Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

(TIỂU LUẬN) đề tài trình bày lý luận của chủ nghĩa mác lê nin về quy luật giá trị và liên hệ với thực tiễn ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.32 KB, 18 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
----**----

BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
ĐỀ TÀI: Trình bày lý luận của chủ nghĩa Mác Lê-nin về quy luật giá trị và
liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam.

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Ngọc Linh
MSV: 11216879
Lớp học phần: Kinh tế chính trị Mác – Lênin (221)_VB2_40

Hà Nội, tháng 4/2022

1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................3
NỘI DUNG...............................................................................................................4
1. LÝ LUẬN CỦA CHÚ NGHĨA MÁC- LÊNIN VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ.......4
1.1 Vị trí của quy luật giá trị trong sản xuất và trao đối hàng hóa......................4
1.2 Nội dung của quy luật giá trị.........................................................................4
1.3 Tác động của quy luật giá trị.........................................................................6
1.3.1 Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa................................................6
1.3.2 Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất
lao động............................................................................................................8
1.3.3 Phân hóa người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một
cách tự nhiên....................................................................................................9
2. THỰC TIỄN VIỆC VẬN DỤNG QUY LUẬT GIÁ TRỊ Ở VIỆT NAM........10


2.1 Thực trạng việc áp dụng quy luật giá trị trong nền kinh tế Việt Nam.........10
2.1.1 Đối với người sản xuất..........................................................................10
2.1.2 Đối với Nhà nước..................................................................................12
2.2 Kết quả của việc áp dụng quy luật giá trị ở nền kinh tế Việt Nam..............13
2.3 Những biện pháp nhằm áp dụng quy luật giá trị hiệu quả hơn vào nền kinh
tế Việt Nam trong thời gian tới..........................................................................14
KẾT LUẬN.............................................................................................................16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................17

2


LỜI MỞ ĐẦU
Bước vào công cuộc mở cửa hội nhập với quy mơ tồn cầu
hóa cũng như q trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã và đang có
những bước chuyển mình đầy ngoạn mục đồng thời nâng cao vị
thế của mình trên trường quốc tế. Song bên cạnh đó, chúng ta
cũng khơng thể phủ nhận rằng đi đơi với sự phát triển, nước ta
cũng còn đang đối mặt với nhiều vấn đề kinh tế- xã hội vô cùng
bức bối tồn tại trong nhiều thập kỷ qua: trình độ tay nghề người
lao động cịn yếu kém, cơng tác quản lý lạc hậu, chưa áp dụng
được các công nghệ tiên tiến trên thế giới vào sản xuất, kinh
doanh, lạm phát, thất nghiệp tràn lan… Để những bài tốn khó
nói trên được giải quyết một cách triệt để và hiệu quả, Đảng và
Nhà nước cần phân tích, đánh giá tình hình một cách toàn diện và
áp dụng những biện pháp kinh tế phù hợp với vấn đề đang hướng
tới. Những công cụ kinh tế được nói đến ở đây phải được xây
dựng trên cơ sở các kiến thức, khái niệm, phạm trù, quy luật…
của kinh tế chính trị Mác- Lênin. Trong đó, quy luật kinh tế cơ

bản nhất là quy luật giá trị.
Chính vì lý do trên, việc nghiên cứu đề tài: “Trình bày lý luận của
chủ nghĩa Mác- Lênin về quy luật giá trị và liên hệ với thực
tế ở Việt Nam” thực sự mang tính cấp thiết và có ý nghĩa cả về
lý luận và thực tiễn.

3


NỘI DUNG
1. LÝ LUẬN CỦA CHÚ NGHĨA MÁC- LÊNIN VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ
1.1 Vị trí của quy luật giá trị trong sản xuất và trao đối hàng hóa
Trong nền kinh tế thị trường, các quy luật kinh tế là các yếu tố khách quan
đóng vai trị điều tiết việc sản xuất và lưu thơng hàng hóa giữa các chủ thể. Một số
quy luật kinh tế điển hình có thể kể đến như: quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền
tệ, quy luật cung- cầu, quy luật cạnh tranh,… Trong số đó, quy luật giá trị là quy
luật kinh tế căn bản nhất. Bởi lẽ, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có
sự hoạt động của quy luật giá trị. Quy luật giá trị chi phối và ràng buộc mọi hoạt
động trong nền kinh tế, điều tiết người sản xuất và trao đổi. Có thể nói rằng, quy
luật giá trị quy định đến cả sự tồn tại của các quy luật khác, vì khơng có quy luật
giá trị, tất yếu sẽ khơng có sản xuất và trao đổi, và như vậy sẽ không có các quy
luật cịn lại.
1.2 Nội dung của quy luật giá trị
Khái quát chung: Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa
phải được tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết.
Trong lĩnh vực sản xuất, các doanh nghiệp hay chủ thể kinh doanh quyết
định hao phí lao động cá biệt để tạo ra hàng hóa, tùy thuộc vào các điều kiện sản
xuất khác nhau của bản thân các chủ thể mà các hao phí lao động cá biệt là khác
nhau. Song, theo yêu cầu của quy luật giá trị, người sản xuất muốn sản phẩm mình
tạo ra được xã hội thừa nhân và bán được trên thị trường thì lượng giá trị của một

hàng hóa cá biệt phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết. Điều này có
thể lý giải bằng ba trường hợp sau đây:

4


+ Người sản xuất có thời gian lao động cá biệt < thời gian lao động xã hội
cần thiết, họ đã đáp ứng đúng và tốt yêu cầu của quy luật giá trị, nên thu được lợi
nhuận lớn hơn lợi nhuận bình qn.
+ Người sản xuất có thời gian lao động cá biệt= thời gian lao động xã hội cần
thiết, thực hiện đúng quy luật giá trị, nhưng chỉ dừng lại ở mức thu được lợi nhuận
bình quân.
+ Người sản xuất có thời gian lao động cá biệt < thời gian lao động xã hội
cần thiết, chưa vận dụng được quy luật giá trị, việc sản xuất và kinh doanh khơng
có hiệu quả, gây thua lỗ và tất yếu dẫn đến việc phá sản nếu như không được cải
thiện.
Như vậy, dựa trên quy luật giá trị, người sản xuất muốn bán được hàng hóa,
tạo ra lợi nhuận, hoặc ít nhất để đảm bảo việc thu hồi đầy đủ chi phí sản xuất, họ
ln phải tìm ra các biện pháp để hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống nhỏ hơn
hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết.
Trong lĩnh vực lưu thông, quy luật giá trị biểu hiện ở việc tiến hành nguyên
tắc ngang giá. Điều này có nghĩa là, các hàng hóa trên thị trường được trao đổi với
nhau trên cơ sở ngang bằng về giá trị xã hội, không dựa trên giá trị cá biệt.
Giá cả hàng hóa là sự phản ánh của giá trị và xoay quanh giá trị; chính điều
này tạo thành cơ chế tác động của quy luật giá trị. Trên thị trường, giá trị là yếu tố
quy định nên giá cả, nhưng ngồi nó, cịn một số nhân tố khác như: cạnh tranh, sức
mua của đồng tiền,… có thể làm giá cả tách rời khỏi giá trị hàng hóa ấy. Song sự
tách rời này khơng phải khơng có quy tắc mà vẫn lên xuống quanh trục giá trị và
giới hạn của sự dao động ấy phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường.
+ Khi cung > cầu thì giá cả < giá trị.

+ Khi cung = cầu thì giá cả = giá trị.
5


+ Khi cung < cầu thì giá cả > giá trị.
Như vậy, dù có lúc giá cả của hàng hóa có thể thấp hoặc cao nhưng nó ln
vận động quanh giá trị của hàng hóa ấy. Và thơng qua sự vận động của giá cả xung
quanh giá trị dưới tác động của quan hệ cung- cầu, quy luật giá trị hoạt động và
phát huy tác dụng. Những người sản xuất và trao đổi hàng hóa phải tuân theo mệnh
lệnh của giá cả thị trường.
Kết luận, dựa trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết, quy luật giá trị
tạo ra tính khách quan và đảm bảo tính công bằng giữa những người sản xuất và
trao đổi hàng hóa.
1.3 Tác động của quy luật giá trị
Với vị trí là quy luật kinh tế quan trọng nhất trong nền kinh tế hàng hóa phát
triển ở trình độ cao, quy luật giá trị có ba tác động chủ yếu sau.
1.3.1 Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa
Trong sản xuất, dựa trên cơ chế tác động đã đề cập ở trên, quy luật giá trị
điều tiết việc phân phối tư liệu sản xuất và sức lao động giữa các ngành thông qua
sự biến động của giá cả. Cụ thể hơn, thông qua sự vận động của giá cả xung quanh
trục giá trị, những người sản xuất có thể nắm bắt được tình hình cung- cầu trên thị
trường, và từ đó đưa ra được các phương án sản xuất đúng đắn. Với ba trường hợp
giá cả vận động xung quanh giá trị, ta phân tích các quyết định tương ứng mà người
sản xuất có thể đưa ra :
+ Trường hợp 1: Giá cả = giá trị. Điều này thể hiện cung bằng với cầu, sản
xuất của một hàng hóa ăn khớp với nhu cầu xã hội về hàng hóa đó; sẽ không xảy ra
sự di chuyển nào của các yếu tố sản xuất, các chủ doanh nghiệp có thể sẽ giữ
nguyên quy mô sản xuất như trước.

6



+ Trường hợp 2: Giá cả > giá trị. Hiện tượng này xảy ra khi cung nhỏ hơn
cầu, sản xuất không đáp ứng được hết nhu cầu của người tiêu dùng nên dẫn đến
hàng hóa bán chạy, “cháy hàng” và thu được lãi cao. Do đó, những người đang sản
xuất mặt hàng này sẽ mở rộng thêm quy mô sản xuất, đầu tư thêm nhiều máy móc
thiết bị hoặc thuê thêm nhân công để tăng sản lượng. Đồng thời, những người sản
xuất ở các ngành khác mà thu lợi nhuận thấp hơn, sẽ có xu hướng chuyển sang sản
xuất loại hàng hóa này. Tình hình đó dẫn đến tư liệu sản xuất và sức lao động tập
trung ở ngành này nhiều hơn các ngành khác và dần dần cung hàng hóa tăng lên.
+ Trường hợp 3: Giá cả < giá trị. Điều này phản ánh cung lớn hơn cầu, hoạt
động sản xuất tạo ra quá nhiều hàng hóa so với nhu cầu tiêu dùng của xã hội, sản
phẩm được tạo ra khơng bán được, gây thua lỗ. Tình hình đó buộc các chủ doanh
nghiệp phải thu hẹp quy mô sản xuất của mình hoặc chuyển các nguồn lực tư bản
và lao động sang đầu tư vào vào các ngành khác có giá cả hàng hóa cao hơn. Điều
này dẫn đến tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này giảm xuống và ở các
ngành khác thì tăng lên; dần dần, cung về hàng hóa đó sẽ giảm.
Như vậy, trên cơ sở sự vận động lên xuống của giá cả quanh giá trị, quy luật
giá trị tạo nên sự phân phối tư liệu sản xuất và sức lao động từ ngành này sang
ngành khác, cụ thể là tư liệu sản xuất, sức lao động sẽ tự phát dịch chuyển vào
ngành đang có giá cả cao. Việc điều tiết các yếu tố trong sản xuất quyết định của
doanh nghiệp, là mở rộng hay thu hẹp quy mô; tạo ra một tỷ lệ tư liệu sản xuất và
sức lao động phù hợp giữa các ngành, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Trong lưu thơng, cung- cầu có ảnh hưởng đến giá cả, đồng thời giá cả cũng
có tác động điều tiết luồng hàng giữa các vùng. Quy luật giá trị điều tiết hàng hóa
từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu. Thông qua mệnh lệnh của giá
cả thị trường, hàng hóa từ nơi có giá cả thấp được thu hút , chảy đến nơi có giá cả
cao hơn. Điều này có tác dụng làm cân bằng cung- cầu giữa các khu vực, phân phối
7



lại thu nhập giữa các vùng miền, điều chỉnh sức mua của thị trường (nếu giá cao thì
mua ít, giá thấp thì mua nhiều)… Song, bên cạnh đó, quy luật giá trị cũng gây ra
các hiện tượng tiêu cực trong lưu thơng, tiêu biểu là vấn nạn tích trữ đầu cơ, làm
tạo ra hiện tượng khan hiếm giả tạo trong một số hoàn cảnh nhất định: thiên tai
dịch bệnh, chiến tranh,… nhằm đẩy giá cả hàng hóa lên cao để trục lợi gây rối loạn
thị trường, gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp và
không đủ hàng hóa thỏa mãn cho xã hội.
1.3.2 Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao
động
Trong sản xuất, tùy thuộc vào điều kiện sản xuất khác nhau của từng doanh
nghiệp mà sẽ tạo nên giá trị cá biệt của hàng hóa. Song, việc trao đổi trên thị trường
không dựa trên giá trị cá biệt mà dựa vào giá trị xã hội. Người bán thu được nhiều
lợi nhuận hơn khi bán sản phẩm có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội; ngược lại,
người bán có giá trị cá biệt cao hơn giá trị xã hội sẽ gặp phải thua lỗ, phá sản. Vì
vậy, để đứng vững trên thị trường và thắng thế trong cạnh tranh, người sản xuất
ln phải tìm cách để hàng hóa của mình có giá trị cá biệt nhỏ hơn hoặc bằng giá
trị xã hội. Và trong các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị của hàng hóa, người sản xuất
chỉ có thể tác động vào năng suất lao động nhằm giảm hao phí lao động cá biệt của
hàng hóa, chứ khơng thể là cường độ lao động hay tính chất phức tạp của lao động.
Đây cũng là một phần của cạnh tranh trong nội bộ ngành, đề cập đến biện pháp
cạnh tranh của các doanh nghiệp, đó là ra sức cải tiến kỹ thuật, áp dụng các cơng
nghệ tiên tiến, hợp lý hóa sản xuất, cải tiến phương thức quản lý, thực hiện tiết
kiệm… nhằm tăng năng suất lao động để hạ thấp giá trị cá biệt của hàng hóa mà
doanh nghiệp đó sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa đó. Lúc đầu, chỉ
có một số chủ thể thực hiện việc cải tổ sản xuất, song càng về sau, sự cạnh tranh
quyết liệt thúc đấy quá trình này diễn ra nhanh hơn với một quy mô rộng hơn và

8



mang tính tồn xã hội. Kết quả là, nếu chủ doanh nghiệp nào cũng làm như vậy thì
lực lượng sản xuất sẽ ngày càng phát triển, năng suất lao động xã hội khơng ngừng
tăng lên và chi phí sản xuất hàng hóa giảm xuống. Như vậy, quy luật giá trị đã làm
nhiệm vụ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, sản xuất ra hàng hóa hồn thiện
hơn cả về số lượng và chất lượng.
Không chỉ trong sản xuất mà ngay cả ở lĩnh vực lưu thông, để bán được hàng
hóa và dịch vụ, thu được càng nhiều lãi, người kinh doanh phải luôn nỗ lực và sáng
tạo trong các chiến dịch quảng cáo, tổ chức các khâu bán hàng, nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng… giúp cho quá trình trao đổi diễn ra thuận tiện và
nhanh chóng, vừa đạt được hiệu quả cao nhất, vừa tối thiểu hóa được chi phí lưu
thơng.
1.3.3 Phân hóa người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách tự
nhiên.
Trên thị trường, dù hàng hóa có giá trị cá biệt nhưng được trao đổi bằng giá
trị xã hội. Do vậy, trong quá trình cạnh tranh, người sản xuất nào nhạy bén với thị
trường, trình độ năng lực tốt, sẽ tạo được hàng hóa với hao phí lao động cá biệt
thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết và thu được nhiều lãi, trở nên giàu có.
Trái lại, có những người do hạn chế về vốn, thiếu kiến thức, kinh nghiệm sản xuất,
trình độ kĩ thuật cịn yếu kém lạc hậu,… sẽ có hao phí lao động cá biệt lớn hơn hao
phí lao động xã hội cần thiết và dễ sa vào tình trạng thua lỗ, dẫn đến phá sản. Chính
điều này đã gây ra sự phân hóa giữa những người sản xuất và từ đó làm phát sinh
sự ra đời của chủ nghĩa tư bản. Những người sản xuất thu về được nhiều lợi nhuận
và có thể tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô, tạo ra thêm nhiều giá trị thặng dư dần
dần trở thành những nhà tư bản nắm trong tay lượng vốn, nhân công khổng lồ.
Trong khi đó, những người sản xuất thua lỗ, dần dần nghèo đi và trở nên trắng tay,
trở thành tầng lớp công nhân lao động.

9



Như vậy, quy luật giá trị có ý nghĩa đánh giá bình tuyển người sản xuất một
cách khách quan và tự phát, thúc đẩy phát huy cái tiến bộ và đào thải cái lạc hậu,
lỗi thời. Bên cạnh những tác động tích cực, quy luật giá trị cũng tạo ra những khía
cạnh tiêu cực trong kinh tế: cạnh tranh khơng lành mạnh để đạt được lợi nhuận, bất
chấp các yếu tố môi trường để hoạt động sản xuất,…
2. THỰC TIỄN VIỆC VẬN DỤNG QUY LUẬT GIÁ TRỊ Ở VIỆT NAM
2.1 Thực trạng việc áp dụng quy luật giá trị trong nền kinh tế Việt Nam
Trước thời kì đổi mới, nước ta tổ chức hoạt động sản xuất trong nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung với sự lãnh đạo mang nhiều yếu tố chủ quan của Nhà nước.
Cơ chế kinh tế tập trung bao cấp đã phủ nhận tính khách quan của các quy luật kinh
tế, trong đó có quy luật giá trị; dẫn đến việc nhiều nhân tố tích cực bị coi nhẹ,
khơng được nhìn nhận và vận dụng đúng cách; làm kinh tế và xã hội trở nên lạc
hậu, kém phát triển.
Sau khi đổi mới, Nhà nước đã xác định và đang phát triển mơ hình kinh tế là
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Dựa trên điều kiện đó, quy luật giá trị
hoạt động mạnh mẽ, được người sản xuất nhận thức và vận dụng trong quá trình
cạnh tranh nhằm thu lợi nhuận, mở rộng sản xuất; được Nhà nước áp dụng vào
công tác quản lý, phát triển các chính sách kinh tế. Trong ba vai trò của quy luật giá
trị, nội dung sau đây sẽ đi vào phân tích tác động kích thích lực lượng sản xuất phát
triển của quy luật giá trị để nghiên cứu cách nhà nước và các doanh nghiệp trong
nền kinh tế Việt Nam vận dụng nó như thế nào để đạt được các mục tiêu của mình.
2.1.1 Đối với người sản xuất
Trong thời kì hội nhập và tăng trưởng ngày nay, để tồn tại và phát triển, các
doanh nghiệp luôn phải nỗ lực tìm ra hướng đi mới trong hoạt động sản xuất và
kinh doanh. Dựa trên cơ sở nhận thức quy luật giá trị, hiểu rõ phải tăng năng suất
lao động để giảm giá trị cá biệt của hàng hóa xuống thấp hơn giá trị xã hội, các
10



doanh nghiệp Việt Nam đã áp dụng nó vào thực tiễn thông qua nhiều biện pháp
khác nhau: đưa ra phương thức sản xuất mới, đổi mới tổ chức, cải tiến kĩ thuật, áp
dụng các công nghệ cao vào sản xuất,…
Một ví dụ có thể xét đến là việc ứng dụng robot tự động hóa quy trình
akaBot giúp nhiều ngân hàng, nhà bán lẻ giải quyết bài toán tối thiểu chi phí đầu
vào, cải thiện chất lượng hàng hóa và dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường. Tại HDBank, việc sử dụng sự hỗ trợ từ các robot giúp ngân hàng này cải
thiện tốc độ xử lý gấp 30 lần, tiết kiệm thời gian giao dịch từ ba phút xuống vài
giây, giảm 80% các thao tác thủ công và nâng độ chính xác tối đa 100%. Nằm trong
top dẫn đầu về công tác ứng dụng robot ảo vào q trình tự động hóa, TPBank hiện
nay sử dụng đến 500 robot trong các hoạt động nghiệp vụ, 20% trong số đó là robot
tự động hóa tích hợp cơng nghệ AI, OCR (nhận diện ký tự và hình ảnh), IPD (xử lý
văn bản thông minh)... giúp tiết kiệm nhân sự, tăng năng suất của nhân viên tín
dụng và giao dịch với việc giảm tới 60% thời gian giải ngân vay và giao dịch tại
quầy. Công ty Sao Mai sản xuất các sản phẩm từ mỡ cá tra nhờ đổi mới cơng nghệ
có thể tăng doanh thu tới 1700 tỷ đồng – tiếp tục là một ví dụ điển hình của việc
người sản xuất đi tìm những biện pháp mới để tăng hiệu quả sản xuất. Khi áp dụng
công nghệ mới, doanh thu các sản phẩm từ dầu cá tra của doanh nghiệp tăng 2.9 lần
(khoảng 800 tỷ đồng), doanh thu bột cá tra tăng 57% (khoảng 1700 tỷ đồng); giúp
nâng tầm giá trị cá tra Việt Nam lên 28%, chất lượng tương đương sản phẩm ngoại
nhập.
Trên đây là một vài trong rất nhiều câu chuyện của doanh nghiệp Việt Nam
khai phá lối đi của bản thân để phát triển lực lượng sản xuất nhằm thu được nhiều
hơn nữa lợi nhuận, tạo cho mình một vị trí bền vững trên thị trường. Song bên cạnh
đó, cũng khơng thể phủ nhận sự chủ động này không phải là tuyệt đối và vẫn có
những doanh nghiệp bị bỏ lại trong cuộc đua tạo ra lợi nhuận. Năng lực sản xuất
của nhiều doanh nghiệp doanh nghiệp Việt Nam cịn hạn chế do sự ít cập nhật
11



những biến động của thị trường và công nghệ. Thực trạng chung của các doanh
nghiệp này là sử dụng công nghệ lạc hậu, năng suất lao động quá thấp, nhân lực
yếu kém chưa được đào tạo bài bản…
2.1.2 Đối với Nhà nước
Thời gian vừa qua, Đảng và Nhà nước ta đã có những động thái thể hiện sự
chú trọng tới việc phát triển lực lượng sản xuất thông qua tăng năng suất lao động
quốc gia, đặc biệt là trong đổi mới sáng tạo khoa học công nghệ trong sản xuất kinh
doanh. Các biện pháp của Nhà nước có thể kể đến như: các doanh nghiệp đầu tư
dây chuyền sản xuất cơng nghệ hiện đại được áp dụng các chính sách ưu đãi về
thuế, tín dụng…; khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo, tham gia sâu
vào chuỗi giá trị tồn cầu để tăng năng suất; có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp
nghiên cứu cơng nghệ tự động hóa và áp dụng tự động hóa và cơ sở hạ tầng kỹ
thuật số trong sản xuất và quản trị nhằm chủ động khai thác các thời cơ của cuộc
Cách mạng công nghiệp 4.0. Các Bộ, ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nâng cao hiệu quả quản trị nhà nước, cải thiện môi trường kinh doanh,
cơ sở hạ tầng, cải cách các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp có cơ hội phát triển.
Tại hội thảo “Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm, chuyển giao và đổi
mới công nghệ” do Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức, tháng 3-2022 vừa qua,
Cục trưởng Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ (Bộ Khoa học và Cơng nghệ)
Tạ Việt Dũng cho biết, Chương trình tìm kiếm và chuyển giao cơng nghệ nước
ngồi đến năm 2030 đặt mục tiêu hỗ trợ kết nối chuyển giao 100 công nghệ, 30
công nghệ tiên tiến được giải mã, mạng lưới hợp tác công nghệ với 400 đối tác
trong và ngoài nước được xây dựng nhằm liên kết 8.000 hồ sơ cơng nghệ tiên tiến
của nước ngồi phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp trong nước… Với Chương
trình đổi mới công nghệ quốc gia, mục tiêu được đặt ra gồm: đến năm 2030 số
12


doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ tăng trung bình 15-20%/năm, năng suất

lao động của doanh nghiệp sau đổi mới cơng nghệ tăng ít nhất từ 1,5 đến 2 lần…
2.2 Kết quả của việc áp dụng quy luật giá trị ở nền kinh tế Việt Nam
Sau hơn 30 năm đổi mới, với những tác động của quy luật giá trị tới quyết
định của cả phía doanh nghiệp và Nhà nước, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được
những thành quả nhất định trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt trên góc độ kinh tế.
Năng suất lao động của nước ta liên tục khơng ngừng thu về nhiều tín hiệu
tốt trong thời gian vừa qua với hướng tăng đều qua các năm và trở thành quốc gia
có tốc độ tăng năng suất lao động cao trong khu vực ASEAN. Tính chung trong
giai đoạn 2011-2020, năng suất lao động bình quân của 10 năm này là 84,68 triệu
đồng/lao động với mức tăng bình quân là 5,06%/năm, nếu so sánh với Singaporequốc gia có mức năng suất dẫn đầu châu Á, khoảng cách về năng suất giữa họ và
Việt Nam đã giảm đáng kể, từ mức cao gấp 21 lần vào năm 1990 tới mức hiện tại là
11,3 lần.
Năm 2020, nền kinh tế thế giới đối mặt với những khó khăn, thách thức to
lớn do những ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh đem lại; thậm chí được cho là suy
thối nghiêm trọng nhất trong lịch sử. Trong bối cảnh đó, kinh tế Việt Nam vẫn đạt
được những dấu hiệu tích cực: năng suất lao động đạt 117,39 triệu/người (tương
đương 5111 USD/lao động), tốc độ tăng trưởng GDP ước tính đạt 2,91%- mặc dù là
mức thấp nhất trong giai đoạn 2011-2020 nhưng thành cơng khi thuộc nhóm tăng
trưởng cao nhất thế giới năm 2020; đồng thời vươn lên thành nền kinh tế giữ vị trí
thứ 5 trong khu vực Đơng Nam Á với tổng GDP đạt 343 tỷ USD.
Vào quý I năm 2022, tổng sản phẩm trong nước ước tính tăng 5,03% so với
cùng kỳ năm trước, cao hơn tốc độ tăng của quý I năm 2021 (4,72%) và của quý I
năm 2020 (3,66%). Cụ thể hơn, các khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản; công

13


nghiệp xây dựng; dịch vụ với các mức tăng tương ứng là 2,45%, 6,38%, 4,58% đã
đóng góp vào mức tăng trưởng chung lần lượt là 5,76%, 51,08 và 43,16%.
Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, không thể phủ nhận rằng nền

kinh tế Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế. Theo tính tốn của ILO (Tổ chức lao động
quốc tế), năng suất lao động bình quân của Malaysia hiện gấp 7 lần Việt Nam,
Trung Quốc gấp 4 lần, Thái Lan gấp 3 lần…Theo báo cáo mới được Tổ chức Năng
suất châu Á công bố, phải mất 60 năm nữa, Việt Nam mới đuổi kịp Nhật Bản, mất
40 năm mới theo kịp Malaysia và 10 năm mới theo kịp Thái Lan.
Ngoài ta, nền kinh tế nước nhà cũng đang phải đấu tranh để chống lại với
nhiều tác động tiêu cực liên quan tới quy luật giá trị như: sự phân hóa giàu nghèo
gay gắt, cạnh tranh khơng lành mạnh giữa những người sản xuất, nạn bn gian
bán lận, tích trữ đầu cơ hoành hành trong thời điểm dịch bệnh,… Vì vậy, chúng ta
cần phải tiếp tục nghiên cứu quy luật giá trị và đưa ra những giải pháp thích hợp để
áp dụng nó tốt hơn nữa cho sự phát triển của đất nước.
2.3 Những biện pháp nhằm áp dụng quy luật giá trị hiệu quả hơn vào nền kinh tế
Việt Nam trong thời gian tới
Trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt
Nam vẫn đang phải đối mặt với nhiều mặt hạn chế đến từ việc chưa vận dụng quy
luật giá trị một cách có hiệu quả nhất. Vì vậy, để Việt Nam có thể cạnh tranh, phát
triển bền vững trong bối cảnh hội nhập thế giới và khu vực như hiện nay, chúng ta
phải tìm ra nhiều biện pháp vận dụng quy luật giá trị có hiệu quả hơn.
- Đầu tư nghiên cứu phát triển khoa học kĩ thuật và áp dụng các công nghệ
tiên tiến vào các khâu sản xuất.
Về phía doanh nghiệp, đây sẽ là chủ thể nhạy cảm với mọi sự biến đổi của
thị trường, là trung tâm của mọi sự đổi mới. Các doanh nghiệp cần phải phát triển
chiến lược kinh doanh phù hợp, đổi mới tư duy để nâng cao năng suất, hiệu quả
14


làm việc thông qua tri thức và công nghệ; tập trung đầu tư nâng cao, bồi dưỡng
năng lực khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo cho nguồn nhân lực, ứng dụng
công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất, quản trị doanh nghiệp. Có như vậy, hàng
hóa mà doanh nghiệp sản xuất ra mới có sức cạnh tranh trên thị trường trong và

ngồi nước.
Về phía Nhà nước, cần xem xét doanh nghiệp là đối tượng trọng điểm của
các chính sách đổi mới. Thực hiện hiệu quả và đồng bộ các cơ chế, chính sách
khuyến khích doanh nghiệp, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ về tài chính nhằm
thúc đẩy doanh nghiệp tăng năng suất lao động với các sản phẩm mới, công nghệ
cao. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp Việt Nam hợp tác với các tổ chức,
cá nhân và doanh nghiệp nước ngoài phát triển khoa học và công nghệ, tham gia
các triển lãm, hội chợ cơng nghệ và thiết bị ở nước ngồi . Hỗ trợ kinh phí cho các
doanh nghiệp sử dụng các phịng thí nghiệm trọng điểm quốc gia để nghiên cứu,
thiết kế và chế tạo các sản phẩm mới.
- Nâng cao năng lực quản lý ở cấp vĩ mô của Nhà nước ở các lĩnh vực kinh
tế- xã hội.
Sự có mặt của Nhà nước giúp cải thiện những hạn chế của thị trường, góp
phần làm cho quy luật giá trị được vận dụng hiệu quả và sâu sắc hơn. Nhà nước cần
thực hiện hiệu quả vai trị của mình thơng qua các chính sách tiền tệ, tài chính, thuế
khóa,… nhằm giám sát và bảo vệ trật tự thị trường, giảm thiểu tình trạng lạm phát
và thất nghiệp xuống mức tối thiểu. Tìm ra các phương pháp khống chế và thu hẹp
sự phân hóa giàu nghèo; giảm bất bình đẳng xã hội và giải quyết các vấn đề liên
quan đến hiệu quả và công bằng. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế với phương
châm “hịa nhập chứ khơng hịa tan”, khai thác hiệu quả các thế mạnh của Việt
Nam đồng thời khắc phục các hạn chế còn tồn đọng để tăng khả năng cạnh tranh

15


trên trường quốc tế, tận dụng các hiệp định thương mại đã ký kết, nhất là các hiệp
định thương mại tự do thế hệ mới.
- Quan tâm, chú trọng phát triển giáo dục nước nhà.
Giáo dục luôn là cơ sở cho mọi sự ổn định và phát triển. Đầu tư cho giáo dục
là đầu tư để nâng cao tri thức và văn hóa cho tồn dân nói chung, đặc biệt ngồi các

trường phổ thơng, đại học, phát triển mở rộng quy mô của các trung tâm đào tạo,
trung cấp dạy nghề để nâng cao trình độ và năng lực cho lực lượng lao động nói
riêng. Từ đó, nguồn nhân lực được cải thiện cả về chất và lượng, góp phần làm tăng
năng suất lao động xã hội.

KẾT LUẬN
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản nhất trong nền kinh tế hàng hóa
phát triển ở trình độ cao, điều tiết mọi hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa
thơng qua sự vận động lên xuống của giá cả xung quanh trục giá trị. Trên cơ sở
nghiên cứu và phân tích lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin về quy luật giá trị, ta tìm
hiểu thực tiễn áp dụng quy luật giá trị ở nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa của Việt Nam và rút ra được vai trị vơ cùng quan trọng của nó trong phát
triển kinh tế, là cơ sở để các doanh nghiệp đưa ra chiến lược sản xuất kinh doanh và
Nhà nước hoạch định các chính sách vĩ mơ. Cuối cùng, bài làm đưa ra một vài
phương án để nền kinh tế Việt Nam có thể vận dụng có hiệu quả hơn quy luật giá
trị trong tương lai nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững và ổn định.
Là một công dân Việt Nam, một sinh viên của Trường Đại học Kinh tế quốc
dân được học tập và nghiên cứu dưới sự giảng dạy của các giảng viên; khi đặt mình
vào bối cảnh nền kinh tế cần sự vận dụng của quy luật giá trị một cách hiệu quả và
sâu sắc, em nhận thấy bản thân cần không ngừng tích cực học tập, rèn luyện, nâng
16


cao trình độ văn hóa, chun mơn, nắm vững nội dung và vai trị của quy luật giá
trị nói riêng và các lý luận trong kinh tế chính trị nói chung để có sự áp dụng đúng
đắn vào thực tế; trở thành một cơng dân hồn thiện cả về chun mơn và phẩm
chất, góp phần phát triển kinh tế lớn mạnh, xã hội ổn định.
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn và hỗ trợ của cơ để em hồn thành bài luận
một cách hồn chỉnh và khoa học nhất có thể. Trong khn khổ bài làm có hạn, em
chỉ có thể trình bày một số khía cạnh mà khơng thể đi sâu phân tích tất cả các mặt

của quy luật giá trị. Em mong nhận được sự nhận xét và đóng góp của cơ để bài
làm được hồn thiện hơn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác- Lênin – Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Báo cáo tính hình kinh tế- xã hội q I năm 2022 – Tổng cục thống kê.
3. Số liệu năng suất lao động của Việt Nam qua các năm – Tổng cục thống kê.
4. Số liệu năng suất lao động của Việt Nam và so sánh với Singapore.
/>5. Tài liệu hội thảo Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm, chuyển giao và đổi
mới công nghệ (2022).
/>6. Số liệu GDP của Việt Nam và các nước ASEAN năm 2020.
/>7. Tài liệu về các doanh nghiệp đổi mới công nghệ trong thời gian qua.
17


/> />
18



×