Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

(TIỂU LUẬN) KHÁI NIỆ ến PHÁP THEO bả m HI n HIẾN PHÁP 2013 và vị TRÍ, VAI TRÒ củ ến PHÁP 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.09 KB, 19 trang )

VIN KIM ST NHÂN DÂN TI CAO
TRƯNG ĐI HC KIM ST H NI
ooo000ooo

TIU LUN KT THC HC K
MÔN LUT HIN PHP

ĐỀ 01

H v tên: PHAN CÔNG THÔNG
Lp: K8E
MSSV: 203801010081
SBD: TKS000268

H Nội - Thng 8, năm 2021


DANH MỤC CHỮ VIT TẮT
STT

Kí hiệu chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

2



HĐND

Hội đồng nhân dân

3

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

4

UBND

Ủy ban nhân dân

5

ĐBQH

Đại biểu Quốc hội

2


MỤC LỤC
A.

MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 4


B.

NI DUNG ................................................................................................. 5
I. KHÁI NIỆM HIẾN PHÁP THEO BẢN HIẾN PHÁP 2013 VÀ VỊ TRÍ,
VAI TRÒ CỦA HIẾN PHÁP 2013 .................................................................. 5
1. Tại sao cần có Hiến pháp? ............................................................................ 5
2. Phân tích khái niệm Hiến pháp ..................................................................... 5
3. Vị trí, vai trị của Hiến pháp .......................................................................... 7
II. ĐÁNH GIÁ VỀ BẢN HIẾN PHÁP 2013 TRONG THỜI GIAN QUA...... 8
1. Những điểm mới, thành tựu của Hiến pháp 2013 ......................................... 8
2. Những hạn chế, bất cập của Hiến pháp 2013 .............................................. 14

C.

KT LUN............................................................................................... 17

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 19

3


A. MỞ ĐẦU
Hiến pháp có vai trị đặc biệt quan trọng đời sống chính trị xã hội của quốc
gia. Hiến pháp là văn bản pháp lý xác định nguồn gốc và bản chất của quyền lực
Nhà nước, cách thức tổ chức quyền lực Nhà nước, quy định những vấn đề quan
trọng nhất, nền tảng nhất của quốc gia. Với vai trò và nội dung quan trọng như
vậy, Hiến pháp được coi là nền tảng pháp lý của quốc gia, là đạo luật cơ bản của
Nhà nước và có giá trị tối thượng. Chính vì thế, việc xây dựng, sửa đổi là cơng
việc hệ trọng của quốc gia.

Ngày 28/11/2013, tại kì họp thứ 6 của Quốc Hội khóa XIII đã thơng qua
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (gọi là Hiến pháp 2013).
Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để các cơ quan nhà nước triển khai, cụ thể hóa
hệ thống pháp luật hiện nay đáp ứng những yêu cầu của thực tiễn Việt Nam
trong thời kì hội nhập đổi mới. Ngay sau khi Hiến pháp được thông qua, rất
nhiều công việc được triển khai đưa Hiến pháp vào cuộc sống. Tinh thần thượng
tôn Hiến pháp đã và đang lan tỏa vào đời sống xã hội. Nhận thức được tầm quan
trọng của Hiến pháp đối với sự nghiệp xây dựng đất nước, đồng thời nhằm đi
sâu phân tích khái niệm Hiến pháp cũng như làm rõ những thành tựu vượt trội,
những hạn chế của Hiến pháp 2013 đến nay, em quyết định chọn đề tài “Hiến
pháp là hệ thống các quy phạm, nguyên tắc gốc, cơ bản và quan trọng nhất về
giới hạn quyền lực nhà nước và bảo vệ quyền con người, quyền công dân, được
soạn thảo, sửa đổi theo một quy trình đặc biệt, có giá trị pháp lý cao nhất, được
bảo vệ thơng qua cơ chế bảo hiến. Anh (chị) hãy sử dụng bản Hiến pháp năm
2013 để phân tích khái niệm về Hiến pháp trên? Qua đó đánh giá những thành
tựu và hạn chế của Hiến pháp năm 2013 trong thời gian qua?” để nghiên cứu
trong bài tiểu luận này. Bằng tri thức nhất định và khả năng tiếp thu thực tế,
cùng với việc sử dụng các phương pháp phân tích-tổng hợp, kết hợp lý luận với
thực tiễn, phương pháp đánh giá, tư duy…bài tiểu luận sẽ đưa ra những quan
điểm cụ thể và làm sáng tỏ những nội dung cần nghiên cứu trong đề tài.

4


B. NI DUNG
I. KHÁI NIỆM HIẾN PHÁP THEO BẢN HIẾN PHÁP 2013 VÀ VỊ TRÍ, VAI
TRỊ CỦA HIẾN PHÁP 2013
1. Tại sao cần có Hiến pháp?
Lịch sử tồn tại và phát triển của hiến pháp gắn liền với lịch sử phát triển
của loài người. Do nhu cầu chung sống, duy trì sự tồn tại và phát triển, con

người cần có nhà nước. Các nhà nước cần được xây dựng dựa trên những quy
tắc tổ chức để bảo đảm rằng bộ máy cơ quan của nó có thể quản lý được mọi
hoạt động trong xã hội một cách hiệu quả.
Trong thời đại ngày nay, sự hiện diện của hiến pháp là một tiêu chí khơng
thể thiếu của chế độ dân chủ. Hiến pháp khẳng định tính chính đáng của nhà
nước, bảo đảm quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, xác định những phương
thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước và ngăn chặn sự xâm phạm của
chính quyền lực nhà nước đến các quyền và tự do của người dân. Do đó Hiến
pháp rất cần thiết cho sự phát triển của một đất nước cũng như mỗi người dân.
2. Phân tích khái niệm Hiến pháp
Cách hiểu về Hiến pháp có thể khác nhau, nhưng cách hiểu phổ quát nhất
về Hiến pháp dựa trên định nghĩa dưới góc độ nội dung và hình thức của Hiến
pháp.
- Hiến pháp theo nghĩa nội dung
Hiến pháp theo nghĩa nội dung là tổng thể các quy phạm và nguyên tắc cơ
bản, quan trọng nhất về tổ chức quyền lực nhà nước; bao gồm các nội dung như
hình thức nhà nước; phân cơng phối hợp giữa các cơ quan nhà nước; mối quan
hệ giữa cơ quan nhà nước và công dân. Theo nghĩa này, Hiến pháp được định
nghĩa dựa theo nội dung và đối tượng điều chỉnh cơ bản của Hiến pháp: chế độ
chính trị nhà nước.
Hiến pháp với nghĩa là đạo luật về giới hạn quyền lực nhà nước hay đạo
luật bảo vệ quyền tự do của con người. Thực tế cho thấy, Hiến pháp ngày càng
5


có sự đa dạng, khác biệt trong mức độ quy định về nhà nước. Hiến pháp cổ điển
có nội dung ngắn gọn, súc tích quy định về sự giới hạn quyền lực nhà nước và
quyền con người, quyền công dân, trong khi Hiến pháp hiện đại có xu hướng mở
rộng phạm vi điều chỉnh cho phù hợp với sự phát triển của dân chủ, đối tượng
điều chỉnh của Hiến pháp ngày càng được mở rộng như quy định về chế độ kinh

tế, chế độ văn hóa, giáo dục, an ninh quốc phòng. Nhưng dù mở rộng đối tượng
điều chỉnh, phần cơ bản về tổ chức quyền lực nhà nước luôn được giữ lại trong
bất cứ một bản hiến pháp nào.
Ngoài ra, theo nghĩa nội dung, Hiến pháp còn được hiểu là luật gốc, tức là
các quy phạm và nguyên tắc gốc sẽ được cụ thể hóa thành các quy phạm và
nguyên tắc pháp luật phái sinh. Nói một cách rõ ràng hơn, Hiến pháp quy định
tổ chức quyền lực, hình thức hoạt động của các cơ quan trong việc ban hành các
văn bản pháp luật.
Như vậy, Hiến pháp là hệ thống các quy phạm, nguyên tắc gốc, cơ bản và
quan trọng nhất về giới hạn quyền lực nhà nước và bảo vệ quyền con người,
quyền công dân.
- Hiến pháp theo nghĩa hình thức
Theo nghĩa hình thức của Hiến pháp, Hiến pháp cũng được xem xét dựa
trên hai yêu tố : quy trình soạn thảo, sửa đổi Hiến pháp đặc thù; giá trị hiệu lực
pháp lý tối cao của hiến pháp. Quy trình sửa đổi, bổ sung hiến pháp có tính chất
đặc biệt, phức tạp hơn so với quy trình sửa đổi “thơng thường” của các đạo luật
khác. Quy trình sửa đổi Hiến pháp có tính đặc thù tạo ra Hiến pháp có tính trội
hơn so với các đạo luật khác, và đặc điểm này có mối quan hệ với định nghĩa nội
dung của Hiến pháp; đạo luật giới hạn quyền lực Nhà nước.
Giá trị pháp lý tối cao của Hiến pháp cũng là đặc điểm hình thức cơ bản
của Hiến pháp, theo đó tất cả các văn bản pháp luật khác phải phù hợp, khơng
được trái với Hiến pháp. Tính tối thượng của Hiến pháp tạo nên tính ưu thế của

6


Hiến pháp so với các đạo luật khác và từ đó xuất hiện cơ chế bảo hiến – bảo vệ
tính tối cao của Hiến pháp trước sự vi phạm Hiến pháp
Quy trình soạn thảo đặc thù và giá trị tối cao của Hiến pháp xuất phát từ
bản chất của Hiến pháp với nghĩa là đạo luật gốc quy định sự giới hạn quyền lực

nhà nước; quy định giới hạn quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Tuy nhiên, đặc
tính hình thức của Hiến pháp khơng có giá trị với Hiến pháp bất thành văn, bởi
vì Hiến pháp bất thành văn khơng có quy trình soạn thảo, sửa đổi đặc thù so với
các đạo luật thường.
Như vậy, Hiến pháp là hệ thống các quy phạm, nguyên tắc được soạn
thảo, sửa đổi theo một trình tự đặc biệt, có giá trị pháp lý cao nhất, được bảo vệ
thông qua cơ chế bảo hiến.
Từ các phân tích trên, ta có thể đưa ra khái niệm về Hiến pháp như sau:
Hiến pháp là hệ thống các quy phạm, nguyên tắc gốc, cơ bản và quan
trọng nhất về giới hạn quyền lực nhà nước và bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, được soạn thảo, sửa đổi theo một quy trình đặc biệt, có giá trị pháp lý
cao nhất, được bảo vệ thông qua cơ chế bảo hiến.
3. Vị trí, vai trị của Hiến pháp
Ở Việt Nam hiện nay, vai trò hàng đầu của Hiến pháp Việt Nam là thể chế
hóa thành luật cơ bản những vấn đề nền tảng, quan trọng nhất về chế độ chính
trị, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, các chế định về
kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, cơng nghệ, mơi trường, tổ chức bộ
máy nhà nước trong khuôn khổ Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân. Hiến pháp nói riêng, luật và pháp luật nói chung ở Việt
Nam được ban hành nhằm phục vụ nhân dân, phục vụ sự nghiệp quản lý nhà
nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Hiến pháp giữ vị trí pháp lý với tính chất là luật cơ bản của Nhà nước và
xã hội. Chính bản thân Hiến pháp quy định vị trí pháp lý tối cao của nó. Tại
khoản 1 Điều 119 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Hiến pháp là luật cơ bản của
7


nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi
văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp”.
Với vị trí, vai trị là luật cơ bản, có hiệu lực pháp lý cao nhất, Hiến pháp

Việt Nam khơng chỉ thể chế hóa, mà cịn có chức năng chỉ đạo sự pháp điển hóa
của các đạo luật trong khn khổ Nhà nước pháp quyền XHCN và nền dân chủ
XHCN. Mọi văn bản luật, bộ luật đều phải phù hợp với Hiến pháp. Do vậy, Hiến
pháp có cơ chế bảo vệ riêng (cơ chế bảo hiến) được quy định tại Điều 119 Hiến
pháp 2013.
II. ĐÁNH GIÁ VỀ BẢN HIẾN PHÁP 2013 TRONG THỜI GIAN QUA
Bản Hiến pháp năm 2013 có hiệu lực, dựa trên nhiều điểm mới, bản Hiến
pháp năm 2013 đã mang lại nhiều thành tựu đáng kể về cả nội dung và kĩ thuật
lập hiến. Bên cạnh đó vẫn cịn một số thiếu sót, hạn chế cần được khắc phục để
phù hợp hơn với thực trạng đất nước.
1. Những điểm mới, thành tựu của Hiến pháp 2013
- Về chế độ chính trị
Chương 1 Hiến pháp 2013 tiếp tục khẳng định rõ bản chất và mơ hình tổng
thể của thể chế chính trị đã được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 (bổ sung, phát triển năm
2011) và Hiến pháp 1992, bên cạnh đó, đã làm rõ hơn một số vấn đề như sau:
Thứ nhất, Hiến pháp có sự bổ sung quan trọng ở chỗ “Nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam do nhân dân làm chủ” (Khoản 2, Điều 2) từ đó ta thấy
được sự nhất quán trong chủ trương của Đảng và Nhà nước trong quan điểm:
“tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức”.
Thứ hai, lần đầu tiên có bản Hiến pháp quy định về ngun tắc “kiểm sốt
quyền lực” thơng qua quy định: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
cơng, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” (Khoản 3, Điều 2). Đây là nguyên tắc
8


xuyên suốt, nhất quán trong các chương quy định về tổ chức và thực hiện quyền
lực của bộ máy nhà nước tại Hiến pháp 2013. Vấn đề “kiểm soát quyền lực” là

nguyên tắc hàng đầu, quan trọng của tất cả các nhà nước pháp quyền, sự ghi
nhận này thể hiện rõ bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước “của dân, do dân, vì
dân”.
Thứ ba, quy định “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ
trực tiếp” (Điều 6) được ghi nhận thành nguyên tắc trong Hiến pháp, đây là
điểm mới quan trọng của Hiến pháp 2013 so với các bản Hiến pháp trước đây.
Theo đó, nhân dân được thực hiện quyền lực Nhà nước bằng dân chủ trực tiếp,
dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, HĐND và thông qua các cơ quan khác của
Nhà nước mà không chỉ thông qua Quốc hội và HĐND như theo Hiến pháp năm
1992.
Thứ tư, Hiến pháp 2013 làm sâu sắc hơn tính tiên phong, bản chất giai cấp
cơng nhân và nhân dân của Đảng, đồng thời bổ sung vào Điều 4 quy định về
trách nhiệm chính trị - pháp lý của Đảng đối với Nhân dân.
- Về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Chương 2 Hiến pháp 2013 (Quyền con người, Quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân) được đặt ngay sau chương 1 (Chế độ chính trị ). Điều này thể hiện
quan điểm của Đảng và Nhà nước đề cao con người trong xã hội. Coi con người
là nhân tố quyết định đến sự tồn vong của nhà nước, của chế độ.
Hiến pháp 2013 ghi nhận một số quyền con người chưa được đề cập trước
đó như quyền sống (Điều 19); quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác
(Khoản 3, Điều 20); quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá
nhân và bí mật gia đình (Khoản 1, Điều 21)… Hiến pháp 2013, cịn thể hiện
nguyên tắc “suy luận vô tội”. Khoản 1 Điều 31 “ Người bị buộc tội được coi là
khơng có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án
kết tội của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật”. Đây là một nguyên tắc nhân quyền,
được xem là tập quán pháp lý quốc tế, thể hiện tính nhân đạo, khoan dung của
9


pháp luật. Nhà nước thực hiện nguyên tác hạn chế quyền công dân, quyền con

người (khoản 2 Điều 14), hạn chế quyền bằng văn bản Luật; chỉ được hạn chế
quyền vì “lý do quốc phịng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức
xã hội, sức khỏe của cộng đồng”, chứ khơng phải vì bất cứ lý do nào khác.
Trong bản Hiến pháp này, chế định quyền con người có thể được xem là một nội
dung mang tính đột phá về chính trị và pháp lý.
- Về chính sách kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học và cơng nghệ, mơi
trường.
Hiến pháp đã làm rõ hơn tính chất, bản chất, mơ hình, cơ cấu và vai trị
quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế nước ta. Đồng thời cũng đưa ra các
quy định nhằm thể chế hóa quan điểm phát triển kinh tế phải đi đơi với phát
triển văn hóa, giáo dục,…
Hiến pháp tiếp tục khẳng định “Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế;
kinh tế Nhà nước giữ vai trị chủ đạo”. Bên cạnh đó, Hiến pháp đã sửa đổi và bổ
sung các chế định về hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, các loại hình kinh tế, tơn
trọng đa dạng hình thức sở hữu, bảo hộ sở hữu tư nhân, các quyền tài sản và sở
hữu trí tuệ; quyền kinh tế được xác lập và thực hiện cùng với quyền của mọi
công dân (quyền tự do kinh doanh, quyền sở hữu tư nhân...).
Hiến pháp 2013 đã bổ sung quy định “quyền sử dụng đất được pháp luật
bảo hộ” (Khoản 2, Điều 54), thể hiện trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo
vệ quyền sử dụng đất của công dân, là cơ sở hiến định để tiếp tục phòng, chống
và xử lý nghiêm minh các trường hợp sai phạm trong thực hiện pháp luật về đất
đai. Ngoài ra còn một số chế định về việc Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá
nhân đang sử dụng vì mục đích quốc phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Đồng thời cũng đưa ra các quy định bảo đảm quá
trình thu hồi diễn ra đúng trình tự pháp luật.
- Về Quốc hội
10



Tiếp tục khẳng định Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân,
cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam. Có sự thay
đổi về vai trị của Quốc hội, khơng xác định Quốc hội là cơ quan duy nhất có
quyền lập hiến và lập pháp. Đồng thời, trong việc quyết định kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước và chính sách quốc gia, Quốc hội chỉ quyết định
mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội; quyết
định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ.
Bổ sung thêm thẩm quyền của Quốc hội trong: việc “quyết định mức giới
hạn an tồn nợ quốc gia, nợ cơng, nợ chính phủ” (Khoản 4, Điều 70); việc phê
chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao (Khoản 7, Điều 70); việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn (Khoản 8, Điều 70); góp phần thúc đẩy người giữ
các chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước thực thi nhiệm vụ kịp thời hạn,
mang tính thúc đẩy hơn và “răn đe” mạnh mẽ, do đó đáp ứng được mong đợi
của cử tri và niềm tin của nhân dân.
Ngoài ra, Hiến pháp 2013 đã bổ sung một số thẩm quyền của Ủy ban
thường vụ Quốc hội với vị trí là cơ quan thường trực, hoạt động thường xuyên
của Quốc hội như thẩm quyền trong việc quyết định việc điều chỉnh địa giới các
đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Khoản 8, Điều
74)
- Về Chính phủ
Chính phủ được Hiến pháp chỉ rõ khơng chỉ là cơ quan hành chính nhà
nước cao nhất, cơ quan chấp hành của Quốc hội mà còn là cơ quan thực hiện
quyền hành pháp. Chuyển cho Chính phủ thẩm quyền trình Quốc hội quyết định
về tổ chức các bộ, cơ quan ngang bộ.
Làm rõ trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hiến
pháp 2013 quy định Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ “chịu trách nhiệm
cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành và lĩnh
11



vực được phân công phụ trách, cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu
trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ” (Khoản 4, Điều 95). Ngồi ra,
nhằm tăng cường trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Hiến pháp bổ sung quy định Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ “thực
hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ
và Thủ tướng Chính phủ” (Khoản 2, Điều 99).
- Về Tòa án nhân dân
Đối với Tòa án nhân dân, Hiến pháp quy định một số nguyên tắc mới trong
tổ chức và hoạt động thực hiện quyền tư pháp của Tòa án như nguyên tắc đảm
bảo tranh tụng trong xét xử; chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm... nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả của Tịa án trong việc bảo vệ cơng lý, tránh oan sai, tránh
để lọt tội phạm, xét xử đúng người đúng tội, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Về Viện kiểm sát nhân dân
Đối với Viện Kiểm sát nhân dân, Hiến pháp mới đã đặt vai trò, nhiệm vụ
bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân lên trước rồi mới đến
bảo vệ chế độ XHCN, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân, coi con người là chủ thể quan trọng, nguồn lực chủ yếu trong xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Thể hiện quan điểm xuyên suốt
của Đảng về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN “của dân, do dân, vì dân”.
Hiến pháp 2013 quy định rõ tại Khoản 2 Điều 109: “Khi thực hành quyền công
tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự
chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân”, nhằm đảm bảo tính độc lập,
khách quan, đúng pháp luật trong việc thực hiện quyền công tố và kiểm sát hoạt
động tư pháp của Kiểm sát viên
- Về chính quyền địa phương

12



Một điểm mới hết sức quan trọng là Hiến pháp đã quy định về mơ hình tổ
chức chính quyền địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ
mới. Đây là điểm mà dư luận đặc biệt quan tâm trong q trình sửa đổi. Theo
đó, Hiến pháp chỉ quy định một cách khái quát và nguyên tắc về mơ hình chính
quyền địa phương. Điều này tạo ra hướng mở trong việc tổ chức quyền lực ở địa
phương trên nguyên tắc đảm bảo phân công, phân cấp giữa Trung ương và địa
phương nhưng tạo điều kiện để phát huy tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương. Điều 110 Hiến pháp 2013 bổ
sung quy định: “Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính phải lấy ý kiến nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ tục do luật
định”. Có thể nói, việc hiến định rõ hơn về thẩm quyền, tiêu chí, điều kiện, thủ
tục thành lập mới, sáp nhập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính của Hiến
pháp mới góp phần bảo đảm tính ổn định của các đơn vị hành chính hiện nay.
Đồng thời, quy định này cũng nhằm bảo đảm thực hiện quyền dân chủ trực tiếp
của nhân dân.
- Ngoài ra, Hiến pháp lần đầu tiên quy định 2 thiết chế mới là Hội đồng
bầu cử quốc gia và Kiểm tốn Nhà nước. Hội đồng bầu cử quốc gia có nhiệm vụ
tổ chức bầu cử ĐBQH góp phần đảm bảo tính khách quan trong cơng tác bầu cử,
chỉ đạo và hướng dẫn bầu cử đại biểu HĐND các cấp. Kiểm toán Nhà nước thực
hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản cơng của đất nước. Các
thiết chế này sẽ khắc phục những hạn chế trong công tác bầu cử thời gian qua;
kiểm tra, kiểm kê, kiểm soát việc quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước, tài
sản quốc gia. Đây được xem là công cụ quan trọng để góp phần phát huy dân
chủ, thực hiện nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
- Cuối cùng về quy định sửa đổi Hiến pháp, Hiến pháp 2013 đã cụ thể hóa
quy định về thẩm quyền đề nghị sửa đổi Hiến pháp, thủ tục soạn thảo Hiến pháp
và quy trình thơng qua Hiến pháp. Sự tham gia của người dân vào quy trình làm,
sửa đổi Hiến pháp là khá đáng kể. Quy trình đó u cầu ít nhất phải có sự tham

gia góp ý của Nhân dân vào dự thảo Hiến pháp trước khi dự thảo này được trình
13


ra Quốc hội (Khoản 3 Điều 120). Hiến pháp năm 2013 cũng quy định khả năng
Nhân dân đóng vai trị là chủ thể quyết định tới việc có hay khơng ban hành dự
thảo Hiến pháp thông qua thủ tục trưng cầu ý dân.
2. Những hạn chế, bất cập của Hiến pháp 2013
- Trong Hiến pháp quy định rất nhiều về các quyền của công dân nhưng
đều gắn đuôi “theo quy định của pháp luật”. Mà theo các luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật thì đất nước này có biết bao nhiêu văn bản pháp luật, biết
bao nhiêu chủ thể có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Như thế, một
văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cũng có thể vơ hiệu
hóa Hiến pháp. Quy định cái đuôi ấy trong các điều khoản Hiến pháp là vừa làm
mất giá trị tối cao của Hiến pháp, vừa làm mất hiệu lực của Hiến pháp. Điều này
là tối kỵ trong chủ nghĩa hợp hiến. Tại Việt Nam cũng chưa có tịa án hiến pháp
- nơi trực tiếp thẩm định tính hợp hiến, hợp pháp của các văn bản quy phạm
pháp luật và xử lý trong trường hợp có sai phạm trong khi tịa án hành chính
hiện nay cũng khơng có thẩm quyền xử lý những văn bản quy phạm pháp luật có
nội dung vi hiến. Vì thế, khi hậu quả của việc áp dụng những văn bản pháp luật
vi hiến đã xảy ra trên thực tế thì chủ thể nào sẽ có trách nhiệm xử lý cũng chưa
được làm rõ.
- Về tổ chức Quốc hội, cơ cấu ĐBQH vẫn cịn một số khó khăn, hạn chế
như: tỷ lệ đại biểu hoạt động chuyên trách, đại biểu nữ, đại biểu ngoài đảng, đại
biểu người dân tộc thiểu số, đại biểu là nhân sỹ, trí thức, các nhà khoa học tiêu
biểu vẫn chưa đạt so với yêu cầu đặt ra; hoạt động của một số ĐBQH, nhất là
đại biểu kiêm nhiệm cịn có khó khăn về thời gian cũng như điều kiện bảo đảm
khác để thực hiện nhiệm vụ. Việc có q nhiều đại biểu khơng chun trách dễ
dẫn đến dư thừa đại biểu, các đại biểu được bầu vào khơng có tiếng nói, đóng
góp trong cơng cuộc xây dựng đất nước. Ngồi ra, người dân khó có thể thực

hiện quyền dân chủ trực tiếp khi Hiến pháp vẫn trao cho Quốc hội quyết định
việc trưng cầu dân ý. Hoạt động của Quốc hội vẫn còn những hạn chế nhất định,
mang tính hình thức, chưa quyết liệt, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao
14


trong hoạt động của Quốc hội, làm cho chất lượng hoạt động của Quốc hội cịn
thiếu hiệu quả.
- Về Chính phủ, thực tiễn tổ chức Chính phủ mấy nhiệm kỳ vừa qua cho
thấy, việc sắp xếp, sáp nhập các bộ thành bộ quản lý đa ngành chưa thật sự đi
liền với việc điều chỉnh sâu về chức năng, cắt giảm, lồng ghép nhiệm vụ mà chủ
yếu được thực hiện trên cơ sở hợp nhất các bộ đơn ngành, dẫn đến khối lượng
công việc, phạm vi lĩnh vực quản lý của bộ trở nên phức tạp. Việc sáp nhập một
số bộ thành bộ đa ngành, đa lĩnh vực không kèm theo tái cơ cấu lại cấu trúc bên
trong của các bộ. Do vậy, tổ chức bộ máy bên trong bộ, cơ quan ngang bộ trở
nên cồng kềnh, nhiều tầng nấc trung gian, số đầu mối đơn vị hành chính tăng
cao. Cơng tác tổ chức thi hành pháp luật giao cho các đơn vị hành pháp thực
hiện nhưng chưa được luật hóa. Vì vậy từ cách thức triển khai thực hiện đến
hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật ở mỗi nơi, mỗi đơn vị, địa phương
là khác nhau.
- Về Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các vướng mắc về cơ cấu
bộ máy tổ chức còn nhiều. Các Tòa án, Viện kiểm sát cấp địa phương thực hiện
quá nhiều nhiệm vụ mà không được phân bổ nhân sự, phịng ban hợp lý. Dẫn
đến tình trạng q tải, khối lượng công việc quá lớn, dễ gây ra án oan sai, bỏ lọt
tội phạm. Cơ cấu bộ máy Tòa án, Viện kiểm sát cấp trên quá nhiều không tương
xứng với khối lượng cơng việc đảm nhận. Bên cạnh đó hệ thống Tòa án và Viện
kiểm sát cùng cấp chưa có sự giống nhau trong cơ cấu.
- Về chính quyền ở địa phương hiện nay vẫn thiếu các điều kiện đảm bảo
cho HĐND xã thực quyền khi thực hiện chức năng đại diện, chức năng giám sát
và chức năng quyết định các vấn đề quan trọng tại xã. Việc quy định UBND xã

là cơ quan chấp hành của HĐND xã khơng thể hiện được tính trực tiếp, thường
xun, liên tục của cơ quan hành chính và khơng làm rõ được vị trí và mối quan
hệ với HĐND xã. Về cơ cấu tổ chức của chính quyền xã: đối với HĐND xã,
Thường trực HĐND chỉ có hai người, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch là chưa hợp
lý, khơng bảo đảm ngun tắc tập trung dân chủ, thảo luận tập thể và quyết định
15


theo đa số. Mặt khác, chỉ có Phó Chủ tịch HĐND xã là hoạt động chuyên trách,
còn Chủ tịch HĐND xã thường kiêm nhiệm Bí thư đảng ủy hoặc Phó Bí thư
đảng ủy xã. Với cơ cấu tổ chức như vậy, sẽ khơng phát huy hết vị trí, vai trị của
Thường trực HĐND xã, nhất là trong hoạt động giám sát.
- Từ “tập quyền” sang “phân công, phối hợp quyền lực nhà nước” là một
bước tiến mới về chất trong tổ chức quyền lực nhà nước, nhưng nhận thức
không thống nhất, nhiều sức ì của “tập quyền” và lợi ích cục bộ cản trở việc tổ
chức quyền lực theo nguyên tắc “phân cơng, phối hợp quyền lực”. Cơ chế kiểm
sốt quyền lực nhà nước giữa các quyền mới chỉ coi trọng giám sát tối cao của
Quốc hội đối với việc thực hiện quyền hành pháp và tư pháp, còn quyền hành
pháp và quyền tư pháp kiểm soát quyền lập pháp như thế nào còn bỏ ngỏ. Luật
Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Tịa án nhân dân và
Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân ban hành sau Hiến pháp năm 2013 chưa
có quy định về cơ chế tự kiểm soát bên trong quyền lực của mình. Chính vì cơ
chế kiểm sốt quyền lực nhà nước theo Hiến pháp năm 2013 chưa được xác lập
đầy đủ và chưa hoàn thiện nên việc ngăn ngừa và trừng trị tệ nạn quan liêu, tham
nhũng, lãng phí, vơ trách nhiệm, lạm quyền, xâm phạm quyền làm chủ của công
dân chưa đáp ứng được niềm tin, mong đợi của nhân dân.

16



C. KT LUN
Sau khi Hiến pháp năm 2013 được ban hành và có hiệu lực, tồn Đảng,
tồn dân và tồn quân đã tích cực bắt tay vào triển khai thi hành Hiến pháp. Tinh
thần và nội dung của Hiến pháp năm 2013 đã và đang thấm sâu vào các quan hệ
xã hội, tạo ra nhiều chuyển biến tích cực trong tổ chức và hoạt động của các cơ
quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, trong ý thức thượng tôn Hiến
pháp, pháp luật của các tầng lớp nhân dân. Trong những năm qua, các cơ quan
nhà nước cũng đã có sự chủ động đưa Hiến pháp vào cuộc sống, từ xây dựng
luật, nghị định, thực hiện đổi mới tư duy trong nhiều lĩnh vực, chắt lọc các quy
định cụ thể theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013, trong đó có những vấn đề về
bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền cơng dân, hồn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế…
Tuy nhiên, để Hiến pháp năm 2013 đi vào cuộc sống, để thật sự thúc đẩy
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, tạo nền móng lâu dài cho sự phát triển
thì có rất nhiều việc phải làm. Với tinh thần như vậy, chúng ta thấy rằng con
đường phía trước cịn rất dài, trong mỗi bước phát triển thì những thách thức đặt
ra cịn gai góc hơn nữa, địi hỏi Đảng ta cần có những đột phá mạnh mẽ, quyết
liệt hơn nữa, bám sát nền tảng đã được xác lập, nỗ lực lập pháp đã được xác lập.
Hiến pháp là đạo luật gốc, là nền tảng pháp lý cho sự phát triển đất nước
trong tầm nhìn dài hạn. Nhìn lại những năm thực hiện Hiến pháp năm 2013,
những điểm cần phải làm, những điều cần tháo gỡ để bản Hiến pháp năm 2013
thật sự đi vào cuộc sống, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, khai mở các nguồn
lực của đất nước, thúc đẩy kinh tế phát triển trong nền cạnh tranh trên toàn cầu
hiện nay; tạo cơ sở hiến định vững chắc cho sự nghiệp xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam. Hiến pháp 2013 khơng chỉ là thành quả của Quốc hội
khóa XIII mà còn là tinh hoa của 35 năm đổi mới đất nước, khẳng định con
đường đi đên chủ nghĩa xã hội là phù hợp, sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng
đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Bản thân em khi đang ngồi
trên ghế nhà trường, là những kiểm sát viên tương lai mang sứ mệnh bảo vệ
17



pháp luật cần phấn đấu, nỗ lực học tập và rèn luyện để có thể tinh thơng về pháp
luật, vững về chính trị, giỏi về nghiệp vụ. Qua đó, góp phần vào công cuộc xây
dựng đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội, chống lại sự quấy phá, luận điệu xuyên
tạc của các thế lực thù địch, đưa Việt Nam trở thành một quốc gia dân giàu nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

18


DANH MỤC TI LIU THAM KHẢO
[1]

Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam,

Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2019.
[2]

Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 2013 – 1992 –

1980 – 1959 – 1946 ), Nxb. Lao động, Hà Nội, 2015.
[3]

Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam, Nxb.

Công an nhân dân, Hà Nội, 2015.
[4]

Đảng Cộng Sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ


XIII – Tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội, 2021.
[5]

Đảng Cộng Sản Việt Nam, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ

quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011).
[6]

Nguyễn Quốc Sửu – Học viện Hành chính quốc gia, Những điểm mới

trong Hiến pháp 2013, Tạp chí Quản lý nhà nước, link truy cập
“ truy cập ngày 02/08/2021.
[7]

Trần Ngọc Đường, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cần xem xét và giải

quyết trong sửa đổi Hiến pháp năm 1992, Tạp chí Cộng sản, link truy cập
“ truy cập ngày 02/08/2021.
[8]

Cao Đức Thái, Chế định quyền con người, một nội dung mang tính đột

phá của Hiến pháp 2013, Báo Công an nhân dân, link truy cập
“ truy cập ngày 03/08/2021.

19




×