Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

giai sach bai tap sinh hoc lop 8 trang 121 122 123 124

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.5 KB, 4 trang )

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Giải Sách bài tập Sinh học lớp 8 trang 121, 122, 123, 124
Bài 1 trang 121 SBT Sinh học 8: Cơ thể người có những tuyến nội tiết nào?
Lời giải:
Cơ thể người có những tuyến nội tiết nằm ở các vị trí khác nhau trong cơ thể
nhưng đều tiết các hoocmôn giữ những chức năng khác nhau tuỳ từng tuyến.
Có thể kể các tuyến nội tiết sau:
- Tuyển yên (hay còn gọi là tuyến mấu não dưới) nằm ở mặt dưới não, trên hốc
yên của xương bướm.
- Tuyến mấu não trên (hay tuyến tùng) nằm ở phía trên của các củ não sinh tư
thuộc não giữa.
- Tuyến giáp nằm trước sụn giáp; nằm phía sau, áp sát vào tuyến giáp có tuyến
cận giáp hay phó giáp gồm 4 tuyến nhỏ.
- Tuyến hung hay tuyến ức nằm sau xương ức, giữa hai lá phổi, trước tim.
Tuyến này phát triển ở trẻ em, teo dần ở người trưởng thành.
- Các đảo tuỵ (phần nội tiết) của tuyến tuỵ.
- Tuyến trên thận nằm trên 2 thận, gồm vỏ tuyến và tuỷ tuyến.
- Tuyến sinh dục nam (tinh hoàn), nữ (buồng trứng) vừa sản sinh các tế bào
sinh dục vừa tiết các hoocmơn sinh dục nam hoặc hoocmơn sinh dục nữ.
Ngồi các tuyến nội tiết chính thức kể trên cịn có những nhóm tế bào nằm trên
một số cơ quan cũng tiết hoocmôn chẳng hạn ở tim, dạ dày, ruột, gan, thận...
Bài 2 trang 121 SBT Sinh học 8: Vai trò của các tuyến nội tiết là gì?
Lời giải:
Các tuyến nội tiết tham gia vào điều hồ các q trình sinh lí của cơ thể có liên
quan đến trao đổi chất và chuyển hoá vật chất năng lượng trong các tế bào của
cơ thể, đồng thời góp phần vào duy trì tính ổn định của môi trường trong, đảm
bảo sự tồn tại và duy trì các hoạt động sinh lí diễn ra bình thường trong cơ thể.
Sự rối loạn trong hoạt động của các tuyến nội tiết thường dẫn đến tình trạng
bệnh lí.


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Chẳng hạn các tế bào a và p trong đảo tuỵ của tuyến tuỵ tham gia vào sự điều
hoà lượng đường trong máu hoặc đáp ứng nhu cầu glucơzơ cho các cơ quan
đang hoạt động
Tuyến giáp tiết ít hoocmôn tirôxin do khẩu phần ăn thiếu iốt sẽ dẫn tới bệnh
bướu cổ, trao đổi chất và chuyển hoá trong các tế bào bị suy giảm, trẻ thì chậm
lớn và trí não kém phát triển, ở người lớn hoạt động thần kinh giảm sút, trí nhớ
kém. Nếu tuyến này tiết quá mức sẽ làm tăng cường trao đổi chất, nhịp tim tăng,
thần kinh luôn căng thẳng, mất ngủ, sút cân nhanh...
Đó là những triệu chứng của bệnh bướu cổ lồi mắt (bệnh Bazơđô).
Bài 3 trang 122 SBT Sinh học 8: Trình bày vai trị của tuyến n trong hệ nội
tiết.
Lời giải:
Tuyến yên là một tuyến nằm ở nền sọ trong hốc yên bướm (thuộc xương bướm)
mặt dưới đại não, gắn với đại não qua phễu não và liên hệ với vùng dưới đồi.
Tuyến yên tuy không lớn (chỉ bằng hạt đậu trắng, nặng chừng 1g) nhưng là một
tuyến rất quan trọng, giữ vai trò chỉ đạo hoạt động của hầu hết các tuyến nội
tiết khác, mặc dù vậy bản thân tuyến yên cũng vẫn chịu sự chỉ đạo của hệ thần
kinh thông qua các nơron nằm ở vùng dưới đồi (thuộc não trung gian).
Tuyến yên gồm 2 thuỳ: thuỳ trước còn gọi là thuỳ tuyến và thuỳ sau hay thuỳ
thần kinh, ngăn cách bằng thuỳ giữa rất mảnh. Các nơron ở phía trước vùng
dưới đồi tiết ra các yếu tố kích thích hoặc kìm hãm các tế bào tuyến của thuỳ
trước, tiết ra các hoocmơn sau:
Hoocmơn tăng trưởng (GH)
Hoocmơn kích thích tuyến giáp (TSH)
Hoocmơn kích thích vỏ tuyến trên thận (ACTH)

Hoocmơn kích thích tuyến sinh dục (FSH, LH)
Hoocmơn kích thích tuyến sữa (PRL)
Các nơron ở phía sau vùng dưới đồi có sợi trục chạy thẳng xuống thuỳ sau và
trực tiếp tiết ra hoocmơn chống đa niệu ADH (cịn gọi hoocmơn chống đái tháo
nhạt hay chống lợi tiểu) và hoocmôn ôxitôxin.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Riêng tuyến tuỵ và tuỷ tuyến trên thận hoạt động không chịu ảnh hưởng của
tuyến yên.
Bài 4 trang 124 SBT Sinh học 8: Nêu rõ mối quan hệ giữa hệ thần kinh và hệ
nội tiết trong điều hoà và phối hợp các q trình sinh lí trong cơ thể.
Lời giải:
Hai hệ thần kinh và hệ nội tiết đều tham gia vào sự điều hồ các q trình sinh
lí của cơ thể về hai mặt thần kinh và thể dịch.
Hệ thần kinh thì điều khiển trực tiếp hoạt động của các cơ quan nhờ các dây
thần kinh phân phối tới tận các cơ quan, cịn hệ nội tiết thì điều hồ gián tiếp
nhờ dịng máu len lỏi đưa hoocmơn tới tận các mơ, các cơ quan đích làm thay
đổi hoạt động của các cơ quan theo hướng tăng hoặc giảm q trình trao đổi
chất và chuyển hố trong các cơ quan đó.
Hai hệ này khơng hoạt động biệt lập mà có sự phối hợp với nhau, trong đó hệ
thần kinh đóng vai trị chủ đạo thơng qua vùng dưới đồi tác động đến hoạt động
của tuyến yên, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động của hầu hết các tuyến nội tiết
khác.
Chẳng hạn: Trong hoạt động lao động, các cơ quan cần được tăng cường cung
cấp các chất dinh dưỡng và O2. Hệ thần kinh điều khiển tim tăng cường nhịp
đập, các mạch máu ở các cơ bắp dãn ra để dịng máu đưa glucơzơ và O2 đến

cung cấp kịp thời cho nhu cầu của các cơ đó, đồng thời đưa CO2 và các sản
phẩm của q trình chuyển hố trong các cơ quan đến các cơ quan bài tiết hoặc
các tế bào của cơ thể như gan, phổi, thận. Trong khi đó, các tế bào của đảo
tuỵ thuộc tuyến tuỵ tiết ra glucagơn có tác dụng chuvển glicơgen dự trữ trong
các tế bào gan và cơ thành glucôzơ đưa vào máu đê cung cấp cho các cơ quan
đang hoạt động. Qua ví dụ trên cho thấy hệ thần kinh và hệ nội tiết không chỉ
phối hợp với nhau trong hoạt động của các cơ bắp khi lao động mà còn phối
hợp hoạt động của các cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể như hệ tuần hồn, hệ
hơ hấp, hệ bài tiết... Tuy nhiên, trong sự phối hợp hoạt động của hai hệ thì hệ
thần kinh vẫn giữ vai trò chủ đạo.
Bài 5 trang 124 SBT Sinh học 8: Trình bày vai trị của tuyến giáp và tuyến
cận giáp.
Lời giải:

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

- Tuyến giáp là tuyến nội tiết lớn nhất trong hệ nội tiết, nằm trước sụn giáp và
phần đầu khí quản.
Tuyến giáp tiết hoocmơn tirơxin (TH) có tác dụng lên q trình trao đổi chất và
chuyển hố của các tế bào cơ thể, tham gia vào sự điều hoà thân nhiệt. Ở trẻ em,
tuyến giáp giúp cho sự lớn lên và phát triển bình thường của trẻ.
Iốt là một thành phần quan trọng của hoocmôn tirôxin, thiếu iốt trong khẩu
phần ăn sẽ không tổng hợp được hoocmôn tizôxin. Hoocmơn của tuyến n
tham gia vào sự điều hồ hoạt động của tuyến giáp là TSH. Khi thiếu iốt, tuyến
giáp không tổng hợp được hoocmôn tirôxin làm nồng độ tirôxin trong máu thấp
sẽ gửi thông báo ngược về tuyến yên gây tiết nhiều TSH, kết quả là tuyến giáp
càng hoạt động mạnh, nhưng chỉ tổng hợp được càng nhiều chất keo

thiroglobulin là chất nền gắn tirơxin, tích luỹ càng nhiều trong các nang tuyến
làm tuyến ngày càng phình to. Đó là bệnh bướu cổ do thiếu iốt.
Nếu lượng TH tiết ra dưới mức bình thường đối với trẻ sẽ chậm lớn, bụng ỏng,
trí não kém phát triển, trẻ trở nên đần độn... Đối với người lớn thì hoạt động
thần kinh giảm sút, trí nhớ kém.
Trường hợp tirơxin tiết q mức bình thường (bệnh cường giáp) sẽ làm tăng
cường trao đổi chất, nhịp tim và nhịp thở đều tăng, thân nhiệt tăng, thần kinh
căng thẳng, mất ngủ, sút cân nhanh..., một biểu hiện điển hình ở những người
bệnh nặng, tuyến hoạt động mạnh nên cũng có bướu, đặc biệt là mắt lồi (gọi là
bướu cổ lồi mắt).
- Ngồi hoocmơn tirơxin, tuyến giáp cịn tiết hoocmơn calcitơnin tham gia cùng
với hoocmơn cận giáp (paratiroit) vào điều hoà canxi huyết.
+ Khi lượng canxi huyết tăng, tuyến giáp tiết calcitônin sẽ làm nồng độ canxi
trong máu hạ xuống do hoocmôn này hạn chế sự huy động canxi từ xương ra
máu, đồng thời hạn chế sự tái hấp thu canxi ở ống thận nên canxi bị thải bớt
qua nước tiểu. Kết quả là canxi huyết hạ xuống mức bình thường.
+ Ngược lại khi canxi huyết hạ xuống dưới mức bình thường sẽ gây co giật,
paratiroit từ tuyến cận giáp sẽ được tiết ra để tăng hấp thu canxi từ thức ăn qua
ruột, đồng thời tăng phân huỷ canxi từ xương (nhờ huỷ cốt bào) làm mức canxi
huyết dần trở lại bình thường.
Mời các bạn xem tiếp tài liệu tại: />VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí



×