Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

BÀI THU HOẠCH môn QUAN hệ QUỐC té chủ động và tích cực hội nhập quốc tế của việt nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.53 KB, 24 trang )

BÀI THU HOẠCH
MƠN QUAN HỆ QUỐC TÉ
CHỦ ĐỘNG VÀ TÍCH CỰC HỘI NHẬP QUỐC TÉ
CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. LIÊN HỆ TẠI ĐÀI TIÉNG
NÓI VĨỆT NAM TRONG VIỆC NÂNG CAO HĨỆU QUẢ TRUYỀN THƠNG
GĨP PHẦN THỰC HIỆN THẮNG LỢI CHỦ TRƯƠNG CHỦ ĐỘNG VÀ TÍCH
CỰC HỘI NHẬP QUỐC TÉ


2


3

MỞ ĐẦU
Hội nhập quốc tế là một quá trình tất yếu, có lịch sử phát triển lâu dài và có
nguồn gốc, bản chất xã hội của lao động và sự phát triển văn minh của quan hệ giữa
con người với con người. Trong xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển phải có
mối liên kết chặt chẽ với nhau. Rộng hơn, ở phạm vi quốc tế, một quốc gia muốn
phát triển phải liên kết với các quốc gia khác.
Từ những thập niên cuối của thế kỷ XX cho đến nay, cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển vượt bậc các lĩnh vực của
đời sống xã hội và xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất. Quá trình xã hội hóa và
phân cơng lao động ở mức độ cao đã vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia và
được quốc tế hoá ngày một sâu sắc. Sự quốc tế hố như vậy thơng qua việc hợp tác
ngày càng sâu giữa các quốc gia ở tầm song phương, tiểu khu vực, khu vực và toàn
cầu. Ngày nay, quá trình hội nhập quốc tế đang diễn ra ngày càng nhanh hơn, mạnh
hơn dưới sự tác động của nhiều nhân tố, trong đó kinh tế thị trường và sự phát triển
như vũ bão của khoa học công nghệ là động lực hàng đầu. Hội nhập quốc tế đã,
đang là một xu thế lớn của thế giới hiện đại, tác động sâu sắc đến quan hệ quốc tế và
đời sống của từng quốc gia.


Sau 35 năm đổi mới Việt Nam cũng đã chủ động, từng bước hội nhập sâu
rộng với khu vực và thế giới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trở thành
thành viên có trách nhiệm, có vị trí, vai trị và ảnh hưởng nhất định trong cộng đồng
quốc tế, vị thế, uy tín, vai trò của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới ngày càng
được nâng cao.
Tuy nhiên, thế giới đang trải qua những biến động to lớn, diễn biến rất nhanh
chóng, phức tạp, khó dự báo, cả thách thức và cơ hội đều đan xen, trong đó thách
thức lớn hơn. Những chuyển biến của cục diện thế giới và khu vực tác động nhiều
mặt tới Việt Nam do chúng ta ngày càng hội nhập sâu rộng với thế giới và khu vực...
Điều đó đặt ra yêu cầu trong giai đoạn mới trong tiến trình hội nhập quốc tế địi hỏi
Việt Nam phải chủ động hơn, tích cực hơn. Xuất phát từ vai trị và ý nghĩa đó, em


4

đã chọn đề tài “Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay tại Đài Tiếng nói Việt Nam trong việc nâng cao hiệu quả truyền thơng góp
phần thực hiện thắng lợi chủ trương chủ động và tích cực hội nhập quốc
tế” để nghiên cứu.


5

NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
>

r

r


.1. Khái niệm về hội nhập quốc tế
1.1.1. Hội nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế là một thuật ngữ được dùng khá phổ biến ở Việt Nam hiện
nay. Trên thực tế, có rất nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau về thuật ngữ hội
nhập quốc tế. Dù chưa có một định nghĩa nhận được sự nhất trí hồn tồn trong giới
học thuật và giới làm chính sách, song, hội nhập quốc tế có thể được hiểu là quá
trình liên kết, gắn kết giữa các quốc gia/vùng lãnh thổ với nhau thông qua việc tham
gia các tổ chức, thiết chế, cơ chế, hoạt động hợp tác quốc tể vì mục tiêu phát triển
của bản thân mỗi quốc gia/ vùng lãnh thổđó và nhằmtạo thành sứcmạnh tập thể giải
quyết những vấn đề chung mà các bên cùng quan tâm. Hội nhập quốc tế theo đúng
nghĩa đầy đủ là hội nhập trên tất cả lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội (chính
trị, kinh tế, văn hóa, an ninh - quốc phòng, giáo dục...).
Về bản chất, hội nhập quốc tế chính là một hình thức phát triển cao của hợp
tác quốc tế nhằm đạt được một mục tiêu hoặc lợi ích chung nào đó. Tuy nhiên, phải
tn thủ các nguyên tắc, luật chơi chung trong khuôn khổ của tổ chức khu vực và
quốc tế đó. Q trình hội nhập quốc tế ngày nay phát triển nhanh chóng và diễn ra
trên nhiều lĩnh vực, ở nhiều cấp độ khác nhau: song phương, tiểu khu vực, khu vực,
liên khu vực và toàn cầu với sự tham gia của hầu hết các nước trên thế giới.
1.1.2. Quan niệm chung của các nước về hội nhập quốc tế
Trên thế giới ngày nay có nhiều quan niệm khác nhau về hội nhập quốc tế,
song nhìn chung đều thống nhất ở một số điểm sau:
Thứ nhất, hội nhập quốc tế bắt đầu từ lĩnh vực kinh tế nhưng khơng giới hạn
ở đó, mà có thể mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác của đời sống xã hội: từ kinh tế đến
chính trị, an ninh - quốc phịng, văn hóa, xã hội và các lĩnh vực khác.
Thứ hai, hội nhập quốc tế là q trình khơng giới hạn thời gian. Đó là q
trình liên tục trong quan hệ hợp tác giữa các nước từ thấp đến cao, từ một lĩnh vực
cụ thể đến toàn diện.



6

Thứ ba, hội nhập quốc tế không chỉ diễn ra thông qua việc tham gia các cơ
chế hợp tác đa phương mà trên nhiều bình diện, về bản chất, hợp tác song phương
nhưng lại dựa trên cơ sở các luật lệ và chuẩn mực chung thì cũng có đầy đủ tính
chất của hội nhập quốc tế.
Thứ tư, bản chất của hội nhập quốc tế là quá trình xây dựng và áp dụng các
luật lệ và chuẩn mực chung. Đây chính là đặc điểm để phân biệt hội nhập quốc tế
với các hoạt động hợp tác quốc tế khác như trao đổi, tham vấn, phối hợp chính
sách...
1.2.

Q trình phát triển nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam
>

A1



1 /V

r

A

r

JA

ve hội nhập Quôc te

-

Đại hội VI (1986) của Đảng đã mở đầu cho thời kỳ đổi mới tồn diện đất
nước. Cũng chính từ Đại hội VI, bước đầu nhận thức về hội nhập quốc tế của
Đảng ta được hình thành. Đảng cho rằng, "muốn kết hợp sức mạnh với dân
tộc với sức mạnh của thời đại, nước ta phải tham gia sự phân công lao động
quốc tế" và "một đặc điểm nổi bật của thời đại là cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang diễn ra mạnh mẽ, tạo thành bước phát triển nhảy vọt của lực
lượng sản xuất và

đẩy nhanhquá trình

quốc tếhóa các

lực lượng sản

xuất".
- Tiếp

đến

Đại hội VII(1991),nhận

thức sâu sắc

hơn về qtrình

“quốc tế hóa”, tư duy về hội nhập quốc tế tiếp tục được Đảng ta khẳng định, đó là,
"cần nhạy bén nhận thức và dự báo được những diễn biến phức tạp và thay đổi sâu
sắc trong quan hệ quốc tế, sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và xu
hướng quốc tế hóa của nền kinh tế thế giới để có những chủ trương đối ngoại phù

hợp".
-

Tại Đại hội VIII (1996), lần đầu tiên thuật ngữ "Hội nhập" chính thức được
đề cập trong Văn kiện của Đảng, đó là: "Xây dựng một nền kinh tế mở, hội
nhập với khu vực và thế giới".


7

-

Tiếp theo đến Đại hội IX, tư duy về hội nhập được Đảng chỉ rõ và nhấn
mạnh hơn "Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế". Để cụ thể hóa tinh thần này, ngày 27/11/2001 Bộ
Chính trị khóa IX đã ban hành Nghị quyết số 07-NQ/TW "Về hội nhập kinh
tế quốc tế".

-

Đến Đại hội X (2006, tinh thần hội nhập từ “Chủ động” được Đảng ta phát
triển và nâng lên một bước cao hơn, đó là "Chủ động và tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác".

-

Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011), tư duy nhận thức của
Đảng về hội nhập đã có một bước phát triển tồn diện hơn, đó là từ "Hội
nhập kinh tế quốc tế" trong các kỳ Đại hội trước chuyển thành "Hội nhập
quốc tế". Đảng ta đã khẳng định, "Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế".

Khẳng định và làm sâu sắc hơn tinh thần này, ngày 10/4/2013, Bộ Chính trị
khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 22/NQ-TW "Về hội nhập quốc tế". Mục
tiêu lớn trong Nghị quyết số 22 đưa ra, đó là: Hội nhập quốc tế phải nhằm
củng cố mơi trường hịa bình, tranh thủ tối đa các điều kiện quốc tế thuận lợi
để phát triển đất nước nhanh và bền vững, nâng cao đời sống nhân dân; Giữ
vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ vững chắc
Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa; Quảng bá hình ảnh Việt Nam, bảo tồn
và phát huy bản sắc dân tộc; Tăng cường sức mạnh tổng hợp quốc gia, nâng
cao vị thế, uy tín quốc tế của đất nước; Góp phần tích cực vào sự nghiệp hịa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.

-

Đại hội XII (2016) tiếp tục khẳng định “hội nhập toàn diện, hội nhập kinh tế
là trọng tâm, hội nhập là sự nghiệp toàn dân, của cả hệ thống chính trị” và tại
Hội nghị Trung ương 4 khóa XII (11/2016) đã ban hành Nghị quyết số 06NQ/TW về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế..

-

Và đến Đại hội XIII (2021) của Đảng khẳng định “Chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập


8

quốc tế; thúc đẩy hội nhập quốc tể toàn diện, sâu rộng, linh hoạt, hiệu quả vì
lợi ích quốc gia - dân tộc, bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ quyền quốc gia”.
1.3.

Những điểm chính trong thực tiễn hội nhập quốc tế của Việt Nam


1.3.1. Hội nhập về chính trị
Hội nhập chính trị tại Việt Nam trên cơ sở:
-

Đưa quan hệ với các nước đi vào chiều sâu bền vững, hiệu quả.

Phát huy vai trò và trách nhiệm tại các diễn đàn, cơ chế hợp tác, tổ chức khu
vực, quốc tế.

-

Mở rộng quan hệ quốc tế của Đảng, Quốc hội và các đồn thể chính trị -xã
hội.
Để từ đó, Việt Nam thể hiện trách nhiệm trong hội nhập quốc tế, phát huy vai

trò và vị thế của quốc gia, tạo điều kiện bảo vệ các lợi ích của đất nước. Trong
những năm qua Việt Nam đã tiến hành hội nhập quốc tế về chính trị thơng qua thơng
qua ký điều ước quốc tế đa phương, khu vực, tiểu khu vực hoặc song phương để
thiết lập các mối liên kết quyền lực và tham gia vào các tổ chức chính trị trên toàn
cầu. Chúng ta kể đến một số các hội nhập quốc tế về chính trị sau:
-

Việt Nam trở thành thành viên Liên Hợp Quốc năm 1976 và trúng cử ủy
viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc nhiệm kỳ 20202021.

-

Việt Nam trở thành thành viên ASEAN năm 1995, (Cộng đồng chính trị
ASEAN). Hiện nay, ASEAN là tổ chức khu vực thuộc nhóm các nước đang

phát triển, là một thực thể chính trị-kinh tế quan trọng ở Châu Á - Thái Bình
Dương và là đối tác khơng thể thiếu trong chính sách khu vực của các nước
lớn, các trung tâm quan trọng trên thế giới, được các nước lớn và khu vực
ủng hộ đóng “vai trị trung tâm”. Năm 2020, Việt Nam giữ cương vị Chủ tịch
ASEAN.

-

Quốc hội Việt Nam là thành viên Liên minh Nghị viện (IPU). Việc lần đầu
tiên Quốc hội nước ta đăng cai tổ chức kỳ họp lần thứ 132, Đại hội đồng IPU


9

tại Hà Nội vào mùa xuân năm 2015 với chủ đề “Nghị viện trong việc thực
hiện Mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) sau 2015” là một sự kiện chính trị
- ngoại giao có ý nghĩa hết sức to lớn, thể hiện tinh thần chủ động của một
thành viên tích cực và có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần
thực hiện thắng lợi đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta và không
ngừng nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế.
-

Đảng Cộng sản Việt Nam tham gia các diễn đàn đảng phái chính trị, thiết lập
mối quan hệ với nhiều Đảng Cộng sản trên thế giới (Đảng Cộng sản Trung
Quốc, Lào, Cuba, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên..

1.3.2.

Hội nhập về kinh tế
Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được thực hiện bằng các phương thức


chủ yếu như: Thỏa thuận thương mại ưu đãi; khu vực thương mại tự do, ký kết các
hiệp đối tác kinh tế, tham gia thị trường chung, tham gia diễn đàn kinh tế. Một số
nội dung cụ thể mà Việt Nam đã thực hiện để thúc đấy quá chình hội nhập quốc tế
về kinh tế như sau:
-

Việt Nam tham gia các cơ chế hợp tác của ASEAN (AFTA; IAI.) và ASEAN
+; tham gia các cơ chế hợp tác Á- Âu (ASEM); Thành viên WTO; ký kết
BTA với Mỹ; các FTA song phương gồm FTA thế hệ mới (CTPPP, EVFTA) tự do hoá thương mại, đầu tư và dịch vụ kèm theo một số tiêu chuẩn về lao
động, xã hội, môi trường .; ký kết Hiệp định CPTPP; ký kết Hiệp định Bảo
hộ Đầu tư Việt Nam (EVIPA) giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu; tham
gia Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dươn (APEC) ...

-

Việt Nam tự giác áp dụng các cam kết, luật lệ, tiêu chuẩn chung, các doanh
nghiệp đã áp dụng ISO.

-

Việt Nam chủ động tham gia xây dựng thể chế, luật chơi chung.

1.3.3.

Hội nhập quốc phòng an ninh
Việt Nam tham gia vào quá trình gắn kết cùng nhau trong mục tiêu tăng

cường sức mạnh phòng thủ của quốc gia, duy trì hịa bình và an ninh của các quốc



1
0

gia, khu vực và tồn cầu. Có nhiều phương thức hội nhập quốc phòng, an ninh khác
nhau, nhưng chủ yếu gồm các phương thức như sau:
-

Hiệp ước liên minh quân sự song phương là hình thức có từ lâu đời nhất.
Đây là thoả thuận giữa hai quốc gia trong đó có quy định về trợ giúp quân sự
lẫn nhau trong những tình huống cần thiết đe dọa đến an ninh, hịa bình của
mỗi nước. Việt Nam cũng đã từng ký với Liên Xơ cũ đó là Hiệp ước hữu
nghị Xơ-Việt năm 1978, trong đó có điều khoản về phịng thủ quân sự chung
(hiện nay, Liên bang Nga không kế thừa Hiệp định này). Bên cạnh đó, hiện
nay hợp tác quân sự song phương để phát triển khoa học - kỹ thuật quân sự
trong nước và tăng cường khả năng phòng thủ cũng là một xu hướng phát
triển trên thế giới. Và Việt Nam cũng đã ký Hiệp định hợp tác kỹ thuật quân
sự giữa Việt Nam và Liên bang Nga năm 2013. Việt Nam hợp tác quân sự
song phương không nhằm để đối phó hoặc đề phịng một nguy cơ hiện hữu
nào đó về quốc phịng, an ninh của quốc gia thành viên mà đơn thuần là để
tăng cường khả năng quốc phịng, an ninh nói chung của các quốc gia tham
gia ký kết.

-

Việt Nam tham gia vào phương thức dàn xếp an ninh tập thể, đó là phương
thức liên kết quốc phòng - an ninh lỏng lẻo hơn cả với các hình thức đa dạng
như đối thoại, xây dựng lịng tin, phịng ngừa và các hình thức khác để xây
dựng thói quen hợp tác, ràng buộc lẫn nhau, từ đó có thể hạn chế khả năng
xảy ra xung đột giữa các thành viên. Các hình thức đối thoại, xây dựng niềm

tin, như: Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF), Hội nghị Bộ trưởng quốc phòng
ASEAN (ADMM), Hội nghị Bộ trưởng quốc phịng ASEAN mở rộng
(ADMM+), Hội nghị cấp cao Đơng Á (EAS). Cộng đồng chính trị - an ninh
mà ASEAN đang xây dựng là những mơ hình cụ thể của phương thức liên kết
an ninh tập thể.

-

Việt Nam đã chủ động và tích cực tham gia các cơ chế đa phương về quốc
phòng, an ninh mà nước ta là thành viên, trước hết là các cơ chế trong khuôn


1
1

khổ ASEAN và do ASEAN làm chủ đạo. Xây dựng và triển khai kế hoạch
gia nhập các cơ chế đa phương khác; trong đó, có việc tham gia các hoạt
động hợp tác ở mức cao hơn, như hoạt động gìn giữ hịa bình của Liên hợp
quốc, kiểm sốt phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt, diễn tập chung và các
hoạt động khác, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc và góp phần
đưa quan hệ với các đối tác đi vào chiều sâu ổn định, bền vững.
Ở Việt Nam, hội nhập quốc tế về quốc phòng, an ninh đã được xác định trong
các văn bản của Đảng và Nhà nước.
1.3.4.

Hội nhập trong các lĩnh vực khác
Các lĩnh vực này bao quát nhiều mặt của đời sống xã hội, xét ở khía cạnh hội

nhập quốc tế lĩnh vực này chúng ta phải kể đến các nội dung mà Việt Nam đã thực
hiện như sau:

-

Việt Nam mở cửa, trao đổi văn hóa, chia sẻ các giá trị văn hóa, tinh thần với
các quốc gia khác: tham gia, thực hiện Cộng đồng văn hóa - xã hội ASEAN,
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) hoặc
ký kết, gia nhập điều ước quốc tế song phương, khu vực và đa phương về
hợp tác, phát triển lĩnh vực văn hóa.

-

Liên quan đến các vấn đề về xã hội như: Lao động, việc làm, bảo vệ mơi
trường, chăm sóc sức khoẻ cho người dân, cộng đồng, bảo trợ xã hội, chăm
sóc và bảo vệ trẻ em, phịng chống tệ nạn xã hội, bảo đảm bình đẳng giới và
các vấn đề khác thuộc lĩnh vực xã hội, Việt Nam hợp tác với quốc tế để phát
triển, giải quyết tốt. Hội nhập quốc tế giúp Việt Nam nâng cao chất lượng
trong việc thực hiện các vấn đề về xã hội.

-

Việt Nam hội nhập quốc tế về giáo dục, đào tạo thông qua nhiều kênh khác
nhau, từ việc ký kết điều ước quốc tế thực hiện hợp tác giáo dục, đến việc
trao đổi, tham gia các hoạt động quốc tế khác nhằm nâng cao chất lượng, tiêu
chuẩn giáo dục, đào tạo trong nước. Việc hội nhập trên cơ sở bảo đảm thực
hiện trong tất cả các khâu của giáo dục và đào tạo, đồng thời kiểm tra, đánh


1
2

giá theo chuẩn mực quốc tế và xây dựng cơ sở vật chất liên quan đến giáo

dục, đào tạo theo tiêu chuẩn tốt của quốc tế.
-

Đối với lĩnh vực khoa học - công nghệ, Việt Nam hội nhập quốc tế về khoa
học - công nghệ thông qua phương thức phát triển quan hệ hợp tác khoa học
và công nghệ với các quốc gia, tổ chức quốc tế và vùng lãnh thổ ở các hình
thức khác nhau, trong đó có việc ký kết, thực hiện điều ước quốc tế trong lĩnh
vực khoa học và cơng nghệ. Bên cạnh đó, cũng tăng cường ký kết, thực hiện
các thỏa thuận, hợp đồng hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học, công nghệ
với các quốc gia, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Ngoài các lĩnh vực trên, Việt Nam hội nhập quốc tế toàn diện bao gồm cả hội

nhập ở các lĩnh vực khác của đời sống xã hội, như: Lao động, y tế, thể thao, v.v.. tạo
nên một quá trình tổng thể, thống nhất trong sự mở cửa, hợp tác sâu với quốc tế
nhằm tiếp thu những thành tựu, giá trị tốt đẹp trong quá trình phát triển của nhân
loại trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội ở Việt Nam.
II. CHỦ TRƯƠNG CHỦ ĐỘNG VÀ TÍCH CựC HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA
VIỆT NAM HIỆN NAY
Có thể nói, hội nhập quốc tế là quyết sách chính trị quan trọng, là định hướng
mới trong đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta khi đất nước bước sang
thời kỳ mới, phản ánh bước phát triển mới trong tư duy đối ngoại của Đảng trên cơ
sở nhận thức sâu sắc về các xu thế lớn của thời đại và thực tiễn cách mạng Việt
Nam.
Chủ trương hội nhập quốc tế bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
2.1.

về mục tiêu
Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế phải nhằm củng cố mơi trường hịa

bình, tranh thủ tối đa các điều kiện quốc tế thuận lợi để phát triển đất nước nhanh và

bền vững, nâng cao đời sống nhân dân; giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; quảng
bá hình ảnh Việt Nam, bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc; tăng cường sức mạnh


1
3

tổng hợp quốc gia, nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của đất nước; góp phần tích cực
vào sự nghiệp hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ trên thế giới.
2.2.

Quan điểm chỉ đạo
Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững đường lối đối

ngoại độc lập tự chủ, vì lợi ích quốc gia - dân tộc, vì hịa bình, hợp tác và phát triển,
chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế; quán
triệt và vận dụng sáng tạo các bài học kinh nghiệm và giải quyết tốt các mối quan
hệ lớn được tổng kết trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011); đồng thời phải chú trọng một số
quan điểm chỉ đạo sau:
-

Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế là định hướng chiến lược lớn của
Đảng nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.

-

Hội nhập quốc tế là sự nghiệp của toàn toàn dân và của cả hệ thống chính trị

dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước.

-

Hội nhập quốc tế trên cơ sở phát huy tối đa nội lực; gắn kết chặt chẽ và thúc
đẩy q trình hồn thiện thể chế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hiện
đại hóa kết cấu hạ tầng, nâng cao sức mạnh tổng hợp và năng lực cạnh tranh
quốc gia; gắn kết chặt chẽ với việc tăng cường mức độ liên kết giữa các
vùng, khu vực trong nước.

-

Hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo
thuận lợi cho hội nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phật triển kinh tế,
củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc, thúc đẩy phát triển văn hóa, xã hội; hội nhập trong các lĩnh
vực phải được phát triển đồng bộ trong một chiến lược hội nhập quốc tế tổng
thể với lộ trình, bước đi phù hợp với điều kiện thực tế và năng lực của đất
nước.


1
4

-

Hội nhập quốc tế là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh; kiên định lợi ích
quốc gia - dân tộc; chủ động dự báo, xử lý linh hoạt mọi tình huống, khơng
để rơi vào thế bị động, đối đầu; không tham gia vào các tập hợp lực lượng,
các liên minh của bên này chống bên kia.


-

Thực hiện nghiêm các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia đi đơi với chủ
động, tích cực tham gia xây dựng và tận dụng hiệu quả các quy tắc, luật lệ
quốc tế và tham gia các hoạt động của cộng đồng khu vực và quốc tế; chủ
động đề xuất sáng kiến, cơ chế hợp tác trên nguyên tắc cùng có lợi; củng cố
và nâng cao vai trò của cộng đồng khu vực và quốc tế, góp phần tích cực vào
cuộc đấu tranh vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế
giới.

2.3.

Nội dung “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”

Quan điểm chủ động và tích cực hội nhập quốc tế thể hiện bước đi và lộ trình
hội nhập của Việt Nam với khu vực và thế giới. Báo cáo Chính trị Đại hội XIII của
Đảng nhấn mạnh: “Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, giải quyết tốt mối quan
hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; thúc đẩy hội nhập quốc tế toàn diện, sâu
rộng, linh hoạt, hiệu quả vì lợi ích quốc gia - dân tộc, bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ
quyền quốc gia. Gắn kết chặt chẽ q trình chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn
diện và sâu rộng với việc nâng cao sức mạnh tổng hợp, huy động tiềm năng của toàn
xã hội; đổi mới, hoàn thiện thể chế trong nước, nâng cao năng lực tự chủ, cạnh tranh
và khả năng thích ứng của đất nước. Như vậy, hội nhập quốc te hiện nay bao gồm
những nội dung chủ yếu sau:
-

Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế

Đó là q trình thực hiện đầy đủ các cam kết trong Cộng đồng ASEAN và

WTO, đồng thời triển khai cỏ hiệu quả các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
như CPTPP, EVFTA, VN-EAEU, UKVFTA... Trong những năm tới, Việt Nam phải
đưa hội nhập đi vào chiều sâu, tức là phải tận dụng các cam kết quốc tế để mở rộng
thị trường, tái phân bổ và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, sức cạnh tranh


1
5

của nền kinh tế; gia tăng mức độ tự chủ của nền kinh tế, xác lập vị trí cao hơn trong
chuỗi sản xuất, chuỗi cung ứng ở khu vực và toàn cầu, đồng thời phải tận dụng được
hệ thống quy tắc và luật lệ của các tổ chức quốc tế để bảo vệ các lựi ích chính đáng
của Nhà nước, doanh nghiệp và người dân Việt Nam trong quan hệ với các đối tác
nước ngồi.
-

Chủ động và tích cực hội nhập trên lĩnh vực chính trị, quốc phịng, an ninh
Tiếp tục thúc đẩy hội nhập quốc tế trên lĩnh vực chính trị, quốc phịng, an

ninh, đưa quan hệ này của Việt Nam với các đối tác đi vào chiều sâu.
Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên lĩnh vực chính trị, quốc phịng, an
ninh cịn phải thể hiện qua việc phát huy vai trò của Việt Nam trong các hoạt động
quốc tế.
Báo cáo Chính trị Đại hội XIII của Đảng nhấn mạnh: “Chủ động tham gia,
tích cực đóng góp, nâng cao vai trị của Việt Nam trong xây dựng, định hướng các
thể chế đa phương và trật tự chính trị - kinh tế quốc tế...”.
- Chủ động và tích cực hội nhập trên các lĩnh vực khác
Đó là quá trình chủ động hơn trong việc nghiên cứu, lựa chọn các bộ tiêu chí,
xây dựng và triển khai lộ trình áp dụng, đồng thời tham gia xây dựng các tiêu chí,
chuẩn mực chung, góp phần nâng trình độ phát triển của Việt Nam trong các lĩnh

vực này; phục vụ các mục tiêu xây dựng nền kinh tế tri thức và con người Việt Nam
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
Việt Nam.
2.4.

Một số giải pháp chủ yếu về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế

Để thực hiện thắng lợi chủ trương hội nhập quốc tế, đưa hội nhập quốc tế đi
vào chiều sâu, trong những năm tới, Việt Nam cần thực hiện đồng bộ các giải pháp
sau:
Thứ nhất, thực hiện triệt để phương châm “triển khai đồng bộ” các định
hướng đối ngoại của Đại hội XIII của Đảng, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với quá trình hội nhập quốc tế; nâng cao hiệu quả sự phối hợp giữa đối ngoại đảng,


1
6

ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân, giữa các cấp, các ngành, các địa
phương.
Thứ hai, trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao quốc gia - dân tộc, Việt Nam cần
đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ đối tác, nhất là các khuôn khổ với đối tác
chiến lược và đối tác toàn diện, đảm bảo mơi trường hịa bình, ổn định của đất nước,
thúc đẩy quan hệ trên tất cả các lĩnh vực, tạo thuận lợi cho phát triển đất nước và
quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Thứ ba, Việt Nam cần nâng cao hơn nữa hiệu quả hội nhập, thực hiện đầy đủ
các cam kết quốc tế, theo đó, Việt Nam cần tăng cường công tác phổ biến các cam
kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, đã nội luật hóa và các quy định trong quá trình
triển khai; làm cho mỗi tổ chức, mỗi người dân nhận thức đúng thách thức cũng như
cơ hội mà họ có được từ quá trình hội nhập quốc tế, để họ tham gia một cách chủ

động và tích cực, biến q trình hội nhập quốc tế chủ yếu là các hoạt động của các
cơ quan nhà nước tiến hành thành quá trình tham gia chủ động và tích cực của bộ
ngành, từng địa phương, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
Thứ tư, trong quá trình triển khai các định hướng lớn về hội nhập quốc tế
được xác định trong Văn kiện Đại hội XI, XII và XIII của Đảng, chúng ta cần tập
trung thực hiện Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế tầm nhìn năm 2030 và các đề
án, kế hoạch triển khai Nghị quyết 22 của Bộ Chính trị khóa XI về hội nhập quốc tế;
khẩn trương hoàn thiện, nâng cao năng lực các thể chế hội nhập quốc tế; tăng cường
công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ hội nhập để mức độ hội nhập
trên các lĩnh vực của Việt Nam ở mức độ cao của các nước ASEAN.
Thứ năm, trong hội nhập kinh tế, Việt Nam cần tập trung giải quyết các vấn
đề sau:
-

Các bộ, ngành và địa phương cần chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch
toàn diện và cụ thể thực hiện chủ trương hội nhập quốc tế, trong đó xác định
vai trị trọng tâm là hội nhập kinh tế quốc tế trong tiến trình hội nhập trong
quan điểm, nhận thức và hành động.


1
7

-

Gắn kết hội nhập kinh tế quốc tế với cải cách trong nước, chuyển đổi mơ
hình tăng trưởng tái cấu trúc nền kinh tế, đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế,
mục tiêu chính trị - ngoại giao và mục tiêu chiến lược trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế.


-

Chú trọng thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng mức độ cam
kết và tự do hóa thương mại ngày càng cao hơn, đồng thời có các điều chỉnh
thương mại trên cơ sở cam kết với các tổ chức quốc tế và khu vực để có

hiệu quả cao nhất trong việc thực hiện các cam kết thương mại.
-

Sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm thực thi có hiệu
quả các cam kết hội nhập, tạo mơi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch,
ngày càng phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, góp phần hồn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

-

Tận dụng tối đa các cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị
trường, thúc đẩy thương mại, đầu tư, tăng trường và phát triển kinh tế - xã
hội, nâng cao hiệu quả và sửc cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và
sản phẩm.

-

Tăng cường nguồn nhân lực, đồng thời nâng cao năng lực nghiên cứu, đánh
giá và dự báo các vấn đề mới liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt
là việc triển khai thực hiện ở mức độ cao hơn các cam kết, các FTA để chủ
động điều chỉnh chính sách và biện pháp phù hợp...

III. LIÊN HỆ TẠI ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM TRONG VIỆC NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TRUYỀN THƠNG GĨP PHẦN THỰC HIỆN THẮNG LỢI

CHỦ TRƯƠNG CHỦ ĐỘNG VÀ TÍCH CỰC HỘI NHẬP QUỐC TẾ
3.1.

Vai trị của Đài Tiếng nói Việt Nam trong việc thúc đẩy hội nhập quốc tế

Văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng chỉ rõ: “Kiên quyết, kiên trì đấu tranh
bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc;
giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định để phát triển đất nước; bảo đảm an ninh
quốc gia, giữ gìn trật tự, an tồn xã hội. Mở rộng và đưa vào chiều sâu các quan hệ


1
8

đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, thực hiện hiệu quả hội nhập quốc
tế trong điều kiện mới, tiếp tục nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường
quốc tế”. Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên, vai trị của truyền thơng đối ngoại giữ vai
trị, vị trí rất quan trọng. Và Đài Tiếng nói Việt Nam chính là một trong những đơn
vị tiên phong về cơng tác truyền thơng nói chung và truyền thơng đối ngoại nói
riêng.
Đài Tiếng nói nói Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, là đài phát thanh
quốc gia thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; góp phần giáo dục, nâng cao dân trí,
phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân bằng các chương trình phát thanh và các
loại hình báo chí, truyền thơng đa phương tiện khác.
Đài Tiếng nói Việt Nam hiện nay hội tụ đầy đủ 4 loại hình báo chí, 8 kênh
phát thanh, 17 kênh truyền hình, 2 báo điện tử, 1 báo in, 6 cơ quan thường trú ở
trong nước và 13 cơ quan thường trú ở các khu vực trên thế giới, 1 nhà hát ca múa
nhạc, 2 trường cao đẳng phát thanh truyền hình. Đài Tiếng nói Việt Nam có gần
2.700 cán bộ, nhân viên, kỹ thuật viên, biên tập viên, phóng viên, nghệ sĩ và nhân

viên. Trong đó phải kể đến việc Đài Tiếng nói Việt Nam phát sóng 13 thứ tiếng các
dân tộc thiểu số, 13 thứ tiếng nước ngoài và tiếng Việt, lan tỏa mạnh mẽ thông tin
trên các nền tảng truyền thông hiện đại, phục vụ cơng chúng trong và ngồi nước.
Đài Tiếng nói Việt Nam đã khẳng định vai trò là một trong những cơ quan ngôn
luận quan trọng hàng đầu của đất nước, là tiếng nói của Đảng, Nhà nước và nhân
dân Việt Nam, là nhịp cầu hữu nghị, thân thiện, tin cậy nối Việt Nam với bạn bè thế
giới.
Hoạt động truyền thông nói chung và truyền thơng đối ngoại nói riêng của
Đài Tiếng nói Việt Nam, đã có đóng góp quan trọng trong mọi giai đoạn, mọi thời
khắc lịch sử và lan tỏa những giá trị tốt đẹp của dân tộc ta, đã góp phần đưa Việt
Nam đến với thế giới và đưa thế giới gần với Việt Nam hơn, xây dựng hình ảnh, góp
phần khơi dậy lịng u nước, tinh thần tự hào dân tộc và khát vọng phát triển đất


1
9

nước hùng cường, thịnh vượng, Nhân dân ai cũng được ấm no, hạnh phúc, giúp
cộng đồng thế giới hiểu rõ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước; chia sẻ, ủng hộ quan điểm của Việt Nam đối với những vấn đề khu
vực và quốc tế; quảng bá hình ảnh đất nước, con người, lịch sử, giá trị văn hóa và
những thành tựu phát triển của đất nước; đồng thời, thơng tin kịp thời tình hình và
các vấn đề quốc tế quan tâm đến các tầng lớp Nhân dân.
Có thể thấy rằng: Đài Tiếng nói Việt Nam đã góp phần tích cực vào việc thực
hiện nhiệm vụ truyền thông đối ngoại; thông tin kịp thời các chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước về hợp tác, phát triển kinh tế, văn hóa, quốc phịng, an ninh,
đối ngoại và hội nhập quốc tế, thúc đẩy quan hệ thương mại và hợp tác đầu tư giữa
nước ta với các nước trên thế giới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; thông
tin kịp thời về các công việc chung của cộng đồng quốc tế, các diễn đàn, tổ chức
khu vực và quốc tế, nhất là tình hình ASEAN, Liên hợp quốc, APEC, và những vấn

đề quốc tế khác mới nổi lên như: vấn đề dịch bệnh COVID-19, lao động, việc làm,
di cư, chủ nghĩa dân tộc cực đoan, khủng bố, an ninh tiền tệ, ngân hàng , cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0...Thông qua công tác truyền thơng nói chung và truyền thơng
đối ngoại nói riêng, Đài Tiếng nói Việt Nam đã góp phần quan trọng trong việc thúc
đẩy thực hiện thắng lợi chủ trương chủ động và tích cực hội nhập quốc tế theo tinh
thần của Đại hội XIII của Đảng.
3.2.

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thơng góp phần thực hiện

thắng lợi chủ trương chủ động và tích cực hội nhập quốc tế




o•

o



o





•1

1


Nhận thức về tầm quan trọng của truyền thơng nói chung và truyền thơng đối
ngoại nói riêng, trong thời gian tới, Đài Tiếng nói Việt Nam cần nâng cao hơn nữa
chất lượng, hiệu quả truyền thông đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế một cách
sâu rộng. Một số giải pháp đề xuất như sau:
-

Nâng cao nhận thức cho cán bộ, nhân viên và người lao động của Đài Tiếng
nói Việt Nam về vai trị truyền thơng đối ngoại gắn với triển khai hiệu quả
Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, tăng cường giới thiệu về đất nước, con


2
0

người Việt Nam ra thế giới và mang thế giới đến gần Việt Nam hơn. Ban Thư
ký biên tập và Ban Hợp tác quốc tế cần tăng cường hiệu quả công tác chỉ
đạo, đôn đốc, kiểm tra giám sát việc triển khai các hoạt động thông tin, tuyên
truyền đối ngoại đối với các đơn vị khối nội dung.
-

Các đơn vị nội dung của Đài, đặc biệt là Ban Đối ngoại (VOV5), Báo Điện
tử VOV và VTC10 cần nắm vững phương hướng, nhiệm vụ phát triển văn
hóa trong giai đoạn mới, cần có cách làm mới, bám sát đối tượng, cung cấp
thứ độc giả đang cần; mỗi năm có một chủ để chính, đối tượng trọng tâm để
tuyên tuyền, quảng bá; có sự kiểm sốt, chọn lọc thơng tin chính xác, hiệu
quả để đưa đến công chúng bằng nhiều ngôn ngữ, hình thức để tạo sức lan
tỏa.

-


Các đơn vị nội dung cần tiếp tục xây dựng các chuyên mục, chương trình
gắn với quảng bá hình ảnh quốc gia ra thế giới, thực hiện đúng tơn chỉ, mục
đích, đối tượng phục vụ, nâng tính tư tưởng, nhân văn và khoa học, đề cao
trách nhiệm xã hội, góp phần hội nhập quốc tế sâu rộng. Tiến hành quy
hoạch, sắp xếp lại hệ thống truyền thơng, trong đó có truyền thơng đối ngoại,
đáp ứng yêu cầu phát triển, bảo đảm thiết thực, hiệu quả; chú trọng cơng tác
quản lý các loại hình thơng tin trên internet để định hướng tư tưởng. Đồng
thời, “tăng cường đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động “diễn biến
hịa bình” của các thế lực thù địch, chủ động ngăn chặn, phản bác các thông
tin, quan điểm xuyên tạc, sai trái, thù địch.

-

Các đơn vị nội dung của Đài cần chủ động tuyên truyền hội nhập quốc tế về
văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Chủ động mở rộng hợp tác văn
hóa với các nước, thực hiện đa dạng hóa các hình thức văn hóa đối ngoại,
đưa các quan hệ quốc tế về văn hóa đi vào chiều sâu, đạt hiệu quả thiết thực,
tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới, làm p hong phú thêm văn hóa
dân tộc. Chủ động đón nhận cơ hội phát triển, vượt qua thách thức để giữ gìn,
hồn thiện bản sắc văn hóa dân tộc, hạn chế, khắc phục những ảnh hưởng


2
1

tiêu cực, mặt trái của tồn cầu hóa về văn hóa. “Nâng cao hiệu quả các hoạt
động đối ngoại, tiếp tục đưa các mối quan hệ hợp tác đi vào chiều sâu, nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác đối ngoại đa phương, chủ động và tích cực
đóng góp xây dựng, định hình các thể chế đa phương”.

-

Tăng cường cơng tác nghiên cứu, dự báo chiến lược, tham mưu về đối ngoại;
đổi mới nội dung, phương pháp, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền đối
ngoại; chăm lo đào tạo, rèn lyện đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền
đối ngoại; bồi dưỡng kiến thức đối ngoại cho cán bộ chủ chốt các cấp. Xây
dựng chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác truyền thông đối
ngoại. Coi trọng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản
lý, cán bộ làm công tác khoa học, chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực này. Xây
dựng cơ chế phối hợp xử lý nhanh chóng, chính xác, hiệu quả các vấn đề
quan trọng, nhạy cảm, đột xuất để chủ động trong công tác định hướng dư
luận và đấu tranh chống lại các luận điệu xuyên tạc của thế lực cơ hội, thù
địch. Sớm xây dựng kịch bản truyền thông, thông tin, tuyên truyền các vấn
đề quan trọng, phức tạp, mới nảy sinh để giành thế chủ động thông tin.
- Đầu tư, nâng cấp và đổi mới cơ sở vật chất - kỹ thuật, hiện đại hóa hệ thống

trang thiết bị, thu hẹp khoảng cách về công nghệ truyền thông giữa nước ta với các
nước trong khu vực và trên thế giới, trên cơ sở đó góp phần nâng cao một bước
trình độ và chất lượng sản phẩm truyền thông, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế
một cách sâu rộng; “có cơ chế khuyến khích đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ
thuật và công nghệ truyền thông tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ
văn hóa..., tăng cường quảng bá văn hóa Việt Nam” ra nước ngồi, đến với bạn bè
quốc tế.


2
2

KẾT LUẬN
Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế là chủ trương đúng đắn

của Đảng và Nhà nước, phù hợp với xu thế tất yếu của xã hội.
Vì vậy, trong thời gian tới, Việt Nam cần chủ động và tích
cực hơn trong q trình triển khai các hoạt động hội nhập
quốc tế toàn diện, sâu rộng, linh hoạt hiệu quả vì lợi ích
quốc gia - dân tộc. Thể hiện đúng vai trò Việt Nam là bạn,
đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng
quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hịa bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới. Đẩy mạnh quảng bá
lịch sử, văn hóa, ngơn ngữ Việt Nam với thế giới; bảo tồn và
phát huy các giá trị của các di sản thiên nhiên, di sản văn
hóa thế giới, khẳng định các giá trị xã hội và truyền thống
tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, bản sắc Việt Nam. Quan tâm phát
triển sức mạnh mềm của đất nước, cạnh tranh về sức mạnh mềm
trên trường quốc tế. Nâng cao năng lực phòng chống, xử lý,
giải quyết những tranh chấp quốc tế trên cơ sở lấy lợi ích
quốc gia - dân tộc làm điểm xuất phát. Và Đài Tiếng nói Việt
Nam với nhiệm vụ thơng tin, tun truyền chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cần chủ động
sử dụng và phát huy vai trị kênh thơng tin, cơng cụ quản trị
mạng xã hội lan tỏa các giá trị xã hội, giá trị truyền thống,
bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam với bạn bè quốc tế. góp phần
thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển của đất nước
trong những năm tới./.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình Quan hệ quốc tế
(Dùng cho hệ đào tạo Cao cấp lý luận chính trị), Nxb.Lý luận chính trị,

H.2021.

2.

Nguyễn Phú Trọng: Cương lĩnh chính trị - ngọn cờ tư tưởng chỉ đạo sự
nghiệp cách mạng của chúng ta, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2011.

3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứXIII,
Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2021.
4. Thông tin từ các website: ;
; ;


; http://baochinhphu. vn; https://noichinh.
vn; https://mpm. chinhphu. vn.



×