Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

382_1621

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.83 KB, 7 trang )

PHÂN TÍCH THÀNH NGỮ BỐN CHỮ TIẾNG TRUNG
CHỦ ĐỀ “TÍNH CÁCH – THÁI ĐỘ CON NGƯỜI”
Nguyễn Thị Huyền, Lê Thiên Giao Hạ và Nguyễn Thị Thu Phương*
Khoa Trung Quốc học, Trường Đại học Cơng Nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: TS. Huỳnh Bích Ngọc

TĨM TẮT
Thành ngữ bốn chữ tiếng Hán khơng chỉ có riêng một chủ đề nhất định mà nó bao hàm nhiều chủ đề khác nhau
như chủ đề về lao động, tình yêu, học tập,… Và vì sự đa dạng và phong phú đó nên người Trung Quốc sử dụng
thành ngữ bốn chữ trong đời sống rất nhiều, nên để có thể hiểu và giao lưu với người Trung Quốc một cách dễ
dàng thì sinh viên ngành Ngơn ngữ Trung Quốc phải trang bị cho bản thân những câu thành ngữ thơng dụng
nhất, nếu hiểu biết càng nhiều thì cách biểu đạt của bạn trong lúc nói và viết sẽ dễ tác động đến người đối diện.
Bài viết tìm hiểu về những câu thành ngữ bốn chữ thông dụng nhất liên quan đến chủ đề “ Tính cách – Thái
độ” để các bạn sinh viên trường Đại học Công nghệ Tp.Hồ Chí minh (HUTECH) có thể hệ thống lại và học
tập.
Từ khố: Thành ngữ bốn chữ, tiếng Trung, tính cách, thái độ
1. MỞ ĐẦU
Cũng giống như Việt Nam, Trung Quốc có rất nhiều câu thành ngữ, ngạn ngữ, … có chất liệu từ đời sống, hay
từ những câu chuyện ngụ ngôn, thần thoại mà người xưa đã đúc kết ra được những bài học, những triết lý cho
cuộc sống. Chỉ riêng về thành ngữ nói chung thì Trung Quốc có các thành ngữ 4 chữ, 5 chữ, hay nhiều nhất là
thành ngữ có 14 chữ. Nhưng thơng dụng nhất vẫn là thành ngữ 4 chữ, theo số liệu “Khảo sát thống kê thành
ngữ mang yếu tố động vật của tiếng Việt và tiếng Trung” của tác giả Đàm Tú Quỳnh và Vũ Nguyễn Minh Thy
(năm 2021), tổng cộng có hơn 18.000 thành ngữ, 96% trong số đó là định dạng bốn ký tự, và hiện nay con số
này đã tăng lên rất nhiều. Nhiều từ hàng ngày chúng ta nghĩ rằng nó chỉ là một cụm từ, nhưng nó là một thành
ngữ thực sự. Đã có nhiều học giả nghiên cứu thành ngữ 4 chữ tiếng Hán từ nhiều góc độ khác nhau, như đề tài
“Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán” được nghiên cứu vào năm 2008. Điều đó
cho thấy tần suất người Trung Quốc sử dụng thành ngữ 4 chữ rất nhiều và thu hút sự quan tâm, chú ý của mọi
người.
Có 3 nguyên nhân chủ yếu mà người Trung Quốc thích sử dụng thành ngữ 4 chữ. Thứ nhất là do số lượng chữ
phù hợp với phong cách ngôn ngữ đời thường, không quá dài cũng không quá ngắn, không rườm rà và phức
tạp về mặt âm lượng, thích hợp cho mọi người sử dụng trong giao tiếp hằng ngày. Thứ hai là có những thành


3575


ngữ bốn ký tự tận dụng được tính đối ngẫu và nhịp điệu, có thể bao hàm tất cả về mặt ngữ nghĩa, dùng những
câu từ mang tính chất so sánh, ẩn dụ, thể hiện ý của người muốn nói mà không làm mất đi sự lịch sự. Đặc biệt
những thành ngữ mang tính chất mỉa mai, châm biếm hay dùng để khun răn thì thành ngữ 4 chữ có thể diễn
đạt ý nghĩa hoàn chỉnh một cách ngắn gọn và súc tích. Đây là một trong những lý do mà người Trung Quốc
thích sử dụng thành ngữ 4 chữ. Lý do thứ ba là liên quan đến “Kinh Thi”, đa số các bài thơ ở trong tập thơ này
đều là bài thơ có 4 chữ là chính. Và các từ ngữ trong “Kinh Thi” được người dân Trung Quốc nhiều lần trích
dẫn, dần dần trở thành cụm từ cố định, có ảnh hưởng khơng nhỏ đến ngơn ngữ và văn học Trung Quốc.
Đây đều là một trong những lí do mà người Trung Quốc thích và thường xuyên sử dụng thành ngữ 4 chữ. Vì
thế, để có thể tiếp xúc và giao lưu cùng người bản địa thì việc bắt đầu làm quen và học thành ngữ 4 chữ là việc
khơng thể thiếu.
2. PHÂN TÍCH CÁC CÂU THÀNH NGỮ BỐN CHỮ TIẾNG TRUNG – CHỦ ĐỀ “TÍNH CÁCH –
THÁI ĐỘ CON NGƯỜI”:
Tính cách và thái độ con người là những điều chúng ta đã được học và tiếp xúc hằng ngày. Chúng ta dùng
những tính từ để miêu tả người khác như “ tốt bụng”, “ lương thiện”, nhưng bên cạnh đó cịn có nhiều thành
ngữ bốn chữ có thể biểu đạt ý mà bản thân muốn nói mà khơng cần phải q dài dịng. Thơng qua cuốn “Từ
Điển Thành Ngữ Điển Tích Trung Quốc” của Nguyễn Tơn Nhan, sau đây là 15 câu thành ngữ bốn chữ tiếng
Trung được sử dụng nhiều trong khẩu ngữ và văn viết.
Bảng 2.1 Phân tích 15 thành ngữ 4 chữ tiếng Trung
THÀNH
NGỮ

坐井观天

Ý NGHĨA

PHIÊN ÂM


Zuò jǐng guān

Ếch ngồi đáy

tiān

giếng

NGUỒN GỐC

Liên quan đến câu chuyện
ngụ ngôn “Ếch ngồi đáy
giếng”

GHI CHÚ

Dùng để chỉ thái độ của
những người có kiến thức,
tầm nhìn hạn hẹp nhưng lại
tự cao, tỏ vẻ.
Dùng để chỉ những người
có tính cách bên ngồi hiền

佛口蛇心 Fó kǒu shé xīn

Khẩu phật tâm

lành nhưng bên trong độc




ác. Câu mang hình ảnh ẩn
dụ đẹp đẽ, nhưng trái tim
rất xấu xa.

3576


Dùng để châm biếm những

守株待兔 Shǒuzhū dàitù

ai coi sự việc ngẫu nhiên là
Há miệng chờ Liên quan đến câu chuyện
quy luật muôn thuở, không
sung
ngụ ngôn “ Ôm cây đợi thỏ”
chịu làm việc chăm chỉ,
xảy ra vào thời nhà Tống.
Ôm cây đợi thỏ
chỉ muốn có kết quả bất
ngờ.
Trong Phật giáo, khi đã tu
luyện Bát đạo thì sẽ trở
thành bất tử. Vì ở thời điểm
đó, vừa khơng hiểu tiếng địa
phương của người Hu và

胡说八道 Húshuō bādào
Nói vớ nói vẩn

胡说乱道 Húshuō lndào

vừa khơng biết Phật giáo
như thế nào. Vì vậy, người

Nói bậy
胡说白道 Húshuō báidào

xưa coi những lời người
qnói Hồ chính là những lời
nói bậy, vô căn cứ và câu

Thành ngữ này được sử
dụng trong văn nói và
mang ý nghĩa tiêu cực.
Thành ngữ được sử dụng
đối với những người nhỏ
hơn hoặc bằng tuổi.

nói đó được truyền cho đến
ngày nay và mang ý nghĩa
như vậy.
Có liên quan đến hai sự kiện
lớn trong lịch sử.
乱七: dùng để chỉ "Cuộc
nổi dậy của bảy vương
Lộn xộn
乱七八糟 Luànqī bāzāo

quốc" xảy ra vào thời Tây

Hán.

Rối loạn

Thành ngữ thường được
dùng trong văn nói và cũng
có thể sử dụng trong văn

八糟: đề cập đến "Cuộc nổi viết.
loạn của tám vị vua" nổi
tiếng trong lịch sử trong
hoàng cung của triều đại nhà
Tây Tấn.

3577


Thành ngữ được trích dẫn từ
过河拆桥 Ghé chāiqiáo

Qua cầu rút ván

“Đại Huệ Thiền sư Ngữ
Lục” của Đại Huệ Tông Cảo
thiền sư.

Thành ngữ được trích dẫn từ
骑马找马 Qí mǎ zhǎo mǎ

Đứng núi này Dịch Đạo Nguyên trong tập

trông núi nọ

28 cuốn “Cảnh đức truyến
đăng lục”.

Thành ngữ này mang ý
nghĩa tiêu cực và thường
dùng chủ yếu cho văn viết

Câu thành ngữ mang ý
nghĩa trung tính và giữ
chức vụ chủ yếu là vị ngữ
hoặc một mệnh đề trong
câu.

Được trích dẫn từ câu đầu Biểu thị cho việc chỉ sử
坐吃山空

Zuò chī shān
kōng

Miệng ăn núi lở

tiên

trong cuốn “Đông dụng mà không làm việc,

Đường Lão” của Tần Kiến thì lâu dần núi bạc cũng sẽ
Phủ


hết.

Thành ngữ có nguồn gốc từ
好吃懒做 Hàochī lǎnz

Ham ăn biếng
làm

cuốn “Bất ngờ từ giây phút Câu thành ngữ thường
đầu tiên - 初刻拍案惊奇” được sử dụng trong văn
của Lăng Mông Sơ vào thời nói.
nhà Minh.
Thành ngữ mang ý nghĩa

无病呻吟

Wú bìng shēn
n

tiêu cực, ẩn dụ cho việc
Giả vờ giả vịt

luôn than phiền, trong khi
chẳng có chuyện gì đáng
buồn xảy ra.
Thành ngữ này xuất phát từ
“Sách Lễ • Học thuyết

半途而废 Bàntú'érfèi


Bỏ cuộc giữa nghĩa”
chừng
“Sách

《礼记•中庸》

《后汉书》

3578

Hậu

Thành ngữ thường được
dùng cho cả văn viết lẫn

và văn nói hàng ngày và nó

Hán” mang một ý nghĩa tiêu cực
(贬义词).


Thành ngữ có nguồn gốc từ Thành ngữ mang ý nghĩa
狼心狗肺 Lángxīn gǒufèi

Lịng lang dạ sói

tập 30 cuốn “Tỉnh thế hằng tiêu cực và thường làm vị
ngôn” của Phùng Mộng ngữ, định ngữ và tân ngữ
Long.


trong câu.

Thành ngữ được trích dẫn từ
兽心人面

Shịu xīn rén
miàn

cuốn “Triêu Dã Thiêm Tại - Mơ tả một người xấu xa và
Mặt người dã thú 朝野佥载” tạm dịch là độc ác, chỉ phẩm chất,
“Vương triều và hoang dã” phẩm hạnh của con người.
của Đường Trương Trạc

Thành ngữ trích dẫn trong
Du thủ du thực
游手好闲

u shǒu hào
xián

tác phẩm “Sách Hậu Hán •

người sống lang thang,

lười biếng, khơng chịu lao
Nguyên

Tam
niên
chiếu

Nhàn cư vi bất
động. Thành ngữ mang ý
chỉ - 后汉书 • 元和三年诏”
thiện
nghĩa tiêu cực và hàm ý
của Trương Nhất Chỉ.
chê bai người khác.

Thành ngữ được trích dẫn từ
借风使船 Jièfēng shǐchuán

Câu thành ngữ chỉ những

Mượn
măng

gió

bẻ

cuốn “Hồng Lâu Mộng”,
tiểu thuyết nổi tiếng thời
Thanh, Trung Quốc của Tào
Tuyết Cần

Ẩn dụ cho những người
dựa vào sức mạnh của
người khác để đạt được
mục tiêu của chính mình,
lợi dụng người khác để

làm việc có lợi cho mình.

Thơng qua bảng 2.1 trên, đây đều là những thành ngữ mang tính tiêu cực, dùng để phê phán thái độ của người
đối với sự vật, sự việc nhất định. Ngoài ra, đặc điểm chung của những câu thành ngữ này là đều được trích dẫn
từ các tác phẩm văn học, những câu chuyện ngụ ngơn vì thế độ phổ biến của chúng là rất cao. Bên cạnh đó,
trong quá trình giao lưu, hội nhập văn hóa của hai nước: Việt Nam - Trung Quốc, nếu quan sát và phân tích kỹ,
ta có thể thấy được mối quan hệ và sự tương đồng giữa thành ngữ Việt Nam và Trung Quốc. Thứ nhất là về
mặt dịch thuật: thường sẽ có những câu thành ngữ tương ứng trong tiếng Việt, chẳng hạn như câu “坐井观天”
(Ếch ngồi đáy giếng) hay “过河拆桥” (Qua cầu rút ván). Tuy vậy, một số thành ngữ ở Trung Quốc khi được
dịch sang tiếng Việt thì ít nhiều có sự thay đổi về mặt ý nghĩa hoặc phải dùng những từ ngữ phù hợp với văn

3579


phong của Việt Nam, ví dụ: “有志竟成” có nghĩa là “Hữu chí cánh thành” nhưng nếu dịch sang tiếng Việt mà
để ngun gốc sẽ rất khó hiểu, vì thế câu này sẽ được dịch là “Có chí thì nên”. Thậm chí có một vài câu thành
ngữ gốc Hán khi được dịch sang tiếng Việt phải chuyển vị trí chữ Hán hoặc thay một số chữ Hán khác cho phù
hợp với tiếng Việt, ví dụ:
Bảng 2.2. So sánh vị trí chữ của thành ngữ tiếng Hán và tiếng Việt
THÀNH NGỮ TIẾNG HÁN

THÀNH NGỮ TIẾNG VIỆT

通情達理 - Thơng tình đạt lý

透情達理 - Thấu tình đạt lý

入鄉隨俗 - Nhập hương tuỳ tục

入家隨俗 - Nhập gia tuỳ tục


Nét tương đồng thứ hai là về trường ngữ nghĩa. Trong thành ngữ Việt Nam và thành ngữ Trung Quốc thường
sẽ tồn tại hai tầng nghĩa là nghĩa đen (nghĩa khởi nguyên) và tầng nghĩa bóng (nghĩa thành ngữ). Bên cạnh đó,
trong tiếng Việt, thành ngữ gốc Hán tồn tại rất nhiều, chúng được du nhập và sử dụng rộng rãi từ xưa đến nay,
vì vậy xét về mặt ngữ nghĩa thì ý nghĩa của thành ngữ Trung Quốc và thành ngữ tương ứng trong tiếng Việt
thường sẽ giống hoặc gần giống trường nghĩa với nhau. Ví dụ như “坐吃山空”, thành ngữ tiếng Việt là “Miệng
ăn núi lở”, hai thành ngữ đều mang nghĩa chung là chỉ ăn tiêu, sử dụng mà khơng làm lụng thì dù tài sản có
chất cao như núi cũng sẽ hết và ẩn dụ cho những người muốn ăn mà không muốn làm. Thêm một ví dụ khác:
thành ngữ Trung Quốc “坐井观天” - “Ngồi giếng nhìn trời” ẩn dụ cho những người có tầm nhìn nhỏ, kiến thức
ít ỏi và khi dịch qua tiếng Việt thì thành ngữ tương ứng là “Ếch ngồi đáy giếng” cũng nhằm ám chỉ những
người hiểu biết hạn hẹp ngồi ra thành ngữ này cịn có một trường nghĩa khác nữa đó là nói đến những người
có tính tự cao tự đại, chủ quan và coi thường thực tế.
Khi học các thành ngữ trên, người học cần chú ý đến, thứ nhất là việc sử dụng thành ngữ ở hồn cảnh nào, đối
tượng là ai. Thí dụ như thành ngữ “胡说八道”, đối tượng nói đến nên là những người nhỏ tuổi hơn hoặc là
bằng tuổi và việc sử dụng thành ngữ này với người lớn sẽ được coi là bất lịch sự. Thứ hai là phân biệt được
thành ngữ và tục ngữ.
2.1 PHÂN BIỆT THÀNH NGỮ VỚI TỤC NGỮ
Thành ngữ là những cụm từ cố định, được dùng tương đương với từ, cấu trúc ngắn gọn. Còn tục ngữ là những
câu nói hồn chỉnh, được sử dụng khá linh hoạt trong mọi hoàn cảnh. Ngoài ra, thành ngữ sẽ thường miêu tả
tính cách, thái độ của người, sự vật, sự việc; còn tục ngữ sẽ nghiêng về kinh nghiệm, những phán đốn thơng
qua sự việc nào đó. Do đó thành ngữ sẽ có nguồn gốc xuất xứ, mang sắc thái văn nói lẫn văn viết; cịn tục ngữ
là những câu nói cửa miệng, sẽ mang sắc thái văn nói nhiều hơn.
3580


Bên cạnh đó, do các câu thành ngữ có ý nghĩa gần giống nhau, dễ gây ra sự nhầm lẫn dẫn tới việc sử dụng câu
không đúng với trường hợp cần dùng, ví dụ “游手好闲” và “好吃懒做” cả hai câu này đều miêu tả người làm
biếng, không chịu làm việc. Nhưng nếu phân tích kỹ thì câu “游手好闲” này là miêu tả người rảnh rỗi nên có
những hành động khơng tốt, gây hại cho bản thân và người khác, còn “好吃懒做” chỉ đơn giản là miêu tả về
những người ham ăn biếng làm. Vì thế, khi học người học cần phải hiểu kỹ ý nghĩa của câu đó và hiểu rõ nó

được sử dụng trong trường hợp nào và khi nào cần dùng.
3. KẾT LUẬN
Thành ngữ là một trong những tinh hoa văn hóa của dân tộc, là cả một kho tàng kinh nghiệm quý báu được
người xưa đúc kết qua nhiều thế hệ. Thông qua thành ngữ chúng ta cịn hiểu thêm về nền văn hóa của các nước,
từ đó có thể học tập và giao lưu tốt nhất. Thơng qua bài báo cáo “Phân tích thành ngữ bốn chữ tiếng Trung –
Chủ đề “Tính cách – Thái độ con người”, chúng ta có thể biết được những thành ngữ được sử dụng ở Việt Nam
khi dịch sang tiếng Trung như thế nào, có bị biến đổi nghĩa hay khơng. Bên cạnh đó, bài báo cáo đã chỉ ra rõ
những khía cạnh của thành ngữ như cách đọc, ý nghĩa, nguồn gốc, chúng được sử dụng trong trường hợp nào.
Từ đó giúp các bạn sinh viên cũng như những người đang học tiếng Trung có thể nhận biết và hiểu sâu hơn về
thành ngữ liên quan đến chủ đề “Tính cách – Thái độ”.
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đàm Tú Quỳnh, Vũ Nguyễn Minh Thy (2021) Khảo sát thống kê thành ngữ mang yếu tố động vật của
tiếng Việt và tiếng Trung;
[2] Mạc Tử Kỳ (2009) Khảo sát thành ngữ có con số trong tiếng Hán và cách thức chuyển dịch sang tiếng
Việt;
[3] Nguyễn Văn Bảo (2003) Thành ngữ - Cách ngôn gốc Hán - 725 thành ngữ - cách ngôn thường gặp, Nxb.
Đại học Sư phạm;
[4] Phan Phương Thanh (2019) Thành ngữ có yếu tố chỉ lồi vật trong tiếng Hán và tiếng Việt từ lý thuyết
ngôn ngữ học tri nhận.

3581



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×