tạo của Bộ giáo dục và Đào tạo, nội dung và
mục tiêu của khóa học và những tiêu chuẩn để tốt nghiệp c“ng như các hình thức kiểm
tra đánh giá đảm bảo tính khách quan, cơng bằng và chính xác trên cơ sở mục tiêu đào
tạo đặt ra.
Ngồi ra sinh viên cịn được biết các thông tin về kế hoạch tuyển sinh của trưong,
các thông tin liên quan đến học tập, rèn luyện, sinh hoạt và các khoản đóng góp theo
quy định.
Chính nho những điều trên đã từng bước gắn kết gần hơn mối quan hệ giữa sinh
viên và nhà trưong, giúp sinh viên chuẩn bị đầy đủ hành trang và bản lĩnh trước khi

bước tốt nghiệp và đi làm. Qua đó, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trưong, xây
dnng một môi trưong gần gủi với sinh viên, giúp sinh viên nhận thức, phát huy và thnc
hiện được quyền dân chủ của bản thân mình. Góp phần giúp cho sinh viên tập được
tính chủ động, sáng tạo khi tiếp cận bất cứ vấn đề nào trong cuộc sống.
2.2. Thực trạng việc thực hiện dân chủ trong trường đại học hiện nay
2.2.1.

Những mặt đạt được và nguyên nhân

Nhà trưong luôn tạo các điều kiện để việc thnc hiện dân chủ được thnc hiện một
cách thuận lợi, đảm bảo rằng từ cán bộ, giảng viên, đến sinh viên, học viên đều được
đảm bảo quyền thnc hiện dân chủ của mình. Đối với các bạn sinh viên, các bạn được
thnc hiện dân chủ thông qua các hoạt động như: Quyền giám sát, kiểm tra, đóng góp ý
kiến đối với nhà trưong; Quyền chủ động trong học tập; Quyền tham gia các hoạt động
ngoại khóa và nghiên cứu khoa học.
Quyền giám sát, kiểm tra, đóng góp ý kiến tham gia xây dnng và phát triển nhà
trưong theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” của Luật giáo
dục luôn được nhà trưong đảm bảo cho các bạn sinh viên. Trước hết là sinh viên, lnc
lượng đông đảo nhất trong tất cả các trưong đại học hiện nay, và kể cả đại học Bách
Khoa Tp. Hồ Chí Minh. Sinh viên được biết về kế hoạch tuyển sinh, kế hoạch đào tạo
của Nhà trưong hàng năm. Nó c“ng bao gồm các thơng tin liên quan đến học tập, rèn

14


luyện, sinh hoạt, học phí và các khoản đóng góp theo quy định. Việc nắm rõ các kế
hoạch, các thông tin liên quan về học vụ của Nhà trưong giúp sinh viên chủ động hơn
trong việc nộp hồ sơ nhập học đối với các bạn tân sinh viên, hay có thể sắp xếp cho
mình những kế hoạch học tập phù hợp và cả những kế hoạch trong tương lai. Khi có
các sửa đổi về nội quy, hay quy chế của Nhà trưong liên quan đến sinh viên, thì sinh

viên c“ng được tham gia đóng góp ý kiến để đảm bảo được quyền lợi của mình, c“ng
như đạt được sn đồng thuận giữa sinh viên và Nhà trưong về các quy định đó. Thơng
qua các buổi sinh hoạt cơng dân, hay hội nghị sinh viên, sinh viên c“ng có thể bày tỏ
quan điểm của mình về một vấn đề trong trưong, có thể là liên quan đến học tập, bộ
mơn, hay các quy định có thể “lỗi thoi” khơng phù hợp với hiện tại. Sinh viên được
quyền tham gia bầu lớp trưởng, ban chấp hành của lớp, và c“ng có thể tn mình ứng cử
cho các vị trí đó.

Hình 1: Một bạn sinh viên đang hỏi một vấn đề tại
buổi sinh hoạt cơng dân khố K2017
Sinh viên trưong đại học Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh hiện nay có quyền
chủ động, tn do trong việc học tập nho hệ thống BKe-learning phát triển. Sinh
viên có thể tn sắp xếp kế hoạch học tập sao cho phù hợp nhất với bản thân, giúp
sinh viên chủ động trong việc sắp xếp thoi gian của mình. Trên các diễn đàn
thơng qua hệ thống BKe-learning, sinh viên có thể trao đổi các câu hỏi, bài tập
với giảng viên, hay với các sinh viên khác. Với phương thức đào tạo theo tín
chỉ, sinh viên có thể linh hoạt trong việc đăng ký mơn học, có thể tn do đăng ký
các môn học trong phạm vi cho phép mà mình muốn trong mỗi học kỳ. Điều
15


này giúp cho sinh viên có thể học thêm các mơn học ngồi chương trình đào tạo
mà các khoa đã lên kế hoạch trước cho sinh viên, giúp họ có thể nâng cao kiến
thức của mình thêm một hay nhiều mảng khác. Sinh viên được biết về đề cương
môn học, bài giảng, giáo trình, và hình thức đánh giá mơn học như cách tính
điểm, cách thức thi, v.v…trước khi bắt đầu việc học. Sinh viên c“ng được
quyền giám sát, phản ánh với Nhà trưong về các hành vi vi phạm, gian lận
trong thi cử, hay tiêu cnc trong giáo dục ở trưong. Cuối mỗi học kỳ, sinh viên
có thể tham gia đánh giá chất lượng giảng dạy, đánh giá môn học, từ đó góp
phần cải thiện, nâng cao hiệu quả và chất lượng môn học cho các học kỳ kế

tiếp.
Bên cạnh việc học tập trên trưong, thì sinh viên có thể tham gia các hoạt
động ngoại khoá, văn nghệ, các cuộc thi học thuật, ví dụ “Cơn lốc hố học” của
khoa Kỹ thuật Hoá học tổ chức vào tháng 4 thưong niên, hay giải bóng đá cấp
trưong, hội thao truyền thống, v.v… Tất cả các hoạt động này đều dành cho các
bạn sinh viên trong trưong. Ngoài tham gia hoạt động thì sinh viên có thể tham
gia vào các cơng tác tổ chức, chuẩn bị cho các sn kiện của Khoa, của trưong.
Điều này giúp cho các bạn có thêm các kỹ năng cần thiết như quản lý, làm việc
nhóm, biết cách sắp xếp thoi gian, nguồn lnc, v.v… Mỗi cá nhân đều có một
năng lnc khác nhau, một nhu cầu phát triển khác nhau, do đó các bạn sinh viên
đều được tn do trong việc chọn các hoạt động ngoại khóa để phát triển bản
thân. Sinh viên được tn do nghiên cứu khoa học phù hợp với khả năng, nguyện
vọng, mục tiêu và chương trình đào tạo của mình. Họ được tạo điều kiện sử
dụng cơ sở vật chất và trang thiết bị có sẵn dưới sn giám sát của giáo viên
hướng dẫn để thnc hiện hoạt động nghiên cứu, sáng tạo. Các sinh viên nếu có
các ý tưởng, đề tài nghiên cứu khoa học đều có thể liên hệ đến các thầy cơ của
khoa mình theo học hoặc khoa khác để có thể trình bày nguyện vọng, tham gia
nghiên cứu khoa học. Do đó, hoạt động nghiên cứu khoa học ở trưong đại học
Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh luôn được phát triển mạnh mẽ.

16


Hình 2: Sinh viên khoa Kỹ thuật Mơi trường & Tài nguyên thuyết
trình về sản phẩm ở Ngày hội Kỹ thuật 2021.
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những điều đã đạt được, vẫn còn khá nhiều hạn chế trong việc thnc thi
dân chủ ở trưong đại học Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh. Hai trong số những hạn chế đó
là việc chưa ý thức được quyền, nghĩa vụ của bàn thân sinh viên và việc tiếp nhận
thông tin sai lệch từ những nguồn thơng tin khơng chính thống.

Một bộ phận các bạn sinh viên chưa ý thức được thnc hiện dân chủ trong hoạt động
của nhà trưong, đoàn khoa là quyền và nghĩa vụ của mình và cho rằng đó là trách
nhiệm của ban chấp hành, lớp trưởng, v.v… Các khảo sát ý kiến sinh viên về chất
lượng đào tạo, đánh giá mơn học chưa được tồn bộ sinh viên tham gia khảo sát đánh
giá vì chưa ý thức được quyền và nghĩa vụ của bản thân trong việc thnc hiện dân chủ
trong môi trưong đại học. Nhiều bạn sinh viên không dám lên tiếng, báo cáo cho nhà
trưong, giám thị về các hành vi vi phạm, gian lận trong thi cử.
Với sn phát triển mạnh mẽ của mạng xã hội, sinh viên trưong đại học Bách Khoa
Tp. Hồ Chí Minh nói riêng và các trưong đại học nói chung đều được tiếp xúc với
nhiều nguồn thơng tin khác nhau, trong đó có cả những nguồn thơng tin khơng chính
xác, có tính đả kích, chống phá, phiến diện và khơng mang tính tích cnc xây dnng.
Đầu tiên là các bạn đã nghe phải những thông tin sai lệch về nhà trưong, thầy cơ mà
khơng có sn so sánh, đối chiếu, từ đó dẫn đến suy nghĩ nhầm lẫn về các thầy cô trong
trưong, về cách thức hoạt động của nhà trưong, dẫn đến cảm xúc tức giận hay thiếu

17


tôn trọng các thầy cô. Thứ hai, nhiều bạn sinh viên chưa ý thức rõ ràng về sn khác
nhau giữa dân chủ, tn do ngôn luận với việc tuyên truyền chống phá nhà nước. Do đó,
vẫn cịn tồn tại các sn việc một số bạn sinh viên nghe thông tin của các thế lnc thù địch
mà đi tuyên truyền, nói sai về nhà nước, về Đảng Cộng sản Việt Nam, v.v… Việc
tun truyền những thơng tin sai trái này hồn tồn có thể bị trừng trị bằng pháp luật
và có thể dẫn đến những hậu quả đáng buồn dành cho các bạn trẻ.
2.3. Giải pháp phát huy dân chủ trong trường dại học hiện nay
Dna trên Thông tư 11/2020/TT-BGDĐT về hướng dẫn thnc hiện dân chủ trong hoạt
động của cơ sở giáo dục cơng lập1, có thể thấy việc thnc hiện dân chủ hiện nay trong
trưong đại học Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh có những mặt làm tốt nhưng c“ng có
những điểm chưa tốt, do đó nhóm có đưa ra những giải pháp nhằm phát huy tốt hơn
nữa việc thnc hiện dân chủ của sinh viên.

Tăng cường phổ biến hơn các thông tin về quy định, quy chế, thông báo của nhà
trường đối với sinh viên
Hiện nay, trưong đại học Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh đã một phần thnc hiện được
việc áp dụng chuyển đổi số để đưa những thông tin của nhà trưong đến với sinh viên.
Trưong hiê zn nay đã xây dnng được hê z thống các trang web về đào tạo, về cơng tác
chính trị – sinh viên, về tổ chức hành chính, v.v… Do đó, viê cz truyền tải thơng tin đến
sinh viên c“ng trở nên minh bạch, nhanh chóng hơn. Tuy nhiên hiện nay, các website
này chưa được nhà trưong quan tâm đúng mức khi đã ít đăng tải các thơng tin trong
thoi gian gần đây. Một số trang đã đăng tải bài đăng gần nhất khoảng vài năm trước.
Do đó, các bạn sinh viên không được cập nhật các thông tin mới nhất về những hoạt
động của nhà trưong. Vì vậy, nhà trưong cần quan tâm hơn trong việc duy trì các
website thơng tin chính thức của trưong, biến đó thành cổng thông tin giao tiếp hiệu
quả giữa nhà trưong và sinh viên.
Khuyến khích những sinh viên thực hiện tốt, có tham gia đóng góp vào việc
phát huy dân chủ ở mơi trường đại học.
Có thể nói, việc làm quen với mơi trưong dân chủ ở bậc đại học không phải
là một chuyện dễ dàng với các sinh viên mới bước vào trưong. Với quan niệm
1 Thông tư 11/2020/TT-BGDĐT hướng dẫn thnc hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục

18


của ngưoi Á Đơng nói chung và ngưoi Việt Nam nói riêng, vai trị của nhà
trưong và thầy cơ ở những bậc học phổ thơng đã vơ tình làm các bạn trẻ trở nên
thụ động trong việc chia sẻ ý kiến của bản thân, chưa biết thnc hiện được tốt
các quyền dân chủ của mình. Do đó, khi đã trưởng thành về mặt pháp lý, bước
chân vào giảng đưong đại học, các bạn tân sinh viên thông thưong sẽ chưa quen
với việc thnc hiện dân chủ. Ví dụ ở trưong đại học Bách Khoa Tp. Hồ Chí
Minh, các bạn sinh viên mới vào trưong thưong còn cảm thấy b¡ ng¡, chưa
quen với việc tn tìm hiểu, việc đặt câu hỏi và thắc mắc, việc tn sắp xếp lịch học

cho phù hợp với bản thân, v.v…Vì vậy, việc khuyến khích các bạn tân sinh viên
nói riêng và tồn bộ sinh viên nói chung thnc hiện quyền dân chủ của mình có
thể được nhà trưong áp dụng.
Với các bạn tích cnc thnc hiện quyền dân chủ của vai trò của một ngưoi sinh
viên, nhà trưong có thể đưa ra những khen thưởng nhằm động viên khích lệ tinh
thần cho các bạn này. Ví dụ như đối với các bạn tích cnc tham gia đóng góp ý
kiến, đóng góp ý kiến có giá trị cao, nhà trưong có thể nêu tên khen thưởng. Vì
khi được khích lệ tinh thần như vậy, các bạn sinh viên sẽ cảm thấy hào hứng,
tích cnc hơn, đồng thoi c“ng là tấm gương tốt để những bạn sinh viên khác có
thể noi theo, đặc biệt là các bạn tân sinh viên.
Xây dựng quy chế thực hiện dân chủ của nhà trường và phổ biến cụ thể để
mỗi sinh viên đều nắm rõ được.
Có thể nói rằng một trong những nguyên nhân hạn chế việc thnc hiện dân
chủ của các bạn sinh viên ở trưong đại học Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh hiện
nay chính là việc chưa nắm rõ được các quy định, quy chế về thnc hiên dân chủ
của bản thân. Do đó, nhà trưong cần phải xây dnng quy chế của trưong về việc
thnc hiện dân chủ và phổ biến đến sinh viên để các bạn có thể nắm rõ được. Ví
dụ như trưong đại học Đà Lạt đã có văn bản cụ thể về quy chế thnc hiện dân
chủ trong hoạt động của trưong1, trong đó có ghi rõ về những thơng tin như quy
định, trách nhiệm, những việc cần làm của hiệu trưởng, giảng viên, sinh viên,
v.v… Nếu như xây dnng được quy chế thnc hiện dân chủ của riêng trưong đại
học Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh và phổ biến đến tồn thể sinh viên thông qua
1 Quy chế thnc hiện dân chủ trong hoạt động của Trưong Đại học Đà Lạt

19


các buổi sinh hoạt ngoại khóa, thì sinh viên sẽ nắm rõ được những quyền lợi,
trách nhiệm của bản thân.
Việc đưa ra những giải pháp còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như thoi

gian, con ngưoi, v.v…Do đó, để đưa ra được những biện pháp đúng đắn, chúng
ta cần thiết phải vận dụng tư duy biện chứng, kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, kèm theo đó là sn phân tích, nhìn nhận sâu sắc về tình
hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Phân tích rõ về đặc điểm, tình trạng, kết
quả đạt được và những mặt hạn chế cùng với nguyên nhân của chúng chính là
chìa khóa để chúng ta có thể đưa ra được các giải pháp giúp phát huy việc thnc
hiện dân chủ tốt hơn không chỉ riêng ở trưong đại học Bách Khoa Tp. Hồ Chí
Minh, mà cịn áp dụng cho toàn xã hội.

20


KẾT LUẬN
Dân chủ là một khái niệm lịch sử quan trọng, xuất hiện từ cách đây rất lâu và
đóng vai trò như một minh chứng cho sn phát triển văn minh của nhân loại.
Nền dân chủ trên thế giới ra đoi sau thắng lợi đấu tranh của giai cấp tư sản vào
cuối thế kỉ XIV – đầu XV, xóa bỏ chế độ phong kiến, thành lập nền dân chủ tư
sản. Trong khi đó nền dân chủ xã hội chính thức xuất hiện sau thắng lợi của
Cách mạng Tháng mưoi Nga (1917) với sn ra đoi của Nhà nước xã hội chủ
nghĩa. Ở Việt Nam, nền dân chủ xã hội được xác lập sau thắng lợi của Cách
mạng Tháng tám và sn khai sinh của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa
(1945). Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mang những bản chất về chính trị, kinh
tế, tư tưởng – văn hóa – xã hội đặc thù. Nền dân chủ xã hội ở Việt Nam nói
riêng và trên thế giới nói chung đã và đang phát triển mạnh mẽ, đem lại nhiều
thành tnu to lớn trong sn phát triển của nhân loại.
Ở trưong đại học Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh, việc thnc hiện dân chủ của
sinh viên hiện nay đã đạt được nhiều mặt tích cnc. Nhà trưong ln đảm bảo
cho các bạn sinh viên được thnc hiện quyền dân chủ của mình thơng qua quyền
đóng góp ý kiến, quyền tn chủ trong học tập và quyền tham gia hoạt động ngoại
khóa. Các bạn sinh viên, nhìn chung c“ng đã tham gia tích cnc trong việc thnc

hiện dân chủ. Do đó, chất lượng giảng dạy và mơi trưong học tập ở trưong đại
học Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh ln được phát triển tích cnc. Tuy nhiên,
trong trưong hiện nay, tình trạng các bạn sinh viên chưa thnc hiện tốt, thnc hiện
sai dân chủ vẫn còn. Một số bạn sinh viên không nắm rõ được quyền lợi và
trách nghiệm của bản thân hoặc có một số bạn có thái độ tiêu cnc, phiến diện
trong việc xây dnng, đóng góp, tuyên truyền về nhà trưong.
Do đó, nhà trưong cần thnc hiện các giải pháp hiệu quả hơn để phát huy
được việc thnc hiện dân chủ của các bạn sinh viên, ví dụ như tăng cưong phổ
biến hơn các thông tin về quy định, quy chế, thông báo của nhà trưong đối với
sinh viên, khuyến khích những sinh viên thnc hiện tốt, có tham gia đóng góp
vào việc phát huy dân chủ ở môi trưong đại học, xây dnng quy chế thnc hiện
dân chủ của nhà trưong và phổ biến cụ thể để mỗi sinh viên đều nắm rõ được,
v.v…
21


×