Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số giải pháp chủ yếu để chủ động và tích cực hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.73 KB, 20 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
-------

BÀI THU HOẠCH
MÔN: QUAN HỆ QUỐC TẾ

Tên đề tài:

“MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
ĐỂ CHỦ ĐỘNG VÀ TÍCH CỰC HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY”

MỤC LỤC

Người thực hiện : Lê Minh Trí
Mã số học viên : FF200856
Lớp
: Hồn chỉnh chương trình CCLLCC,
hệ KTT K71-C11 (2020-2021)
Cơ quan cơng
tác
:
Đảng ủy Sở Lao động – Thương
MỤC LỤC
binh và Xã hội Tp. Hồ Chí Minh

MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
Chương 1..............................................................................................................2
Tp.VỀ
HồHỘI
Chí NHẬP


Minh, tháng
01 TẾ...............................................2
năm 2021
LÝ LUẬN CHUNG
QUỐC


1.1. Khái niệm hội nhập quốc tế.......................................................................2
1.2. Quan điểm chung của các nước về hội nhập quốc tế................................3
1.3. Nội dung chủ động và tích cực hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện
nay.........................................................................................................................4
Chương 2..............................................................................................................6
MỘT SỐ THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG QUÁ TRÌNH HỘI
NHẬP QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...................................................6
2.1. Thành tựu..................................................................................................6
2.2. Hạn chế....................................................................................................10
Chương 3............................................................................................................12
QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ CHỦ ĐỘNG VÀ
TÍCH CỰC HỘI NHẬP QUỐC TẾ.................................................................12
3.1. Chủ trương chủ động và tích cực hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện
nay...................................................................................................................12
3.2. Một số giải pháp chủ yếu để chủ động và tích cực hội nhập quốc tế ở
Việt Nam hiện nay...........................................................................................14
KẾT LUẬN........................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................18


1

MỞ ĐẦU

Hội nhập quốc tế là một quá trình phát triển tất yếu, do bản chất xã hội
của lao động và quan hệ giữa con người. Trong bối cảnh hiện nay, hội nhập
quốc tế trở thành nét đặc trưng và là xu thế lớn trong sự phát triển của thế giới
hiện đại, chi phối, quyết định các mối quan hệ quốc tế, tương tác giữa các
quốc gia và làm thay đổi cấu trúc ở các khu vực và trên toàn cầu.
Bên cạnh đó, hội nhập quốc tế cũng tạo ra những tác động tiêu cực đối
với các nền kinh tế như: làm cho quá trình cạnh tranh trở nên gay gắt, có thể
dẫn đến nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp, ngành kinh tế làm ăn kém
hiệu quả, gây thất nghiệp, dễ dẫn đến bất ổn về chính trị và xã hội; Chính phủ
các quốc gia sẽ mất đi một nguồn thu ngân sách do phải cắt giảm thuế quan;
đối với các nước nghèo sẽ thiếu tài chính và các nguồn lực khác cho việc
chuyển đổi cơ cấu sản xuất, kinh doanh; dễ tạo sự phụ thuộc của nước nghèo,
thiếu công nghệ, vốn vào nước giàu, ảnh hưởng đến sự độc lập dân tộc của
các quốc gia yếu thế; các giá trị đạo đức truyền thống dễ bị xói mịn bởi văn
hố ngoại lai. Với quan điểm phát huy nội lực, tranh thủ các điều kiện quốc tế
thuận lợi để phát triển đất nước nhanh và bền vững theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, hơn ba mươi năm qua (từ năm 1986 đến nay), Việt Nam nhất quán
đường lối chủ động, tích cực hội nhập quốc tế đi đơi với giữ vững độc lập, tự
chủ và bản sắc dân tộc. Trong bối cảnh tồn cầu hóa diễn ra ngày càng sâu
rộng, đặc biệt cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 mở ra nhiều cơ hội
nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức, việc nhìn nhận những thuận lợi và khó
khăn trong q trình hội nhập quốc tế để từ đó đề ra một số giải pháp chủ yếu
để chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, đưa hội nhập quốc tế ngày càng đi
vào chiều sâu, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững môi trường hịa
bình, ổn định chính trị trong tình hình mới. Vì vậy, tơi chọn đề tài “Một số
giải pháp chủ yếu để chủ động và tích cực hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện
nay” làm đề tài tiểu luận kết thúc mơn Quan hệ quốc tế của mình.


2


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1. Khái niệm hội nhập quốc tế
Hội nhập với nghĩa chung nhất là hành động hoặc quá trình gắn kết các
phần tử riêng rẽ với nhau; họp chung các bộ phận vào một chỉnh thể và kết
hợp các thành tố khác nhau lại. Quá trình hội nhập quốc tế ngày nay phát triển
nhanh chóng và diễn ra trên nhiều lĩnh vực và ở nhiều cấp độ khác nhau: song
phương, tiểu khu vực, khu vực, liên khu vực và toàn cầu với sự tham gia của
hầu hết các nước trên thế giới.
Trong bối cảnh hiện nay, hội nhập quốc tế ngày càng được coi trọng và
diễn ra trên nhiều mặt của đời sống chính trị, kinh tế - xã hội với nhiều tính
chất, phạm vi và hình thức sâu rộng. Hiện nay có một số hình thái hội nhập
quốc tế cơ bản sau:
- Hội nhập kinh tế quốc tế: là việc các nước trên thế giới bắt đầu tham
gia hội nhập quốc tế từ hội nhập kinh tế quốc tế, vì lĩnh vực kinh tế và lợi ích
kinh tế là động lực cho sự phát triển. Hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn
hiện nay của thế giới được thể hiện bằng việc mở cửa nền kinh tế và hướng
đến việc tự do hóa cơ chế phát triển kinh tế với quốc tế bằng nhiều hình thức
như đơn phương, đa phương, khu vực, liên khu vực, tiểu khu vực, toàn cầu...
và tùy theo năng lực kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế, tiềm lực kinh tế, sự ổn
định chính trị... của mình để chấp nhận tham gia theo các mơ hình liên kết
quốc tế.
- Hội nhập mang tính chính trị: đây là hình thái hội nhập quốc tế theo
quy phạm chung của các cơ quan quyền lực của các quốc gia tham gia tuân
thủ nhằm chia sẻ lợi ích cơ bản về chính trị chính thể, ý thức hệ, quyền lực…
bằng hình thái hiệp ước, liên minh, đồng minh khu vực hoặc tồn cầu, ví dụ
như ASEAN, EU, Liên hợp quốc... Quy phạm chung về hội nhập chính trị tùy
theo tính chất của liên kết (sâu rộng, chặt chẽ, lỏng lẻo, đồng thuận…).



3

- Hội nhập an ninh - quốc phòng: các nước tham gia trên cơ sở liên kết
theo mục tiêu vì hịa bình và an ninh với nhau có thể là song phương, đa
phương, khu vực, tiểu khu vực… hoặc thấp hơn với hình thức hội nghị, diễn
đàn…
- Hội nhập về văn hóa - xã hội: các quốc gia tham gia nhằm chia sẻ các
giá trị văn hóa, tinh thần, giáo dục, tiến bộ khoa học kỹ thuật… từ đó làm nền
tảng cho các loại hình hội nhập quốc tế khác. Thơng thường, hội nhập về văn
hóa - xã hội giữa các quốc gia được thực hiện bằng các hiệp định song
phương hoặc đa phương, nhưng phần nhiều là đa phương rộng rãi như việc
tham gia vào các tổ chức quốc tế của Liên hợp quốc…
Những nội dung về hội nhập quốc tế hiện nay đã trở thành xu thế chung
của thế giới, là mối quan tâm của các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Có sự
nhận định chung sự liên kết giữa các quốc gia trên thế giới hiện nay thực sự là
đòn bẩy để tiến đến thời đại mới - thời đại tồn cầu hóa đang dần hình thành.
1.2. Quan điểm chung của các nước về hội nhập quốc tế
Trên thế giới hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về hội nhập quốc
tế, song nhìn chung đề thống nhất ở một số điểm sau:
Thứ nhất, hội nhập quốc tế bắt đầu từ lĩnh vực kinh tế nhưng khơng
giới hạn ở đó, mà có thể mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác của đời sống xã hội:
từ kinh tế đến chính trị, an ninh - quốc phịng, văn hóa, xã hội và các lĩnh vực
khác.
Thứ hai, hội nhập quốc tế là q trình khơng giới hạn thời gian. Đó là
q trình liên tục trong quan hệ hợp tác giữa các nước từ thấp đến cao, từ một
lĩnh vực cụ thể đến toàn diện.
Thứ ba, hội nhập quốc tế không chỉ diễn ra thông qua việc tham gia các
cơ chế hợp tác đa phương mà trên nhiều bình diện, về bản chất, hợp tác song
phương nhưng lại dựa trên cơ sở các luật lệ và chuẩn mực chung thì cũng có

đầy đủ tính chất của hội nhập quốc tế.


4

Thứ tư, bản chất của hội nhập quốc tế là quá trình xây dựng và áp dụng
các luật lệ và chuẩn mực chung. Đây chính là đặc điểm để phân biệt hội nhập
quốc tế với các hoạt động hợp tác quốc tế khác như trao đổi, tham vấn, phối
hợp chính sách...
1.3. Nội dung chủ động và tích cực hội nhập quốc tế của Việt Nam
hiện nay
Quan điểm chủ động và tích cực hội nhập quốc tế thể hiện bước đi và
lộ trình hội nhập của Việt Nam với khu vực và thế giới. Hội nhập quốc tế
được triển khai đồng bộ và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, đưa các quan hệ
đã được thiết lập đi vào chiều sâu, bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế: Đó là q trình thực
hiện đầy đủ các cam kết trong Cộng đồng ASEAN và WTO, tham gia các
hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Việt Nam phải đưa hội nhập đi vào
chiều sâu, tức là phải tận dụng các cam kết quốc tế để mở rộng thị trường, tái
phân bổ và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, sức cạnh tranh của nền
kinh tế; gia tăng mức độ tự chủ của nền kinh tế, xác lập vị trí cao hơn trong
chuỗi sản xuất, cung ứng ở khu vực và toàn cầu, đồng thời phải tận dụng được
hệ thống quy tắc và luật lệ của các tổ chức quốc tế để bảo vệ các lợi ích chính
đáng của Nhà nước, doanh nghiệp và người dân Việt Nam trong quan hệ với
các đối tác nước ngoài.
- Chủ động và tích cực hội nhập trên lĩnh vực chính trị, quốc phịng, an
ninh. Đưa quan hệ chính trị, quốc phòng, an ninh của Việt Nam đi vào chiều
sâu, tức là phải tạo được sự đan xen, gắn kết lợi ích một cách lâu dài và bền
vững giữa Việt Nam và các đối tác, đưa khuôn khổ quan hệ đã được thiết lập
đi vào thực chất, nhất là với các đối tác có tầm quan trọng chiến lược đối với

an ninh và phát triển của Việt Nam; tạo dựng được lịng tin và hình thành nên
các cơ chế hợp tác có hiệu quả trong việc thúc đẩy quan hệ; ngăn ngừa, đẩy
lùi các nguy cơ, kiểm soát các bất đồng và giải quyết các vấn đề nảy sinh,


5

nhất là các vấn đề có thể tác động nghiêm trọng tới an ninh và phát triển của
Việt Nam.
- Chủ động và tích cực hội nhập trên các lĩnh vực khác: Đó là q trình
chủ động hơn trong việc nghiên cứu, lựa chọn các bộ tiêu chí, xây dựng và
triển khai lộ trình áp dụng, đồng thời tham gia xây dựng các tiêu chí, chuẩn
mực chung, góp phần nâng trình độ phát triển của Việt Nam trong các lĩnh
vực này; phục vụ các mục tiêu xây dựng nền kinh tế tri thức và con người
Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc Việt Nam.


6

Chương 2
MỘT SỐ THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG QUÁ TRÌNH
HỘI NHẬP QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thành tựu
Qua hơn hơn 30 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới đất nước từ năm
1986 đến nay, có thể nói hội nhập quốc tế là một quyết sách chiến lược, gắn
với nhu cầu phát triển nội tại của đất nước và xuất phát từ những xu thế,
chuyển biến của môi trường quốc tế bên ngồi. Đó là q trình tìm tòi, trải
nghiệm và liên tục đổi mới nhận thức về thế giới và tư duy đối ngoại, trên nền
tảng vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê-nin và tư tưởng

ngoại giao Hồ Chí Minh cũng như những giá trị truyền thống, bản sắc của dân
tộc và tiếp thu tinh hoa nhân loại. Từ chủ trương "muốn là bạn" đến "sẵn sàng
là bạn", rồi "là bạn, là đối tác tin cậy", là "thành viên có trách nhiệm" của
cộng đồng quốc tế. Hình ảnh một Việt Nam chủ động và tích cực hội nhập
quốc tế đã liên tục được củng cố nhờ chủ trương đối ngoại độc lập, tự chủ, đa
dạng hóa, đa phương hóa. Hội nhập quốc tế đã góp phần quan trọng trong
thành tựu to lớn về mọi mặt trong những năm qua, giữ vững môi trường hịa
bình, ổn định chính trị xã hội, đồng thời chủ động hội nhập, thu hút thêm
nguồn lực bên ngoài, cùng với nội lực bên trong tạo nên động lực phát triển
kinh tế mạnh mẽ, đạt được nhiều thành tựu to lớn, cụ thể:
Thứ nhất, hội nhập quốc tế đã góp phần quan trọng vào việc tạo dựng
mơi trường hịa bình, ổn định, thuận lợi cho phát triển đất nước; mở rộng và
tăng cường quan hệ với các quốc gia, nhất là với các nước lớn và các trung
tâm hàng đầu thế giới. Từ một nước bị bao vây, cấm vận, đến nay Việt Nam
đã thiết lập quan hệ đối ngoại rộng mở với 189/193 quốc gia thành viên của
Liên hợp quốc. Xây dựng được mạng lưới 30 đối tác chiến lược và đối tác
tồn diện, trong đó có tất cả các nước lớn, 17/20 thành viên G-20, toàn bộ các
nước ASEAN. Các khuôn khổ này tạo nền tảng vững chắc để Việt Nam cùng


7

các nước nâng tầm hợp tác vì lợi ích của mỗi nước, mang lại nhiều lợi ích
thiết thực về kinh tế, thương mại, đầu tư, khoa học, cơng nghệ, chính trị, quốc
phịng, an ninh, văn hóa, xã hội.
- Thứ hai, hội nhập quốc tế trở thành một động lực quan trọng góp phần
thúc đẩy đổi mới tồn diện trong nước, phát triển kinh tế, chuyển đổi mơ hình
tăng trưởng và nâng cao năng lực cạnh tranh của nước ta trong thời gian qua.
+ Tính trung bình trong 35 năm đổi mới và hội nhập quốc tế, từ một
nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, quy mô nhỏ bé, hiện nay GDP của ta đã đạt

262 tỷ USD tăng hơn 18 lần, đứng thứ 44 thế giới; khoảng cách thu nhập giữa
Việt Nam với các nước được thu hẹp đáng kể.
Trong năm 2020, tăng trưởng kinh tế đạt 2,91 %, tuy là mức tăng thấp
nhất của các năm trong giai đoạn 2011-2020 nhưng trong bối cảnh dịch
Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh vực kinh tế – xã
hội thì đây là thành cơng lớn của Việt Nam với mức tăng trưởng năm 2020
thuộc nhóm cao nhất thế giới. Cán cân thương mại hàng hóa năm 2020 ước
tính xuất siêu 19,1 tỷ USD, mức cao nhất trong 5 năm liên tiếp xuất siêu kể từ
năm 2016. Có thể nói, Việt Nam tiếp tục được đánh giá là một trong số ít mơ
hình thực hiện thành cơng mục tiêu kép vừa kiểm soát dịch bệnh vừa tăng
trưởng kinh tế, bảo đảm đời sống người dân.
+ Đến nay, nước ta đã có quan hệ kinh tế, thương mại với hơn 230 quốc
gia và vùng lãnh thổ, ký gần 100 hiệp định thương mại, trên 60 hiệp định
khuyến khích và bảo hộ đầu tư. Trong đó, chỉ riêng mạng lưới 30 đối tác
chiến lược, đối tác toàn diện đã giúp bảo đảm 8/10 thị trường xuất khẩu, 9/10
thị trường nhập khẩu chính của ta, chiếm khoảng 75% tổng giá trị nhập khẩu,
tổng lượng khách du lịch và tổng lượng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
- Từ một nền kinh tế khép kín, bao cấp, đến nay Việt Nam trở thành
mắt xích quan trọng trong mạng lưới liên kết kinh tế rộng lớn quy mơ tồn
cầu với 16 hiệp định thương mại tự do (FTA), trong đó có các FTA thế hệ mới


8

như CPTPP và EVFTA, với 65 đối tác là các trung tâm, các nền kinh tế hàng
đầu thế giới, chiếm 59% dân số, 61% GDP và 68% thương mại toàn cầu. Qua
đó, Việt Nam đã, đang và sẽ tham gia sâu hơn vào các chuỗi cung ứng, chuỗi
giá trị và mạng lưới đổi mới sáng tạo khu vực và toàn cầu, tạo ra những động
lực to lớn cho phát triển đất nước.
- Thứ ba, hội nhập quốc tế đã góp phần hết sức quan trọng vào việc giữ

vững chủ quyền lãnh thổ, biển, đảo, bảo vệ an ninh tổ quốc, góp phần “giữ
nước sớm, từ xa, từ khi nước cịn chưa nguy”. Đã hoàn thành hoạch định,
phân định, phân giới, cắm mốc đường biên giới trên bộ với 3 nước láng giềng
Lào, Trung Quốc và Campuchia.
Thông qua nhiều cơ chế song phương và đa phương, Việt Nam đã vừa
đẩy mạnh trao đổi, đàm phán, xây dựng lòng tin, ngăn ngừa xung đột, quản lý
tranh chấp; đồng thời, thúc đẩy hình thành và thực thi các quy tắc ứng xử
DOC, COC để hợp tác giải quyết các vấn đề biên giới trên biển – là vấn đề
dài hạn, thiết yếu nhằm duy trì hịa bình, ổn định khu vực. Chúng ta vừa tranh
thủ sự đồng tình và ủng hộ rộng rãi của cơng luận, vừa kiên quyết, kiên trì
đấu tranh trước các hành vi xâm phạm chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền
tài phán trên các vùng biển Việt Nam.
- Thứ tư, các hoạt động hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng, nhất là
đối ngoại đa phương, đã góp phần khơng ngừng nâng cao vị thế và vai trị của
đất nước trên trường quốc tế.
Năng lực khởi xướng, nòng cốt, dẫn dắt và hòa giải của nước ta ngày
càng được khẳng định và nâng tầm rõ rệt, với việc tích cực đảm nhận nhiều
trọng trách khu vực và quốc tế, mà gần đây là việc đăng cai tổ chức thành
công Năm APEC 2017, Diễn đàn WEF – ASEAN năm 2018, Thượng đỉnh
Mỹ - Triều tháng 2/2019… Năm nay, lần đầu tiên trong lịch sử đối ngoại nước
nhà, chúng ta đảm nhận “vai trò kép” tại hai cơ chế khu vực và tồn cầu có
tầm quan trọng hàng đầu là Chủ tịch ASEAN – Thành viên không thường trực


9

Hội đồng Bảo an 2020, với nhiều sáng kiến và dấu ấn Việt Nam được bè bạn
quốc tế đánh giá cao.
Nước ta ngày càng chủ động tham gia, có nhiều sáng kiến, đóng góp
thiết thực vào các nỗ lực chung khu vực và toàn cầu, nhất là củng cố chủ

nghĩa đa phương, thúc đẩy tự do hóa thương mại và đầu tư, hoàn tất các cam
kết quốc tế then chốt về Tầm nhìn ASEAN 2025, Chương trình nghị sự 2030
của Liên hợp quốc về phát triển bền vững (SDG), Thỏa thuận Pari về biến đổi
khí hậu…
Đồng thời, chúng ta cũng đã tích cực cùng các nước tham gia q trình
định hình các cơ chế mới, luật chơi mới, thúc đẩy hình thành các mối quan hệ
quốc tế cơng bằng hơn, dân chủ hơn.
- Thứ năm, cùng quá trình hội nhập quốc tế theo phương châm “lấy
người dân và doanh nghiệp làm trung tâm”, địa phương, doanh nghiệp và
người dân ta ngày càng có điều kiện tham gia và tận dụng các cơ hội mà hội
nhập quốc tế mang lại.
Các hoạt động hội nhập, trong đó có các hiệp định FTA, mang lại cho
các địa phương, hiệp hội và doanh nghiệp ta những thuận lợi chưa từng có để
mở rộng thị trường xuất khẩu, tiếp cận nguồn nguyên liệu đầu vào, cơng
nghệ, trình độ quản lý, các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ tiện lợi hơn, chất lượng
cao hơn, giá cạnh tranh hơn…, để từ đó tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao
năng lực cạnh tranh và hiệu quả phát triển kinh tế, kinh doanh.
Người dân, nhất là thế hệ trẻ, có thêm nhiều sự lựa chọn phong phú để
nâng cao đời sống tinh thần và vật chất, từ việc làm, giáo dục, y tế, du lịch,
giải trí… với chất lượng cao và giá cả cạnh tranh.
Có thể nói, những thành tựu hết sức ý nghĩa trên đây khẳng định sự
đúng đắn của đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, và chủ trương chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng.


10

2.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, tiến trình hội nhập quốc tế của Việt
Nam cịn tồn tại một số hạn chế, khó khăn. Cụ thể như:

- Cơng tác nghiên cứu cơ bản và dự báo chiến lược trong những năm
qua tuy có nhiều tiến bộ nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng tốt u cầu, có
lúc cịn chưa sát, thiếu tính chủ động, thiếu sự phối hợp điều hành thống nhất.
- Cho đến nay, Việt Nam đã mở rộng đáng kể quan hệ với các nước và
vùng lãnh thổ trên nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng chưa đưa mối quan hệ đó
phát triển chiều sâu, bền vững do chưa xây dựng các khuôn khổ quan hệ hoặc
chưa cụ thể hóa các thỏa thuận đã ký kết. Các FTA mới địi hỏi phải điều
chỉnh luật lệ, chính sách không chỉ về kinh tế, thương mại mà cả các vấn đề
phi thương mại, như quyền của người lao động, tiêu chuẩn lao động, tự do
hiệp hội – cơng đồn, mơi trường, doanh nghiệp nhà nước, mua sắm chính
phủ…
Bên cạnh đó, với xu thế chuyển dịch lao động giữa các nước tham gia
FTA, thách thức đối với các cơ quan, doanh nghiệp, hiệp hội, người lao động
trong nước là sức ép về trình độ, tri thức và tay nghề, nguy cơ tranh chấp quốc
tế (các FTA mới có quy định cao về giải quyết tranh chấp)… Trong khi lực
lượng lao động nước ta chưa qua đào tạo còn chiếm tỉ trọng lớn, số lao động
có trình độ chun mơn và tay nghề cao cịn thiếu; Đội ngũ cán bộ, cơng chức
nước ta thiếu và hạn chế về năng lực hội nhập; thiếu đội ngũ luật sư giỏi để
giải quyết các tranh chấp thương mại và tư vấn cho các doanh nghiệp.
Hội nhập quốc tế sâu rộng hơn, những biến động trên thị trường tài
chính, tiền tệ, thị trường hàng hóa quốc tế, xung đột, tranh chấp sẽ tác động
nhanh hơn, mạnh hơn đến nền kinh tế nước ta, ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn
định và phát triển bền vững của ta; thách thức về bảo đảm an ninh, giữ gìn
bản sắc dân tộc, sự phát triển khơng đều…


11

- Trong những năm qua, hoạt động đối ngoại nhìn chung khá sơi động,
song khơng ít các hoạt động tính hiệu quả thấp, thậm chí cịn gây lãng phí. Sự

phối hợp giữa các ngành, các cấp, sự quản lý công tác đối ngoại trong nhiều
trường hợp vẫn còn thiếu nhịp nhàng, ăn khớp…
Bên cạnh đó, những yếu kém, bất cập trong nước bộc lộ rõ hơn và nếu
không được xử lý kịp thời và thỏa đáng thì sẽ làm gia tăng nguy cơ tụt hậu
của nước ta. Chuyển biến trong tư duy trong nước chưa kịp với tình hình quốc
tế và tốc độ hội nhập quốc tế của nước ta. Khu vực tư nhân cịn manh mún,
quy mơ nhỏ, thiếu nguồn vốn, công nghệ, kỹ năng quản trị… Các hiệp hội,
địa phương và doanh nghiệp hiểu và tham gia hội nhập rất hạn chế, thụ động.
Cơ chế điều phối còn bất cập…


12

Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
ĐỂ CHỦ ĐỘNG VÀ TÍCH CỰC HỘI NHẬP QUỐC TẾ
3.1. Chủ trương chủ động và tích cực hội nhập quốc tế của Việt
Nam hiện nay
Hội nhập quốc tế là chủ trương lớn nhất quán xuyên suốt, của Đảng
Nhà nước ta và được cụ thể hóa phù hợp trong từng giai đoạn phát triển của
đất nước. Có thể nói, mỗi Đại hội Đảng - từ năm 1986 đến nay - đã thực sự
trở thành một mốc quan trọng trong quá trình hình thành, phát triển và hồn
thiện tư duy và chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta, trong đó có
chủ trương hội nhập quốc tế.
Về mục tiêu:
Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế phải nhằm củng cố mơi trường
hịa bình, tranh thủ tối đa các điều kiện quốc tế thuận lợi để phát triển đất
nước nhanh và bền vững, nâng cao đời sống nhân dân; giữ vững độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa; quảng bá hình ảnh Việt Nam, bảo tồn và phát huy bản

sắc dân tộc; tăng cường sức mạnh tổng hợp quốc gia, nâng cao vị thế, uy tín
quốc tế của đất nước; góp phần tích cực vào sự nghiệp hịa bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ trên thế giới.
Quan điểm chỉ đạo:
Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững đường lối
đối ngoại độc lập tự chủ, vì lợi ích quốc gia - dân tộc, vì hịa bình, hợp tác và
phát triển, chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ
quốc tế; quán triệt và vận dụng sáng tạo các bài học kinh nghiệm và giải quyết
tốt các mối quan hệ lớn được tổng kết trong Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011),
đồng thời phải chú trọng một số quan điểm chỉ đạo sau:


13

- Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế là định hướng chiến lược lớn
của Đảng và Nhà nước ta nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Hội nhập quốc tế là sự nghiệp của toàn dân và của cả hệ thống chính
trị dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng và sự quản lý tập trung của Nhà
nước. Mọi cơ chế, chính sách phải phát huy tính chủ động, tích cực và khả
năng sáng tạo của tất cả các tổ chức, cá nhân, khai thác hiệu quả các tiềm
năng của toàn xã hội, của các tầng lớp nhân dân, bao gồm cả cộng đồng người
Việt Nam đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài vào công cuộc xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
- Hội nhập quốc tế trên cơ sở phát huy tối đa nội lực; gắn kết chặt chẽ
và thúc đẩy q trình hồn thiện thể chế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
hiện đại hóa kết cấu hạ tầng, nâng cao sức mạnh tổng hợp và năng lực cạnh
tranh quốc gia; gắn kết chặt chẽ với việc tăng cường mức độ liên kết giữa các
vùng, khu vực trong nước.

- Hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải
tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế,
củng cố quốc phịng, bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc, thúc đẩy phát triển văn hóa, xã hội; hội nhập trong các lĩnh
vực phải được phát triển đồng bộ trong một chiến lược hội nhập quốc tế tổng
thể với lộ trình, bước đi phù hợp với điều kiện thực tế và năng lực của đất
nước.
- Hội nhập quốc tế là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh; kiên định lọi
ích quốc gia - dân tộc; chủ động dự báo, xử lý linh hoạt mọi tình huống,
khơng để rơi vào thế bị động, đối đầu; không tham gia vào các tập hợp lực
lượng, các liên minh của bên này chống bên kia.
- Thực hiện nghiêm các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia đi đơi
với chủ động, tích cực tham gia xây dựng và tận dụng hiệu quả các quy tắc,


14

luật lệ quốc tế và tham gia các hoạt động của cộng đồng khu vực và quốc tế;
chủ động đề xuất sáng kiến, cơ chế hợp tác trên nguyên tắc cùng có lợi; củng
cố và nâng cao vai trị của cộng đồng khu vực và quốc tế, góp phần tích cực
vào cuộc đấu tranh vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên
thế giới.
3.2. Một số giải pháp chủ yếu để chủ động và tích cực hội nhập
quốc tế ở Việt Nam hiện nay
Tình hình thế giới và khu vực hiện nay đang có những thay đổi to lớn.
Q trình tồn cầu hóa diễn ra ngày càng sâu rộng, đặc biệt cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ 4 mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức
đối với mỗi quốc gia, đồng thời làm thay đổi lớn đến cách thức vận hành của
hệ thống nền kinh tế, chính trị, xã hội. Bên cạnh sự cạnh tranh, ảnh hưởng gay
gắt giữa các nước lớn, hịa bình, hợp tác cùng phát triển vẫn là xu thế nổi trội.

Các nước không chỉ hợp tác về kinh tế mà còn hợp tác, phụ thuộc lẫn nhau để
đối phó với các vấn đề tồn cầu, vấn đề an ninh phi truyền thống đang là
thách thức lớn đối với tồn nhân loại. Để có thể thực hiện thắng lợi chủ
trương hội nhập quốc tế, đưa hội nhập quốc tế đi vào chiều sâu, trong những
năm tới, Việt Nam cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
Thứ nhất, thực hiện triệt để phương châm “triển khai đồng bộ” các định
hướng đối ngoại của Đại hội XII, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
quá trình hội nhập quốc tế; nâng cao hiệu quả sự phối họp giữa đối ngoại
Đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân, giữa các cấp, các ngành,
các địa phương.
Thứ hai, trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao quốc gia - dân tộc, Việt Nam
cần đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ đối tác, nhất là các khuôn khổ với 5
đối tác chiến lược và 12 đối tác tồn diện, đảm bảo mơi trường hịa bình, ổn
định của đất nước, thúc đẩy quan hệ trên tất cả các lĩnh vực, tạo thuận lợi cho
phát triển đất nước và quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam.


15

Thứ ba, Việt Nam cần nâng cao hơn nữa hiệu quả hội nhập, thực hiện
đầy đủ các cam kết quốc tế. Theo đó, Việt Nam cần tăng cường cộng tác phổ
biến các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, đã nội luật hóa và các quy
định trong quá trình triển khai; làm cho mỗi tổ chức, mỗi người dân nhận thức
đúng thách thức cũng như cơ hội mà họ có được từ q trình hội nhập quốc tế
để tham gia một cách chủ động và tích cực, biến quá trình hội nhập quốc tế
chủ yếu là các hoạt động của các cơ quan nhà nước tiến hành thành q trình
tham gia chủ động và tích cực của bộ, ngành, từng địa phương, tổ chức, doanh
nghiệp và người dân.
Thứ tư, trong quá trình triển khai các định hướng lớn về hội nhập quốc
tế được xác định trong Văn kiện Đại hội XII, Việt Nam cần tập trung thực

hiện Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030
và các đề án, kế hoạch triển khai Nghị quyết 22 của Bộ Chính trị khóa XI về
hội nhập quốc tế; khẩn trương hoàn thiện, nâng cao năng lực các thể chế hội
nhập quốc tế; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục
vụ hội nhập để đến năm 2020, mức độ hội nhập trên các lĩnh vực của Việt
Nam ở mức độ cao của các nước ASEAN.
Thứ năm, trong hội nhập kinh tế, Việt Nam cần tập trung giải quyết các vấn
đề sau:
- Các bộ, ngành và địa phương cần chủ động xây dựng chương trình, kế
hoạch tồn diện và cụ thể thực hiện chủ trương hội nhập quốc tế, trong đó xác
định vai trò trọng tâm là hội nhập kinh tế quốc tế trong tiến trình hội nhập
trong quan điểm, nhận thức và hành động.
- Gắn kết hội nhập kinh tế quốc tế với cải cách trong nước, chuyển đổi
mơ hình tăng trưởng tái cấu trúc nền kinh tế, đảm bảo mục tiêu phát triển kinh
tế, mục tiêu chính trị - ngoại giao và mục tiêu chiến lược trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế.


16

- Chú trọng thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng mức
độ cam kết và tự do hóa thương mại ngày càng cao hơn, đồng thời có các điều
chỉnh trên cơ sở cam kết với các tổ chức quốc tế và khu vực để có hiệu quả
cao nhất trong việc thực hiện các cam kết thương mại.
- Sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm thực thi
có hiệu quả các cam kết hội nhập, tạo mơi trường kinh doanh bình đẳng, minh
bạch, ngày càng phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, góp phần
hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Tận dụng tới đa các cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở
rộng thị trường, thúc đẩy thương mại, đầu tư, tăng trưởng và phát triển kinh tế

- xã hội, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp
và sản phẩm.
- Tăng cường nguồn nhân lực, đồng thời nâng cao năng lực nghiên cứu,
đánh giá và dự báo các vấn đề mới liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế, đặc
biệt là việc triển khai thực hiện ở mức độ cao hơn các cam kết, các FTA để
chủ động điều chỉnh chính sách và biện pháp phù hợp...


17

KẾT LUẬN
Có thể nói, hội nhập quốc tế trở thành nét đặc trưng và là xu thế lớn
trong sự phát triển của thế giới hiện đại, chi phối, quyết định các mối quan hệ
quốc tế, tương tác giữa các quốc gia và làm thay đổi cấu trúc ở các khu vực và
trên toàn cầu. Bắt nhịp xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do
hóa thương mại, từ năm 1986 đến nay, Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi
mới, đẩy mạnh hội nhập quốc tế, chúng ta thấy rõ hội nhập quốc tế đã và đang
mang lại những lợi ích rất thiết thực, nhiều thời cơ và thuận lợi rất cơ bản cho
đất nước, địa phương, doanh nghiệp và người dân. Với thế và lực đang ngày
càng được nâng cao, Việt Nam đang thể hiện đủ sức gánh vác trách nhiệm lớn
hơn trên trường quốc tế. Đó là những giá trị lớn, thể hiện sức mạnh mềm của
dân tộc. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư phát triển
mạnh mẽ, đang mở ra một thời kỳ phát triển hoàn toàn mới cho nhân loại - kỷ
nguyên số, với những thay đổi, chuyển biến sâu rộng chưa từng có, diễn ra
trên mọi lĩnh vực của đời sống và ở mọi khu vực trên thế giới. Việt Nam bước
vào thời kỳ chiến lược mới, đổi mới toàn diện, chủ động tham gia cách mạng
công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế sâu rộng. Hơn bao giờ hết, tình
hình mới, yêu cầu mới nói trên địi hỏi nước ta phải hội nhập toàn diện hơn,
sâu rộng hơn. Với những kết quả đạt được và kinh nghiệm trong nắm bắt thời
cơ, vượt qua thách thức, chúng ta tin tưởng và khẳng định bằng đường lối chủ

động, tích cực hội nhập quốc tế, đất nước có thêm nguồn lực to lớn phục vụ
phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, củng cố niềm tin của
nhân dân, thực hiện thắng lợi cơng cuộc đổi mới, giữ vững ổn định chính trị,
phát triển văn hóa - xã hội, tăng cường quốc phịng, an ninh, xây dựng và bảo
vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.


18

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Ban Bí thư, Chỉ thị số 25-CT/TW, ngày 08/8/2018 của Ban Bí thư về
đầy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa phương đến năm 2030, H.2018.
2.Bài phát biểu của Đồng chí Phạm Bình Minh - Ủy viên Bộ chính trị,
Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao tại Lễ khai khóa năm 2020 Đại học
Quốc gia TP.HCM, ngày 03/10/2021.
3.Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung ương: Đối ngoại Việt Nam thời kỳ
đổi mới, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2005, tr. 7-24, 33-54.
4.Bộ Chính trị, Nghị quyết số 22-NQ/TW 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ
Chính trị (Khóa XI) về hội nhập quốc tế, H.2013.
5.Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2016, tr. 34-36, 151-156
6.Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình Cao cấp lý luận
chính trị: Quan hệ quốc tế, Nxb.Lý luận chính trị. H.2018.
7.Tổng cục thống kê (2020), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý IV


năm

2020,


/>
ke/2020/12/baocao-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam-2020/



×