Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

383_1771

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.3 KB, 5 trang )

PHÂN TÍCH NHỮNG LỖI SAI MÀ SINH VIÊN NGÀNH NGƠN NGỮ
TRUNG QUỐC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
GẶP PHẢI KHI SỬ DỤNG CẤU TRÚC CÂU CHỮ “把”
Nguyễn Thị Huyền và Lê Khả Tú*
Khoa Trung Quốc học, Trường Đại học Cơng nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: TS. Kiều Thị Vân Anh

TÓM TẮT
Cấu trúc câu chữ “把” là một trong những cấu trúc ngữ pháp thường dùng trong khẩu ngữ tiếng Trung. Chính
vì lẽ đó, việc hiểu rõ cấu trúc này sẽ giúp người học tiếng Trung nói chung và sinh viên ngành Ngôn ngữ Trung
Quốc, trường ĐH Công nghệ TP.Hồ Chí Minh (HUTECH) nói riêng dễ dàng trong q trình giao tiếp, biểu thị
đúng nội dung muốn nói. Tuy nhiên, trong quá trình học, người học phải chú ý đến những lưu ý trong việc sử
dùng cấu trúc câu chữ “把” vào quá trình giao tiếp khiến họ cảm giác cấu trúc này rất phức tạp, dẫn tới những
lỗi sai trong quá trình sử dụng đồng thời kéo theo tình trạng chán nản khi học cấu trúc. Vì thế, bài viết chỉ ra
những lỗi sai khi áp dụng cấu trúc câu chữ “把” cũng như những biện pháp nhằm khắc phục những lỗi sai đó.
Từ khố: Cấu trúc câu chữ “把”, ngữ pháp, khẩu ngữ, lỗi sai, tiếng Trung.
1. MỞ ĐẦU
Ngôn ngữ cũng giống như những môn học tự nhiên mà ta đã học ở Trung học Phổ thơng vậy. Nó cũng có
những cơng thức, cấu trúc riêng để người học dễ dàng nắm bắt và áp dụng nó vào cuộc sống. Trong ngơn ngữ
Trung Quốc, cấu trúc câu chữ “把” là một phần không thể thiếu đối với những người học ngơn ngữ này. Vì thế
việc nắm bắt cấu trúc này là điều bắt buộc.
Trong cuốn “Sổ tay Ngữ pháp tiến Hán hiện đại”, NXB Khoa học Xã hội do Trương Gia Giới – Lê Khắc Kiều
Lục biên dịch có viết: “Câu chữ “把” là một hình thức câu đặc thù trong tiếng Hán,… Xét về mặt cấu trúc, bản
thân chữ “把” khơng có ý nghĩa, tác dụng của nó chỉ là đưa tân ngữ lên trước. Xét về mặt ý nghĩa, trong điểm
ngữ nghĩa của phần lớn câu chữ “把” là tác động mà động từ biểu thị làm cho tân ngữ nảy sinh hoặc sẽ xảy ra
một kết quả hoặc một sự thay đổi nào đó.”
Câu chữ “把” được hiểu đơn giản là có giới từ “把” và tân ngữ đi kèm nó làm trạng ngữ trong câu. Câu chữ
“把”, dùng để biểu thị hành động, động tác khiến cho tân ngữ của “把” (một sự vật nào đó) có sự thay đổi hoặc

3569



nảy sinh kết quả mới. Câu chứa chữ “把” còn có ý nghĩa là chủ ngữ đã thơng qua động tác xử lý tân ngữ như
thế nào và kết quả xử lý ra sao.
Cấu trúc chung của câu chữ “把” trong giáo trình chun ngành Ngơn ngữ Trung Quốc:
S + 把 + O + V + thành phần khác
Trong đó, S là chủ ngữ. O là tân ngữ, tân ngữ này có thể là người hoặc vật bị tác động và phải là những tân ngữ
được xác định cụ thể hoặc được biết rõ từ trước. V là động từ, phía sau nó bắt buộc phải có thành phần khác và
các động từ chỉ tri giác, trạng thái không được làm động từ chính trong câu. Thành phần khác trong câu chữ
“把” có thể là bổ ngữ như bổ kết quả, bổ ngữ xu hướng, bổ ngữ chỉ mức độ hoặc cũng có thể là trợ từ ngữ khí,
trợ động từ.
Nhìn chung, tùy vào mục đích biểu đạt của người sử dụng tiếng Trung để áp dụng cấu trúc trên một cách phù
hợp, mang lại hiệu quả giao tiếp tốt nhất. Tuy nhiên do cấu trúc câu chữ “把” không có cấu trúc ngữ pháp nào
tương đương với cấu trúc ngữ pháp tiếng Việt dẫn đến nhiều sinh viên Việt Nam nói chung và sinh viên ngành
Ngơn ngữ Trung Quốc - HUTECH nói riêng gặp khá nhiều lỗi sai trong q trình giao tiếp có sử dụng cấu trúc
câu chữ “把”. Trên cơ lý thuyết về phân tích lỗi, bài báo này tập trung vào ba dạng lỗi mà sinh viên gặp phải
trong quá trình sử dụng cấu trúc câu chữ “把”.
2. NHỮNG LỖI SAI MÀ SINH VIÊN NGÀNH NGÔN NGỮ TRUNG QUỐC (HUTECH) GẶP PHẢI
KHI SỬ DỤNG CẤU TRÚC CÂU CHỮ “把”
2.1 Lỗi khi sử dụng “不”、“没”
Nguyên nhân dẫn đến lỗi này là do người học chưa nắm vững cấu trúc câu phủ định trong câu chữ “把”.
Ví dụ: (1) 你把书不拿走。
(2) 你把我的东西不弄乱了!
(3) 他把他的作业没做完。
(4) 我把那本小说还没看完。
(5) 我把我的手机没找到。
Theo cấu trúc câu phủ định của câu chữ “把” thì các phó từ “不”、“没” phải được đặt trước chữ (từ) “把”.
Nhưng do bị ảnh hưởng bởi cấu trúc ngữ pháp trong cấu trúc câu tiếng Trung là “phó từ + động từ” nên dẫn
đến lỗi sai trên. Đồng thời ở ví dụ (3), (4), (5) “完” và “到” là động từ thứ hai trong câu, làm thành phần bổ

3570



ngữ kết quả. Do cấu trúc phủ định của bổ ngữ kết quả thì phải đặt “没” trước động từ chính làm người học
nhầm lẫn.
2.2 Lỗi khi sử dụng động từ
Những động từ khơng làm động từ chính trong cấu trúc câu chữ “把” bao gồm động từ biểu thị phán đoán trạng
thái: 是、有、在、像; chỉ hoạt động tâm lý: 怕、喜欢、愿意; biểu thị xu hướng: 进、出、回、去、走、
起、来; biểu thị tri giác: 听、懂、觉得、知道、同意.
(đúng)

Ví dụ: (1) 他们进里边去了。
他们把里边进去了。

(sai)

(2) 他同意了我们的意见了。 (đúng)
他把我们的意见同意了。

(sai)

Việc người học không để ý đến những động từ này hoặc quên trong quá trình giao tiếp dẫn đến những lỗi sai
ngữ pháp nghiêm trọng. Bên cạnh đó, những động từ trên là những động từ hay xuất hiện trong khẩu ngữ dẫn
đến người học quen sử dụng mà không để ý đến đặc điểm của các động từ trên. Các động từ năng nguyện phải
được để trước từ “把”. Nhưng do không nắm vững kiến thức về động từ và động từ năng nguyện dẫn đến sinh
viên sử dụng động từ năng nguyện như động từ thường và cũng nhắc áp dụng công thức dẫn đến để động từ
năng nguyện phía sau chữ “把”.
Ví dụ: 他把牛肉要放在冰柜。
Ở ví dụ này, “要” là động từ năng nguyện, theo như ngữ pháp tiếng Trung thì động từ năng nguyện phải đứng
trước động từ “放”. Nhưng ở đây là câu chữ “把” vì thế phải để “要” lên trước “把” mới chính xác.
Trong câu chữ “把”, trước và sau động từ thường có thành phần khác, động từ ít xuất hiện đơn lẻ, càng không

xuất hiện động từ đơn âm tiết. Mà sau nó thường mang theo bổ ngữ, tân ngữ, trợ từ động thái hoặc ít nhất phải
có mang theo động từ trùng lặp. Do câu chữ “把” dùng để biểu thị hành động, động tác khiến cho tân ngữ
của “把” (một sự vật nào đó) có sự thay đổi hoặc nảy sinh kết quả mới.
Ví dụ: 他把课文看。
Phần vị ngữ trong câu chỉ có một động từ “看” mà khơng có một thành phần nào bổ sung. Dẫn đến nó khơng
biểu đạt đúng ý nghĩa mà người nói muốn biểu đạt là “Anh ta đã xem xong bài văn” hay là “Anh ta đang xem
bài văn”.

3571


Ngoài ra việc sinh viên học tiếng Trung cứng nhắc trong dịch chữ “把” thành “cầm, nắm, đem…”, nên dễ nhầm
lẫn “把” là một động từ chứ không phải giới từ. Từ đó dẫn đến thiếu động từ trong câu.
Ví dụ: 他把花儿摆在桌子上了。
Ở câu này, khi dịch sang tiếng Việt người học sẽ thường dịch thành “Anh ấy đem hoa đặt lên bàn rồi”. Dịch
như vậy không sai nhưng do cấu trúc câu chữ “把” khơng có cấu trúc ngữ pháp nào tương đương với cấu trúc
ngữ pháp tiếng Việt dẫn đến nhiều sinh viên nhẫm tưởng “把” là động từ chính. Tuy nhiên động từ chính trong
câu này phải là “摆”.
2.3 Lỗi khi sử dụng tân ngữ
Trong giáo trình mơn Lý thuyết tiếng Trung Quốc, ngành Ngôn ngữ Trung Quốc (HUTECH) có đề cập đến
việc tân ngữ đứng sau động từ, đây là cấu trúc trong câu động tân (动宾短语). Tuy nhiên, trong cấu trúc câu
chữ “把” thì ngược lại, tân ngữ được chuyển lên trước động từ. Chính vì thế mà nhiều sinh viên gặp lỗi sai khi
sắp xếp vị trí tân ngữ trong câu. Đặc biệt là khi chuyển từ câu động tân sang câu chữ “把”.
Bên cạnh đó, là sử dụng tân ngữ khơng xác định. Bởi cũng trong câu động tân thì tân ngữ trong câu thường là
những tân ngữ không rõ ràng, không cụ thể, còn trong câu chữ “把” tân ngữ phải được xác định cụ thể, rõ ràng.
Chính vì thế, trong câu chữ “把” cần phải có sự bổ trợ của đại từ đặc chỉ như 这、那、...
Ví dụ: (1) 他给我一支笔。(câu động tân)
Chuyển sang câu chữ “把”: 他把一支笔给我。(sai)
(2) 他把这个礼物送给妈妈了。


(đúng)

他把一个礼物送给妈妈了。 (sai)
(3) 我把这封信发给他。
我把一封信发给他。

(đúng)

(sai)

Trong ví dụ (1), khi chuyển từ câu động tân sang câu chữ “把”, người học ngang nhiên bê nguyên số lượng từ
ra phía trước như vậy là khơng chính xác. Bởi “一支笔” là tân ngữ không rõ ràng, tức là không biết một cây
bút ở đây là một cây bút như thế nào, trong hộp bút, trên bàn, ngăn bàn, cặp,… Để chuyển đúng về câu chữ
“把” người học cần phải chuyển thành “他把这支笔给我。” để xác định đúng là cây bút nào. Tại ví dụ (2),
(3), câu sai là do chưa xác định được vật cụ thể để đưa hay là tặng. Nếu chưa xác định được vật cụ thể thì nên
chuyển sang dùng câu động tân.

3572


3. KẾT LUẬN
Qua q trình phân tích có thể thấy, những lỗi mà sinh viên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc (HUTECH) gặp phải
khi sử dụng cấu trúc câu chữ “把” là do sinh viên chưa nắm vững các kiến thức cũng như những lưu ý khi dùng
cấu trúc này. Sinh viên chưa nhận thức được khi nào thì cần sử dụng cấu trúc câu chữ “把”, khi nào thì khơng
nên sử dụng.
Để khắc phục được những lỗi trên, đầu tiên sinh viên cần nắm vững cấu trúc câu nhằm tránh nhầm lẫn với các
cấu trúc câu khác. Không chỉ đối với riêng cấu trúc câu chữ “把”, mà khi học một cấu trúc ngữ pháp nào, không
chắc chắn về cách sử dụng một nội dung nào, nên xem lại trong sách ngữ pháp hoặc tra trong từ điển để có thể
sử dụng một cách chính xác. Thứ hai, cần hiểu rõ, phân biệt được các từ loại trong tiếng Trung để áp dụng vào
cấu trúc một cách dễ dàng nhất. Thứ ba, thường xuyên sử dụng cấu trúc câu chữ “把”, khơng nên thấy nó phức

tạp mà bỏ qua.
Việc học ngôn ngữ mới nào cũng đều gặp phải các lỗi sai, từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp. Vậy nên,
cần có sự u thích và kiên nhẫn, chăm chỉ thì mới có thể chinh phục được nó.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. 王小珊编著 (2008) 成功之路:顺利篇 2,北京语言大学出版社;
2. Giáo trình Lý thuyết tiếng Trung Quốc ngành Ngôn ngữ Trung Quốc (HUTECH) (2021), Lưu hành nội bộ,
tr.76;
3. Trương Gia Giới – Lê Khắc Kiều Lục (2007) Sổ tay Ngữ pháp tiếng Hán hiện đại, Nxb. Khoa học Xã hội,
tr.155.
4. Ngô Thị Lấm (2022) Cấu trúc chữ “把 – bǎ” trong tiếng Trung, (ngày 15/01/2022);

3573



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×