BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP LỚN
Môn: Hội nhập kinh tế quốc tế
Đề bài: Trình bày nội dung cơ bản của các hiệp định thương mại
trong khn khổ WTO
Sinh viên thực hiện
: Nhóm 2
Cù Nguyễn Thanh Trúc - 11208212
Lê Nữ Kiều Anh - 11200135
Nguyễn Khánh Linh - 11202190
Lớp học phần
: 08
Giảng viên hướng dẫn: Lê Tuấn Anh
HÀ NỘI – 3/2022
BẢNG PHÂN CƠNG CƠNG VIỆC
ST
T
1
2
Cơng việc
5
6
7
Mở đầu
Nội dung cơ bản của các hiệp
định thương mại trong khuôn
khổ WTO
Hiệp định Đa biên về Thương mại
hàng hóa (GATT)
Hiệp định chung về thương mại
dịch vụ (GATS)
Hiệp định nông nghiệp
Hiệp định chống bán phá giá
Kết luận
8
9
Thuyết trình
Slide
3
4
Phân cơng
Cù Nguyễn Thanh Trúc
Lê Nữ Kiều Anh
Lê Nữ Kiều Anh
Nguyễn Khánh Linh
Nguyễn Khánh Linh
Cù Nguyễn Thanh Trúc
Lê Nữ Kiều Anh + Nguyễn Khánh Linh
Cù Nguyễn Thanh Trúc
MỤC LỤC
I.
II.
Mở đầu
1. Giới thiệu sơ lược về WTO
2. Tổng quan về các hiệp định của WTO
Nội dung cơ bản của các hiệp định thương mại trong khuôn khổ WTO
1. Hiệp định Đa biên về Thương mại hàng hóa (GATT)
2. Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS)
3. Hiệp định nông nghiệp
4. Hiệp định chống bán phá giá
Kết luận
III.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.
Mở đầu
1. Giới thiệu sơ lược về WTO
- WTO có tên đầy đủ là Tổ chức thương mại Thế giới (World Trade Organization). Tổ
chức này được thành lập và hoạt động từ 01/01/1995 với mục tiêu thiết lập và duy trì một
nền thương mại tồn cầu tự do, thuận lợi và minh bạch.
- Tổ chức này kế thừa và phát triển các quy định và thực tiễn thực thi Hiệp định chung về
Thương mại và Thuế quan - GATT 1947 (chỉ giới hạn ở thương mại hàng hóa) và kết quả
trực tiếp của Vòng đàm phán Uruguay (bao trùm các lĩnh vực thương mại hàng hóa, dịch
vụ, sở hữu trí tuệ và đầu tư).
- Các thành viên trong WTO: Tính đến ngày 29/07/2016, tổ chức này có 164 thành viên.
Thành viên của WTO là các quốc gia hoặc các vùng lãnh thổ tự trị về quan hệ ngoại
thương.
- Nhiệm vụ của WTO: 4 nhiệm vụ chủ yếu
+ Thúc đẩy việc thực hiện các Hiệp định và cam kết đã được đạt được trong khuôn khổ
WTO.
+ Tạo diễn đàn để các thành viên tiếp tục đàm phán, ký kết những Hiệp định, cam kết mới
về tự do hóa và tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại.
+ Giải quyết các tranh chấp thương mại phát sinh giữa các thành viên WTO.
+ Rà sốt định kỳ các chính sách thương mại của các thành viên
- Cơ cấu tổ chức của WTO (thẩm quyền từ cao xuống thấp):
+ Hội nghị Bộ trưởng
+ Đại hội đồng
+ Các hội đồng, ủy ban, nhóm cơng tác
+ Ban thư ký
- Các quyết định trong WTO chủ yếu được thông qua theo nguyên tắc đồng thuận, trong
một số ít trường hợp sẽ sử dụng cơ chế bỏ phiếu đặc biệt.
2. Tổng quan về các hiệp định của WTO
- Vòng đàm phán Uruguay đã đi đến quyết định ký kết các văn bản pháp lý tạo nền tảng
cho sự tồn tại và vận hành của WTO.
- Đây là hệ thống các văn kiện pháp lý có phạm vi điều chỉnh rộng lớn nhất và phức tạp
nhất trong lịch sử luật pháp quốc tế.
- Hệ thống văn kiện pháp lý của WTO gồm khoảng 60 hiệp định và quyết định có tổng
cộng hơn 550 trang, được ký kết tại Hội nghị Bộ trưởng Marrakesh vào tháng 4 năm
1994. Theo thống kê chưa đầy đủ của Ban thư ký WTO đến năm 1998, số lượng các văn
bản pháp lý của WTO đến hơn ba vạn trang A4 điện tử. Đó là chưa tính đến các quyết
định của các cơ quan giải quyết tranh chấp đưa ra theo các quy định của Hiệp định GATT
1947 từ năm 1948 đến khi thành lập WTO và đưa ra trong khuôn khổ của WTO từ năm
4
1996 đến nay. Các hiệp định này thường được gọi là luật lệ của WTO. Trong bộ hiệp định
đó, Hiệp định Marrakesh là Hiệp định khung, đóng vai trị là Hiến chương của WTO.
II.
8
hiệp
Nội dung cơ bản của các hiệp định thương mại trong khn khổ
WTO
định,
trong
đó
có
4
hiệp
định
là
quan
trọng
nhất:
1. Hiệp định Đa biên về Thương mại hàng hóa (GATT)
a. Bối cảnh ra đời
- Là một hiệp định được ký kết vào ngày 30/10/1947, có hiệu lực từ ngày 1/1/1948.
Sau chiến tranh thế giới thứ II Hoa Kỳ đã giúp thành lập GATT để đáp ứng mức
thuế cao trong đại khủng hoảng những năm 1920-1930.
- Các vòng đàm phán:
Kể từ khi GATT được thành lập vào năm 1948, các nước tham gia GATT đã cùng nhau
tiến hành nhiều đợt đàm phán để ký kết thêm những thỏa thuận thương mại mới. Mỗi đợt
đàm phán như vậy được gọi là một "vịng đàm phán." Nhìn chung, những thỏa thuận
thương mại trong các vòng đàm phán đó ràng buộc các nước ký kết phải tiến hành giảm
thuế xuất, nhập khẩu cũng như giảm bớt các hàng rào thương mại phi thuế khác đối với
hàng hóa xuất, nhập khẩu. Mức độ giảm thuế khác nhau tùy theo từng nước cũng như
từng loại hàng hóa. 8 vịng đàm phán của GATT là:
Vòng Geneva (1947): bao gồm 23 nước tham gia, GATT bắt đầu có hiệu lực từ
ngày 1 tháng 1 năm 1948.
Vòng Annecy (1949): bao gồm 13 nước tham gia.
Vòng Torquay (1951): bao gồm 38 nước tham gia.
Vòng Geneva (1956): bao gồm 26 nước tham gia. Tại vòng này đã đạt được những
kết quả liên quan đến việc giảm thuế, đề ra chiến lược cho chính sách của GATT
đối với các nước đang phát triển, nâng cao vị thế của họ với tư cách là những thành
viên tham gia GATT.
Vòng Dillon (1960-1961): bao gồm 26 nước tham gia. Vòng này chủ yếu bàn về
việc giảm thuế. Được đặt tên theo Thứ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ C. Douglas
Dillon.
Vòng Kennedy (1964-1967): bao gồm 63 nước. Nội dung thảo luận cũng vẫn là
việc giảm thuế, nhưng lần đầu tiên đàm phán giảm thuế theo một phương pháp áp
dụng chung cho tất cả các loại hàng hóa chứ khơng đàm phán giảm thuế cho từng
loại hàng hóa một như các vịng trước. Hiệp định chống bán phá giá được ký kết
(nhưng tại Hoa Kỳ không được Quốc hội nước này phê chuẩn).
Vòng Tokyo (1973-1979): Bao gồm 102 nước. Thảo luận về việc giảm các hàng
rào phi thuế cũng như giảm thuế đối với các sản phẩm chế tạo. Tăng cường và mở
rộng hệ thống thương mại đa phương.
5
Vòng Uruguay (1986-1994): bao gồm 125 nước tham gia. Những nét chính của
vịng này là: thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) thay thế cho GATT;
giảm thuế và các biện pháp trợ cấp xuất khẩu; giảm hạn ngạch và các hạn chế nhập
khẩu khác trong vòng 20 năm; ký kết Hiệp định về Bảo hộ Quyền sở hữu Trí tuệ
liên quan đến Thương mại (TRIPS); mở rộng phạm vi áp dụng của luật thương mại
quốc tế sang lĩnh vực dịch vụ thông qua Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ
(GATS); dỡ bỏ hạn chế đối với đầu tư nước ngồi.
b. Mục tiêu
Chính phủ Khối thịnh vượng chung Úc, Vương quốc Bỉ, Hợp chủng Quốc Brasil,
Miến điện, Canada, Ceylon, Cộng hòa Chi lê, Cộng hòa Trung Hoa, Cộng hịa Cu ba, Cộng
hịa Tiệp khắc, Cộng hồ Pháp, ấn độ, Li băng, Đại công quốc Lục Xâm bảo, Vương quốc
Hà lan, Tân Tây Lan, Vương quốc Na uy, Pakistan, Nam-Rhodesia, Syria, Liên hiệp Nam
phi, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len, và Hợp chủng quốc Hoa kỳ.
Các nước thừa nhận rằng mối quan hệ của họ với nỗ lực trên trường kinh tế thương
mại cần được tiến hành nhằm nâng cao mức sống, đảm bảo đầy đủ việc làm, thu
nhập thực tế, thu nhập thực cao, tăng trưởng vững chắc, sử dụng đầy đủ, tốt hơn
nguồn lực của thế giới và mở mang sản xuất và trao đổi hàng hố.
Mong muốn đóng góp vào các mục tiêu nêu trên thông qua các thỏa thuận tương
hỗ và cùng có lợi theo hướng tới giảm mạnh thuế quan và các trở ngại thương mại
khác và hướng tới triệt tiêu sự phân biệt đối xử trong thương mại quốc tế.
c. Các cam kết
- Các bên ký kết phát triển trong chừng mực có thể - có nghĩa là trừ khi có lý do bắt
buộc ngăn cản, có thể bao gồm cả những lý do pháp lý- sẽ làm hết sức mình để
thực hiện các quy định sau:
Dành ưu tiên cao cho việc giảm và triệt tiêu các trở ngại với thương mại các
sản phẩm hiện nay hay có thể sau này đặc biệt được các bên ký kết kém phát
triển hơn quan tâm, kể cả thuế quan hay các hạn chế khác tạo nên sự khác biệt
phi lý giữa sản phẩm sơ cấp và cũng các sản phẩm đó đã chế biến
Tự kiềm chế việc đặt ra thêm hay tăng thêm thuế quan hoặc các trở ngại phi
thuế với nhập khẩu các sản phẩm mà hiện nay hay có thể sau này đặc biệt được
các bên ký kết kém phát triển hơn quan tâm xuất khẩu;
Tự kiềm chế việc đặt ra các biện pháp thuế khác,
Trong khi điều hành cơ chế thuế dành sự ưu tiên cao cho việc giảm hay triệt
tiêu các biện pháp thu hiện hành, có thể dẫn tới giảm bớt hay kìm hãm đáng kể
sự phát triển nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm sơ cấp hay đã chế biến xuất xứ
toàn bộ hay một phần từ lãnh thổ các bên ký kết kém phát triển hơn, khi các
biện pháp đó được áp dụng riêng với các sản phẩm này.
- Các bên ký kết đã phát triển sẽ:
6
Làm hết sức mình nhằm duy trì chênh lệch thương mại ở mức thoả đáng
trong những trường hợp giá bán những hàng hóa được sản xuất tồn bộ hay
một phần tại lãnh thổ của các bên ký kết kém phát triển hơn do chính phủ
trực tiếp hoặc gián tiếp định đoạt;
Tích cực nghiên cứu áp dụng các biện pháp có tác dụng mở rộng khả năng
tăng nhập khẩu từ các bên ký kết kém phát triển hơn và phối hợp hành động
quốc tế thích hợp nhằm mục đích này.
Nhìn nhận một cách đặc biệt quyền lợi thương mại của các bên ký kết kém
phát triển hơn khi chuẩn bị áp dụng những biện pháp khác để giải quyết
những vấn đề riêng biệt được Hiệp định này này cho phép, đồng thời khai
thác mọi khả năng khắc phục có tính chất xây dựng trước khi thực thi các
biện pháp nói trên, nếu đấy là những biện pháp có thể làm tổn hại tới quyền
lợi cơ bản của các bên ký kết kém phát triển hơn.
2. Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS)
a. Bối cảnh ra đời
Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS) là tập hợp đầu tiên và duy nhất những
quy định đa biên điều chỉnh thương mại dịch vụ thế giới. Được đàm phán trong vòng
Uruguay, hiệp định được soạn thảo trong bối cảnh ngành dịch vụ đạt mức tăng trưởng
nhanh chóng trong vịng 30 năm qua và đang có thêm nhiều tiềm năng phát triển nhờ cuộc
cách mạng thông tin.
b. Mục tiêu
GATS được xây dựng nhằm đạt được các mục tiêu sau đây trong thương mại dịch vụ giữa
các nước thành viên WTO:
Tạo ra một hệ thống các quy tắc thương mại quốc tế đáng tin cậy;
Đảm bảo đối xử bình đẳng và cơng bằng đối với tất cả các bên tham gia (nguyên
tắc không phân biệt đối xử);
Thúc đẩy các hoạt động kinh tế thông qua việc cam kết chính sách;
Thúc đẩy thương mại và phát triển thơng qua tự do hóa dần dần (tạo điều kiện để
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tiếp cận khách hàng dễ dàng hơn, đặc biệt là khách
hàng ở thị trường nước khác).
c. Cam kết
Các cam kết cụ thể được trình bày trong Phần III của Hiệp định, gồm ba nhóm chính: mở
cửa thị trường, đãi ngộ quốc gia và các cam kết khác.
Cam kết mở cửa thị trường (Điều XVI) quy định, trừ một số ngoại lệ, các Thành
viên phải dành cho dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ của bất kỳ Thành viên
khác sự ưu đãi không kém phần thuận lợi hơn so với với ưu đãi được quy định ở
các điều khoản cụ thể và được đưa vào lịch trình.
7
Các cam kết thực hiện đãi ngộ quốc gia (Điều XVII) yêu cầu các Thành viên phải
dành cho dịch vụ của bất kỳ Thành viên nào khác sự đối xử không kém phần ưu
đãi hơn so với dịch vụ và các nhà dịch vụ trong nước.
Các cam kết khác (Điều XVIII) quy định cho phép các Thành viên có thể đàm
phán để khơng đưa vào lịch trình cam kết thực hiện một số biện pháp ảnh hưởng
đến thương mại dịch vụ.
3. Hiệp định nông nghiệp
a. Bối cảnh ra đời:
Hiệp định về Nông nghiệp (AoA) được ký kết tại Vịng đàm phán Uruguay và có hiệu lực
kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995
b. Mục tiêu
- Tạo cơ sở cho việc tiến hành cải cách thương mại thông qua các cuộc đàm phán,
với mục tiêu giảm đáng kể và nhanh chóng trợ cấp và bảo hộ bóp méo thương mại
nông sản
- Thiết lập một hệ thống thương mại nông sản công bằng, theo định hướng thị
trường
c. Cơ cấu hiệp định: Hiệp định gồm 13 phần với 21 điều và 5 phụ lục
d. Các cam kết
- Các cam kết mở cửa thị trường
Thuế hóa các biện pháp phi thuế quan theo quy định
Hiệp định quy định, các Thành viên sẽ khơng được duy trì, viện đến, hoặc áp
dụng lại bất kỳ các biện pháp phi thuế quan thuộc loại đã được yêu cầu chuyển
sang thuế quan thông thường. Tuy nhiên quy định này có một số ngoại lệ cho
các nước đang phát triển
Cam kết mở cửa thị trường hiện hành và tối thiểu
Những cam kết này nhằm bổ sung cho biện pháp thuế hóa để thúc đẩy tự do
hóa thương mại. Các thành viên đưa ra cam kết mở cửa thị trường hiện hành và
tối thiểu thông qua thiết lập hạn ngạch thuế quan đối với hàng nhập khẩu (trong
hạn ngạch thuế suất thấp, ngoài hạn ngạch thuế suất cao). Tuy nhiên, việc áp
dụng hạn ngạch thuế quan phải tuân thủ những điều kiện nhất định
Những biện pháp tự vệ đặc biệt
Hiệp định cho phép đặt thuế quan bổ sung trong một số trường hợp đặc biệt tuy
nhiên biện pháp này chỉ được áp dụng một cách hạn chế
Giảm thuế theo tỷ lệ phần trăm
8
Hiệp định quy định các nước phải tiến hành giảm thuế quan. Các nước đang
phát triển và các nước đang chuyển đổi nền kinh tế giảm 36% trong vòng 6
năm kể từ ngày 01/01/1995, còn các nước đang phát triển giảm 24% trong vòng
10 năm. Hiệp định cũng quy định thuế suất đối với từng sản phẩm phải được
giảm ít nhất 15% đối với các nước phát triển và 10% đối với các nước đang
phát triển.
Ràng buộc thuế (thuế ngưỡng)
Hiệp định quy định tất cả các quốc gia phải đặt ràng buộc thuế với tất cả các
nông sản. Ràng buộc thuế có nghĩa là một thành viên phải đưa ra cam kết mức
thuế tối đa và không được tăng thuế quá mức đó trừ một ngoại lệ
-
Trợ cấp xuất khẩu và những biện pháp hỗ trợ của Chính phủ
Trợ cấp xuất khẩu
Trợ cấp xuất khẩu, đặc biệt ở các nước phát triển, là một biện pháp được xem là
hình thức trợ cấp bóp méo thương mại quốc tế nhiều nhất dẫn đến sự không
công bằng trong thương mại quốc tế. Vì vậy đây là một trọng tâm trong các
cuộc đàm phán của WTO.
Hiệp định nông nghiệp yêu cầu các nước thực hiện cam kết giảm sử dụng biện
pháp trợ cấp. Các trợ cấp xuất khẩu sau đây là đối tượng cam kết cắt giảm theo
Hiệp định này:
trợ cấp trực tiếp của chính phủ hoặc các cơ quan chính phủ, kể cả trợ cấp
bằng hiện vật, cho một hãng, một ngành, cho các nhà sản xuất sản, phẩm
nông nghiệp cho một hợp tác xã hoặc hiệp hội của các nhà sản xuất, hoặc
cho một cơ quan tiếp thị, tùy thuộc vào việc thực hiện xuất khẩu
việc bán hoặc thanh lý xuất khẩu của chính phủ hoặc các cơ quan chính phủ
dự trữ sản phẩm phi thương mại với giá thấp hơn giá so sánh của sản phẩm
cùng loại trên thị trường nội địa;
các khoản thanh toán xuất khẩu sản phẩm nơng nghiệp hồn tồn do chính
phủ thực hiện, dù có tính vào tài khoản cơng hay khơng, kể cả các khoản
thanh tốn lấy từ khoản thu thuế từ sản phẩm nơng nghiệp có liên quan hoặc
từ sản phẩm xuất khẩu được làm ra;
trợ cấp nhằm giảm chi phí tiếp thị xuất khẩu sản phẩm nơng nghiệp (ngoài
các trợ cấp dịch vụ xúc tiến xuất khẩu và dịch vụ tư vấn), bao gồm chi phí
vận chuyển, nâng phẩm cấp và các chi phí chế biến khác, và chi phí vận tải
quốc tế và cước phí;
9
phí vận tải nội địa và cước phí của các chuyến hàng xuất khẩu, do chính phủ
cung cấp hoặc uỷ quyền, với điều kiện thuận lợi hơn so với các chuyến hàng
nội địa;
trợ cấp cho sản phẩm nông nghiệp tuỳ thuộc vào hình thành của sản phẩm
xuất khẩu.
Hỗ trợ trong nước:
Điều 1 (a) và Điều 6 của hiệp định yêu cầu các thành viên chấp nhận cam kết
phải giảm các hỗ trợ làm méo mó thương mại. Để tiện diễn giải, người ta
thường quy các loại hỗ trợ được đưa vào điều chỉnh trong Hiệp định vào ba
hộp: hộp màu xanh lá cây, hộp màu xanh da trời và hộp màu hổ phách. Hỗ trợ
hộp màu xanh lá cây và hỗ trợ hộp màu xanh da trời là những hỗ trợ được phép
và không áp dụng cam kết cắt giảm. Hỗ trợ hộp màu hổ phách là hỗ trợ áp dụng
cam kết cắt giảm.
Hỗ trợ hộp màu xanh lá cây: là các khoản hỗ trợ không làm bóp méo hoă c•
làm bóp méo khơng đáng kể thương mại. Loại hỗ trợ này được phép không
phải đưa vào cam kết
Hỗ trợ hơ •p xanh da trời: gồm các khoản trả trực tiếp cho người sản xuất
trong các chương trình hạn chế sản xuất. Các nước EU, Nhâ •t Bản hay áp
dụng loại trợ cấp này
Hỗ trợ hơ p• màu hổ phách: là những hình thức hỗ trợ trong nước được xem
là làm bóp méo thương mại. Đối với loại hỗ trợ này Hiệp định ấn định mức
trần cho tổng hỗ trợ trong nước và yêu cầu các nước hàng năm phải cắt
giảm theo tỷ lệ phần trăm được thỏa thuận. Để làm cơ sở cho việc cắt giảm,
Hiệp định đưa ra khái niệm: “Tổng lượng trợ cấp tính gộp (AMS) là mức hỗ
trợ hàng năm tính bằng tiền cho một sản phẩm nơng nghiệp dành cho các
nhà sản xuất một loại sản phẩm cơ bản, hoặc là mức hỗ trợ không cho một
sản phẩm cụ thể dành cho các nhà sản xuất nơng nghiệp nói chung”. Các
thành viên phải cam kết giảm hỗ trợ thuộc loại này theo tỷ lệ phần trăm
được thỏa thuận. Các cam kết dựa trên tiêu chí “Tổng lượng trợ cấp tính
gộp” và “Mức cam kết ràng buộc hàng năm và cuối cùng”
4. Hiệp định chống bán phá
a. Bối cảnh ra đời:
Điều VI của Hiệp định GATT đặt căn bản cho các quy tắc về chống bán phá giá. Được
xây dựng theo mơ hình một luật Hoa Kỳ năm 1921 nhằm định giá lại các sản phẩm nhập
khẩu nào có giá thấp hơn “giá trị thực”. Điều luật này cho phép các quốc gia phá vỡ
những ràng buộc về thuế quan, và được vi phạm nghĩa vụ không phân biệt đối xử để đưa
ra một mức thuế có định hướng nhằm đảo ngược lại những tác động có thể có của một sản
10
phẩm bán phá giá. Bắt đầu từ Vòng Kennedy, các nhà thương thuyết đã cố gắng quan tâm
tới các khía cạnh đặc thù hơn của việc sử dụng các biện pháp như vậy. Sự bất đồng quan
điểm kéo dài trong cách diễn dịch cả hai phần của bộ luật - nghĩa là, có hay khơng việc
bán phá giá (ví dụ định giá bán dưới giá thành trên thị trường nhập khẩu) và có hay khơng
sự tổn thương do nó gây ra - đã châm ngòi cho nhu cầu bức bách phải cải tổ. Kết quả là
một bản thống kê chi tiết hơn rất nhiều những trường hợp mà theo đó các quốc gia có thể
phản ứng khi nhà sản xuất bị tổn thương do sản phẩm nhập khẩu được bán “thấp hơn giá
trị bình thường”. Vịng Tokyo đã thay thế thỏa thuận về chống bán phá giá ban đầu bằng
một bộ luật chi tiết hơn nữa, và đến lượt nó bộ luật này được tích hợp vào Hiệp định về
việc thực thi Điều VI của Hiệp định GATT 1994 ký kết trong Vòng Uruguay. Tên đầy đủ
của Hiệp định là Hiệp định thực thi điều VI của Hiệp định chung về thuế quan và thương
mại 1994.
b. Khái niệm bán phá giá:
- Khái niệm bán phá giá được nêu ở Điều 2 của Hiệp định. Một sản phẩm bị coi là
bán phá giá (tức là được đưa vào lưu thông thương mại của một nước khác thấp
hơn trị giá thông thường của sản phẩm đó) nếu như giá xuất khẩu của sản phẩm
được xuất khẩu từ một nước này sang một nước khác thấp hơn mức giá có thể so
sánh được của sản phẩm tương tự được tiêu dùng tại nước xuất khẩu theo các điều
kiện thương mại thơng thường
- Có 3 dạng bán phá giá: phân biệt giá quốc tế, định giá mang tính cướp bóc và phá
giá tùy từng lúc
c. Các nội dung
- Điều chỉnh chống bán phá giá
Hiệp định Chống bán phá giá cho phép các Chính phủ được phép áp đặt các
biện pháp chống bán phá giá khi ngành cạnh tranh nội địa thực sự bị tổn hại.
Muốn áp dụng các biện pháp chống bán phá giá một nước phải:
Chỉ ra được đang diễn ra việc bán phá giá (theo định nghĩa bán phá
giá)
Tính toán được mức độ phá giá hay biên phá giá, có nghĩa là giá xuất
khẩu thấp hơn bao nhiêu phần trăm so với giá ở thị trường nội địa
của nước xuất khẩu
Chứng minh được rằng phá giá gây ra tổn thất đủ lớn về mặt vật chất
Biện pháp chống bán phá giá các nước thường áp dụng là áp đặt thuế chống
bán phá giá nhằm tăng giá trở lại mức thông thường
- Xác định việc bán phá giá và tổn thất
Điều 2 quy định chi tiết việc xác định bán phá giá, bao gồm việc xác định giá
trị thông thường, giá xuất khẩu và so sánh giá xuất khẩu với giá trị thông
thường. Một sản phẩm được gọi là bán phá giá nếu như giá xuất khẩu thấp
hơn giá trị thơng thường của nó. Giá trị thơng thường được định nghĩa là giá
11
-
trong điều kiện thương mại bình thường của hàng hóa tương tự tại thị trường
nội địa của nước xuất khẩu.
Nếu không xác định được giá trị thông thường theo định nghĩa trên do những
lý do khác nhau thì giá trị thông thường được xác định như sau:
Dựa vào nước xuất khẩu thứ ba: lấy giá nhà xuất khẩu bán cho nước
thích hợp thứ ba nếu sản phẩm tương tự khơng được bán ở thị trường
nội địa
Tính tốn giá trị thơng thường: bằng chi phí sản xuất ở nước xuất xứ
cộng với một mức chi phí hợp lý về quản lý, bán hàng và một mức
lợi nhuận hợp lý. Về điểm này Hiệp định cũng đưa ra những quy
định cụ thể cho một số trường hợp đặc thù
Trong điều tra bán phá giá, cơ quan chức năng phải tính được biên
phá giá, đây là cơ sở cho việc áp thuế bán phá giá.
Để xác định mức độ tổn thất, WTO u cầu phải có q trình điều tra tuân
thủ các thủ tục quy định. Về nguyên tắc quá trình điều tra phải được tiến
hành một cách khách quan và dựa trên những bằng chứng xác thực. Điều
tra phải bao hàm cả hai khía cạnh:
Khối lượng sản phẩm nhập khẩu được bán phá giá và ảnh hưởng của
chúng đến giá thị trường nội địa của các sản phẩm tương tự.
Hậu quả của hàng nhập khẩu này đến các nhà sản xuất các sản phẩm
tương tự ở trong nước.
Quy trình và thủ tục điều tra
Điều 5 của Hiệp định điều chỉnh việc “Bắt đầu và quá trình điều tra tiếp
theo”. Điều tra sẽ bắt đầu khi có đơn yêu cầu bằng văn bản của bên khiếu
kiện. Những yêu cầu đối với đơn cũng được quy định chi tiết ở điều này.
Tuy nhiên đơn yêu cầu cũng có thể bị từ chối nếu đơn khơng hợp lệ hay cơ
quan điều tra thấy chưa có đủ bằng chứng về bán phá giá hay thiệt hại
Ngoài ra Hiệp định cịn có những quy định cụ thể khác:
Trường hợp điều tra bị đình chỉ ngay lập tức trong trường hợp cơ
quan có thẩm quyền xác định rằng biên độ bán phá giá không quá
mức tối thiểu, thấp hơn 2% của giá xuất khẩu.
Trường hợp điều tra phải kết thúc nếu tổng mức nhập khẩu bị phá giá
là không đáng kể, nghĩa là khối lượng hàng nhập khẩu được bán phá
giá từ một nước cụ thể nào đó chiếm ít hơn 3% tổng nhập khẩu các
sản phẩm tương tự vào nước nhập khẩu, ngoại trừ trường hợp số
lượng nhập khẩu của các sản phẩm tương tự từ mỗi nước có khối
lượng nhập dưới 3%, nhưng tổng số các sản phẩm tương tự nhập
khẩu từ những nước này chiếm trên 7% nhập khẩu sản phẩm tương
tự vào Thành viên nhập khẩu.
12
Ngoại trừ những trường hợp đặc biệt, quá trình điều tra phải được kết
thúc trong vòng 1 năm và trong mọi trường hợp không được vượt
quá 18 tháng kể từ ngày bắt đầu điều tra.
Tất cả các bên liên quan đến một cuộc điều tra chống bán phá giá
phải được thơng báo về những thơng tin có liên quan và phải được
tạo đầy đủ cơ hội cung cấp các bằng chứng nhằm bảo vệ quyền lợi
của mình.
Qui trình điều tra chống bán phá giá khơng được phép làm cản trở
thủ tục thông quan.
- Giám sát thực hiện
Ủy ban Thực thi chống bán phá giá có nhiệm vụ giám sát việc thực thi hiệp định
này. Ủy ban bao gồm đại diện của tất cả các Thành viên và nhóm họp ít nhất hai
lần trong một năm. Ủy ban sẽ thành lập các cơ quan trực thuộc nếu thấy cần thiết.
Nếu một Thành viên khơng nhất trí với các giải pháp và phán quyết đưa ra trong
quá trình tham vấn hoặc tố tụng, Thành viên đó có thể đưa vấn đề này ra Cơ quan
Giải quyết tranh chấp của WTO.
III. Kết luận
- Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là một bước phát triển toàn diện của Hiệp
định chung về thuế quan và thương mại (GATT). Các hiệp định thương mại trong
khuôn khổ WTO đều mang một ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của tổ
chức.
- Các hiệp định này khẳng định những nguyên tắc, luật chơi cơ bản trong thương
mại hàng hoá, thương mại dịch vụ và thương mại liên quan đến sở hữu trí tuệ trên
phạm vi toàn cầu mà các nước, các tổ chức, cá nhân tham gia quan hệ thương mại
quốc tế cần tuân thủ và cả những ngoại lệ mà các nước, tổ chức, cá nhân đó có thể
được phép áp dụng. Các hiệp định này cũng khẳng định những cam kết mà các
nước đã đạt được trong quá trình đàm phán thương mại quốc tế thời gian qua về
giảm thuế quan và các rào cản thương mại khác, về mở cửa và duy trì mở cửa thị
trường dịch vụ, quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp, về các quy định đối xử
đặc biệt, đối xử khác biệt cho các nước đang phát triển và kém phát triển, về bảo
đảm minh bạch, cơng khai trong chính sách, pháp luật thương mại quốc tế thông
qua các quy định về thông báo cho WTO biết những luật lệ hiện hành và các biện
pháp được áp dụng trong nước, về các báo cáo định kỳ của Ban thư ký về chính
sách thương mại của các nước và các quy định khác.
- Các quy định và thủ tục của WTO tạo ra một khuôn khổ cho việc trao đổi hàng
hóa, dịch vụ và sở hữu trí tuệ. Các nguyên tắc và quy định được các Thành viên
đàm phán thông qua các cuộc thảo luận chính thức (hoặc khơng chính thức) trong
các diễn đàn khác nhau của WTO và các vòng đàm phán thương mại đa phương
định kỳ như Vịng đàm phán Doha vì sự phát triển hiện nay.
13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách “Kết quả Vòng đàm phán Uruguay về Hệ thống thương mại đa biên - Những văn
kiện pháp lý”
Giáo trình “Hội nhập Kinh tế quốc tế” (NEU)
Trang web “trungtamwwto.vn”
Trang web “luatminhkhue.vn”
Tư liệu văn kiện Đảng cộng sản Việt Nam
Trang web của Bộ công thương
14