Tải bản đầy đủ (.docx) (181 trang)

Bộ đề Ngữ văn thi vào lớp 10 năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 181 trang )

Bộ đề Ngữ văn thi vào lớp 10 năm 2022

MỤC LỤC
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 BẮC NINH 2022.................................................................................................2
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 AN GIANG 2022.................................................................................................6
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 BẾN TRE 2022..................................................................................................11
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 BÀ RỊA – VŨNG TÀU 2022............................................................................14
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 BÌNH ĐỊNH 2022.............................................................................................18
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 BÌNH DƯƠNG 2022.........................................................................................23
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 BẮC NINH 2022...............................................................................................28
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 NAM ĐỊNH 2022..............................................................................................33
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 BÌNH PHƯỚC 2022.........................................................................................40
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 ĐÀ NẴNG 2022.................................................................................................44
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 THANH HÓA 2022...........................................................................................50
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 ĐỒNG NAI 2022...............................................................................................55
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 HÀ NAM 2022...................................................................................................61
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 HÀ NỘI 2022.....................................................................................................66
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 GIA LAI NĂM 2022.........................................................................................68
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 HÀ TĨNH NĂM 2022.......................................................................................75
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 HƯNG YÊN 2022.............................................................................................84
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 KON TUM 2022................................................................................................89
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 KHÁNH HÒA 2022..........................................................................................95
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 NINH BÌNH 2022...........................................................................................101
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 PHÚ THỌ 2022...............................................................................................107
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 QUẢNG BÌNH 2022.......................................................................................110
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 QUẢNG NGÃI 2022.......................................................................................113
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 QUẢNG TRỊ 2022..........................................................................................119
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 QUẢNG NINH 2022.......................................................................................122
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 THÁI BÌNH 2022............................................................................................128
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 THỪA THIÊN – HUẾ 2022...........................................................................134
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 TIỀN GIANG 2022.........................................................................................137


ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 TUYÊN QUANG 2022...................................................................................142
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 ĐIỆN BIÊN 2022............................................................................................149
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 VĨNH LONG 2022..........................................................................................153
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 HẢI DƯƠNG 2022.........................................................................................158
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 QUẢNG NAM 2022.......................................................................................164

h


Bộ đề Ngữ văn thi vào lớp 10 năm 2022

ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 BẮC NINH 2022
Thời gian: 90 phút
Câu 1. (4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau:
(1) Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng mắc chơng chênh đường xe chạy
Lại đi lại đi trời xanh thêm.

(2) Khơng có kính, rồi xe khơng có đèn
Khơng có mui xe, thùng xe có xước
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
(Ngữ văn 9, Tập 1)
Thực hiện các yêu cầu:
a. Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
b. Trong khổ thơ (1), những người lính lái xe định nghĩa như thế nào về gia đình?
c. Chỉ ra và nêu tác dụng cả biện pháp tu từ hoán dụ trong câu thơ: Chỉ cần trong xe
có một trái tim.
d. Từ nội dung đoạn trích, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ)

bày tỏ suy nghĩ về lòng dũng cảm.
Câu 2. (6.0 điểm)
Cảm nhận của anh chị về nhân vật ông Hai trong đoạn trích sau:
Ơng lão ơm thằng con út lên lịng, vỗ nhè nhẹ vào lưng nó, khẽ hỏi:
- Húc kia! Thầy hỏi con nhé, con là con ai?
- Là con thầy mấy lại con u.
- Thế nhà con ở đâu?
- Nhà ta ở làng Chợ Dầu.

- À, thầy hỏi con nhé. Thế con ủng hộ ai?

h


Bộ đề Ngữ văn thi vào lớp 10 năm 2022

Thằng bé dơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt:
- Ủng hộ cụ Hồ Chí Minh mn năm!
Nước mắt ơng lão giàn ra, chảy rịng rịng trên hai má. Ơng nói thủ thỉ:
- Ừ đúng rồi, ủng hộ cụ Hồ con nhỉ.
Mấy hơm nay ru rú ở xó nhà, những lúc buồn khổ q chẳng biết nói cùng ai, ơng
lại thủ thỉ với con như vậy. Ơng nói như để ngỏ lịng mình, như để mình lại minh oan cho
mình nữa.
Anh em đồng chí biết cho bố con ơng.
Cụ Hồ trên đầu trên cổ xét soi cho bố con ơng.
Cái lịng bố con ơng là như thế đấy, có bao giờ dám đơn sai. Chết thì chết có bao
giờ dám đơn sai: Mỗi lần nói ra được đơi câu như vậy nỗi khổ trong lịng ơng cũng vơi đi
được đơi phần.
(Trích Làng - Kim Lân, Ngữ văn lớp 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam)


HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN
Câu
1

Nội dung

Điểm

a.
- Tác phẩm: Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính

0,25

- Tác giả: Phạm Tiết Duật

0,25

b.

0,5

- Những người lính lái xe đã định nghĩa về gia đình: Chung bát đũa/
chung bát đũa nghĩa là gia đình.
c.
- Biện pháp tu từ: Hốn dụ qua hình ảnh “Trái tim”

0,5

- Tác dụng:


0,5

+ Nhấn mạnh, tô đậm, ngợi ca vẻ đẹp và phẩm chất của những người
chiến sĩ lái xe: bản lĩnh hiên ngang, lòng dũng cảm, tinh thần lạc quan và
niềm tin mãnh liệt vào ngày thống nhất đất nước…
+ Giúp cho câu thơ giàu hình ảnh, giàu sắc thái biểu cảm.
d.
* Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
+ Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng –
phân – hợp…

h

0,25


Bộ đề Ngữ văn thi vào lớp 10 năm 2022

* Xác định đúng vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của lịng dũng cảm

0,25

* Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận
phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ
ý nghĩa của lòng dũng cảm đối với cá nhân và xã hội. Có thể theo hướng
sau:
- Dũng cảm là gì? Dũng cảm là gan dạ, kiên cường dám đương đầu với
mọi khó khăn, gian lao thử thách…

0,25


- Ý nghĩa của lịng dũng cảm:
+ Giúp con người có sức mạnh vượt qua khó khăn, tai ương thử thách
của số phận, đấu tranh chống lại cái xấu cái ác làm cho xã hội chở lên tốt
đẹp hơn.
+ Người có lòng dũng cảm sẽ được mọi người yêu quý, trân trọng, cảm
phục…

0,75

+ Giúp con người có đủ bản lĩnh vượt lên chính mình, khắc phục những
hạn chế, khuyết điểm của bản thân…
- Cần rèn luyện lòng dũng cảm đồng thời phê phán những kẻ hèn nhát,
thụ động ỷ lại…

2

Chính tả, dùng từ, đăt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ
pháp tiếng Việt.

0,25

Sáng tạo: có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề
nghị luận.

0,25

Cảm nhận về nhân vật ơng Hai trong đoạn trích (truyện ngắn Làng
của nhà văn Kim Lân)


6,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề,
Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

0,5

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp nhân vật ông Hai trong
đoạn trích.

0,5

c. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết
hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng

3,5

* Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích

1,5

- Kim Lân là nhà văn có sở trường về truyện ngắn. Ông am hiểu sâu sắc
về đời sống nông dân nông thôn Việt Nam.
- Truyện ngắn làng viết vào thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống
Pháp. Tác phẩm được đăng trên tạp chí văn nghệ năm 1948, là một trong
những truyện ngắn thành công nhất của ông.
- Khái qt tình huống truyện, vị trí đoạn trích:
+ Ơng Hai là người yêu làng, luôn tự hào khoe về làng chợ Dầu của

h



Bộ đề Ngữ văn thi vào lớp 10 năm 2022

mình. Nhưng ở nơi tản cư, ơng nghe tin làng mình theo tây làm việt gian.
Ông rơi vào trạng thái đau đớn, xấu hổ, tủi nhục, dằn vặt, bế tắc và tuyệt
vọng…
+ Khi tâm trạng của nhân vật ông Hai được đẩy lên cao trào cũng là lúc
ông bộc lộ một cách sâu sắc, tình cảm chân thành, thiêng liêng về q
hương, đất nước, cách mạng. Đó là cảnh ơng Hai trò chuyện với đưa con.
* Cảm nhận vẻ đẹp của ông Hai trong đoạn trích:
- Dù đau đớn, rằn vặt khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc. Nhưng
trái tim ông Hai vẫn luôn hướng về quê hương (Yêu làng)
+ Tình yêu làng quê và tinh thần yêu nước đã dẫn đến những xung đột
nội tâm ở nhân vật ông hai, khi buộc phải lựa chọn, ông đã xác định một
cách đau đớn và dứt khốt: làng thì u thật nhưng làng theo tây rồi thì
phải thù.
+ Dù đã lựa chọn nhưng ơng Hai khơng thể dứt bỏ tình cảm với q
hương, ơng đã gửi gắm nỗi lịng của mình vào những lời thủ thỉ tâm sự
với đứa con ngây thơ bé bỏng.

1,5

+ Ơng Hai có tình u sâu lặng với làng nên ơng muốn lí trí và trái tim bé
bỏng của con phải ghi nhớ câu “nhà ta ở làng chợ Dầu- nơi chôn rau cắt
rốn của bố con ông”
>> Nỗi nhớ quê, yêu quê, nỗi đau đớn khi nghe tin quê hương theo giặc
chồng chéo, đan xen trong lịng ơng lão.
- Trong đau đớn tuyệt vọng tấm lịng của ơng Hai vẫn chung thủy
son sắt vói cách mạng, tin tưởng vào cuộc kháng chiến của dân tộc.

(Yêu nước)
+ Tình u cách mạng, lịng tin u cụ Hồ của ông lão đã truyền sang cho
cả đứa con. Cả hai bố con ơng đều một lịng ủng hộ cụ Hồ Chí Minh
mn năm! Câu nói ấy khiến nước mắt ơng lão giàn ra, chảy rịng rịng
trên hai má. Đó là giọt nước mắt của sự cảm động, của tình cảm sắt son
với cách mạng, với cụ Hồ.
+ Ông nhắc cho con về tấm lòng thủy chung với kháng chiến, với cụ Hồ
của bố con ơng. Anh em đồng chí biết cho bố con ơng. Ơng khẳng định
tình cảm sâu nặng bền vững, thiêng liêng. Cái lịng bố con ơng là như thế
đấy. Chết thì chết có bao giờ dám đơn sai.
+ Dưới hình thức trị chuyện tâm tình với đứa con, nhưng thực chất đó là
lời tự vấn để tự minh oan và khẳng định tấm lòng thủy chung của ông
Hai với làng, với kháng chiến, với cách mạng để làm vơi đi những khổ
tâm, dằn vặt trong ông.
=> Vẻ đẹp nổi bật của ông Hai - người nông dân cách mạng - là tình u
làng hài hịa với tình yêu nước.

h

0,75


Bộ đề Ngữ văn thi vào lớp 10 năm 2022

* Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
- Xây dựng tình huống truyện đặc sắc làm nổi bật tư tưởng chủ đề và tâm
lý, tính cách của nhân vật ơng Hai.
- Lối kể chuyện giản dị, tự nhiên, gần gũi, ngòi bút phân tích tâm lý tinh
tế, sắc sảo kết hợp hài hịa giữa ngơn ngữ đối thoại và độc thoại nội tâm
góp phần tạo nên một hình tượng chân thực và đẹp đẽ về người Nông dân

Việt Nam.

0,5

* Đánh giá và nâng cao:
- Đoạn trích vừa cho thấy sự phát triển trong nhận thức của người nơng
dân Việt Nam: tình u làng là cơ sở của tình yêu nước, yêu cách mạng
song tình yêu nước vẫn bao trùm nên tất cả và là định hướng hành động
cho họ, vừa có ý nghĩa giáo dục sâu sắc đối với nhiều thế hệ bạn đọc.
Qua đoạn trích, người đọc cảm nhận được một cách sâu sắc hơn vẻ đẹp
của những người nông dân kháng chiến Việt Nam: tình yêu quê hương
đất nước, tình cảm thủy chung son sắt với cách mạng.

0,5

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt. Khơng mắc lỗi chính tả dùng từ đặt câu.

0,25

e. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo, sáng tao, mới mẻ, thể hiện suy
nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

0,25

Tổng điểm: 10,0
-----o0o----ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 AN GIANG 2022
Thời gian làm bài: 120 phút
I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)
Đọc văn bản:

[1] Ở một ngôi làng nọ, có người đàn ơng trung niên sống với đứa con trai. Một hôm
trời đẹp, người cha rủ con trai đi vào rừng dạo chơi. Cậu con trai vô cùng hào hứng đi
cùng với bố. Hai cha con đi đến đoạn đường uốn lượn thì dừng lại.
Trong một chút trầm lặng ngắn ngủi, người cha hỏi con: “Con trai! Ngồi tiếng chim
đang hót ra, con cịn nghe được tiếng gì khác khơng?”
Cậu bé sau một hồi lắng nghe liền trả lời cha: “Cha ơi, con còn nghe được cả tiếng xe
ngựa nữa ạ!”
Người cha nói tiếp: “Đúng rồi! Đó là một chiếc xe ngựa trống, khơng chở gì cả.”
Cậu con trai ngạc nhiên hỏi lại: “Chúng ta còn chưa nhìn thấy nó, sao cha lại biết xe
ngựa trống rỗng?”
Người cha đáp: “Từ âm thanh con có thể dễ dàng nhận ra đó là một chiếc xe trống
khơng. Xe ngựa càng trống rỗng thì âm thanh sẽ càng to.”

h


Bộ đề Ngữ văn thi vào lớp 10 năm 2022

Về sau này, cậu con trai trưởng thành, là một người thông minh, giỏi giang và thành
đạt. Mỗi lần cậu chứng kiến một ai đó dùng lời lẽ ba hoa, thơ lỗ để nói chuyện, tự cho là
mình đúng, tự cao tự đại, hạ thấp người khác thì cậu nhớ đến lời nói của cha vẫn như đang
văng vẳng bên tai mình: “Xe ngựa càng trống rỗng thì âm thanh sẽ càng to”
[2] Người có thể dùng tâm thái bình tĩnh, khiêm nhường để nói chuyện với người khác
thì sẽ tránh được việc cãi vã, hiềm khích giữa đơi bên. Người như vậy cũng sẽ càng học
được cách lắng nghe, thấu cảm với người khác, mà lại không cường điệu, khoa trương
chính mình!
Cho nên, sơng sâu tĩnh lặng, lúa chín cúi đầu luôn là phương châm tu dưỡng đạo đức,
quan hệ ứng xử cần thiết trong cuộc sống của mỗi người.
(Theo Báo Giáo dục và Thời đại Online, Người càng hiểu biết càng khiêm
nhường, 03/8/2016)

Trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của phần [1] văn bản (0,5 điểm)
Câu 2. Xét về thành phần câu, cụm từ: “Cha ơi” trong câu: “Cha ơi, con còn nghe
được cả tiếng xe ngựa nữa ạ!” thuộc thành phần biệt lập gì? (0,5 điểm)
Câu 3. Xác định tên và chỉ ra phần phụ trước, phần trung tâm và phần phụ sau của
cụm từ: “một chiếc xe trống không” (0,5 điểm)
Câu 4. Em hiểu như thế nào về nội dung ý nghĩa hai cụm từ: “sơng sâu tĩnh lặng, lúa
chín cúi đầu”? (0,75 điểm)
Câu 5. Nếu thay từ “cúi” bằng từ “gục” trong cụm từ “lúa chín cúi đầu” thì ý nghĩa
cụm từ đó có thay đổi khơng? Vì sao (0,75 điểm)
Câu 6. Hãy nêu bài học ý nghĩa nhất đối với em rút ra từ văn bản trên (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (6.0 điểm)
Cảm nhận về bức tranh thiên nhiên và con người lao động qua các khổ thơ sau trích từ
bài thơ Đồn thuyền đánh cá của Huy Cận:
Mặt trời xuống biển như hịn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
[…]
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đang thế trận lưới vây giăng.
[...]

h


Bộ đề Ngữ văn thi vào lớp 10 năm 2022


Ta hát bài ca gọi cá vào
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao
Biển cho ta cá như lịng mẹ
Ni lớn đời ta tự buổi nào.
Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng
Vẩy bạc đi vàng lóe rạng đơng
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.
Câu hát căng buồm với gió khơi
Đồn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhơ màu mới
Mắt cá huy hồng mn dặm phơi.
Hồng Gai, 4 – 10 – 1958
(Ngữ văn 9, Tập một, NXBGD 2005, trang 139 – 140)
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM
Phầ
n
I

Câu

1

2
3

h

Nội dung
ĐỌC HIỂU

Phương thức biểu đạt chính của phần [1]: tự sự
Hướng dẫn chấm
- Trả lời như đáp án: 0,5 điểm
- Trả lời không đúng: không cho điểm
Cụm từ: “Cha ơi” thuộc thành phần biệt lập gọi đáp
Hướng dẫn chấm
- Trả lời như đáp án: 0,5 điểm
- Trả lời không đúng: không cho điểm
- Tên cụm từ: Cụm danh từ
- Chỉ ra phần phụ trước, phần trung tâm và phần phụ sau của
cụm từ:
+ Phần phụ trước: một
+ Phần trung tâm: chiếc xe
+ Phần phụ sau: trống rỗng
Hướng dẫn chấm
- Trả lời đúng cụm từ: 0,25 điểm; chỉ ra đúng các phần của
cụm từ: 0,25

Điểm
4.0
0,50

0,50
0,50


Bộ đề Ngữ văn thi vào lớp 10 năm 2022

II


h

- Học sinh chỉ ra chưa đúng tất cả cá phần: khơng cho điểm
- Nghĩa đen:
+ Sơng sâu thì dịng chảy khơng gây tiếng động. [1]
+ Lúa khi chín, tồn bơng trĩu xuống [2]
- Nghĩa bóng:
+ Những người tài năng thường hay trầm tĩnh. [3]
+ Những người trưởng thành, chín chắn thì khiêm tốn
4
trong ứng xử. [4]
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời đúng 1 ý: 0,25 điểm
- Lưu ý: Nội dung trả lời của thí sinh có thể diễn đạt
theo nghĩa tương đương, miễn thể hiện được nội dung ý
nghĩa trên.
- Nếu thay từ “cúi” bằng từ “gục” thì ý nghĩa cụm từ sẽ thay
đổi. [1]
- Bởi vì:
+ Từ cúi: hạ thấp đầu xuống, thể hiện ý thức khiêm tốn
trong ứng xử. [2]
+ Từ gục: gập hẳn đầu xuống, thể hiện trạng thái đổ gục,
5
quỵ. [3]
Hướng dẫn chấm
- Trả lời đúng mỗi ý: 0,25 điểm
- Lưu ý: Nội dung trả lời của thí sinh có thể diễn đạt theo
nghĩa tương đương, miễn thể hiện được nội dung ý nghĩa
trên.
Bài học ý nghĩa nhất rút ra từ văn bản, có thể:

- Tính khiêm nhường;
- không tự cao tự đại;
- Lối giao tiếp, ứng xử lịch sự, văn hóa;
-…
Hướng dẫn chấm
- Nêu được vấn đề được rút ra: 0,5 điểm
6
- Nêu được vấn đề nhưng không sát hợp với nội dung văn bản
hoặc trái pháp luật và đạo đức xã hội: 0,0 điểm
- Diễn giải khá phù hợp với vấn đề được rút ra: 0,5 điểm
- Diễn giải sơ lược, chung chung: 0,25 điểm
- Diễn giải không sát hợp với vấn đề: 0,0 điểm
- Nội dung trả lời của thí sinh có thể diễn đạt theo cách khác,
miễn thể hiện được nội dung ý nghĩa trên.
LÀM VĂN
Bức tranh thiên nhiên và con người lao động qua các khổ thơ
trích từ bài thơ Đồn thuyền đánh cá của Huy Cận
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài
triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,75

0,75

1,00

6.0
0,50



Bộ đề Ngữ văn thi vào lớp 10 năm 2022

b. Xác định đúng luận đề: Bức tranh thiên nhiên và con người lao
động qua các khổ thơ trích từ bài thơ Đoàn thuyền đánh cá
Hướng dẫn chấm
- Xác định đúng mỗi vấn đề nghị luận: 0,25 điểm
- Không xác định được vấn đề: 0,0 điểm
c. Triển khai nội dung bài viết: Thí sinh có thể triển khai theo
nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt
chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
c.1. Nội dung
c.1.1. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm
Hướng dẫn chấm
- Giới thiệu được tác giả: 0,25 điểm
- Giới thiệu được tác phẩm: 0,25 điểm
c.1.2. Bức tranh thiên nhiên
- Bức tranh thiên nhiên hiện lên theo trình tự thời gian: từ cảnh
hồng hơn – đêm trăng – bình minh;
- Bức tranh thiên nhiên sinh động (không tĩnh lặng trong đêm),
đầy sức sống trong không khí lao động của con người (Dàn đan thế
trận lưới vây giăng, kéo xoăn tay, …);
- Biển đẹp (mặt trời lặn như hịn lửa, bình minh đội biển nhơ
màu mới, đêm trăng sáng vằng vặc với những hình ảnh nên thơ –
buồm trăng, lấp lánh đuốc đen hồng, trăng vàng chóe, sao lùa, …),
bầu trời rộng lớn (mây cao), yên bình (biển bằng), …
Hướng dẫn chấm
- Trình bày được 3 ý nhưng chưa trọn vẹn: 0,75 điểm
- Trình bày được 2 ý nhưng chưa trọn vẹn: 0,5 điểm
- Trình bày được 1 ý nhưng chưa trọn vẹn: 0,25 điểm
- Không trình bày được ý nào: 0,0 điểm

c.1.3. Con người lao động
- Hình ảnh hiện lên trong bối cảnh: đồn thuyền ra khơi – đánh
cá trên biển – trở về thắng lợi
- Đoàn thuyền ra khơi, đánh bắt trong tư thế chủ động trước
thiên nhiên (lái gió với buồm trăng, Lướt giữa mây cao với biển
bằng, Dàn đan thế trận lưới vây giăng, …)
- Cảnh lao động với khí thế sơi nổi, hăng say (Ta kéo xoăn tay
chùm cá nặng); không khí khẩn trương (kéo lưới kịp trời sáng, chạy
đua cùng mặt trời);
- Lao động đầy lạc quan, yêu đời, yêu cuộc sống của những con
người làm chủ (Câu hát căng buồm, Ta hát bài ca gọi cá vào, …)
Hướng dẫn chấm

h

0,50

0,50

1,50

1,50


Bộ đề Ngữ văn thi vào lớp 10 năm 2022

- Trình bày được mỗi ý: 0,50 điểm
- Trình bày được 4 ý nhưng chưa trọn vẹn: 1,00 điểm
- Trình bày được 3 ý nhưng chưa trọn vẹn: 0,75 điểm
- Trình bày được 2 ý nhưng chưa trọn vẹn: 0,5 điểm

- Trình bày được 1 ý nhưng chưa trọn vẹn: 0,25 điểm
- Khơng trình bày được ý nào: 0,0 điểm
c.2. Nghệ thuật
- Bút pháp lãng mạn với các biện pháp phóng đại (con thuyền
đánh cá nhỏ bé trở nên thành kì vĩ: Lướt giữa mây cao với biển
bằng, Ra đậu dặm xa dò bụng biển, …), so sánh (Mặt trời xuống biển
như hịn lửa …), nhân hóa (Sóng đã cài then, đêm sập cửa), điệp
ngữ (Câu hát căng buồm cùng/với gió khơi);
- Khắc họa những hình ảnh đẹp (mặt trời lúc hồng hơn, khi bình
minh, hình ảnh biển cả và bầu trời trong đêm, hình ảnh ngư dân và
đồn thuyền đánh cá)
- Ngơn ngữ thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu, gợi liên tưởng
Hướng dẫn chấm
- Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm
- Trình bày được 3 ý nhưng chưa trọn vẹn: 0,5 điểm
- Trình bày được 2 ý nhưng chưa trọn vẹn: 0,25 điểm
- Trình bày được 1 ý gần trọn vẹn: 0,25 điểm
- Khơng trình bày được ý nào: 0,0 điểm
- Lưu ý, u cầu thí sinh trình bày được 2 biện pháp tu từ
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm
Khơng cho điểm nếu bài làm mắc nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt
mới mẻ.
Hướng dẫn chấm
- Biết vận dụng kiến thức văn học, tiếng Việt trong q trình
phân tích, đánh giá; hoặc biết so sánh với các tác phẩm khác; hoặc
trình bày theo cách so sánh từng ý; hoặc vận dụng hiểu biết từ thực

tiễn đời sống để làm nổi bật vấn đề nghị luận; hoặc có ý nghĩ sâu sắc,
phù hợp với 1 khía cạnh, vấn đề nào đó; …
- Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng
điệu, hình ảnh, bài văn giàu cảm xúc, …
- Đáp ứng được mỗi yêu cầu 0,25 điểm
TỔNG ĐIỂM: 10.00
-----o0o-----

h

0,50

0,50

0,50


Bộ đề Ngữ văn thi vào lớp 10 năm 2022

ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 BẾN TRE 2022
Thời gian làm bài: 120 phút
Câu 1. (5,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Mấu chốt của thành đạt là ở đâu? Có người nói thành đạt là do gặp thời, có người
lại cho là do hồn cảnh bức bách, có người cho là do có điều kiện được học tập, có người
lại cho là do có tài năng trời cho. Các ý kiến đó mỗi ý chỉ nói tới một nguyên nhân, mà lại
đều là nguyên nhân khách quan, họ quên mất nguyên nhân chủ quan của con người.
Thật vậy. Gặp thời tức là gặp may, có cơ hội, nhưng nếu chủ quan khơng chuẩn bị
thì cơ hội cũng sẽ qua đi. Hồn cảnh bức bách tức là hồn cảnh khó khăn buộc phải khắc
phục. Nhưng gặp hồn cảnh ấy có người bi quan, thất vọng, chán nản, thối chí; có người

lại gồng mình vượt qua. Điều kiện học tập cũng vậy, có người được cha mẹ tạo cho mọi
điều kiện thuận lợi, nhưng lại mải chơi, ăn diện, kết quả học tập rất bình thường. Nói tới
tài năng thì ai cũng có một chút tài, nhưng đó chỉ mới là một khả năng tiềm tàng, nếu
khơng tìm cách phát huy thì nó cũng bị thui chột. Rút cuộc mấu chốt của thành đạt là ở
bản thân chủ quan mỗi người, ở tinh thần kiên trì phấn đấu, học tập khơng mệt mỏi, lại
phải trau dồi đạo đức cho tốt đẹp. Không nên quên rằng, thành đạt tức là làm được một
cái gì có ích cho mọi người, cho xã hội, được xã hội thừa nhận.
(Nguyên Hương, Trò chuyện với bạn trẻ,
Theo Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.11-12)
Thực hiện các yêu cầu sau:
a. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu: Không nên quên rằng, thành đạt tức là làm
được một cái gì có ích cho mọi người, cho xã hội, được xã hội thừa nhận.
b. Xác định phép liên kết được sử dụng trong phần trích sau:
Hồn cảnh bức bách tức là hồn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục. Nhưng gặp
hồn cảnh ấy có người bi quan, thất vọng, chán nản, thối chí; có người lại gồng mình vượt
qua.
c. Theo tác giả, khi gặp hồn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục, con người có
những cách ứng xử nào.
d. Em hãy viết đoạn văn trình bày về ý kiến: thành đạt tức là làm được một cái gì có
ích cho mọi người, cho xã hội, được xã hội thừa nhận.
Câu 2. (5,0 điểm)
Em hãy viết bài văn nghị luận, phân tích đoạn thơ sau:
Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé.

h


Bộ đề Ngữ văn thi vào lớp 10 năm 2022


Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.
Ta hát bài ca gọi cá vào,
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao.
Biển cho ta cá như lịng mẹ
Ni lớn đời ta tự buổi nào.
(Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá
Theo Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo Dục Việt Nam, năm 2018, tr.140)
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM
I. Hướng dẫn chung
Giám khỏa cần năm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đânhs giá tổng quát bài
làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong
việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích bài viết có cảm xúc. Những bài làm
sáng tạo (có thể khác với đáp án những thuyết phục người đọc…) vẫn cho đến điểm tối đa.
Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo khơng sai lệch với tổng
điểm của mỗi ý vfa được thông nhất trong Hội đồng chấm thi.
II. Đáp án và thang điểm

u

Đáp án

1
a

Điểm
5,00

Chủ ngữ (Thành đạt)


0,25

Vị ngữ: (tức là làm được một cái gì có ích cho mọi người, cho xã hội, được
xã hội thừa nhận)

0,25

Trong phần trích có sử dụng phép liện kết:
b

Phép thế: “hoàn cảnh ấy” thay thế “hoàn cảnh bức bách”

0,75

Phép nối: từ nối “nhưng”

0,75

Theo tác giả, khi gặp hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục, con người
có những cách ứng xử:
c

h

- Bi quan, thất vọng, chán nản, thối chí

0,50

- Gồng mình vượt qua


0,50


Bộ đề Ngữ văn thi vào lớp 10 năm 2022

Viết được đoạn văn nghị luận: trình bài luận điểm, lập luận chặt chẽ, dẫm
chứng hợp lí: khơng mắc lỗi chính tả dùng từ đặt câu.
d

Trình bày suy nghĩ theo hướng khẳng định: thành đạt là những “cái” mình
đạt được mang lại lợi ích cho nhiều người và được mọi người thừa nhận.

2,00

Chú ý: Thí sinh có thể trình bày theo cách khác, cách hiểu văn bản theo
một hướng khác những có lí vẫn cho điểm đến mức tối đa.
5,00
u cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt
lưu lốt; khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu; biết nêu luận điểm và
viết đoạn văn trình bày luận điểm
Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo cách riêng, nhưng phải
đáp ứng yêu cầu của đề bài.
Nêu nhận định chung về giá trị nội dung của đoạn thơ.
Đoạn thơ trích trong bài Đoàn thuyền đánh cá được Huy Cận sáng tác năm
1958 trong chuyến đi thực tế Quảng Ninh, thời kì xây dựng lại đất nước.
Bài thơ là “một hành trình lao động" của người dân miền biển. Đoạn thơ
thuộc phần hai (cuộc sống lao động của người dân trên biển).
2


0,50

Chỉ chọn, phân tích “cá nhu”, “cả chim”, “cá đẻ”, “đêm thở sao lùa nước
Hạ Long” để thấy được vẻ đẹp, sự giàu có của biển q hương; sự hịa hợp 1,25
giữa thiên nhiên vũ trụ và con người.
Phân tích hình ảnh “hát bài ca”, “gọi cá vào”, “gõ thuyền đã có nhịp trăng
cao” gợi hình ảnh con người lao động sơi nổi hăng say, lạc quan u đời
1,25
hình ảnh so sánh “biển ni ta lớn như lịng mẹ" bộc lộ tình yêu đối với
biển quê hương.
Hình ảnh đẹp, kì vĩ giàu chất gợi, khai thác hiệu quả việc sử dụng các biện
pháp tu từ... nhà thơ thể hiện: vẻ đẹp của cuộc sống và con người lao động
mới.

1,0

Kết thúc hợp lí, tạo được ấn tượng đối với người đọc.

0,50

Chú ý: Đáp án trên chỉ là một ví dụ. Thí sinh có thể trình bày bằng cách khác
nhưng đáp ứng được yêu cầu vẫn cho điểm đến mức tối đa. Đối với phần phân
tích, thi sinh viết “chung chung” khơng chọn và phân tích dẫn chứng chỉ cho tối
đa phân nửa sô điểm.
-----o0o----ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 BÀ RỊA – VŨNG TÀU 2022
Thời gian làm bài: 120 phút

h



Bộ đề Ngữ văn thi vào lớp 10 năm 2022

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Một chàng trai quyết định hiện thực hóa giấc mơ của mình. Nhưng anh ta khơng đủ
mạnh mẽ để thực hiện điều đó. Anh ta đến bên mẹ:
- Mẹ ơi, giúp con với!
- Con trai, mẹ sẵn sàng giúp con, nhưng mẹ khơng có điều đó. Mọi thứ mẹ có, mẹ đã
cho con rồi.
Chàng trai đến gặp một nhà thông thái:
- Thưa ngài, hãy chỉ tơi ở đâu tơi có thể tìm ra sức mạnh?
- Người ta bảo trên ngọn Everest ấy. Ta đã tới và khơng tìm thấy gì ngồi những cơn gió
tuyết lạnh. Và khi ta trở về, thời gian đã mất không lấy lại được…
Chàng trai hỏi một ẩn sĩ:
- Thưa ngài, hãy chỉ cho tơi nơi đâu tơi có thể tìm ra sức mạnh để biến giấc mơ của
mình thành hiện thực?
- Ở trong lời cầu nguyện của con, con trai ạ. Và nếu giấc mơ của con khơng có thật, thì
tự khắc con sẽ hiểu ra và tìm thấy sự bình yên trong lời cầu nguyện…
Chàng trai đi hỏi rất nhiều người nữa, nhưng kết quả của hành trình đi tìm sức mạnh
vẫn chỉ là sự hoang mang.
- Tại sao cháu có vẻ lo lắng vậy? Một ơng lão đi ngang qua hỏi chàng trai.
- Cháu có một giấc mơ, ông ạ. Nhưng cháu không biết lấy đâu ra sức mạnh để thực
hiện giấc mơ ấy. Cháu đã hỏi khắp rồi – từ đỉnh Everest cho tới địa ngục. Nhưng khơng ai có
thể giúp cháu.
- Khơng ai à – ông lão nháy mắt – cháu đã hỏi bản thân mình chưa?
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Chỉ ra 01 thành phần biệt lập và 01 phép liên kết trong đoạn sau: Một chàng
trai quyết định hiện thực hóa ước mơ của mình. Nhưng anh ta khơng đủ mạnh mẽ để thực
hiện điều đó. Anh ta đến bên mẹ:
- Mẹ ơi, giúp con với!

Câu 2. Em hiểu như thế nào về lời của ông lão: cháu đã hỏi bản thân mình chưa?
Câu 3. Nêu 01 khó khăn mà mỗi người có thể gặp trong q trình thực hiện ước mơ
của mình.
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Viết một đoạn văn (khoảng 01 trang giấy thi) bàn về ý nghĩa của ước mơ đối với
mỗi người.
Câu 2 (5.0 điểm)

h


Bộ đề Ngữ văn thi vào lớp 10 năm 2022

Cảm nhận của em về vẻ đẹp mùa xuân thiên nhiên và mùa xuân đất nước trong hai
khổ thơ sau:
Mọc giữa dịng sơng xanh
Một bơng hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tơi đưa tay tôi hứng.
Mùa xuân người cầm súng
Lộc giặt đầy trên lưng.
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xơn xao...
(Trích Mùa xn nho nhỏ, Thanh Hải,
SGK Ngữ văn 9, Tập 2, NXB Giáo dục 2013, trang 55-56)

-----HẾT-----

HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM
Phần Câu
Nội dung
ĐỌC
ĐỌC HIỂU
HIỂU
Chỉ ra 01 thành phần biệt lập và 01 phép liên kết trong
đoạn sau:
Một chàng trai quyết định hiện thực hóa ước mơ của mình.
Nhưng anh ta khơng đủ mạnh mẽ để thực hiện điều đó. Anh
ta đến bên mẹ:
- Mẹ ơi, giúp con với!
1 01 thành phần biệt lập: Thành phần gọi đáp: “Mẹ ơi”
01 phép liên kết:
+ phép thế: anh ta thế cho chàng trai
+ phép lặp: anh ta
+ phép nối: nhưng
(HS chỉ ra được 01 trong số các phép liên kết trên; chấp nhận
phép liên kết: phép lặp: “mẹ”)
2 Em hiểu như thế nào về lời của ơng lão: cháu đã hỏi bản
thân mình chưa?

h

Điểm
3,0

1,0


0,5

0,5

1,0


Bộ đề Ngữ văn thi vào lớp 10 năm 2022

3

LÀM
VĂN

1

2

h

Mỗi người phải tự thực hiện ước mơ của chính mình.
(HS có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần
đảm bảo được ý trên)
Nêu 01 khó khăn mà mỗi người có thể gặp trong q trình
thực hiện ước mơ của mình.
Học sinh cần nêu cụ thể 01 khó khăn: Sau đây là một số gợi ý
- Chưa cố gắng
- Khơng đủ khả năng
- Sự ngăn cản của gia đình

LÀM VĂN
Viết một đoạn văn về (khoảng 01 trang giấy thi) bàn về ý
nghĩa của ước mơ đối với mỗi người
a. Đảm bảo u cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể
trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân –
hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của ước mơ
đối với mỗi người
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh có thể lựa chọn các
thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo
nhiều cách, nhưng cần làm rõ ý nghĩa của ước mơ đối với mỗi
người. Có thể theo hướng sau:
- Ước mơ là những mong muốn, dự định cao cả, tốt đẹp mà
con người khao khát đạt được
- Ước mơ giúp mỗi người:
+ nỗ lực vượt qua khó khăn, vươn tới thành cơng, thậm chí
sáng tạo nên những điều phi thường
+ Tìm thấy ý nghĩa, giá trị cuộc sống
+ Trưởng thành trong tâm hồn, nhân cách…
- Một số người khơng có ước mơ, hoặc ước mơ viễn vơng,
hoặc khơng dám thực hiện ước mơ…
- Con người nên biết ước mơ và hành động để biến ước mơ
thành hiện thực
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng
tả, dùng từ, đặt câu
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có
cách diễn đạt mới mẻ
Cảm nhận của em về vẻ đẹp mùa xuân thiên nhiên và mùa
xuân đất nước trong hai khổ thơ
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài,

thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp mùa xuân thiên
nhiên và mùa xuân đất nước trong hai khổ thơ.

1,0

7,0
2,0
0,25
0,25

1,0

0,25
0,25
5.0
0,25
0,5


Bộ đề Ngữ văn thi vào lớp 10 năm 2022

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Học sinh
có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm
bảo các ý sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị
luận
* Cảm nhận
- Mùa xn thiên nhiên

+ Hình ảnh dịng sơng, bơng hoa, con chim chiền chiện; sắc
màu xanh, tím biếc; thanh âm tiếng chim chiền chiện
+ Biện pháp đảo ngữ, ẩn dụ, chuyển đổi cảm giác…
=> Tươi đẹp, tràn đầy sức sống.
- Mùa xuân đất nước:
+ Hình ảnh người cầm súng, người ra đồng, lộc…
+ Cấu trúc câu sóng đơi
+ Phép điệp mùa xuân, tất cả như…
+ Từ láy hối hả, xôn xao
=> Khẩn trương, rộn ràng náo nức.
- Cảm xúc, thái độ của nhà thơ: say sưa ngây ngất, nâng niu
trân trọng, tin tưởng lạc quan…
* Đánh giá chung:
- Nội dung: vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và mùa xuân của
đất nước; tình yêu thiên nhiên, đất nước, cuộc sống của nhà
thơ
- Nghệ thuật: thể thơ năm chữ; nhạc điệu trong sáng tha thiết,
gần gũi với dân ca; hình ảnh giản dị, đẹp, gợi cả…
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp
tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Thể hiện sâu sắc suy nghĩ về vấn đề nghị luận; có
cách diễn đạt mới mẻ.
TỔNG ĐIỂM

0,5

2,5

0,5


0,25
0,5
10,0

-----o0o----ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 BÌNH ĐỊNH 2022
Thời gian làm bài: 120 phút
Phần I: (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
(...) Giống như mồi ngày đều có thề nhìn thấy mặt trời, vào những ngày trời quang
nắng đẹp. chúng ta cảm tháy ấm áp và dễ chịu, nó như một thứ đương nhiên nên có,
hưởng thụ sự tốt đẹp nó mang lại đã trở thành thói quen của chữúng ta. Nhưng nếu một
ngày, có ngươi nói với chúng ta mặt trờì sẽ khơng mọc nữa chúng ta cảm thấy thế nào?
Tôi nghĩ, phần lớn mọi người đều cảm thấy sợ hãi và luống cuống giống như tôi.

h


Bộ đề Ngữ văn thi vào lớp 10 năm 2022

Bố mẹ chúng ta cũng giống như mặt trời, luôn lặng lẽ ở sau lưng chúng ta, cho
chúng ta chỗ dựa và ấm áp, nhưng nếu một ngày bố mẹ không cịn ở đấy nữa, cảm giác an
tồn quen thuộc cũng lập tức biến mất, bấy giờ muốn tìm lại, sợ rằng đã q muộn.
Vậy nên đừng tìm lí do... dù bận rộn đến mẩy, mệt mỏi thế nào. hãy dành cho bố mẹ
chúng ta một cái ôm, hỏi han vài câu, đấy chẳng phải chuyện khó khăn. Chỉ là chúng ta
có nghĩ đến điều này hay khơng mà thơi.
(Trích Có một ngày, bố mẹ sẽ già đi – Nhiều tác giả. Losedow dịch,
NXB Thế giới, 2022, tr 246, 247)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2: Theo tác giả mỗi ngày khi nhìn thấy ánh mặt trời, lúc đó mỗi chúng ta sẽ cảm thấy
thế nào?

Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: “Bố mẹ chúng ta
cũng giống như một trời...”
Câu 4: Từ lời khuyên của tác già: “Vậy nên đừng tìm lí do... dù bận rộn đến mấy, mệt mỏi
thế nào, hãy dành cho bố mẹ chúng ta một cái ôm, hỏi han vài câu, đấy chẳng phải
chuyện khó khăn” hãy viết một đoạn văn (khoảng 10-15 địng) trình bày suy nghĩ của em
về sự quan tâm và tình cảm mà con cái dành cho ba mẹ.
Phần II. (6,0 điểm)
Cảm nhận của em về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên qua hai đoạn thơ sau:
Mọc giữa dịng sơng xanh
Một bơng hoa tím biếc.
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tơi đưa tay tơi hứng...
(Trích Mùa xn nho nhỏ - Thanh Hải, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.S5.56)

Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về...
(Trích Sang thu – Hữu Thỉnh, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam 2018 tr 70)

-HẾTHƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM

h


Bộ đề Ngữ văn thi vào lớp 10 năm 2022

I. YÊU CẦU CHUNG

1. Có kiến thức văn học và xã hội đúng đắn, sâu rộng; kĩ năng làm văn tốt: bố cục rõ
ràng, kêt câu chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, giàu hình ảnh và sức gợi cảm, ít mắc lỗi về
chính tả, ngữ pháp...
2. Đáp ứng yêu cầu đồi mới cách thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triến
năng lực của học sinh, hướng dẫn chấm thi chỉ nêu một số nội dung cơ bản, định tính chứ
không định lượng. Giám khảo cần hết sức linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm, không
chỉ đánh giá kiến thức và kĩ năng mà còn chú ý đến thái độ. cảm xúc, tinh cảm của người
viét. Cần khuyến khích những tìm tịi, sáng tạo riêng trong nội dung và hình thức bài làm.
Chấp nhận các kiến giải khác nhau, kể cả khơng có trong hướng dẫn chấm, miễn là họp lí,
có sức thuyết phục.
3. Tồng điểm của tồn bài là 10,0 diểm, cho lẽ đến 0,25 điểm. Hướng dẫn chấm cho
từng câu, từng ý trên cờ sở đó giám khảo có thề thống nhất định ra các thang điểm cụ thể
khác.
II. YÊU CẦU CỤ THỂ:
PHẦN
I

YÊU CẦU CẦN ĐẠT

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
Câu 2. Mỗi khi nhìn thấy ánh mặt trời, chúng ta sẽ cảm thấy ấm áp và
dễ chịu.
Câu 3.
- Biện pháp tu từ so sánh: Bố mẹ được ví với “mặt trời”.
- Tác dụng:
Sử dụng hình ảnh so sánh giúp câu văn trở nên giàu hình ảnh, sinh
động.
Khơng chỉ vậy, sử dụng hình ảnh so sánh cịn nhấn mạnh bố mẹ chính
là cội nguồn của sự sống, đem ta đến thế giới này, bảo vệ và nuôi
dưỡng chúng ta khôn lớn, trưởng thành.

Câu 4. Thí sính cẩn đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
* Đảm bào yêu cầu về hình thức đọan văn: Học sinh có thể trình bày đoạn văn
thco cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
* Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: suy nghĩ của em về sự quan tâm và tình
cảm mà con cái dành cho ba mẹ.
* Triển khai vấn đề nghi luận: Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù
hợp để triển khai vấn dề nghị luận theo nhiều cách. Có thế theo hướng sau:
- Giới thiệu và dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận: sự quan tâm và tình cảm mà con
cái dành cho bố mẹ.
- Bàn luận
a. Giải thích
Sự quan tâm và tình cảm mà con cái dành cho bố mẹ đó là tình u thương, q
mến, đùm bọc, giúp đỡ nhau của các thành viên trong gia đình.
b. Phân tích
Sự quan tâm và tình cảm mà con cái dành cho bố mẹ thể hiện ở:
Khi cha mẹ còn trẻ khỏe, chúng ta có trách nhiệm khiến cha mẹ ln vui vẻ, hạnh
phúc, khơng phải phiền lịng. Ln ln rèn luyện tu dưỡng đạo đức, học tập
chăm chỉ để khiến cha mẹ yên tâm, có trách nhiệm giúp cha mẹ san sẻ gánh nặng.
Khi cha mẹ già yếu thì có trách nhiệm chăm lo cho cuộc sống của cha mẹ, thường

h

ĐIỂM
0,5
0,5
0,5

0,5

2,0

0,25
0,25
1,0


Bộ đề Ngữ văn thi vào lớp 10 năm 2022

II

xuyên thăm hỏi sức khỏe của cha mẹ, nếu cha mẹ ốm đau thì phải tận tình chăm
sóc, đưa đi thăm khám không quản nắng mưa.
Khi cha mẹ chẳng may qua đời, thì phận là con cái phải có trách nhiệm lo liệu
tang lễ, hậu sự cho thật chu đáo, tỏ rõ tấm lịng đau xót, tiếc thương, hằng năm
cúng giỗ, lễ tết cũng nhất định phải tươm tất đầy đủ.
c. Phản đề
Trong cuộc sống vẫn cịn có nhiều người chưa biết trân trọng tình cảm gia đình,
sống thờ ơ, lạnh nhạt. Lại có những người sống bất hiếu, vơ lễ với ông bà, cha
mẹ… đây là những hành vi xấu mà chúng ta cần bài trừ ra khỏi xã hội.
d. Liên hệ bản thân
Là một người con trong gia đình, chúng ta cần phải biết vâng lời, cố gắng học tập,
giúp đỡ ơng bà, cha mẹ. Có những hành động hiếu thuận, yêu thương…
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục; lí lẽ xác đáng (1,0 điểm)
- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục; li lẽ xác đáng (0,75 điểm)
- Lập luận khơng chặt chẽ, thiếu thuyết phục; lí lẽ khơng xác đáng (0,5 điểm).
Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ cảm nhận và cách lập luận khác nhưng phải phù
hợp.
* Chinh tả, ngữ pháp: Đám bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiêng Việt
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chinh tả, ngữ
pháp
* Sáng tạo: Thê hiện cảm nhận sâu săc về vân đê nghị luận; có cách diễn đạt mới

Hướng dẫn chẩm: Huy động được kiến thức và trái nghiệm của bản thân khi bàn
luận có cái nhìn sâu sắc, chân thành về vấn đê; có sáng tạo trong diễn đạt, lập
luạn làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục.
Cảm nhận của em về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên qua hai đoạn thơ sau:
a. Đảm bảo cầu trúc bài nghi luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triền khai
được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vẩn đề cần nghị luận: Cảm nhận của cm về vẻ đẹp của bức tranh
thiên nhiên qua hai đoạn thơ.
c. Triển khai vấn để nghị luận thành các luận điểm: Thí sinh có thể triển khai theo
nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết họp chăt chẽ giữa lí
lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

I. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hai đoạn trích thơ:
- Thiên nhiên ln là nguồn cảm hứng vô tận đối với thi sĩ từ xưa đến
nay bởi vẻ đẹp gợi cảm và vĩnh hằng của nó.
- Hình ảnh thiên nhiên ln được gợi lên với những bức tranh tuyệt
đẹp qua biết bao tác phẩm sống mãi với thời gian.
- Mỗi lần đọc “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải và “Sang Thu” của
Hữu Thỉnh, chúng ta lại bắt gặp những rung cảm tinh tế của nhà thơ
trước vẻ đẹp của thiên nhiên ban tặng cho cuộc sống.
- Đặc biệt 2 khổ thơ đầu của bài thơ đã khơi gợi cho người đọc những
cảm xúc bâng khuâng, xao xuyến của thiên nhiên ở 2 mùa xuân - thu.
II. Thân bài:
1. Cảm nhận về khổ thơ đầu bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”
- Hình ảnh mùa xuân của đất nước được lắng đọng, cảm nhận từ cái
nhìn trìu mến, thiết tha của nhà thơ, hiện lên như một thế giới trong
xanh, tỏa sáng và tươi non với những sắc màu và âm thanh thân quen
và tươi mới.
Đường nét thật giản đơn: nền xanh của nước (của trời) hiện lên một


h

0,25

0,25
6,0
0,5
0,5

0,5

1,0


Bộ đề Ngữ văn thi vào lớp 10 năm 2022

bông hoa tím biếc giản dị, khiêm nhường. Đó là sự hịa điệu của sắc
màu: màu hồ thủy của dịng sơng, màu tím biếc hơi trầm của bơng hoa
nhỏ… Độ lắng của sắc màu cũng là độ lắng của cảm xúc. Mùa xuân
đơn sơ, dịu nhẹ, làm nao lòng người…
- Một bức tranh mùa xuân khoáng đạt, tươi tắn, rộn rã âm thanh, sắc
màu hiền hoà thơ mộng và cảm xúc say sưa ngây ngất của nhà thơ.
Hình ảnh mùa xuân được tái hiện bằng vài nét chấm phá nhưng giàu
sức gợi: Trên dịng sơng xanh mênh mơng, hiền hồ, thơ mộng điểm
xuyết một vài bơng hoa màu tím than nhẹ nhưng tràn đầy chất thơ.
Phân tích nghệ thuật đảo ngữ với động từ “mọc” được đưa lên đầu
đoạn thơ để làm nổi bật sức sống mãnh liệt của thiên nhiên khi mùa
đến.
- Hình ảnh âm thanh của tiếng chim chiền chiện “vang trời” gợi một
khơng gian cao rộng, thống đãng, rộn rã và giàu sức sống.

- Cảm xúc của nhà thơ: say sưa, ngây ngất
2. Cảm nhận về khổ thơ đầu bài thơ “Sang thu”
- Bức tranh thiên nhiên chớm thu, tín hiệu báo mùa: cũng được phác
hoạ bằng vài nét chấm phá: hương ổi, gió se và sương thu.
- Phân tích động từ “phả” giàu sức gợi: khơng thể thay từ “phả” bằng
từ “hoà”, từ “quyện”.
- Nếu thay từ “hồ”, “quyện” thì chúng ta chỉ cảm nhận được mùi vị
của hương ổi mà không cảm nhận được hương vị của làn gió se lạnh,
động từ “Phả” vừa gợi sự gợi cảm quyến rũ của đầu mùa thu thoáng
nhẹ, thoang thoảng lan toả vào làn gió, tràn vào khơng gian … Đồng
thời động từ “Phả” còn gợi lên sự cảm nhận làn gió thu se lạnh mơn
man trên da thịt, một sự chuyển mùa bằng tín hiệu đặc trưng của thiên
nhiên sang thu
- Từ láy “chùng chình” đã được nhân hoá thổi hồn vào làn sương gợi
từng bước chuyển động chậm chạp như còn vương vấn, lưu luyến. Làn
sương “chùng chình” tạo nên khơng gian mơ màng, thơ mộng, sương
giăng giăng đầu ngõ là nét đặc trưng của vẻ đẹp đầu thu chỉ có ở
những làng quê Miền Bắc. Nhưng cảnh vật vừa mới chấm thu, sương
thu chưa dày đặc mà chỉ mới xuất hiện lãng đãng, mơ hồ, chùng
chình, khiến nhà thơ bất giác nhận ra thu đã về rồi chăng? Một sự
phán đốn cịn mơ hồ.
- Cảm xúc và trạng thái của nhà thơ Hữu Thỉnh: Tất cả các tín hiệu
của thiên nhiên vào thu trong thời khắc chuyển mùa mong manh được
nhà thơ bất giác nhận ra: “Bỗng” mở đầu bài thơ đã diễn tả trạng thái
ấy, nhưng dù bất giác ngỡ ngàng dường như nhà thơ có sự chờ đợi sẵn
để đón nhận vẻ đẹp của thiên nhiên trong phút giây mong manh giao
mùa này chăng? Chỉ có 1 hồn thơ nhạy cảm yêu thiên nhiên say đắm
mới có những rung động tinh tế trước sự chuyển mùa rõ rệt đến thế.
3. So sánh thiên nhiên trong 2 đoạn thơ
a. Giống nhau:

- Thiên nhiên trong 2 đoạn thơ đều hiện lên thật gợi cảm, nên thơ cùng

h

1,0

1,0


Bộ đề Ngữ văn thi vào lớp 10 năm 2022

với những rung động tinh tế và tình yêu thiên nhiên tha thiết của nhà
thơ.
- Đều chọn lọc những hình ảnh tiêu biểu bằng vài nét chấm phá và
dùng những từ ngữ giàu sức gợi để diễn tả cái hồn của bức tranh thiên
nhiên.
b. Khác nhau: Thanh Hải cảm nhận vẻ đẹp của mùa xuân lúc nằm trên
giường bệnh, điều đó còn thể hiện tiếng lòng yêu tha thiết cuộc sống,
yêu thiên nhiên.
III. Kết bài
Mỗi nhà thơ đều có cảm nhận riêng về cảnh sắc thiên nhiên nhưng đều
để lại cho người đọc những cảm xúc sâu lắng, khó phai mờ.
d. Chính tả. ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiêu lỗi chính tả, ngữ
pháp
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
- Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân
tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của
đoạn trích; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình

ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điếm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điếm.
Lưu ý: Chỉ cho điểm tồi đa khi thí sinh đáp ứng đủ các yêu câu vê kiến thức và kỹ
năng.

0,5

0,5

0,5

-----o0o----ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 BÌNH DƯƠNG 2022
Thời gian làm bài: 120 phút
I. ĐỌC – HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Tuổi thiếu niên là tuổi của ước mơ và hồi bão. Nó gắn liền với khát vọng chinh
phục thử thách và giải được mật mã cuộc đời. Khát vọng luôn xanh và cuộc sống luôn
đẹp, nhưng trong một thời khắc nào đó, có thể nhiều bạn trẻ đã thấy cuộc đời như một mớ
bòng bong của những điều bỡ ngỡ với bao trăn trở không dễ tỏ bày. Đi qua tuổi thơ, cuộc
đời mở ra trước mắt bạn một hành trình dài, nhiều hoa hồng nhưng cũng khơng ít chơng
gai. Cuộc sống, với tất cả sự khắc nghiệt vốn có của nó, sẽ khiến cho bước chân bạn nhiều
lần rướm máu. Và những giọt máu đó, hoặc sẽ thấm xuống con đường bạn đang đi và lưu
lại đó dấu son của một vị anh hùng, hoặc sẽ trở thành dấu chấm hết cho những khát vọng
đoản mệnh của một kẻ nhụt tâm, chùn bước. Nhưng dù thế nào chăng nữa, bạn hãy nhớ
rằng: để trưởng thành, những thử thách và thất bại bao giờ cũng là điều cần thiết.
(Theo Hạt giống tâm hồn dành cho tuổi tên, tập 2, Nhiều tác giả,
NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
(0.5 điểm)


h


Bộ đề Ngữ văn thi vào lớp 10 năm 2022

Câu 2. Trong đoạn trích trên tác giả đã nêu quan điểm về tuổi thiếu niên như thế
nào? (0.5 điểm)
Câu 3. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau và nêu hiệu quả của
việc sử dụng biện pháp tu từ ấy: “Đi qua tuổi thơ, cuộc đời mở ra trước mắt bạn một hành
trình dài, nhiều hoa hồng nhưng cũng khơng ít chơng gai.” (1.0 điểm)
Câu 4. Em có đồng ý với ý kiến “để trưởng thành, những thử thách […] bao giờ
cũng là điều cần thiết” khơng? Vì sao? (1.0 điểm)
II. LÀM VĂN
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ quan điểm “Tuổi thiếu niên là tuổi của ước mơ và hoài bão” được nêu ở phần
Đọc-hiểu, em hãy viết một đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 15 dịng) trình bày suy nghĩ
của bản thân về những việc cần làm để đạt được ước mơ.
Câu 2 (5.0 điểm)
Phân tích diễn biến tâm lí, hành động của nhân vật bé Thu trong đoạn trích Chiếc
lược ngà của Nguyễn Quang Sáng (Theo Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam,
2017, trang 195-200).
-HẾTHƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài
làm của thí sinh, tránh cách đếm ý lấy điểm.
- Do đặc trưng bộ môn nên giám khảo chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng
hướng dẫn chấm và thang điểm, khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
Phầ

n
I


u

Nội dung

Điểm

ĐỌC - HIỂU (3.0 điểm)
Phương thức biểu đạt: Nghị luận
1

2

- Nêu đúng: 0,5 điểm
- Nêu 2 phương thức biểu đạt, hoặc nêu không đúng theo hướng
dẫn: 0,00 điểm
Theo quan điểm của tác giả: Tuổi thiếu niên là tuổi của ước mơ
và hồi bão. Nó gắn liền với khát vọng chinh phục thử thách và
giải được mật mã cuộc đời.
- Nêu đủ 2 ý: 0.5 điểm
- Nêu được 1 ý: 0.25 điểm

h

0,5

1,0



Bộ đề Ngữ văn thi vào lớp 10 năm 2022

- Bỏ trống, không làm: 0,0 điểm
Học sinh chỉ ra biện pháp tu từ và nêu hiệu quả.
- Biện pháp tu từ: Ẩn dụ: Đi qua, mở ra (Sống, trải qua…), Hoa
hồng (niềm vui, hạnh phúc, thành công…), chông gai (nỗi buồn,
thất vọng, khó khăn…)
- Hiệu quả:
+ Làm cho câu văn thêm gợi hình, gợi cảm, tạo ấn tượng…
3

+ Làm nổi bật giá trị của cuộc sống: có niềm vui lẫn nỗi buồn; có
thuận lợi khó khăn, nhiều thử thách ở tương lai phía trước…Từ
đó, phải biết trân trọng những điều tốt đẹp và dám đối mặt với thử
thách của cuộc sống.

1,0

Lưu ý:
Học sinh phải nêu được các ý sau:
+ Gọi tên đúng biện pháp tu từ: 0.25 điểm
+ Chỉ ra dấu hiệu của biện pháp tu từ: 0.25 điểm
+ Nêu được hiệu quả của biện pháp tu từ: mỗi ý 0.25 điểm
- HS trình bày quan điểm cá nhân của mình: 0.25 điểm
+ Đồng ý
+ Khơng đồng ý
+ Vừa đồng ý vừa khơng đồng ý
- Học sinh lí giải: 0.75 điểm

Ví dụ: Nếu đồng ý, có thể theo gợi ý sau:
4

Để trưởng thành những thử thách bao giờ cũng là điều cần thiết.


0,5

+ Thử thách giúp con người thêm động lực để học tập, rèn luyện.
+ Thử thách giúp con người rèn luyện ý chí, nghị lực.
+ Thử thách giúp con người có thêm nhiều kinh nghiệm.
+ …..
Lưu ý: Phần lí giải học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách
nhưng đảm bảo phù hợp, giám khảo linh hoạt cho điểm. Yêu cầu
nêu được 3 ý trở lên, mỗi ý đúng được 0.25 điểm.
LÀM VĂN (7,0 điểm)
II

h

1

Từ quan điểm “Tuổi thiếu niên là tuổi của ước mơ và hoài
bão” được nêu ở phần Đọc-hiểu, em hãy viết một đoạn văn
nghị luận xã hội (khoảng 15 dịng) trình bày suy nghĩ của bản

2, 0



×