Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

(TIỂU LUẬN) môn học NHẬP môn LOGIC học đề tài vận DỤNG LOGIC học để CHỨNG MINH một LUẬN đề KHOA học xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.94 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SP KỸ THUẬT TP HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MƠN HỌC: NHẬP MƠN LOGIC HỌC
ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG LOGIC HỌC ĐỂ CHỨNG
MINH MỘT LUẬN ĐỀ KHOA HỌC XÃ HỘI

GVHD: ĐỒN ĐỨC HIẾU
NHĨM SINH VIÊN THỰC HIỆN
HỌ VÀ TÊN

MSSV

ĐỖ TRỌNG NGỌC ANH

21135002

PHAN MINH THUẬN

21110667

HÀ VĂN TRƯỜNG

20143512

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2022

0

0




ĐIỂM SỐ
TIÊU CHÍ

NỘI DUNG

BỐ CỤC

TRÌNH BÀY

TỔNG

ĐIỂM

NHẬN XÉT
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

Ký tên

MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1

0

0


1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...........................................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.....................2
4. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU............................3
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA TIỂU LUẬN.....................3
6. KẾT CẤU TIỂU LUẬN.................................................................................3
B. PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................4
CHƯƠNG 1: KẾT CẤU CỦA MỘT PHÉP CHỨNG MINH...........................4
1. 1. Các khái niệm..........................................................................................4
1.2. Luận đề.....................................................................................................4
1.3. Luận cứ.....................................................................................................4
1.4. Luận chứng (lập luận):.............................................................................5

CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LOGIC HỌC ĐỂ CHỨNG MINH MỘT LUẬN
ĐỀ KHOA HỌC XÃ HỘI..................................................................................7
2.1. Các phương pháp chứng minh.................................................................7
2.2. Bác bỏ và các phương pháp bác bỏ..........................................................8
2.3. Các quy tắc của chứng minh và một số vi phạm khi chứng minh.........10
C. PHẦN KẾT LUẬN.......................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................16

0

0


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bất kỳ một tác phẩm khoa học nào, từ báo khoa học có dung lượng ngắn
một vài trang đến những cơng trình nghiên cứu khoa học dài hàng trăm trang,
xét về cấu trúc logic cũng đều phải gồm ba bộ phận hợp thành là: luận đề,
luận cứ và luận chứng. Người làm nghiên cứu khoa học nếu nắm vững cấu
trúc này sẽ thuyết phục hơn trong việc đảm bảo tính chặt chẽ khoa học của
cơng trình cũng như có điều kiện đi sâu xem xét bản chất logic của phương
pháp luận nghiên cứu khoa học. Mặt khác, sử dụng thành thạo cấu trúc logic
nói trên cũng mang lại hiệu quả thiết thực trong các hoạt động thường xuyên
phải cần đến vai trò của lập luận logic, ví dự như: giảng viên trình bày diễn
giả thuyết trình trước hội nghị, đại biểu phát biểu tranh luận trong hội thảo,
chiến sĩ công an trong các hoạt động điều tra phá án, người lãnh đạo trong
các cơng việc đàm phán…
Mục đích của nhận thức trong khoa học và thực tiễn là đạt tới tri thức
chân thực khách quan và trên cơ sở khách quan đó, con người lựa chọn và tác
động tích cực vào thế giới xung quanh nhằm cải biến thế giới để phục vụ cho

nhu cầu cuộc sống của mình. Khoa học luận đã chứng minh có hai con đường
đưa con người tới nhận thức đúng đắn các hiện tượng, sự vật:
 Một là: dựa vào cảm tính của các cơ quan thụ cảm đối với các hiện
tượng, sự vật nhìn thấy, sờ thấy như trời lạnh, vị ngọt của đường, tiếng
động ngoài đường phố, cảm giác nắng nóng gay gắt của buổi trưa hè…
 Hai là: phải chứng minh bằng lập luận (luận chứng) từ những luận
điểm do bản thân con người nêu ra ví dụ như: cơng trình nghiên cứu
khoa học, bản luận tội của tòa án, một bài văn nghị luận…
Trong hoạt động nghiên cứu khoa học, chứng minh giúp cho con người
hình thành niềm tin dựa trên một hệ thống cơ sở vững chắc. Nếu niềm tin đó
lại được đặt trên nến tảng chân xác của tri thức khoa học thì bản thân cá nhân
1

0

0


con người với sự hiểu biết thực chất công việc của mình làm sẽ quyết đốn
đặt ra và giải quyết những nhiệm vụ của lý luận và thực tiễn một cách triệt để
nhất. Niềm tin khoa học sẽ và chỉ được hình thành, củng cố và phát triển trên
cơ sở của chứng minh và các lập luận có căn cứ chắc chắn.
Khác với các khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn không sử
dụng các công thức, các phương trình đã mang tính chính xác mà phải dùng
những luận cứ và luận chứng lý thuyết để chứng minh. Điều này là tương đối
khó với những người mới làm nghiên cứu khoa học, đa số thường dễ mắc lỗi
thiếu tính chặt chẽ logic trong giai đoạn này. Nội dung bài viết dưới đây
nhằm đưa ra một số nhận xét và ví dụ về cách vận dụng logic để giúp cho
quá trình luận chứng (chứng minh) chặt chẽ hơn. Vì vậy ngay bây giờ chúng
ta sẽ tìm hiểu về “Vận dụng logic học để chứng minh một luận đề khoa

học xã hội”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
 Mục đích: Tìm hiểu và góp phần làm sáng tỏa những nội dung cơ bản về
kết cấu của một phép chứng minh và vận dụng logic học để chứng minh
một luận đề khoa học xã hội. Trên cơ sở đó tổng kết những thành tựu,
những hạn chế, rút ra những kinh nghiệm về việc áp dụng logic học trong
mỗi con người.
 Nhiệm vụ: Để đat được những mục tiêu trên, tiểu luận cần thực hiện một
số nhiện vụ cụ thể như sau. Trình bày có hệ thống nhận thức, quan điểm
về kết cấu của một phép chứng minh và vận dụng logic học để chứng
minh một luận đề khoa học xã hội. Rút ra những kinh nghiệm từ thực tiễn
cuộc sống về việc phát triển những kỹ năng có sử dụng đến logic trong
thời đại ngày nay.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

2

0

0


 Đối tượng nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu những nội dung cơ bản về
kết cấu của một phép chứng minh, tiểu luận đi sau về nghiên cứu sự tiếp
thu, vận dụng logic học để chứng minh một luận đề khoa học xã hội.
 Phạm vi nghiên cứu: Tiểu luận tập trung nghiên cứu các khái niệm về kết
cấu của một phép chứng minh và tìm hiểu về các phương pháp chứng
minh và bác bỏ.
4. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU
 Cơ sở lý luận: Tiểu luận được nghiên cứu dựa trên việc vận dụng logic

học để chứng minh một luận đề khoa học xã hội.
 Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện đề tài, tiểu luận được
sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu bao gồm phương pháp tổng
hợp và phương pháp phân tích.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA TIỂU LUẬN
Tiểu luận góp phần cung cấp và làm rõ hơn những nội dung cơ bản của
các khái niệm của một phép chứng minh, phục vụ cho các cá nhân có nhu
cầu tìm hiểu về các nội dung này. Trình bày phương pháp chứng minh và bác
bỏ một luận đề khoa học xã hội.
6. KẾT CẤU TIỂU LUẬN
Tiểu luận được chia thành 3 phần và 2 chương.

3

0

0


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KẾT CẤU CỦA MỘT PHÉP CHỨNG MINH
1. 1. Các khái niệm
Phép chứng minh khoa học được sử dụng theo một tư duy logic để chứng tỏ
rằng một niềm tin khoa học hay một hoài nghi khoa học là đúng đắn. Trong thực
tế, bất kỳ một khoa học nào cũng phải sử dụng phép chứng minh. Logic học
không chỉ sử dụng chứng minh như là một cơng cụ, một phương tiện hiệu
nghiệm mà cịn lấy chính chứng minh làm đối tượng nghiên cứu. Nhìn từ góc độ
logic học thì: chứng minh thực chất là một thao tác tư duy chịu sự tác động của
quy luật lý do đầy đủ. Đó là thao tác tư duy dựa vào luận cứ để luận chứng về
tính đúng đắn hay sai lầm hoặc thiếu thuyết phục của một luận đề.

1.2. Luận đề
Luận đề là điềều cầền phải chứng minh trong một nghiền c ứu khoa h ọc; Lu ận
đềề tr l iảcầu
ờ h i: “cầền

ch ng
ứ minh điềều gì?”. Vềề m ặt logic học , luận đề là phán
đoán mà tính chân xác của nó cần phải được chứng minh. Mỗỗi lu nậđềề cầền
ch ng
ứ minh, vềề khách quan đềều là m ột phán đốn có giá tr ị đúng ho ặc sai.
Trong th ực tềế, vi ệc xác đ ịnh giá tr ị này đỗi khi là c ả m ột quá trình lao đ ộng gian
khổ mà người làm nghiền cứu khoa học phải th ực hi ện.
Luận đề có thể là các luận điểm lý luận khoa học; ví dụ, trong tốn học là các
định lí. Trong nghiên cứu kinh nghiệm, luận đề có thể là các kết quả khái quát
các dữ kiện cụ thể. Nhiều trường hợp luận đề là các phán đốn về thuộc tính, về
quan hệ hay về nguyên nhân tồn tại của sự vật và hiện tượng nào đó. Ví dụ,
trong y học trường hợp bác sĩ cần xác định một căn bệnh cụ thể của bệnh nhân
hoặc trường hợp nhà sử học cần nêu ra và chứng minh một sự kiện lịch sử nào
đó v.v.
1.3. Luận cứ
4

0

0


Luận cứ là bằng chứng (vật liệu) được đưa ra để chứng minh luận đề. Luận
cứ được xây dựng từ những thông tin thu được nhờ đọc tài liệu, quan sát hoặc
thử nghiệm. Luận cứ trả lời câu hỏi: “chứng minh bằng cái gì?”. Về mặt logic,

luận cứ là phán đốn mà tính chân xác đã được cơng nhận và được sử dụng làm
tiền đề để chứng minh luận đề. Trong nghiên cứu khoa học có hai loại luận cứ:
+ Luận cứ lý thuyết:
Là các cơ sở lý thuyết khoa học, luận điểm khoa học, các tiên đề, định lý, định
luật, quy luật đã được khoa học xác nhận là đúng. Luận cứ lý thuyết cịn có một
tên gọi khác là luận cứ logic hoặc cơ sở lý luận.
+ Luận cứ thực tiễn:
Là các phán đoán đã được xác nhận, hình thành bởi các số liệu, sự kiện
thu thập được từ quan sát hoặc thực nghiệm khoa học.
Trong quá trình chứng minh một luận đề nào đó, đơi lúc khơng chỉ sử dụng một
loại mà phải sử dụng kết hợp một số loại luận cứ đã nêu ở trên. Một điểm quan
trọng trong chứng minh là phải thấy được thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý.
Khi thực tiễn đã xác định tính chân thực của một luận điểm thì khơng cần phải
chứng minh tiếp nữa.
Ngồi ra, định nghĩa khái niệm khoa học cũng là cơ sở của chứng minh,
bởi vì bất kỳ khoa học nào cũng có một hệ thống khái niệm. Các khái niệm đều
được định nghĩa; định nghĩa khái niệm khoa học là sự phản ánh đúng đắn sự tồn
tại khách quan của các sự vật, hiện tượng, quy luật của hiện thực, cho nên định
nghĩa khái niệm khoa học là tri thức phản ánh đúng đắn thế giới khách quan.
Chúng là luận cứ vững chắc trong chứng minh.
1.4. Luận chứng (lập luận):
Luận chứng là cách thức, quy tắc, phương pháp tổ chức một phép chứng
minh, nhằm vạch rõ mối liên hệ logic giữa các luận cứ và giữa toàn bộ luận cứ
với luận đề. Luận chứng trả lời câu hỏi: “chứng minh bằng cách nào?”. Trong
nghiên cứu khoa học tồn tại hai loại luận chứng:
5

0

0



+ luận chứng logic: bao gồm một chuỗi liên tiếp các phép suy luận được
liên kết theo một trật tự xác định (diễn dịch, quy nạp, loại suy).
- Suy luận diễn dịch là hình thức suy luận đi từ cái chung đến cái riêng;
- Suy luận quy nạp là hình thức suy luận đi từ cái riêng đến cái chung;
- Loại suy là hình thức suy luận đi từ cái riêng đến cái riêng.
+ Luận chứng ngoài logic: bao gồm phương pháp tiếp cận và phương
pháp thu thập thông tin.
- Phương pháp tiếp cận, là cách thức xem xét sự kiện, tùy thuộc phương pháp
tiếp cận được chọn mà sự kiện có thể được xem xét một cách tồn diện hơặc
phiến diện;
- Phương pháp thu thập thông tin, là cách thiết lập luận cứ khoa học, phương
pháp thu thập thông tin có vai trị quyết định đến độ tin cậy của luận cứ

6

0

0


CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LOGIC HỌC ĐỂ CHỨNG MINH MỘT LUẬN
ĐỀ KHOA HỌC XÃ HỘI
2.1. Các phương pháp chứng minh
Có hai phương pháp chứng minh là chứng minh trực tiếp và chứng minh
gián tiếp.
2.1.1. Chứng minh trực tiếp
Chứng minh trực tiếp là chứng minh trong đó tính chân thực của luận đề
được trực tiếp rút ra từ các luận cứ.

Sơ đồ logic của chứng minh trực tiếp như sau:
Gọi p là luận đề, a, b, c … là các luận cứ; k, l, m …. là các phán đoán
chân thực được suy ra từ a, b, c.
VD: (a, b, c…)

→ (k, l, m…)



p

Vì các luận cứ a, b, c… là chân thực và mối quan hệ logic từ a, b, c… qua
k, l, m… tới p là đúng đắn nên luận đề phải chứng minh p là chân thực.
2.1.2. Chứng minh gián tiếp
Chứng minh gián tiếp là chứng minh trong đó tính chân thực của luận đề
được rút ra trên cơ sở lập luận tính giả dối của phản luận đề. Phản luận đề là
phán đoán mâu thuẫn với luận đề, trong logic học nếu luận đề được biểu thị
bằng o thì phản luận đề được biểu thị bằng ō. Chứng minh gián tiếp được sử
dụng khi khơng có luận cứ để chứng minh trực tiếp. căn cứ vào kết cấu của phàn
luận đề, chứng minh gián tiếp lại được chia thành chứng minh phản
chứng và chứng minh phân liệt.
2.1.2.1. Chứng minh phản chứng
Chứng minh phản chứng được thực hiện bằng cách xác lập tính giả dối
của phản luận đề. Luận đề là o thì phản luận đề là ō. Giả định ō chân thực. Từ ō
chân thực rút ra các hệ quả, nếu một trong các hệ quả mâu thuẫn với hiện thực
7

0

0



hoặc với luận điểm đã biết là chân thực thì hệ quả ấy là giả dối. Từ đó có ō giả
dối, suy ra o chân thực.
2.1.2.2. Chứng minh phân liệt (phương pháp loại trừ)
Chứng minh phân liệt là chứng minh gián tiếp trong đó lập luận về tính
chân thực của luận đề được thực hiện bằng cách xác lập tính giả dối của tất cả
các thành phần của phán đoán phân liệt trừ một thành phần là luận đề. Khi sử
dụng phương pháp này, người nghiên cứu phải nêu ra hết tồn bộ các giải pháp
có thể có và chúng phải loại trừ nhau.
Phương pháp chứng minh trực tiếp và chứng minh gián tiếp là những
phương pháp lập luận độc lập, nhưng có thể sử dụng chúng đồng thời với nhau.
Trong quá trình lập luận, việc sử dụng kết hợp chúng được thực hiện khi không
chỉ lập luận một cách khẳng định luận đề, mà cịn chỉ ra tính khơng bền vững
của phản luận đề. Sự kết hợp này làm cho giá trị của chứng minh càng cao, tức
là làm cho lập luận càng đáng tin cậy và có sức thuyết phục hơn.
2.2. Bác bỏ và các phương pháp bác bỏ
Bác bỏ là thao tác logic nhằm xác lập tính giả dối hay tính khơng có căn
cứ của luận đề đã được nêu ra. Phán đoán cần bác bỏ gọi là luận đề của bác bỏ.
Các phán đoán dùng để bác bỏ gọi các luận cứ.
Quá trình xây dựng luận đề (xây dựng giả thuyết) nghiên cứu, xác định
luận chứng nghiên cứu và xây dựng luận cứ (luận cứ lý thuyết và luận cứ thực
tiễn) nghiên cứu còn được gọi là một tam đoạn luận
Trong phép chứng minh một luận đề, người nghiên cứu phải đảm bảo
rằng tất cả quá trình từ phán đốn luận đề tới những luận cứ được đưa ra phải
đầy đủ và chắc chắn, luận chứng (lập luận) phải vững chắc, bởi vì trong cả quá
trình (tam đoạn luận) của phép chứng minh, chỉ cần tìm ra được một điểm vơ lý
thiếu tính logic là giả thuyết (luận đề) đủ để bị bác bỏ.
Có ba cách bác bỏ: Bác bỏ luận đề, bác bỏ luận cứ và bác bỏ luận chứng
(làm sáng tỏ tính khơng vững chắc của luận chứng)

8

0

0


2.2.1 Bác bỏ luận đề
+ Bác bỏ luận đề thông qua bác bỏ dữ kiện:
Là cách bác bỏ đúng đắn và hiệu quả nhất, Trong cách bác bỏ này, người
nghiên cứu cần đưa ra các sự kiện, các hiện tượng thực tế, các số liệu thống kê,
các cứ liệu khoa học… mâu thuẫn với luận đề và dùng chúng làm căn cứ khoa
học vững chắc để bác bỏ luận đề.
+ Bác bỏ luận đề thơng qua chứng minh tính giả dối của hệ quả rút ra
từ luận đề:
Từ luận đề nêu ra có thể rút ra các hệ quả. Chỉ cần chứng minh một trong
các hệ quả đó mâu thuẫn với hiện thực hoặc với các luận điểm chân thực đã
chứng minh là đủ để bác bỏ luận đề. Phương pháp này gọi là “ quy về sự vơ lí”,
+ Bác bỏ luận đề thông qua chứng minh phản luận đề:
Nếu luận đề được biểu thị là e thì phản luận đề là ē, nếu chứng minh e là
chân thực thì ē là giả dối và ngược lại, khơng thể tồn tại phán đoán thứ ba nào
khác nữa (quy luật loại trừ cái thứ 3 trong logic học).
Ví dụ: khi cần bác bỏ luận đề “ Tất cả các học viên tốt nghiệp cao học đều phải
có luận văn tốt nghiệp, “đây là phán đoán khẳng định (o), phán đoán mâu thuẫn
với nó là phán đốn phủ định riêng (ō) “ Một số học viên tốt nghiệp cao học
khơng có luận văn tốt nghiệp”. Để khẳng định (ō) là chân thực chúng ta chỉ cần
đưa ra bằng chứng có tồn tại một số, thậm chí chỉ một học viên tốt nghiệp cao
học khơng phải làm luận văn tốt nghiệp. Ví dụ học viên B không làm luận văn
tốt nghiệp nhưng vẫn được cấp bằng M.A. Như vậy ta đã chứng minh (ō) là
chân thực nên (o) là giả dối. Luận đề bị bác bỏ.

2.2.2. Bác bỏ luận cứ thông qua phê phán luận cứ
Khi khẳng định tính đúng đắn của một luận đề, bao giờ tác giả đưa ra luận
đề cũng phải sử dụng các luận cứ để chứng minh. Nếu người phản biện chỉ ra
9

0

0


được tính giả dối hay nghi ngờ luận cứ nào đó sẽ làm cho luận đề bị bác bỏ hoặc
phải được chứng minh bằng luận cứ khác có cơ sở khoa học hơn.
Nếu các luận cứ đều không chân thực, thì rõ ràng luận đề sẽ khơng chân
thực, và khi đó luận đề bị bác bỏ. Trong thực tế nhiều khi luận đề nêu ra là đúng
đắn, nhưng người nêu ra lại không biết lựa chọn bcác luận cứ chân thực đủ để
chứng minh cho luận đề của mình, hoặc các luận cứ đưa ra chưa đủ sức thuyết
phục; những trường hợp như vậy đòi hỏi người đưa ra luận đề hoặc phải lựa
chọn các luận cứ, hoặc phải bổ sung thêm luận cứ. Khi lựa luận cứ phải chú ý
tới mọi khả năng có thể xảy ra trong hiện thực, phải xem xét các luận cứ được
chọn có hồn tồn chân thực khơng, có đủ cơ sở để chứng minh luận đề chưa?
2.2.3. Làm sáng tỏ tính khơng vững chắc của luận chứng:
Phương pháp này được sử dụng khi phát hiện ra trong lập luận khơng có
mối liên hệ logic của các luận cứ và luận đề. Đây là phương pháp dùng để chỉ
các sai lầm trong trong hình thức chứng minh. Sai lầm phổ biến nhất là việc lựa
chọn luận cứ chân thực, nhưng khơng có mối liên hệ logic với luận đề để rút ra
tính chân thực của luận đề .
2.3. Các quy tắc của chứng minh và một số vi phạm khi chứng minh
Khi sử dụng phép chứng minh để chứng minh một luận đề khoa học,
người nghiên cứu khoa học phải nắm vững các quy tắc của phép chứng minh, đó
là quy tắc của luận đề, quy tắc của luận cứ, quy tắc của luận chứng.

2.3.1. Quy tắc của luận đề
Luận đề phải xác định và phải đồng nhất với chính nó trong suốt q
trình chứng minh.
+ Luận đề phải xác định
Khi tiếp cận với một luận đề, việc đầu tiên của người luận chứng là phải
xác định, tức là phải làm rõ, định rõ luận đề. Để làm được điều này, trước tiên về
khách quan, bản thân luận đề đưa ra phải rõ ràng, tức là phải bảo đảm tính xác
10

0

0


định. Đối với luận đề là phán đốn phức, tính xác định của luận đề đồng nghĩa
với tính xác định về loại của phán đoán làm luận đề. Tuy nhiên, vì luận đề được
thể hiện dưới dạng phán đốn, mà phán đoán lại do các khái niệm liên kết với
nhau tạo thành, nên nói đ ến tính xác định của một luận đề chủ yếu là nói đến
tính xác định về nội dung của các khái niệm cấu thành nó. Một luận đề mà các
khái niệm cấu thành nó được diễn đạt một cách mơ hồ, hiểu thế nào cũng được
thì cuộc tranh luận sẽ khơng đạt hiệu quả, và dĩ nhiên là luận đề đó đã vi phạm
quy tắc này.
Ví dụ: Hai quốc gia A và B sau quá trình đàm phán đã ký kết với nhau
một giao ước rằng từ nay về sau, nếu bên này muốn làm gì thì bên kia giúp. Đây
là một giao ước có phạm vi phản ánh rộng đến mức mơ hồ vì cụm từ “muốn làm
gì” có thể được hiểu là “muốn làm bất cứ việc gì, vơ điều kiện”. Thế cho nên nếu
như sau đó A muốn đem quân xâm lấn lãnh thổ của B mà B khơng giúp thì B sẽ
phạm ước.
+ Luận đề phải đồng nhất với chính nó trong suốt quá trình chứng
minh.

Quy tắc này yêu cầu luận đề đưa ra để chứng minh hoặc bác bỏ trước sau
phải là một. Nếu yêu cầu này không được tuân thủ thì sẽ phạm lỗi logic đánh
tráo luận đề.
Trong một phép chứng minh, luận đề có thể bị đánh tráo dưới nhiều dạng khác
nhau. Ở đây xin trình bày ba dạng đánh tráo tiêu biểu.
Một là, đánh tráo điều kiện mà phán đốn làm luận đề được khái
qt.
Ví dụ: Luận đề “Tổng ba góc trong của một tam giác bằng 180 độ” được
người chứng minh đưa ra trong hình học phẳng lại bị người khác bác bỏ vì đánh
tráo vào trong hình học khơng gian;
Hai là, đánh tráo luận đề với người có liên quan tới luận đề.
Ví dụ: Để chứng minh cho luận đề “Luận văn của học viên A rất tốt”, thay
vì dựa vào những đóng góp đích thực về mặt khoa học của bài tiểu luận, người
11

0

0


chứng minh lại dựa vào năng lực, phẩm chất của học viên A, đại loại như A là
một học viên giỏi, có tư cách đạo đức tốt…..Như vậy ở đây người chứng minh
đã đánh tráo luận đề “Luận văn của học viên A rất tốt” bằng việc chứng minh
luận đề “ A là người rất tốt”;
Ba là, đánh tráo khái niệm cấu thành luận đề.
Ví dụ, để chứng minh cho luận đề “Giáo viên này dạy rất hay” người
chứng minh lại chứng minh rằng “ Giáo viên này nói chuyện rất hay”. Nói
chuyên rất hay khác xa với dạy rất hay. Hoặc lúc đầu đưa ra luận đề “Giáo viên
này dạy rất hay”, sau đó lại chứng minh “ Giáo viên này dạy không dở”; Thực tế
dạy không dở chưa hẳn là đã hay mà có khi chỉ ở mức bình thường)

So với hai dạng đầu, dạng thứ ba “đánh tráo khái niệm cấu thành luận đề” là
dạng hay bị mắc lỗi hơn. Nguyên nhân dẫn đến sai lầm này là do rất nhiều khi
người làm nghiên cứu thiếu một sự hiểu biết thống nhất chắc chắn về lĩnh vực
mà khái niệm cấu thành luận đề phản ánh.
Để hạn chế lỗi này, trong một luận đề, hoặc rộng ra là đầu đề của bài viết,
bài nghiên cứu, nếu có khái niệm nào cơ bản, đặc biệt là khái niệm cơ bản có
nhiều cách hiểu khác nhau, thì phải xác định rõ nội dung của nó theo nghĩa của
bài viết và giữ nguyên nội dung ấy trong suốt quá trình chứng minh.
2.3.2. Quy tắc của luận cứ.
Luận cứ phải đủ để suy ra tính chất đúng đắn của luận đề.
Đối lập với luận cứ đủ là luận cứ thiếu. Nếu như luận cứ đủ liên quan đến
luận cứ đúng, luận cứ rõ ràng, không mâu thuẫn và luận cứ đã được chứng minh,
thì luận cứ thiếu lại liên quan đến luận cứ sai, luận cứ mơ hồ, mâu thuẫn và luận
cứ chưa được chứng minh. Theo quan điểm logic. Một luận cứ đúng có khi là
chưa đủ, cịn một luận cứ đủ có nghĩa là nội dung của nó đã đảm bảo đúng.
Tóm lại, quy tắc “luận cứ phải đủ” có phạm vi bao quát rất rộng. Nó bao
hàm cả các quy tắc “ Luận cứ không được mơ hồ”, “ Luận cứ không được mâu
thuẫn”, “ Luận cứ đã được chứng minh”.
12

0

0


Ví dụ 1: Sai do nội dung khơng phù hợp với thực tế.
- A: Này B cậu có vợ rồi hả?
- B: Thưa anh, đúng ạ!
- A: Nói bậy, tơi đã xem túi của cậu và thấy túi cậu có tiền.
Trong đối thoại trên, A đã quả quyết rằng B chưa có vợ. Để chứng minh

điều đó A đã dựa vào căn cứ chủ quan của A “ Nếu có vợ thì khơng có tiền trong
túi vì vợ đã giữ hết tiền” Nhưng B lại có tiền trong túi, chứng tỏ B chưa có vợ.
Phép lập luận này đúng logic nhưng luận đề lại thiếu sức thuyết phục vì sử dụng
luận cứ ngầm ẩn (nếu có vợ thì khơng có tiền trong túi) là một phán đoán sai do
dựa vào tính chủ quan của A.
Ví dụ 2: Sai do quan hệ giữa luận cứ với luận cứ không phù hợp với quy
luật của tư duy.
C là người bị tình nghi là thủ phạm của một vụ trọng án xảy ra tại Vũng
tàu. Qua điều tra, công an thu thập được một số thông tin trái ngược nhau: Một
thông tin khẳng định trong thời điểm xảy ra vụ án, C có mặt ở Vũng Tàu; Một
thông tin khác lại khẳng định trong thời điểm ấy, C có mặt ở Phan Thiết, theo
quy luật cấm mâu thuẫn, hai thơng tin này có ít nhất một cái sai.
Ví dụ 3. Luận cứ thiếu do mơ hồ.
Để chứng minh một hành vi phòng vệ nào đó là chính đáng, người chứng
minh dựa vào định nghĩa “Phịng vệ chính đáng là hành vi chống trả tương
xứng với hành vi xâm phạm quyền lợi chính đáng của cá nhân, tập thể, hay của
người khác bị xâm phạm”. Thực sự thì định nghĩa trên rất mơ hồ trong phạm vi
áp dụng vì rất khó xác định được rằng chống trả ở mức độ nào thì được gọi là
tương xứng,
Ví dụ 4. Luận cứ thiếu do chưa được chứng minh.
Để chứng minh cho luận đề “Vụ khủng bố tại đảo Bali Indonexia không
liên quan đến Biladen” người chứng minh dựa vào luận cứ “ Vì Biladen đã chết ”
Nhưng ở thời điểm xảy ra chứng minh việc xác định “ Binladen đã chết” lại là
một điều đang cần phải chứng minh do đó luận cứ dùng là sai.
13

0

0



2.3.3. Quy tắc của luận chứng.
Luận chứng không được dài dòng, luẩn quẩn, luận chứng phải tuân theo
các quy luật, quy tắc của tư duy.
Sự dài dịng sinh ra có thể là do trong quá trình chứng minh người thực
hiện đã sử dụng những luận cứ sai, nhưng cũng có khi là do không biết tổ chức,
sắp xếp luận cứ, không nắm vững quy tắc của loại suy luận mà mình sử dụng
Tóm lại, nói đến luận chứng là nói đến nghệ thuật của lập luận. Nhiệm vụ
của lập luận là tổ chức, sắp xếp, liên kết luận cứ, sao cho từ đó, bằng con đường
ngắn nhất xác định được mối liên hệ logic giữa luận cứ và luận đề. Cơ sở để xác
lập mối liên hệ này là các quy tắc, quy luật của tư duy. Vì thế, trong một phép
chứng minh, chỉ cần một mối liên hệ nào đó giữa luận cứ và luận đề khơng phù
hợp với những quy tắc, quy luật này thì người chứng minh sẽ phạm sai lầm về
luận chứng và luận đề cần chứng minh khơng mang tính thuyết phục.

14

0

0


C. PHẦN KẾT LUẬN
Logic hình thức góp phần điều chỉnh tư duy, nhận thức, tìm ra con đường
đúng đắn đi tới chân lí, phát hiện và loại trừ sai lầm trong tư duy lí luận. Do đó,
với mỗi người làm khoa học, sự hiểu biết về logic hình thức là rất cần thiết. Nắm
vững và tự giác tuân theo các quy luật và quy tắc của logic chúng ta sẽ xây dựng
được thói quen tư duy chính xác, sẽ có năng lực phân tích một cách logic những
vấn đề do thực tiễn đặt ra.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lí. Bất kỳ tri thức khoa học nào cũng

phải được thực tiễn kiểm nghiệm. Không được thực tiễn kiểm nghiệm thì bất cứ
một luận điểm nào, dù đã được chứng minh chặt chẽ về mặt lý luận cũng chưa
được công nhận là luận điểm khoa học đáng tin cậy. Trong nghiên cứu khoa học
(đặc biệt là khoa học xã hội) một mặt, phải rút ra kết luận khoa học trên cơ sở
của các tri thức chân thực đã biết theo các quy luật và quy tắc của tư duy. Mặt
khác, phải dùng thực tiễn để kiểm nghiệm lại lý luận. Hai mặt lý luận và thực
tiễn phải gắn liền, liên kết chặt chẽ, hữu cơ với nhau. Bởi vậy, muốn đạt kết quả
cao trong nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn thì trước hết phải nắm
vững logic hình thức.

15

0

0


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vương Tất Đạt (2001), Logic học đại cương, Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia Hà nội
2. Phan Trọng Hoà (2003), Logic học, Nhà xuất bản Thuận Hóa
3. Vũ Cao Đàm (1999), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà xuất
bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội
4. Lê Tử Thành (1996), Logic học & phương pháp luận nghiên cứu khoa
học, Nhà xuất bản Trẻ
5. Bài giảng môn Logic học tháng 5/2005 của GS.TS. Bùi Thanh Quất.

16

0


0



×