Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

ĐỀ THI VÀ ĐÁP ÁN CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG NĂM HỌC 2018 – 2019 Môn thi Văn Lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.77 KB, 4 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
TRƯỜNG THPT LƯU HỒNG
ĐỀ CHÍNH THỨC

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG
NĂM HỌC 2018 – 2019

Môn thi: Ngữ văn- Lớp: 10
(Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề)

Câu 1 (8 điểm).
“Người bi quan phàn nàn về cơn gió; người lạc quan chờ đợi nó đổi chiều;
người thực tế điều chỉnh lại cánh buồm.” (William Arthur Ward )
Suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến trên.
Câu 2 (12 điểm)
Bàn về văn
Bànhọc
vềdân
văngian,
học dân
nhà gian,
văn Gorki
nhà văn
nói:M.Gorki
“Rất cầnnói:
nêu “Rất
lên rằng,
cần nêu
tronglên
văn
rằng, trong


văn học dân gian hồn tồn khơng có bóng dáng của chủ nghĩa bi quan mặc dầu những
người sáng tác văn học dân gian sống trong nhọc nhằn, cực khổ. Tập thể dường như
vẫn có ý thức về tính bất diệt của mình và tin rằng mình sẽ chiến thắng tất cả những
lực lượng thù địch”.
Bằng
những
hiểu
truyện
cổ
Nam,
làm
sáng
tỏ
Bằng
những
hiểubiết
biếtvề
về
truyện
cổtích
tích Việt
Việt
Nam,hãy
hãytích,
làmhãy
sánglàm
tỏnhận
nhận
xét
trên.

Bằng
những
hiểu
biết
của anh
(chị)
về truyện
cổ
sángxét
tỏ nhận định
trên.

về truyện
Nam,
hãy làm
cổ tích
sángViệt
tỏ
trên
nhận
xét
----------HẾT----------

Cán bộ coi thi khơng giải thích gì thêm!
Họ và tên thí sinh: ...................................... Số báo danh: ................
Chữ ký giám thị coi thi số 1:

Chữ ký giám thị coi thi số 2:



SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
TRƯỜNG THPT LƯU HỒNG
ĐÁP ÁN CHÍNH THỨC

HƯỚNG DẪN CHẤM
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG
NĂM HỌC 2018 – 2019

Môn thi: Ngữ văn - Lớp: 10

I.Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, sử dụng các mức điểm một cách
hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản
của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
- Điểm toàn bài thi cho lẻ đến 0,25 điểm.
II. Đáp án và thang điểm
YÊU CẦU CỤ THỂ
Câu
Đáp án
Câu 1 I. Yêu cầu về kĩ năng:
( 8 điểm) Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội; kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu
lốt; khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp…
II. u cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến, trình bày theo nhiều cách khác
nhau, nhưng cần chính xác, hợp lí, rõ ràng, thuyết phục… và nêu
được các ý cơ bản sau:
1.Mở bài: Giới thiệu được vấn đề nghị luận.
2.Thân bài
a. Giải thích vấn đề:

- Người bi quan phàn nàn về cơn gió: Người có cái nhìn chán nản.
tuyệt vọng, tiêu cực, khơng tin tưởng ở ở tương lai sẽ phàn nàn về
những khó khăn, trở ngại trong cuộc sống.
- Người lạc quan chờ đợi nó đổi chiều: Trái với người bi quan, người
lạc quan ln có cách nhìn, thái độ tin tưởng ở tương lai. Họ luôn chờ
đợi và hi vọng những điều tốt đẹp sẽ đến.
- Người thực tế điều chỉnh lại cánh buồm: Người thực tế là những
người hiểu rõ và sống với thực tại. Họ không ảo tưởng hão huyền.
Bởi vậy, để đến đích, họ khơng “phàn nàn”, khơng “chờ đợi” mà chủ
động “điều chỉnh”, thay đổi những thứ mình có cho phù hợp hồn
cảnh.
* Để đến với thành cơng, con người khơng nên có thái độ bi quan,
cũng khơng nên chờ đợi vào sự may mắn mà cần đối diện với thực tế,
dám thay đổi bản thân.
b. Phân tích, chứng minh:
- Sống thực tế giúp con người có cái nhìn, sự đánh giá đúng đắn về
bản thân cũng như về thế giới khách quan. Từ đó, xác định cho mình
những hướng đi, những con đường phù hợp với năng lực và hoàn
cảnh.
- Sự nhận thức và tự nhận thức sẽ giúp những người thực tế biết cách
tự thay đổi, điều chỉnh mình theo chiều hướng tích cực để vươn lên.

Điểm

0,5
2,5

2,5



(Dẫn chứng cần cụ thể, tiêu biểu, thực tế)
c. Bình luận:
- Phê phán những kẻ bi quan, cũng như những kẻ sống trong ảo
tưởng, hão huyền.
- Con người cần có lối sống thực tế, nhưng cần phân biệt thực tế với
thực dụng – lối sống quá chú trọng vào vật chất và lợi ích cá nhân.
- Sống thực tế nhưng con người cũng cần có những hi vọng và sự lạc
quan. Đây chính là yếu tố quan trọng giúp con người có thêm sự nỗ
lực để vượt lên những khó khăn, thử thách của cuộc đời.
3. Kết bài
Tóm lại và nâng cao vấn đề nghị luận
Câu 2
(12 điểm)

làm rõ
bài
văn
nghị
phân
văn
tích
học.
dẫn
Biết
chứng
để
làm
cục
luận
chặt

ràng,
chẽ.
lập
Hành
văn
viết
trơi

cảm
chảy.
xúc.
Văn
diễn
đạt,
dùng
từ,
ngữ
pháp,
chính
tả.

2,0

0,5

I . u cầu về kĩ năng
chứng
để
làm
Văn

viết
mắc

cảm
cáccách
lỗi
xúc.
diễn
đạt,nghị
dùngluận
từ, ngữ
tả.về văn học.
-Khơng
Hiểu
đề.Biết
làm bài
bàn pháp,
về mộtchính
ý kiến
- Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề.
- Bố cục bài làm rõ ràng, mạch lạc. Hành văn trơi chảy. Bài viết có
cảm xúc.
- Khơng mắc lỗi chính tả thơng thường.
II. u cầu về kiến thức
Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, nhưng cần đạt
được các ý sau:
Mở bài: dẫn dắt và giới thiệu vấn đề nghị luận
1,0
Thân bài
1.Giải thích nhận định:

2,0
- Tác giả của văn học dân gian là nhân dân lao động, những con
người luôn sống trong nhọc nhằn, cực khổ, luôn thua thiệt và chịu
nhiều bất công.
- Trong tác phẩm, họ kể lại câu chuyện để nói về cuộc đời của mình,
của tầng lớp mình.
- Tuy vậy, cách nhìn, cách nghĩ của họ trong tác phẩm thì ln ánh
lên niềm tin, niềm lạc quan mãnh liệt về sự chiến thắng cái khổ, cái
khó khăn để từ đó hy vọng một cách mãnh liệt nhất.
2. Chứng minh
a. Truyện cổ tích ra đời trong hồn cảnh xã hội q độ từ chế độ công
xã nguyên thuỷ sang chế độ phong kiến và phát triển mạnh trong xã
hội phong kiến. Đó là chế độ xã hội nảy sinh nhiều mâu thuẫn, nhiều
mối quan hệ phức tạp, trong đó nổi lên là cuộc đấu tranh quyết liệt
3,5
giữa giai cấp thống thống trị và bị trị. Sự phân chia giai cấp và mâu
thuẫn đó thể hiện ở sự phân tuyến của nhân vật.
- Qua truyện cổ tích, tác giả dân gian nói về cuộc sống cực khổ, nhọc
nhằn, luôn chịu cảnh bất công của giai cấp mình.
+ Họ bị bóc lột sức lao động (Cây tre trăm đốt).
+ Họ bị lừa gạt (Tấm Cám, Thạch Sanh, Cây tre trăm đốt).
+ Họ bị đối xử bất công, bị khinh rẻ, chịu nhiều thua thiệt (Cây khế,
Sọ Dừa, Lấy vợ cóc…).


+ Cuộc sống nghèo khổ, khốn cùng (Chử Đồng Tử).
b.Truyện cổ tích khơng hề có bóng dáng của chủ nghĩa bi quan, mà
luôn tin vào tập thể, tin vào sự chiến thắng của lẽ phải, điều thiện.
- Trong đói nghèo, thiếu ăn, họ mơ về sự no ấm, đủ đầy (nồi cơm của
Thạch Sanh, lâu đài của Chử Đồng Tử, đảo vàng trong Cây khế…).

- Trong cảnh sống bất công, họ mơ về sự công bằng, dân chủ (Cây
khế, Cây tre trăm đốt).
- Họ tin vào sức mạnh của tình yêu có thể vượt qua những hố sâu
ngăn cách về địa vị: chàng trai nghèo lấy được công chúa, cô gái
nghèo lấy được vua.
- Họ tin vào sức sống bất diệt của mình: cơ Tấm chết đi sống lại
nhiều lần, mỗi lần sống lại lại trở nên mạnh mẽ hơn; Sọ Dừa cởi bỏ
lốt quái dị trở thành chàng trai khơi ngơ..
- Họ tin vào khả năng của mình sẽ chiến thắng cái ác, cái xấu (Sọ
Dừa, Lấy vợ cóc).
- Sự xuất hiện của Tiên, Bụt cũng là ước mơ, niềm tin của nhân dân
lao động về sức mạnh của lẽ phải, cơng lí và điều thiện.
- Cách kết thúc có hậu của các truyện cổ tích thần kì chính là sự thể
hiện niềm tin đạo đức , sự khẳng định lạc quan: ở hiền gặp lành, ác
giả ác báo.
3. Đánh giá:
- Truyện cổ tích ra đời trong hồn cảnh xã hội có nhiều bất cơng. Tác
giả dân gian khơng ngần ngại khi phơi bày thực trạng khốn cùng
trong cuộc sống của mình. Song truyện cổ tích khơng hề gây cảm
giác bi thương, bi luỵ bởi tinh thần lạc quan thấm đẫm trong các tác
phẩm.
- Tinh thần lạc quan chính là sức mạnh tinh thần to lớn giúp họ vượt
lên hồn cảnh sống bất cơng, ngặt nghèo. Đây là giá trị nhân văn sâu
sắc của truyện cổ tích.
Kết bài: đánh giá, tóm lại vấn đề

3,5

1,0


1,0



×