Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

(TIỂU LUẬN) giới thiệu tổng quan về ý tưởng kinh doanh và doanh nghiệp công ty TNHH thời trang trẻ em thiết kế MINIES

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.91 KB, 25 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ N¯àC VIÞT NAM

BÞ GIÁO DĀC VÀ ĐÀO T¾O

TR¯âNG Đ¾I HàC NGÂN HÀNG TP. Hà CHÍ MINH

TIÂU LU¾N KắT THC HC PHN

QUN TRị HC

TấN TI:
Gi s bn cùng vái nhóm b¿n hác dự đßnh thành l¿p mßt doanh nghißp đÃ
khåi nghißp sau khi ra tr°ãng. Hãy phân tích thß tr°ãng, mơi tr°ãng kinh
doanh; xây dựng lãi tun bß vÁ tÅm nhìn và sā mßnh; đÁ ra các māc tiêu
ngắn h¿n, trung h¿n, dài h¿n; lựa chán chi¿n l°ÿc c¿nh tranh; thi¿t k¿ c¢
cÃu tã chāc cho doanh nghißp cÿa b¿n.
SVTH: NGUYÄN NGàC LAN VY
MSSV: 030537210250
LàP HP: MAG322_211_D09
HàC KỲ: 1
NM HàC: 2021 - 2022
GVHD: ThS. D¯¡NG VN BÔN

THÁNG 1 NM 2022

0

0


LâI Mä ĐÄU


Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam là nước có nền kinh tế mới nổi nên doanh
nghiệp đóng vai trị quan trọng, góp phần quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của
nền kinh tế nước nhà. Với mục tiêu là đưa Việt Nam thành quốc gia khởi nghiệp, thì việc
tạo điều kiện mơi trường pháp lý, kinh tế - xã hội để ươm mầm cho doanh nghiệp phát
triển đã được đặc biệt quan tâm. Hơn nữa Việt Nam đang bước vào giai đoạn mới, đòi
hỏi nền kinh tế phải có một bước chuyển căn bản về chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh
để hội nhập thành công và phát triển bền vững. Điều này cũng đã tạo ra nhiều cơ hội cho
các doanh nghiệp và tổ chức phát triển, tiếp thu các công nghệ tiên tiến trên thế giới một
cách nhanh chóng, nhận được nhiều sự đầu tư nước ngoài và cũng như đầu tư trong nước.
Nhận thức được vai trò to lớn của doanh nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội hiện
nay là lý do để em viết bài tiểu luận này. Việc dự định thành lập doanh nghiệp khởi
nghiệp sau khi ra trường cùng với những người bạn với mong muốn rằng sẽ góp phần
giúp cho thị trường Việt Nam ngày một phát triển hơn và vươn lên một tầm cao mới.
Nội dung chính của tiểu luận được chia thành 4 chương:
 Chương 1: Giới thiệu tổng quan về ý tưởng kinh doanh và doanh nghiệp.
 Chương 2: Phân tích thị trường và môi trường kinh doanh.
 Chương 3: Tầm nhìn, sứ mệnh và chiến lược cạnh tranh.
 Chương 4: Thiết kế cơ cấu tổ chức.

0

0


MĀC LĀC
CH¯¡NG 1: GIàI THIÞU TâNG QUAN VÀ Ý T¯äNG KINH DOANH VÀ
DOANH NGHIÞP .......................................................................................................... 1
1.1. Tóm tắt ý tưởng kinh doanh ................................................................................... 1
1.2. Mô tả chung về doanh nghiệp ................................................................................ 1
1.3. Mô tả sản phẩm...................................................................................................... 1

1.4. Nguồn lực vật chất ................................................................................................. 2
CH¯¡NG 2: PHÂN TÍCH THÞ TR¯âNG VÀ MƠI TR¯âNG KINH DOANH ..... 3
2.1. Phân tích thị trường................................................................................................ 3
2.2. Phân tích mơi trường kinh doanh ........................................................................... 5
2.2.1. Mơi trường vĩ mô............................................................................................. 5
2.2.2. Môi trường vi mô............................................................................................. 7
CH¯¡NG 3: TÄM NHèN, S MịNH V CHIắN LỵC CắNH TRANH ............. 9
3.1. Xây dựng lời tuyên bố về tầm nhìn và sứ mệnh ...................................................... 9
3.2. Các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn ....................................................... 10
3.3. Lựa chọn chiến lược cạnh tranh ........................................................................... 10
CH¯¡NG 4: THI¾T K¾ C¡ CÂU Tâ CHĀC.......................................................... 13
4.1. Tổng số lượng nhân sự dự kiến ............................................................................ 13
4.2. Xác định tầm hạn quản trị .................................................................................... 14
4.3. Lựa chọn mơ hình cơ cấu tổ chức......................................................................... 14
4.4. Phân quyền cho cỏc chc danh ............................................................................. 18
KắT LUắN .................................................................................................................. 20
TI LIịU THAM KHÀO ........................................................................................... 21

0

0


CH¯¡NG 1: GIàI THIÞU TâNG QUAN VÀ Ý T¯äNG KINH
DOANH VÀ DOANH NGHIÞP
1.1. Tóm tắt ý t°ång kinh doanh
Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đang ngày một phát triển, mức sống kinh tế ngày
càng tăng cao, đời sống được nâng lên đáng kể. Vì thế việc quan tâm chăm sóc cho con
nhỏ càng được đặt lên hàng đầu sau cái ăn chính là cái mặc. Điều đó khiến cho kinh
doanh quần áo trẻ em đang dần trở thành một xu hướng kinh doanh hiệu quả được quan

tâm và lựa chọn ở thời điểm hiện tại. Vì vậy nhóm chúng tơi có ý tưởng kinh doanh một
cơng ty thời trang nhỏ chuyên về quần áo trẻ em tự thiết kế, lý do chọn quần áo tự thiết
kế là vì sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ và khốc liệt trong thị trường thời trang ngày
một tăng cao, do đó thời trang tự thiết kế sẽ mang tính riêng biệt độc đáo, chúng tôi sẽ cố
gắng tạo ra sự khác biệt cả từ chất lượng lẫn phong cách. Các bậc cha mẹ sẽ thích thú và
hài lịng hơn khi đã chọn được những món hàng tốt cho con em mình, và quan trọng hơn
nữa là các mặt hàng thiết kế sẽ giảm được một phần sự cạnh tranh trên thị trường. Và để
dễ dàng tiếp cận với người tiêu dùng thì sản phẩm sẽ được bán dưới hình thức online to
offline, tức sản phẩm không chỉ được trưng bày ở cửa hàng mà còn được bán trên các sàn
thương mại điện tử.
1.2. Mơ tÁ chung vÁ doanh nghißp
-Tên Cơng ty

: Cơng ty TNHH thời trang trẻ em thiết kế MINIES

-Địa chỉ

: 780 đường Hưng Phú – Quận 8 – TP HCM

-Điện thoại

: 038.8688818

-Fax

: 038.8688818

-Ngành nghề kinh doanh

: Thời trang trẻ em


-Hình thức kinh doanh

: Công ty TNHH một thành viên

-Email

:

-Giám đốc

: Nguyễn Ngọc Lan Vy

-Vốn điều lệ

: 3 tỷ

1.3. Mô tÁ sÁn phẩm
Công ty MINIES hoạt động với mục tiêu tạo ra những sản phẩm bắt kịp xu hướng
thời trang và mang lại trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng với chất liệu tốt nhất, đảm bảo
100% cotton thoáng mát giúp thấm hút mồ hôi cho làn da của trẻ, mẫu mã đa dạng,
phong phú, phù hợp với các bé hiếu động và trẻ em tinh nghịch. Ngồi ra, cơng ty sẽ có
quần áo theo từng mùa và tùy mục đích sử dụng khác nhau như: đi chơi, đi học, đi ngủ
hay sinh hoạt tại nhà,...
1

0

0



Đặc điểm sản phẩm: Đặc trưng của hãng là những bộ trang phục mơ phỏng hình
dáng các con thú ngộ nghĩnh khiến trẻ thích thú và gần gũi hơn với các con vật được mơ
phỏng. Ngồi ra, sẽ có những bộ quần áo hàng ngày bằng chất liệu cotton khô thống,
khơng có hóa chất gây hại cho trẻ, thêm vào đó những họa tiết, hoa văn trên trang phục sẽ
là sự kết hợp hồn hảo để bé có được vẻ ngồi thoải mái, thu hút ánh nhìn từ người khác.
1.4. Nguán lực v¿t chÃt
Nguồn lực vật chất không chỉ khởi tạo mà còn là yếu tố cốt lõi giúp cho hoạt động
kinh doanh của công ty phát triển, đem lại giá trị lợi nhuận. Chính nguồn lực vật chất
cũng tạo nên lợi thế cạnh tranh, đóng vai trị quan trọng trong việc quyết định sự thành
bại của các công ty nói chung và Cơng ty Thời trang trẻ em thiết kế MINIES nói riêng.
Nguồn lực vật chất thuộc nguồn lực hữu hình, được chia ra thành hai loại: vật chất cần
thiết và vật chất bắt buộc phải có. Trong đó:
- Vật chất cần thiết: là những máy móc, thiết bị phát sinh do nhu cầu của những bộ
phận nhân lực trong công ty, chúng sẽ không liên quan và ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất sản phẩm của doanh nghiệp nhưng lại một phần giúp cho năng suất lao động của
nhân lực tăng lên.
- Vật chất bắt buộc là những vật tư, trang thiết bị được doanh nghiệp đưa vào chuỗi
sản xuất, chế tạo. Chúng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đầu ra của sản phẩm.
Để đảm bảo cho sự sự tồn tại và phát triển, Công ty Thời trang trẻ em thiết kế
MINIES có những nguồn lực vật chất như sau:
- Ngồi nguồn tài chính tiền bạc để đầu tư, cơng ty cần có nguồn vật chất bắt buộc
gồm có những vật tư, trang thiết bị như giấy vẽ, bút mực, bút màu, chì vẽ, thước ,…các
dụng cụ bắt buộc có trong một bản thiết kế vẽ bằng tay cho các ý tưởng sản phẩm thời
trang.
Có cả một dãy nhà văn phòng bao gồm các thiết bị điện tử, máy tính, thiết bị đồ
họa để tạo ra các bản mẫu 3D dành cho các bản vẽ tự thiết kế trên máy , mà khơng thể vẽ
tay.
Cùng với đó là máy in, máy rửa ảnh để in các bản mẫu thiết kế, các thiết bị máy
chiếu để chiếu các ý tưởng sản phẩm được vẽ ra trong các cuộc họp, trưng bày ý tưởng

sản phẩm để được phê duyệt, sau đó tổng hợp và gửi đi, phối hợp với các nhà máy may
mặc để tạo ra các sản phẩm thời trang trẻ em theo mẫu mà công ty tự thiết kế.
Để phục vụ cho kế hoạch bán và phân phối các sản phẩm thời trang đến khách
hàng và các tiệm sỉ, cơng ty xây dựng một tịa nhà cửa hàng giao bán các sản phẩm áo
quần, váy vóc,…cho trẻ em mà do công ty tự thiết kế tạo ra.
- Về nguồn vật chất cần thiết, cơng ty có các dụng cụ như bàn ghế, vật dụng văn
phòng, các sổ sách ghi chép. Ngồi ra cịn có các thiết bị như tủ kính, gương thời trang,
giá treo đồ,…để trưng bày sản phẩm bán trong cửa hàng của công ty, các túi đựng sản
2

0

0


phẩm…để phục vụ khách hàng trực tiếp và đóng gói gửi đi, hoặc vận chuyển, phân phối
cho các đại lý.
Như vậy, hai loại nguồn lực vật chất này đều phải tồn tại song song cùng nhau, vì
nếu thiếu sẽ làm mất cân bằng sự hoạt động của công ty, doanh nghiệp sẽ không tạo ra
được sản phẩm đúng tiêu chuẩn đề ra.

CH¯¡NG 2: PHÂN TÍCH THÞ TR¯âNG VÀ MƠI TR¯âNG
KINH DOANH
2.1. Phân tích thß tr°ãng
Trong những năm gần đây ngành thời trang Việt Nam đã có những bước phát triển
vượt bậc và dần khẳng định vị thế của mình trên các sàn diễn thời trang thiết kế quốc tế.
Trong nhiều lễ hội thời trang quốc tế trong khu vực, các nhà thiết kế trẻ được đào tạo bài
bản và có trình độ quốc tế của Việt Nam đã gây ấn tượng bằng việc thực hiện những bộ
thời trang với phong cách đa dạng, ý tưởng táo bạo, chất liệu và màu sắc ấn tượng.
Nhiều thương hiệu thời trang cũng chú trọng xây dựng thương hiệu riêng một cách

rất chuyên nghiệp, có sự can thiệp của các nhà thiết kế nước ngoài. Tuy nhiên phân khúc
thời trang trẻ em vẫn chưa được nhắm đến.
Điểm qua về thời trang trẻ em hiện nay chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Các
thương hiệu như: Việt Thy, Nhật Tân, Won ,...chú trọng đưa ra nhiều mẫu mã mới, chất
liệu vải tốt, màu sắc nhẹ nhàng, vui tươi nhưng giá các bộ thời trang này tương đối cao so
với mặt bằng thu nhập chung của xã hội nên kén khách hàng.
Một số thương hiệu thời trang có vốn nước ngồi thường mua mẫu mã của Nhật
Bản, Hàn Quốc,…sản xuất với số lượng vừa phải nhưng sản phẩm trẻ em rất cao cấp và
độc đáo chỉ dành cho một số khách hàng có thu nhập cao trong nước. Đối với thời trang
phổ biến cho hầu hết trẻ em chủ yếu là những mặt hàng buôn bán từ lâu đã được thống trị
bởi các nhóm tư nhân.
Họ là những người năng động trong kinh doanh, chỉ cần thấy mẫu mã mới của
nước ngồi là có thể sản xuất hàng loạt cho thị trường giá rẻ. Tuy nhiên sản phẩm này
thường được làm bằng vải kém chất lượng, vải bị lỗi hoặc dệt quá mỏng, đường kim mũi
chỉ chưa sắc sảo, rất dễ bung. Đồng thời một lượng lớn quần áo trẻ em sản xuất công
nghiệp từ Trung Quốc chiếm thị phần không nhỏ.
Đây là sản phẩm thời trang đẹp, bắt mắt với các chi tiết được thiết kế hoa mỹ như
viền bèo, viền ren hay các phụ kiện trang trí trên sản phẩm khá đa dạng và hợp thị hiếu,
giá cả lại phải chăng, có thể chỉ cao hơn thị trường nội địa một chút.
Thời gian gần đây thu nhập và mức sống của người dân ngày càng nâng cao, nhu
cầu mua sắm quần áo đẹp cho trẻ em cũng tăng lên. Khơng hài lịng với các sản phẩm
3

0

0


tầm trung hoặc bình dân, nhiều người đã lựa chọn những bộ thời trang đẹp của Thành
Công, Hanosimex, Sanding, Kids&Kico, Legamex, Digitex,…cho con em mình. Để gia

nhập thị trường thời trang cao cấp, nhiều công ty chú trọng đầu tư thiết kế những sản
phẩm mới lạ độc đáo và phong cách cho trẻ em. Thông thường các sản phẩm dành cho bé
trai khá đơn giản, quần đùi áo phông, in nhiều hình ảnh lạ mắt nhưng sản phẩm dành cho
bé gái lại rất đa dạng. Các nhà thiết kế chú trọng đến sự độc đáo và sang trọng để các bé
gái trông đẹp hơn, tự tin hơn khi Đồng thời chú ý đến tính linh hoạt và khả năng vận động của trẻ, chất liệu vải phải
tốt, trong đó thường sử dụng vải jean, kaki, vải xơ và thun cotton chải kỹ. Nhiều ý kiến
cho rằng sản phẩm thời trang trẻ em của các nhà sản xuất trong nước có chất lượng tốt
hơn, mẫu mã đẹp hơn, cao cấp hơn so với hàng Trung Quốc. Nhiều thương hiệu thời
trang đã bắt đầu tạo dựng thương hiệu riêng cho bản thân như Sanding, Thái Tuấn, Việt
Tiến,...
Tuy nhiên, thực tế là phân khúc thời trang trẻ em vẫn chưa được khai thác đúng
mức. Thị trường thời trang trẻ em vẫn cịn rất tiềm năng vì thế các nhà thiết kế thời trang
trong nước có thể hướng tới để khai thác hiệu quả, không để hàng nhập khẩu từ các nước
trong khu vực lấn sân.
Thß tr°ãng māc tiêu:


Quy mơ thị tr°áng:

Thị trường quần áo trẻ em ngày càng mở rộng và phát triển. Các công ty may Việt
Nam cũng đang quan tâm nhiều hơn đến phân khúc thị trường trẻ em như Hanoximex,
Công ty Dệt kim Đông Xuân và Công ty may Hiệp Hưng. Chất liệu may trong nước ngày
càng trở nên đa dạng. Ngày càng có nhiều khoản đầu tư vào thiết kế. Dân số trung bình
năm 2021 của cả nước ước tính 98,51 triệu người, tăng 922,7 nghìn người, tương đương
tăng 0,95% so với năm 2020. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý IV / 2021 dự kiến
tăng 5,22% so với cùng kỳ năm trước, tuy cao hơn mức tăng 4,61% của năm 2020 nhưng
thấp hơn mức tăng của quý IV năm 2011 -2019, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
5,61%, khu vực dịch vụ tăng 5,42%. Tiêu dùng cuối cùng tính theo giá trị sử dụng GDP
trong Quý 4 năm 2021 tăng 3,86% so với cùng kỳ năm trước, tài sản tích lũy tăng 3,37%.

Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 14,28%, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng
11,36%, GDP năm 2021 dự kiến tăng 2,58% so với cùng kỳ năm trước (4,72% trong quý
I, 6,73% trong quý II, 6,02% trong quý III, 5,22% trong quý IV). Có thể thấy tiềm năng
của thị trường quần áo trẻ em là rất lớn.
Vị trí địa lý: Tập trung vào thị trường thành phố Hồ Chí Minh.
– Khách hàng mÿc tiêu:
Đối tượng trực tiếp sử dụng sản phẩm là các bé từ 3 đến 10 tuổi và các ơng bố bà
mẹ có con, hay ơng bà có cháu nhỏ sẽ là người trực tiếp chi tiền mua sản phẩm.
4

0

0


– Sự c¿nh tranh:
Hiện tại, đối thủ chính trên thị trường quần áo trẻ em là các đại diện đến từ các cửa
hàng bán lẻ, chủ yếu kinh doanh hàng nhập khẩu từ Trung Quốc, Thái Lan và Singapore.
Ngoài ra cịn có các sản phẩm từ các thương hiệu khác như Hanosimex, May mặc 10,...
– Nguyên vật lißu:
Sản phẩm của MINIES sẽ được dệt từ chất liệu vải cotton 100%, khơng nhuộm
hóa chất độc hại, chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngồi thơng qua các đại lý tại Việt
Nam. Ngồi ra cơng ty sẽ sử dụng các loại vải được sản xuất trong nước. Các mẫu thiết
kế sẽ do chủ sở hữu công ty lên ý tưởng thiết kế, đảm bảo phù hợp với kích thước trẻ em.
– Sản phẩm trong t°¢ng lai:
Trong tương lai, cơng ty sẽ cung cấp các thiết kế theo chủ đề để tạo nên nét đặc
trưng cho các sản phẩm của MINIES. Theo đó, công ty sẽ thiết kế các phụ kiện thời trang
như vòng tay, mũ, túi và các phụ kiện thời trang khác theo chủ đề thịnh hành của xã hội,
được người tiêu dùng vơ cùng săn đón.
– Khái l°ợc về cơng ty:

MINIES là công ty thiết kế thời trang trẻ em và kinh doanh quần áo trẻ em với hệ
thống kênh phân phối trong tương lai rộng khắp cả nước. Là một trong những thương
hiệu uy tín nhất trên thị trường thời trang Việt Nam. Công ty MINIES đặt mục tiêu cung
cấp các sản phẩm có chất lượng tốt nhất, giá cả cạnh tranh với các sản phẩm trong nước
và nhập khẩu. Thương hiệu công ty được thành lập như một công ty trách nhiệm hữu hạn
với số vốn ban đầu 3 tỷ đồng.
2.2. Phân tích mơi tr°ãng kinh doanh
2.2.1. Mơi tr°ãng vĩ mô
a) Môi tr°áng kinh tế:
Là nội dung quan trọng trong phân tích mơi trường vĩ mơ. Sức mua phụ thuộc và
chịu sự quyết định của thu nhập và giá cả. Vì vậy các nội dung như: tăng trưởng kinh tế,
cơ cấu kinh tế, phân phối thu nhập, cán cân thanh toán, tỷ lệ lạm phát, trượt giá, hệ thống
ngân hàng, lãi suất, tiết kiệm và tiêu dùng, thuế, thu nhập, sở hữu Nhà nước và tư nhân,
các thành phần kinh tế, lao động, đầu tư nước ngoài, thời vụ, lao động bán thời gian, tỷ
giá, các vấn đề phát sinh tiền tệ đều có ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp.
Đời sống của con người ngày càng được cải thiện và nâng cao vì thế nhu cầu của
con người cũng ngày một phát triển hơn. Trong tình hình hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng của nước ta hiện nay, việc thực thi các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới tạo
điều kiện cho ngành thời trang phát triển. Thị trường thời trang Việt những năm gần đây
trở nên sôi động với sự nở rộ của một loạt thương hiệu thời trang tập trung vào nhiều
phân khúc khác nhau như: Thời trang công sở dành cho nữ (Eva de Eva, Elise, Emigo…),
5

0

0


thời trang nam (Owen, Phan Nguyễn, Veneto ,…), thời trang mặc ở nhà (Vera, Romance,
Winny,…). Xu hướng trong những năm trở lại đây, nhu cầu mua sắm của người tiêu

dùng tăng mạnh. Theo khảo sát so với những mặt hàng thiết yếu khác thì việc mua sắm
sản phẩm thời trang xếp thứ 3 sau việc chi tiêu đặc biệt là nữ giới và một trong số đó
cũng quan trọng khơng kém đó là thời trang trẻ em.
Cuộc cạnh tranh này đã tạo sức ép buộc các nhãn hàng phải không ngừng nỗ lực
nâng cao chất lượng, điều này đã góp phần xây dựng niềm tin của người tiêu dùng vào
các sản phẩm nội địa, đây cũng là một điểm thuận lợi cho một thương hiệu thuần Việt
như MINIES.
b) Môi tr°áng chính trị:
Việt Nam là một quốc gia có nền văn hóa ổn định nhất thế giới, ln có chính sách
khuyến khích sự phát triển kinh tế, xã hội trong nước và các nguồn đầu tư từ ngoại quốc.
Nước ta đã có một hệ thống pháp luật bảo vệ người tiêu dùng tương đối đầy đủ như xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, bn bán hàng giả, bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Nhà quản trị của một doanh nghiệp như thời trang MINIES muốn phát triển thị
trường thì phải nhạy cảm với tình hình địa lý của khu vực, dự báo diễn biến chính trị trên
phạm vi quốc gia, khu vực, thế giới để xây dựng chiến lược phù hợp và kịp thời.
c) Môi tr°áng văn hóa xã hßi:
Trong mơi trường ln biến động như hiện nay, nhu cầu của con người ngày càng
tăng nên địi hỏi cho ngành thời trang cũng vì thế mà ngày càng phát triển. Để tạo ra một
sản phẩm trong ngành thời trang cần trải qua rất nhiều công đoạn. Mỗi cơng đoạn khác
nhau sẽ mang một tính chất cơng việc khác nhau. Từ việc thiết kế sản phẩm đến việc
chọn lựa chất liệu, nguyên vật liệu đầu vào, thuê nhân công may cho đến việc bán hàng
đều cần một đội ngũ làm việc nhất định. Ngành thời trang đã và đang tạo việc làm cho
hàng trăm triệu người.
Thời trang là ngành sản xuất thiết yếu đối với đời sống con người, vì vậy địi hỏi
các nhà sản xuất phải ln biết cách cải tiến sản phẩm của mình sao cho tốt nhất, phù hợp
nhất, nhằm tạo ra thương hiệu tốt nhất với khách hàng. Với bất kỳ loại sản phẩm nào,
việc hướng đến đối tượng khách hàng là vô cùng cần thiết. Ngành thời trang rất đa dạng,
với mỗi độ tuổi, mỗi mơi trường khác nhau lại có những sản phẩm, mẫu mã với giá thành
khác nhau. Từ việc xác định đối tượng khách hàng tiềm năng, nhà kinh doanh sẽ đưa ra

quyết định đúng đắn cho từng khâu từ nguyên liệu đầu vào đến sản xuất để tạo ra một sản
phẩm phù hợp nhất với người tiêu dùng. Và ngành thời trang trẻ em là một trong những
lĩnh vực có tiềm năng rất lớn để phát triển.
d) Mơi tr°áng kỹ thuật – cơng nghß:

6

0

0


Vật liệu quyết định đến sự thành công của sản phẩm song nó phụ thuộc vào kiểu
dáng, tính năng của sản phẩm, mục đích và mơi trường sử dụng sản phẩm. Vật liệu sản
phẩm quyết định trực tiếp đến giá thành sản phẩm cho nên nếu các nhà sản xuất lựa chọn
được các loại vật liệu nội địa, có sẵn trong nước, sẽ giảm chi phí đi rất nhiều. Trên thực tế
Việt Nam là nước có truyền thống trồng dâu nuôi tằm, sợi tơ tằm khá phổ biến. Các nhà
sản xuất trong nước đã biết khai thác thế mạnh này, họ đã biết kết hợp loại sợi tự nhiên
với sợi tổng hợp tạo nên một loại sợi vải tổng hợp có chất lượng tốt, giá cả phải chăng.
Tuy nhiên trong cơng nghệ dệt may, các nhà sản xuất cịn phải nghiên cứu, phân loại, tính
định mức tiêu hao nhiên liệu sao cho hiệu quả nhất nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao
nhất.
Trong những thời gian trước đây, ngành công nghiệp dệt may chưa phát triển, loại
hình phổ biến là may đo. Do tính đơn lẻ, tự phát, tính ngẫu hứng cá nhân cao nên các
thông số kỹ thuật sản phẩm được thiết kế theo sở thích của mỗi người. Hiện nay công
nghệ dệt may đã phát triển mạnh mẽ, nghề dệt may đã phát triển theo cơng nghiệp hóa.
Thời kỳ đầu, công nghệ dệt may đã phát triển ở các nước tiên tiến như: Anh, Pháp,
Italia,…vì những nước này có ngành cơng nghiệp phát triển mạnh theo hướng cơng
nghiệp hóa, khoa học kỹ thuật đạt đến trình độ cao, họ đã tìm ra được nhiều loại vật liệu
mới cùng với cơng nghệ dệt nhuộm khá hồn chỉnh. Tuy nhiên trong những năm gần đây,

xu hướng của ngành may mặc công nghiệp chuyển sang các nước vùng Châu Á, đặc biệt
là các nước có nền kinh tế chậm phát triển, trong đó có Việt Nam.
e) Mơi tr°áng tự nhiên:
Bên cạnh đó các yếu tố về tự nhiên cũng ảnh hưởng đến hoạt động của doanh
nghiệp, đối với doanh nghiệp thời trang như MINIES thì mức độ ảnh hưởng của nó
khơng nghiêm trọng như các doanh nghiệp sản xuất lương thực, thực phẩm.
Nhưng để chủ động đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên thì MINIES phải
tính đến các yếu tố tự nhiên có liên quan thơng qua các hoạt động phân tích, dự báo của
mình và nhờ sự đánh giá của các cơ quan chuyên môn.
2.2.2. Môi tr°ãng vi mô
a) Khách hàng:
Phân khúc cửa hàng hướng đến là trẻ em từ 3 – 10 tuổi nhưng chiến lược
marketing hướng đến các ơng bố, bà mẹ trẻ có thu nhập trung bình, cao. Kinh tế phát
triển nên thu nhập ngày càng cao, mức sống được nâng cao nên việc mua đồ cho con là
thiết yếu.
Những bậc phụ huynh sẵn lòng mua những sản phẩm đắt tiền cho con miễn là sản
phẩm có chất liệu tốt, dễ chịu cho trẻ. Ngày nay, người tiêu dùng chủ yếu hướng đến
dùng hàng Việt Nam nhằm tránh hàng giả trên thị trường. Đánh vào tâm lý của các ông
bố, bà mẹ luôn muốn mang lại điều tốt nhất cho con mình, cơng ty sẽ thiết kế và bán
7

0

0


những quần áo có chất lượng tốt, mẫu mã đa dạng, đảm bảo chất lượng nhằm mang lại
cảm giác thoải mái cho trẻ để phát triển một cách tốt nhất.
Vậy, đối tượng khách hàng của công ty thời trang trẻ em chính là những bậc phụ
huynh. Thơng thường thì chủ yếu là phụ nữ, hay các bà mẹ hay mua đồ cho con nhiều

hơn những ông bố. Cụ thể, đối tượng khách hàng mà công ty chúng tôi hướng tới sẽ là
nữ, độ tuổi khoảng từ 22 – 45 tuổi, có con nhỏ và thu nhập ổn định .
Áp lực cāa khách hàng ảnh h°ởng đến doanh nghißp sắp tßi
- Vị thế mặc cả: Khách hàng có thể so sánh sản phẩm cùng loại để từ đó tạo áp lực
về giá đối với công ty.
- Thông tin mà người mua có được: Khi khách hàng có đầy đủ thơng tin về thị
trường như nhu cầu, giá cả của các nhà cung cấp thì áp lực mặc cả của họ càng lớn.
- Số lượng người mua có thể ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu.
- Tính nhạy cảm đối với giá: Người tiêu dùng luôn muốn mua được nhiều sản phẩm
với chi phí bỏ ra ít nhất nên giá cả của hàng hố ln là mối quan tâm lớn nhất.
b) Nhà cung ứng
Đối với doanh nghiệp, nguồn cung cấp có vai trị vơ cùng quan trọng, nó chi phối
chất lượng sản phẩm và nhịp độ sản xuất của doanh nghiệp.
Công ty MINIES liên kết với nhiều doanh nghiệp nước ngoài như Hàn, Nhật, Mỹ
để được cung cấp những loại vải với chất lượng tốt. Do đó sức ép khi giá nguyên vật liệu
thị trường tăng cao thì giá bán sản phẩm của công ty cũng sẽ tăng theo nhưng vẫn đảm
bảo phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng Việt.
c)

Đối thā c¿nh tranh:

Trong mấy năm gần đây là sự bùng nổ mạnh mẽ của các thương hiệu Việt như
Anh Thư, YF, Vietthy Kids, Anna Kids, Titione, Hoa Kim, Sun & Moon ,... Trên thị
trường đầy tiềm năng này. Dạo quanh các khu mua sắm hay trung tâm thương mại đều có
sự hiện diện của các mặt hàng Việt. Ngành dệt may Việt Nam đang kết hợp cùng với các
doanh nghiệp kinh doanh đưa ra các tiêu chuẩn trong sản xuất sản phẩm thời trang trẻ em
như độ xơ, thành phần vải khơng có chất gây ung thư da, chú trọng hàm lượng chì trong
vải.
Vì thế mà sự cạnh tranh giữa các hãng thương hiệu với nhau là vô cùng lớn và
muốn tạo được cảm tình trong lịng người mua thì chất lượng là điều mà doanh nghiệp

luôn hướng đến hàng đầu. Những chỉ tiêu chất lượng mà các doanh nghiệp toàn ngành
nghiên cứu xây dựng sẽ là rào cản để ngăn sản phẩm kém chất lượng tồn tại, góp phần
đưa sản phẩm Việt đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thị trường.
d) Đối thā c¿nh tranh tiềm ẩn:
Các hãng thời trang nổi tiếng ở Việt Nam như: Juno, Elise, Evy Moda, Owen,
Nem fashion,…dựa trên tiềm lực ᴠề kinh tế, kinh nghiệm, quу mô ѕản хuất ᴠà các kênh
8

0

0


phân phối hiện có ѕẽ dễ dàng tham gia thị trường thời trang trẻ em trong tương lai. Họ có
thể trở thành đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của các doanh nghiệp kinh doanh thời trang trẻ
em và đặc biệt là thời trang trẻ em tự thiết kế MINIES sắp được thành lập.
e) Sản phẩm thay thế:
Sản phẩm thay thế là hàng hóa, dịch vụ có thể thay thế các loại hàng hóa, dịch vụ
khác có cùng một giá trị lợi ích, cơng dụng.
Đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực thời trang thiết kế như MINIES thì sản phẩm
thay thế là các mặt hàng quần áo giá rẻ, với mẫu mã sản xuất đại trà. Sức ép từ các sản
phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của cơng ty. Vì thế MINIES sẽ ln cập
nhật những mẫu mã, chất liệu rất đa dạng đáp ứng đầy đủ nhu cầu khác nhau của các bé
và còn cho ra những loại quần áo với mức giá đa dạng nhằm hạn chế sức ép từ các sản
phẩm thay thế.

CH¯¡NG 3: TM NHèN, S MịNH V CHIắN LỵC CắNH
TRANH
3.1. Xõy dng lãi tun bß vÁ tÅm nhìn và sā mßnh
Bản tun bố tầm nhìn và sứ mệnh của Cơng ty Thời trang trẻ em thiết kế MINIES

Tầm nhìn:
Nỗ lực vươn lên trở thành một doanh nghiệp lớn có sức ảnh hưởng rộng rãi trong
lĩnh vực thời trang dành cho trẻ em với nhiều phong cách mới mẻ, tự chủ về cả thiết kế
và sản xuất, là điểm đến tin cậy hàng đầu của các nhà đầu tư, phân phối sản phẩm trên
toàn quốc và nước ngoài, là nơi lựa chọn phù hợp của các bậc phụ huynh dành cho các
con của mình.
Sứ mệnh:
MINIES mang lại sự tự tin cho các bé qua những thiết kế độc đáo, thời thượng
nhưng vẫn không đánh mất nét đẹp trẻ thơ vốn có.
Giá trị cốt lõi:
1. Khơi nguồn sáng tạo ý tưởng thiết kế và đổi mới.
2. Giữ vững và phát triển sức mạnh thương hiệu thời trang.
3. Khách hàng là trung tâm, phục vụ tận tình.
4. Hợp tác và phát triển cùng đối tác, nhà phân phối.
5. Tập hợp và phát triển nguồn nhân lực mạnh, giỏi.
6. Cầu tiến, chấp nhận thất bại và hành động.
9

0

0


3.2. Các māc tiêu ngắn h¿n, trung h¿n và dài h¿n
Mục tiêu ngắn hạn: để người tiêu dùng tiếp cận với thương hiệu càng nhiều càng
tốt, họ có thể nhận diện, quen mặt với thương hiệu thông qua các tài khoản mạng xã hội
như Facebook, Instagram,...trong năm đầu chúng tôi sẽ đánh mạnh vào các sàn giao dịch
thương mại điện tử như Tiki, Lazada, Shopee, vì thời đại số đang ngày càng lên ngơi và
do tình hình dịch bệnh diễn biến khá phức tạp trong những năm gần đây, mong muốn
doanh thu sẽ bù đắp được số vốn ban đầu và có thêm lợi nhuận để nâng cấp cơng ty và có

thể mở được nhiều chi nhánh hơn nữa.
Mục tiêu trung hạn: mong muốn trong 2 năm kế tiếp, từ việc cho ra các sản phẩm
do công ty thiết kế thì chúng tơi cịn nhận thiết kế theo u cầu của khách để tăng thêm
sức cạnh tranh và thu hút nhiều khách hàng hơn nữa. MINIES sẽ luôn nằm trong top các
thương hiệu quần áo trẻ em trên các nền tảng thương mại điện tử Việt Nam, mở được
thêm khoảng hơn 10 chi nhánh trên địa bàn TP.HCM.
Mục tiêu dài hạn: sau 5 năm hoạt động, hơn 30 chi nhánh sẽ được mở rộng ra các
tỉnh thành, được bán tại các trung tâm thương mại như Vincom, Coopmart,…và sẽ trở
thành thương hiệu top 1 về quần áo trẻ em thiết kế trên toàn quốc.
3.3. Lựa chán chi¿n l°ÿc c¿nh tranh
Chiến lược cạnh tranh đóng vai trị vơ cùng to lớn, nó như một chất xúc tác để
khuấy động mối quan tâm của mọi người về hoạch định chiến lược khi khoa học về
hoạch định chiến lược đã khơng cịn là mối quan tâm lớn. Đồng thời, đối với các nhà
nghiên cứu nó cũng đóng một vai trị rất quan trọng trong việc nghiên cứu một cách có hệ
thống mối liên hệ giữa một chiến lược hiệu quả và hoạt động kinh doanh.
Chiến l°ợc cạnh tranh của Michael Porter
Giáo sư Michael Porter đã đưa ra 3 cách tiếp cận chiến lược cạnh tranh như sau:
 Chi¿n l°ÿc đāng đÅu vÁ chi phí
– Là chiến lược tạo lợi thế cạnh tranh bằng cách sản xuất ra sản phẩm dịch vụ với
chi phí thấp để có thể định giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong ngành, nhằm thu hút
những khách hàng mục tiêu nhạy cảm với giá thấp và chiếm được thị phần lớn.
– Chiến lược này thích hợp với những đơn vị kinh doanh quy mơ lớn có khả năng
giảm chi phí trong q trình hoạt động.
Đặc điểm:
o Tập trung vào cơng nghệ và quản lý để giảm chi phí.
o Khơng tập trung vào khác biệt hóa sản phẩm.
o Khơng đi tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu, đưa ra tính năng mới, sản phẩm
mới.
o Nhóm khách hàng mà cơng ty phục vụ thường là nhóm "khách hàng trung bình=.
10


0

0


¯u điểm:
o Doanh nghiệp bán sản phẩm với mức chi phí thấp hơn đối thủ mà vẫn duy trì được
mức lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên vốn như mong đợi.
o Với mức chi phí thấp sẽ nâng cao sức chịu đựng của công ty nếu xảy ra chiến
tranh về giá cả hay có sức ép về giá từ phía nhà cung cấp.
o Đồng thời mức chi phí thấp sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh và từ đó tạo nên rào
cản gia nhập ngành đối với các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Nh°ợc điểm:
o Nguy cơ xuất hiện các đối thủ cạnh tranh hiệu quả hơn về chi phí.
o Những thay đổi khơng ngừng về cơng nghệ sẽ làm cho nguồn đầu tư vào dây
chuyền sản xuất khổng lồ trở thành vơ nghĩa, thậm chí sản phẩm có thể bị thay thế
hồn tồn, gây lãng phí rất lớn.
o Chi phí thấp cũng tạo ra hiệu ứng e ngại trong tâm lí của khách hàng.
 Chi¿n l°ÿc khác bißt hóa
– Là chiến lược tạo lợi thế cạnh tranh bằng cách tạo ra sản phẩm dịch vụ có sự khác
biệt rõ so với đối thủ cạnh tranh.
– Mục tiêu của chiến lược này là có được lợi thế cạnh tranh bằng cách tạo ra sản
phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ có thể thỏa mãn các loại nhu cầu có tính chất độc đáo hoặc
các loại nhu cầu cụ thể của một nhóm khách hàng khác nhau của doanh nghiệp.
Đặc điểm:
o
o
o
o


Cho phép công ty định giá ở mức cao.
Tập trung vào việc khác biệt hóa.
Chia thị trường thành nhiều phân khúc khác nhau.
Vấn đề chi phí khơng quan trọng.
¯u điểm:

o Khả năng áp đặt mức giá vượt trội so với đối thủ cạnh tranh, từ đó tối đa hóa lợi
nhuận thu được.
o Các sản phẩm được khác biệt hóa sẽ dễ dàng lấy được lòng trung thành của khách
hàng hơn với ít nỗ lực marketing hơn.
o Đồng thời điều này tạo nên một rào cản gia nhập nhất định với các đối thủ muốn
gia nhập ngành.
Nh°ợc điểm:
o Sản phẩm dễ bị làm giả, làm nhái ảnh hưởng đến doanh thu và thương hiệu của
công ty. Sự trung thành của khách hàng dễ bị đánh mất khi thông tin ngày càng
nhiều và chất lượng của các sản phẩm cạnh tranh ngày càng tăng.

11

0

0


o Gia tăng sự khác biệt về chi phí giữa cơng ty theo đuổi chiến lược khác biệt hóa
sản phẩm với công ty theo đuổi chiến lược dẫn đầu chi phí thấp, do đó tạo động
lực để khách hàng trung thành chuyển đổi thương hiệu.
o Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn khi nhu cầu và thị hiếu của khách hàng thay đổi
nhanh, nếu doanh nghiệp tụt hậu quá nhiều sẽ để mất thị trường vào tay doanh

nghiệp dẫn đầu chi phí thấp.
 Chi¿n l°ÿc t¿p trung
– Là chiến lược, trong đó doanh nghiệp theo đuổi hoặc lợi thế về chi phí hoặc lợi thế
do khác biệt sản phẩm, nhưng chỉ tập trung phục vụ một phân khúc thị trường mà ở đó
doanh nghiệp có lợi thế hơn các đối thủ cạnh tranh đang phục vụ cho những thị trường
rộng lớn.
– Mục tiêu của chiến lược này là tập trung đáp ứng nhu cầu của một nhóm hữu hạn
người tiêu dùng hay đoạn thị trường.
Đặc điểm:
o Có thể theo chiến lược chi phí thấp.
o Có thể theo chiến lược khác biệt hoá sản phẩm.
o Tập trung phục vụ phân khúc mục tiêu.
¯u điểm:
o Tạo sức mạnh thương hiệu với khách hàng vì cơng ty là người cung cấp sản
phẩm/dịch vụ độc đáo; tạo nên rào cản gia nhập với các đối thủ cạnh tranh tiềm
ẩn.
o Cho phép doanh nghiệp tiến gần đến khách hàng và phản ứng kịp thời trước những
thay đổi về nhu cầu.
o Cơng ty có thể phát triển những thế mạnh của mình để tối đa hóa doanh thu và lợi
nhuận.
Nh°ợc điểm:
o Chi phí cao do sản xuất quy mô nhỏ.
o Do phụ thuộc vào một đoạn thị trường duy nhất nên vị thế cạnh tranh có thể suy
yếu do thay đổi về công nghệ, thị hiếu của khách hàng hay thay đổi đoạn thị
trường tập trung.
o Vấp phải sự cạnh tranh mạnh từ các doanh nghiệp khác biệt hóa hay dẫn đầu chi
phí thấp trên diện rộng.
Từ những phân tích trên về 3 chiến lược cạnh tranh của Michael Porter, thì chiến
lược cạnh tranh mà Cơng ty TNHH thời trang trẻ em thiết kế MINIES lựa chọn là chiến
lược tập trung. MINIES là thời trang dành cho trẻ em, nên đối tượng khách hàng mà công

ty tập trung phục vụ là các bé hay nói chính xác hơn là các ơng bố, bà mẹ có con nhỏ. Có
một điều thú vị là khi kinh doanh đồ trẻ em thì đối tượng sử dụng là các bé nhưng người
12

0

0


chi tiêu lại là bố mẹ. Mà các ông bố bà mẹ ngày nay dù phải ăn tiêu tiết kiệm nhưng luôn
sẵn sàng chi mạnh tay nếu cần mua đồ dùng cho con mình, vì tâm lý ai cũng muốn dành
điều tốt nhất để bé phát triển toàn diện trong giai đoạn đầu đời. Vì lẽ đó mà chiến lược
tập trung sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh cao hơn.
Do là thời trang thiết kế nên MINIES sẽ theo đuổi chiến lược tập trung theo hướng
khác biệt hóa sản phẩm. Những sản phẩm thiết kế sẽ không hề giống với sản phẩm thời
trang gia công giá rẻ, hay sản xuất đại trà. Bởi hàng thiết kế là những bộ đồ được may với
chất liệu chọn lọc, mẫu mã sản phẩm được chính những nhân viên thiết kế chuyên nghiệp
lên ý tưởng, kiểu dáng độc đáo nhưng luôn phù hợp với xu hướng. Các bậc phụ huynh
ngày nay luôn muốn con mình được nổi bật hơn so với bạn bè cùng lứa, vì thế những
mẫu thời trang thiết kế ln mang lại một phong cách riêng, giúp các bé trở nên nổi trội
hơn. Ngoài ra, da của trẻ nhỏ thường rất nhạy cảm nếu như lựa chọn những bộ quần áo rẻ
tiền, chất vải không tốt sẽ khiến cho các bé cảm thấy khó chịu và gây nên các bệnh về da.
Với những bộ quần áo thiết kế của MINIES thì chắc chắn sẽ khác biệt với những mặt
hàng trôi nổi, đảm bảo hơn về chất lượng và những chi tiết rất nhỏ như các đường may,
họa tiết, chất liệu,...đều được làm tỉ mỉ, mang đến sự hài lòng cho khách hng.

CHĂNG 4: THIắT Kắ CĂ CU Tõ CHC
4.1. Tóng sò l°ÿng nhân sự dự ki¿n
Số lượng nhân sự dự kiến là 26 nhân sự gồm giám đốc, phó giám đốc, trưởng
phịng và các nhân viên.

 Nhóm quản lý, điều hành cơng ty:
Các giám đốc, phó giám đốc địi hỏi phải có một trình độ cao về quản lý kinh
doanh và phải có am hiểu về thời trang. Mặt khác một yêu cầu của công việc quản lý
công ty là phải có trách nhiệm cao trong cơng việc, phải theo dõi kỹ càng những thay đổi
của cơng việc để có những chiến lược phù hợp.
 Kế hoạch nhân sự:
Để thực hiện tốt cơng tác quản lý nhân sự địi hỏi phải có một sự hiểu biết về thị
trường lao động, ngày nay số lượng lao động trên thị trường lao động rất nhiều nhưng
lượng lao động có trình độ và chất lượng thì khơng nhiều do đó cần phải chọn được
những lao động phù hợp với tính chất của cơng việc với mức tiền công phù hợp. Trên thị
trường lao động hiện nay có một lượng lớn là sinh viên, đặc điểm của đối tượng này là
những người có trình độ, năng động và rất nhiệt tình trong cơng việc. Họ đi làm để kiếm
thêm thu nhập và có thêm nhiều kinh nghiệm trong cơng tác, do đó họ khơng địi hỏi một
mức lương cao, đây chính là một nguồn nhân lực rất quý giá cho công ty. MINIES sẽ
thực hiện tìm kiếm các lao động này qua các nguồn thơng tin chủ yếu trên mạng internet,
báo chí về việc làm bằng việc đăng các thông báo tuyển nhân viên cho công ty, các yêu
13

0

0


cầu đối với một nhân viên mà công ty đang tìm kiếm là:
 Trình độ: đang học đại học hoặc đã từng làm việc ở những công ty, cửa hàng thời
trang khác.
 Ngoại hình: ưa nhìn bởi vì cơng việc đòi hỏi tiếp xúc hàng ngày với khách hàng
nên ấn tượng đầu tiên là một nhân tố quan trọng.
 Khả năng giao tiếp tốt: cơng việc bán hàng địi hỏi một khả năng giao tiếp tốt bởi
vì việc giao tiếp với khách hàng sẽ tạo cho khách hàng một cảm giác thân thiện

nên nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số bán hàng.
 Có kinh nghiệm trong bán hàng: đối với những người đã từng làm những công
việc tương tự thì cơng việc sẽ đơn giản hơn và sẽ đem lại hiệu quả cao trong kinh
doanh.
Cùng với những yêu cầu về cơng việc được đưa ra ở trên thì cơng ty sẽ đưa ra mức
tiền cơng và những lợi ích mà người lao động nhận được. Căn cứ theo mức tiền công trên
thị trường và cân đối cho phù hợp với tính chất cơng việc, mức lương đưa ra là 3.000.000
VND/tháng đối với mỗi nhân viên. Ngoài ra nếu như các nhân viên làm việc tốt thì có thể
được tăng lương cho phù hợp với những gì họ đóng góp cho cơng ty.
Đối với nhóm quản lý, điều hành cơng ty thì mức tiền lương phù hợp sẽ là
8.000.000 VND/tháng với mức lương này sẽ gắn cho nhóm quản lý, điều hành công ty
một trách nhiệm cao trong công việc, đó cũng chính là một địi hỏi của cơng ty trong kinh
doanh.
4.2. Xác đßnh tÅm h¿n quÁn trß
Tầm hạn quản trị của Công ty MINIES lựa chọn là 3. Lý do lựa chọn tầm hạn
quản trị này là việc phân chia quyền hạn cũng như các công việc được rõ ràng hơn. Do số
lượng nhân viên của một nhóm khơng nhiều sẽ giúp cho việc kiểm soát được đơn giản và
hiệu quả. Khi đó việc giao tiếp, trao đổi và góp ý của nhân viên cũng trở nên dễ dàng.
Bên cạnh đó cũng có một nhược điểm là khi có nhiều nhà quản trị thì việc truyền
thơng tin sẽ bị chậm, nhưng công ty sẽ cố gắng khắc phục được điều này.
4.3. Lựa chán mơ hình c¢ cÃu tã chāc
Chúng tơi lựa chọn mơ hình cơ cấu trực tuyến.
Cơ sở lựa chọn: Với quy mơ, loại mơ hình cơ cấu tổ chức mà công ty áp dụng sẽ
giúp công ty phần nào hoạt động một cách hiệu quả, đáp ứng được rất nhiều các nhu cầu
tiêu dùng của đông đảo khách hàng. Giúp công ty tiết kiệm một cách tối đa chi phí cho
bộ máy quản lý, hoạt động kinh doanh của công ty trở nên đơn giản, tinh gọn hơn.
Với ưu điểm của mơ hình này, các thành viên trong công ty dễ dàng nhận biết
được nhiệm vụ và trách nhiệm của mình từ cấp trên. Đảm bảo được hiệu lực điều hành
của thủ trưởng nên nghĩa vụ của từng nhân viên được xác định một cách chính xác và cụ
thể, thơng tin cũng được truyền đi nhanh chóng. Điều này phù hợp với yêu cầu về tính

14

0

0


linh hoạt và khả năng thích nghi cao mà cơng ty muốn hướng tới. Vì cơng ty chun về
lĩnh vực thời trang nên đây là một điều cấp thiết khi xu hướng của ngành này luôn biến
động theo từng giờ, từng ngày nên rất cần cơ cấu tổ chức có khả năng phản ứng linh hoạt
với tình huống bất ngờ, đảm bảo thời gian từ khi ra quyết định.
Bên cạnh đó mơ hình này cũng có những nhược điểm nhất định như: khơng
chun mơn hóa, do đó địi hỏi nhà quản trị phải có kiến thức tồn diện. Hạn chế việc sử
dụng các chun gia có trình độ, có thể dẫn đến cách quản lý gia trưởng.

Hình 1. Mơ hình cơng ty MINIES

Nhißm vā cÿa các phịng ban
Giám đốc (1 ng°ời): Là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm
về tình hình kinh doanh của cơng ty. Là người đứng đầu chịu trách nhiệm toàn diện về
mọi lĩnh vực quản lý và điều hành bộ máy hoạt động của công ty, quản lý sử dụng nguồn
vốn của cơng ty vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tổ chức quản lý bảo vệ vốn sử dụng
hợp lý để duy trì và phát triển kinh doanh và quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục
tiêu lợi ích của công ty, giám sát mọi hoạt động điều hành của phó giám đốc.
Phó giám đốc thiết kế (1 ng°ời): là người chịu trách nhiệm và quản lý các vấn đề
liên quan đến các mẫu thiết kế, tiếp nhận thông tin từ khách hàng, về độ tuổi, chất liệu,
kiểu dáng,... Giao tiếp với khách hàng bằng chính khả năng tư vấn với khối lượng kiến
thức đa dạng về thời trang đến khách hàng để xem bé thích gì, bố mẹ thích gì, từ đó đưa
ra các ý tưởng về mẫu mã, kiểu dáng cho nhân viên thực hiện bản vẽ.
Phó giám đốc kinh doanh (1 ng°ời): Tham mưu cho Giám đốc trong các vấn đề

15

0

0


về chiến lược kinh doanh, phát triển thị trường và thị phần của công ty. Tổ chức quản lý
và thực hiện các hoạt động kinh doanh. Giải đáp thắc mắc và tư vấn cho khách hàng về
sản phẩm và dịch vụ của công ty. Phối hợp các bộ phận khác nhau khi thực hiện các hoạt
động của cơng ty.
 Phịng thi¿t k¿ (3 ng°ãi gám 1 tr°ång phòng và 2 nhân viên)
Tr°ởng phòng: tổng hợp và chỉnh sửa các mẫu thiết kế từ các nhân viên, sau đó
gửi lên phó giám đốc, kết hợp làm việc cùng các nhân viên.
Nhân viên: vẽ các mẫu thiết kế sao cho phù hợp với xu hướng của trẻ nhỏ, sau đó
gửi lên cho trưởng phịng tổng hợp và góp ý.
 Bß ph¿n tài chính k¿ tốn (thi¿t k¿) (2 ng°ãi gám 1 chun viên tài chính và
mßt k¿ tốn)
Chun viên tài chính: Tiến hành các hoạt động liên quan tới vốn như quản lý
vốn, sử dụng vốn, hoạt động vốn trong việc mua vải, sợi, các nguyên liệu để sản xuất
quần áo.
Kế toán: Kê khai báo cáo thuế, lập báo cáo tài chính, báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn, hạch tốn nghiệp vụ kế toán thuế và in sổ sách kế toán thuế.
 Bß ph¿n tìm các lo¿i vÁi, sÿi và gåi đ¿n x°ång may (2 ng°ãi)
Săn tìm các loại vải, sợi,...chất lượng, có độ uy tín cao, chất liệu phù hợp với trẻ
nhỏ. Sau đó nhanh chóng chuyển đến xưởng may để xưởng có thể giao quần áo đúng hẹn
cho cơng ty.
 Phòng kinh doanh (9 ng°ãi gám 1 tr°ång phòng, bß ph¿n nh¿p - xuÃt hàng (3
ng°ãi), bß ph¿n bán hàng offline (3 ng°ãi) - online (1 ng°ãi), bß ph¿n qn lý
- chm sóc khách hàng (2 ng°ãi)

Tr°ởng phịng: là người chịu trách nhiệm cho các hoạt động tiêu thụ sản phẩm và
dịch vụ của doanh nghiệp, cũng như tìm kiếm các cách để tăng doanh thu và số lượng
khách hàng, quản lý và hỗ trợ một đội ngũ đại diện bán hàng, chịu trách nhiệm với nhân
sự trong bộ phận, thúc đẩy các thành viên trong nhóm làm việc như một đơn vị độc lập
hướng tới hiệu quả chung của doanh nghiệp.
Bộ phận nhập - xuất hàng, bộ phận bán hàng online - offline
-

-

Nhập hàng: căn cứ vào lượng hàng tồn và tốc độ tiêu thụ của từng mã hàng, nhân
viên sẽ lên bảng kê đặt hàng, sau đó báo về công ty để công ty quyết định về các
mẫu mã kế tiếp.
Xuất bán: quản lý và các nhân viên bán có mặt tại khu vực trưng bày để giúp
khách hàng lựa chọn sản phẩm. Theo dõi tốc độ tiêu thụ của mỗi mã hàng khi bán
trực tiếp và cả trên hệ thống bán hàng online để báo cáo chi tiết số lượng hàng về
công ty.
16

0

0


-

-

-


Xuất trả: căn cứ vào mức độ tiêu thụ và ý kiến khách hàng cũng như thời gian tồn
hàng, nhân viên bán hàng sẽ lên bảng kê xuất trả hàng về kho đối với những sản
phẩm khơng cịn phù hợp (sản phẩm bị lỗi, hỏng hóc, dơ, khơng cịn được ưa
chuộng, bán chậm,…).
Kiểm kê hàng hóa: nộp hóa đơn bán hàng, cân đối sổ sách – nộp tiền. Bổ sung mặt
hàng thiếu. Kiểm kê dụng cụ hỗ trợ kinh doanh.
Bảo quản hàng hố: Các nhân viên có nhiệm vụ ln chăm chút hàng hố, giữ gìn
vệ sinh sản phẩm, hướng dẫn khách hàng xem, kiểm tra sản phẩm đúng cách. Báo
cáo ngay với quản lý khi phát hiện ra các hiện tượng mất mát, cố ý phá hoại sản
phẩm.
Trưng bày hàng hóa: ln ln đảm bảo kệ trưng bày ln gọn gàng và tươm tất.
Giao hàng: liên lạc với các đơn vị vận chuyển hàng hóa khi khách đặt hàng online.
Bộ phận chăm sóc khách hàng

Giao tiếp khách hàng và kỹ năng về sản phẩm: Nắm tất cả các kỹ năng về sản
phẩm như: chất liệu, màu sắc, kiểu dáng, tính năng,... Giao tiếp khách hàng theo
tài liệu đã huấn luyện.
- Tư vấn và bán hàng: Phải thuộc lòng, nắm rõ các bước làm việc như trong tài liệu
huấn luyện. Thường xuyên tìm khách hàng tiềm năng và thiết lập cuộc hẹn. Tiếp
cận tư vấn và bán sản phẩm.
 Phòng k¿ tốn - tài chính (kinh doanh): (3 ng°ãi gám 1 tr°ång phịng, 1
chun viên k¿ tốn, 1 chun viên tài chính)

-

Tr°ởng phịng: tổng hợp, kiểm tra, tính tốn lại các báo cáo công việc của nhân
viên, phối hợp làm việc với các nhân viên.
Nhân viên kế tốn:
-


Làm các cơng việc hoạt động vốn và nguồn vốn để thực hiện hoạt động kinh
doanh của công ty.
Đánh giá tài sản, nguồn vốn theo đúng chế độ quản lý tài chính của nhà nước.
Kiểm tra kho kiểm nội bộ, kiểm tra tồn quỹ và cơng nợ.
Kiểm và tính thuế:
(1). Thơng báo phát hành hóa đơn;
(2). Kê khai báo cáo thuế GTGT;
(3). Kê khai báo cáo thuế TNCN;
(4). Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn;
(5). Giải trình / Phúc đáp với cơ quan thuế khi có vụ việc / giao dịch phát sinh;
(6). Hạch toán nghiệp vụ kế toán thuế và in sổ sách kế tốn thuế;
(7). Lập báo cáo tài chính;
17

0

0


(8). Tư vấn – biên soạn – hoàn thiện toàn bộ hồ sơ kế toán thuế (bao gồm các quy
chế có liên quan theo luật định);
(9). Lập báo cáo quyết tốn thuế cuối năm;
(10). Giải trình số liệu thanh tra thuế.
Nhân viên tài chính:
Các hoạt động liên quan tới tiền mặt: thanh tốn các khoản chi phí thường xun
và khơng thường xuyên, rút tiền mặt về nhập quỹ hoặc gửi tiền mặt.
- Các hoạt động thu - chi của công ty: lương, thưởng, chế độ đãi ngộ,...
 Phòng marketing (4 ng°ãi gám 1 tr°ång phòng kiêm planner, 1 designer, 1
content writer, 1 ng°ãi ch¿y qng cáo)
-


Tr°ởng phịng: kiêm planner có nhiệm vụ tham mưu các vấn đề liên quan đến
phát triển thương hiệu, phát triển kênh phân phối, xây dựng nhãn hiệu sản phẩm mới,
thực hiện các kế hoạch marketing, lên kế hoạch và chiến lược quảng cáo.
Content writer: phụ trách việc truyền tải nội dung, thông điệp của sản phẩm, chiến
dịch truyền thông đến với người tiêu dùng.
Designer: người sẽ chịu trách nhiệm thiết kế hình ảnh để thực hiện hóa những nội
dung, thơng điệp của sản phẩm thơng qua hình ảnh. Giúp thu hút người xem, người đọc
một cách nhanh nhất.
Chạy quảng cáo: đảm nhiệm các kênh digital như social media (Instagram,
Facebook, Tiktok,…), website của doanh nghiệp,…phân tích số liệu, đong đếm hiệu suất
từ các kênh và đưa ra phương hướng, chiến dịch hiệu quả nhất, là người giám sát các
chiến dịch truyền thông digital marketing của doanh nghiệp.
4.4. Phân quyÁn cho các chāc danh
Giám đốc:
-

Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên;
Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty;
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các
chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Hội đồng thành viên;
Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
Trình báo cáo quyết tốn tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;
Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
Tuyển dụng lao động;
18


0

0


-

Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại điều lệ công ty, hợp đồng lao động
mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với công ty theo quyết định của Hội đồng
thành viên.
Phó giám đốc

Một Phó giám đốc thực hiện quyền bằng văn bản của ban giám đốc phù hợp với
từng giai đoạn, sự phân công từ cấp trên. Họ cũng có quyền thay thế Giám đốc đưa ra
quyết định quan trọng nếu Giám đốc vắng mặt. Thông thường thì hoạt động của Phó
giám đốc sẽ gắn liền với cơng tác điều hành của CEO.
Phó giám đốc được quyền thay giám đốc giải quyết những công việc theo giấy uỷ
quyền của giám đốc và phải báo cáo lại những cơng việc đã giải quyết với giám đốc.
Tr°ởng phịng
-

Được giải quyết những công việc về nghiệp vụ trong phạm vi giám đốc công ty
quy định.
Được phân công và giao công tác cụ thể cho các cán bộ, nhân viên trong phịng,
ban để hồn thành tốt nhiệm vụ cơng tác của phịng, ban.
Khi thấy trong cơng ty có hiện tượng vi phạm chế độ thuộc về phần nghiệp vụ của
mình, được trực tiếp can thiệp và trình bày giám đốc để uốn nắn và giải quyết.
Gặp trường hợp không được giám đốc cơng ty chấp thuận thì ngồi nhiệm vụ chấp
hành được báo cáo ngay lên cơ quan nghiệp vụ cấp trên để giải quyết.


19

0

0


K¾T LU¾N
Tóm lại bài tiểu luận đã phân tích thị trường, môi trường kinh doanh bao gồm môi
trường vi mô và vĩ mô; xây dựng lời tuyên bố về tầm nhìn dài hạn trong sự phát triển bền
vững và lớn mạnh của công ty, cùng sứ mệnh tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng, mang
phong cách độc đáo cho trẻ em. Cùng với đó là đề ra các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn để phát triển công ty. Đề ra các lựa chọn chiến lược cạnh tranh; thiết kế cơ cấu tổ
chức cho Công ty Thời trang trẻ em thiết kế MINIES. Với những phân tích và ý tưởng
trên là cơ sở, chiến lược và mục tiêu mà doanh nghiệp hướng đến,...để tạo ra nhiều sản
phẩm thời trang trẻ em mới lạ, phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, tạo nên giá trị bền
vững để doanh nghiệp phát triển mạnh và có sức cạnh tranh lớn trên thị trường hiện nay.

20

0

0


TI LIịU THAM KHO
Ting Viòt
1. Lờ Khc Hựng, Trn Hoi Nam, Nguyễn Quốc Khánh, Đỗ Minh Hiếu, Ngô Quốc
Minh (2019). Báo cáo Quản lý dự án CNTT

Trường Đại học Thủy Lợi.
2. Phan Thuỳ Dung, Trần Thị Nga, Hoàng Thị Nga, Lê Thị Ý Quy, Nguyễn Thị
Xuân Thuỷ (2019). Báo cáo môn học CA THĂNG HIịU THI TRANG CANIFA=, Trng Đại học Kinh tế - Đại
học Đà Nẵng, Đà Nẵng.
3. Trần Dục Thức (2021), Giáo trình Quản Trị Học, NXB Tài Chính, TP Hồ Chí
Minh.
Tài lißu lÃy từ Internet
4. />oX0_9QrM35nZacOWc. Được lấy về từ 12/01/2022.
5. />Được lấy về từ 12/01/2022.
6. Được lấy về từ 12/01/2022.
7. />Được
lấy về từ 12/01/2022.
8. Được lấy về từ 12/01/2022.
9. />Được lấy về từ 12/01/2022.
10. />Được lấy về từ 12/01/2022.
11. Được lấy
về từ 12/01/2022.
12. />lấy về từ 12/01/2022.

Được

13. Được lấy về từ 12/01/2022.
21

0

0



14. Được lấy về từ 13/01/2022.
15. Được lấy về từ 13/01/2022.
16. Được lấy về từ 13/01/2022.

22

0

0


×