Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

VẬN DỤNG LOGIC học để CHỨNG MINH một LUẬN đề KHOA học xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.45 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ................................................................................................... 3
1. LÔGIC HỌC VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA LƠGIC HỌC.................................. 4
1.1. Lơgic học là gì? .................................................................................... 4
1.2. Đối tượng của lôgic học ........................................................................ 4
1.3. Lôgic và ngôn ngữ .............................................................................. 6
2. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP LÔGIC HỌC ............. 7
B. NỘI DUNG.................................................................................................. 8
1.1. Các khái niệm ........................................................................................ 8
1.1.1. Luận đề: ......................................................................................... 8
1.1.2. Luận cứ........................................................................................... 9
1.1.3. Luận chứng (lập luận, suy luận) .................................................... 9
2. VẬN DỤNG LOGIC HỌC ĐỂ CHỨNG MINH MỘT LUẬN ĐỀ KHOA
HỌC XÃ HỘI................................................................................................. 10
2.1. Các phương pháp chứng minh. ........................................................... 10
2.1.1. Chứng minh trực tiếp: .................................................................. 11
2.1.2. Chứng minh gián tiếp. .................................................................. 11
2.2. Bác bỏ và các phương pháp bác bỏ..................................................... 12
2.2.1 Bác bỏ luận đề: ............................................................................. 12
2.2.2. Bác bỏ luận cứ thông qua phê phán luận cứ .............................. 13
2.2.3. Làm sáng tỏ tính khơng vững chắc của luận chứng: ................... 14
2.3. Các quy tắc của chứng minh và một số vi phạm khi chứng minh ...... 14
2.3.1. Quy tắc của luận đề...................................................................... 14
2.3.2. Quy tắc của luận cứ. .................................................................... 16
2.3.3. Quy tắc của luận chứng. .............................................................. 17
KẾT LUẬN .................................................................................................... 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 20


LỜI CẢM ƠN
Như chúng ta đều biết khơng có sự thành công nào mà không gắn liền với


những sự hỗ trợ , giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người
khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở môi trường đại học đến
nay em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của thầy cơ , gia đình và
bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa Triết
và KHXH trường …….. đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để
truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học, và
đặc biệt trong kỳ học này Khoa đã tổ chức cho chúng em được tiếp cận mơn
học mà theo em rất là hữu ích đối với sinh viên ngành quản lý cũng như các
sinh viên chun ngành khác đó là mơn học “ Logic học”
Em xin chân thành cảm ơn …… đã tận tâm hướng dẫn chúng em qua
từng buổi học trên lớp cũng như nói chuyện thảo luận trên lớp, nếu khơng có
những lời hướng dẫn, dạy bảo của thầy thì bài tiểu luận này khó có thể hồn
thiện được, một lần nữa e xin chân thành cảm ơn thầy.
Bài tiểu luận được thực hiện trong khoảng gần 2 tuần, bước đầu đi vào
thực tế nghiên cứu, kiến thức còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy
khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu của quý thầy cô và các bạn học cùng lớp để kiến thức trong lĩnh
vực này của em được hồn thiện hơn.
Sau cùng, em xin kính chúc q thầy cô Khoa Triết và KHXH, đặc biết
thầy ……. thật dồi dào sức khoẻ, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao
đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Em xin cam đoan bài tiểu luận là do cá nhân tự làm không sao chép của
ai, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về bài tiểu luận của mình.
Trân Trọng.


A. MỞ ĐẦU

Bất kỳ một tác phẩm khoa học nào, từ báo khoa học có dung lượng ngắn

một vài trang đến những cơng trình nghiên cứu khoa học dài hàng trăm trang,
xét về cấu trúc logic cũng đều phải gồm ba bộ phận hợp thành là: luận đề,
luận cứ và luận chứng. Người làm nghiên cứu khoa học nếu nắm vững cấu
trúc này sẽ thuyết phục hơn trong việc đảm bảo tính chặt chẽ khoa học của
cơng trình cũng như có điều kiện đi sâu xem xét bản chất logic của phương
pháp luận nghiên cứu khoa học. Mặt khác, sử dụng thành thạo cấu trúc logic
nói trên cũng mang lại hiệu quả thiết thực trong các hoạt động thường xuyên
phải cần đến vai trị của lập luận logic, ví dự như: giảng viên trình bày diễn
giả thuyết trình trước hội nghị, đại biểu phát biểu tranh luận trong hội thảo,
chiến sĩ công an trong các hoạt động điều tra phá án, người lãnh đạo trong
các cơng việc đàm phán…
Mục đích của nhận thức trong khoa học và thực tiễn là đạt tới tri thức
chân thực khách quan và trên cơ sở khách quan đó, con người lựa chọn và tác
động tích cực vào thế giới xung quanh nhằm cải biến thế giới để phục vụ cho
nhu cầu cuộc sống của mình. Khoa học luận đã chứng minh có hai con đường
đưa con người tới nhận thức đúng đắn các hiện tượng, sự vật:
Một là: dựa vào cảm tính của các cơ quan thụ cảm đối với các hiện tượng,
sự vật nhìn thấy, sờ thấy như trời lạnh, vị ngọt của đường, tiếng động ngồi
đường phố, cảm giác nắng nóng gay gắt của buổi trưa hè…
Hai là: phải chứng minh bằng lập luận (luận chứng) từ những luận điểm
do bản thân con người nêu ra ví dụ như: cơng trình nghiên cứu khoa học, bản
luận tội của tòa án, một bài văn nghị luận…
Trong hoạt động nghiên cứu khoa học, chứng minh giúp cho con người
hình thành niềm tin dựa trên một hệ thống cơ sở vững chắc. Nếu niềm tin đó
lại được đặt trên nến tảng chân xác của tri thức khoa học thì bản thân cá nhân


con người với sự hiểu biết thực chất công việc của mình làm sẽ quyết đốn
đặt ra và giải quyết những nhiệm vụ của lý luận và thực tiễn một cách triệt để
nhất. Niềm tin khoa học sẽ và chỉ được hình thành, củng cố và phát triển trên

cơ sở của chứng minh và các lập luận có căn cứ chắc chắn.
Khác với các khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn không sử
dụng các công thức, các phương trình đã mang tính chính xác mà phải dùng
những luận cứ và luận chứng lý thuyết để chứng minh. Điều này là tương đối
khó với những người mới làm nghiên cứu khoa học, đa số thường dễ mắc lỗi
thiếu tính chặt chẽ logic trong giai đoạn này. Nội dung bài viết dưới đây
nhằm đưa ra một số nhận xét và ví dụ về cách vận dụng logic để giúp cho quá
trình luận chứng (chứng minh) chặt chẽ hơn.

1. LƠGIC HỌC VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA LƠGIC HỌC
1.1. Lơgic học là gì?
Từ “lơgic” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp  (Logos). Logos có rất nhiều
nghĩa như: lời nói, trí tuệ, lý lẽ, lập luận, tính quy luật... Ngày nay “lơgic”
được hiểu với ba nghĩa cơ bản sau:
Thứ nhất, dùng để chỉ mối liên hệ tất yếu, có tính qui luật giữa các sự vật
hiện tượng (lôgic khách quan);
Thứ hai, dùng để chỉ mối liên hệ tất yếu, có tính qui luật giữa những ý
nghĩ, tư tưởng trong tư duy, trong lập luận của con người (lôgic chủ quan);
Thứ ba, dùng để chỉ môn khoa học nghiên cứu về tư duy (lôgic học).
1.2. Đối tượng của lôgic học
Lôgic học là khoa học nghiên cứu các hình thức, quy luật của tư duy. Tuy
nhiên, tư duy không phải là đối tượng riêng của lơgic học mà cịn là đối
tượng nghiên cứu của một số ngành khoa học khác như triết học, tâm lý học,
sinh lý học thần kinh... Vì vậy, vấn đề quan trọng là chúng ta phải phân định
được ranh giới của lôgic học với các khoa học khác cũng nghiên cứu về tư
duy. Trước tiên, cần phải xem xét quá trình nhận thức của con người, đây
chính là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người thông qua


hoạt động thực tiễn. Q trình đó gồm hai giai đoạn: Nhận thức cảm tính

(trực quan sinh động); nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng).
a/ Nhận thức cảm tính (trực quan sinh động):
Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, giai đoạn này con
người sử dụng các giác quan để tác động trực tiếp vào các sự vật để nắm bắt
các sự vật ấy.
Đặc điểm của nhận thức cảm tính là phản ánh một cách trực tiếp, cụ thể
đối tượng và không cần đến ngôn ngữ.
Nhận thức cảm tính bao gồm ba hình thức là cảm giác, tri giác và biểu
tượng.
+ Cảm giác là sự phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện
tượng khi chúng đang tác động trực tiếp vào các giác quan của con người.
+ Tri giác là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật khi sự vật đó đang
trực tiếp tác động vào các giác quan. Tri giác nảy sinh dựa trên cơ sở của cảm
giác, là sự tổng hợp của nhiều cảm giác. So với cảm giác thì tri giác là hình
thức nhận thức cao hơn, đầy đủ hơn, phong phú hơn về sự vật.
+ Biểu tượng là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của giai
đoạn trực quan sinh động. Đó là hình ảnh cảm tính và tương đối hồn chỉnh
cịn lưu lại trong bộ óc người về sự vật khi nó khơng cịn trực tiếp tác động
vào các giác quan.
b/ Nhận thức lý tính (Tư duy trừu tượng):
Nhận thức lý tính là giai đoạn phản ánh gián tiếp, trừu tượng và khái
quát những thuộc tính, những đặc điểm bản chất của đối tượng. Ở giai đoạn
này nhận thức thực hiện chức năng quan trọng nhất là tách ra, nắm lấy cái
bản chất có tính quy luật của các sự vật, hiện tượng. và phản ánh qua các
hình thức của tư duy như khái niệm, phán đốn, suy luận.
Vì vậy, nhận thức lý tính cần đến ngơn ngữ, thơng qua ngơn ngữ để biểu
thị, diễn đạt nội dung phản ánh.


+ Khái niệm là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những

đặc tính bản chất của sự vật. Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái
quát, tổng hợp biện chứng các đặc điểm, thuộc tính của sự vật hay một lớp sự
vật.
+ Phán đốn là hình thức của tư duy liên kết các khái niệm lại với nhau
để khẳng định hoặc phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối
tượng.
+ Suy luận là hình thức của tư duy liên kết các phán đoán lại với nhau để
rút ra tri thức mới.
Lôgic học với tư cách là khoa học nghiên cứu về tư duy nhưng khơng
nghiên cứu tồn bộ q trình nhận thức nói chung mà chỉ nghiên cứu giai
đoạn nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng).
Vì vậy, xét một cách khái qt nhất đối tượng của lơgic học chính là
những hình thức của tư duy trừu tượng, những qui tắc, qui luật chi phối quá
trình tư duy để nhận thức đúng đắn được hiện thực khách quan.
1.3. Lôgic và ngôn ngữ
Lôgic và ngôn ngữ thống nhất với nhau. Lôgic chỉ mối quan hệ bên trong
giữa các yếu tố cấu thành của tư duy, nó là nội dung của ngơn ngữ, cịn ngơn
ngữ là cái vỏ vật chất, là hình thức biểu hiện bên ngoài của tư tưởng. Tuy
nhiên, giữa lơgic và ngơn ngữ cũng có những điểm khác biệt:
Thứ nhất, trong lôgic người ta quan tâm đến phương diện hình thức, đến
cấu trúc bên trong của tư tưởng, cho nên để biểu thị nội dung một tư tưởng
nhất định, người ta xây dựng, quy ước bằng các biểu thức đơn trị về cấu trúc.
Ngược lại, trong ngơn ngữ có những cách khác nhau để biểu thị, diễn đạt
cùng một nội dung tư tưởng, hay cùng một biểu thức ngôn ngữ nhưng có thể
diễn đạt những nội dung khác nhau. Chính vì vậy, ngơn ngữ tự nhiên thể hiện
nội dung tư tưởng đa dạng, phong phú, có hiện tượng đa trị về cấu trúc.
Thứ hai, những quy luật, quy tắc của lơgic là những quy luật, quy tắc
hình thức phổ quát và cố định.



Trái lại, những quy luật, quy tắc trong ngôn ngữ ngồi đặc điểm về hình
thức cịn phụ thuộc vào nội dung. Bên cạnh những quy luật phổ quát, chung
cho mọi người, cịn có những quy luật, quy tắc đặc thù cho một nhóm hoặc
riêng cho một ngơn ngữ. Những quy tắc này cũng không bất biến mà thay đổi
theo thời gian, không gian nhất định.

2. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP LƠGIC HỌC
- Lơgic học giúp chúng ta chuyển từ tư duy lôgic tự phát sang tự giác.
Không phải đợi đến khi có khoa học lơgic con người mới suy nghĩ, lập luận
một cách lôgic mà con người đã có tư duy lơgic trước khi lơgic ra đời. Nhưng
việc hiểu và vận dụng tri thức lôgic tự giác sẽ giúp chúng ta rút ngắn con
đường nhận thức chân lý, hạn chế được những sai lầm lôgic của bản thân
trong quá trình tư duy cũng như phát hiện nhanh nhạy hơn những sai lầm về
lơgic trong lời nói cũng như trong lập luận của người khác.
- Nắm vững tri thức lôgic học giúp ta lập luận, diễn giải cũng như chứng
minh, bác bỏ vấn đề có sức thuyết phục. Nó giúp cho chúng ta suy nghĩ chín
chắn, đúng đắn, nhất quán, liên tục, không mâu thuẫn, biết dùng khái niệm
(từ), phán đốn (câu) một cách chính xác, biết phát triển tư tưởng (lập luận)
mạch lạc, hợp lý.
- Lơgic cịn giúp chúng ta chính xác hóa ngơn ngữ thể hiện ở việc dùng từ
chính xác, đặt câu rõ ràng, khơng mơ hồ. Nó rèn luyện kỹ năng xác định
những khác biệt trong những tư tưởng có cách diễn đạt bằng lời gần giống
nhau, ngược lại có những tư tưởng giống nhau có thể có những cách diễn đạt
khác nhau.


B. NỘI DUNG

1. KẾT CẤU CỦA MỘT PHÉP CHỨNG MINH
Phép chứng minh khoa học được sử dụng theo một tư duy logic để

chứng tỏ rằng một niềm tin khoa học hay một hoài nghi khoa học là đúng
đắn. Trong thực tế, bất kỳ một khoa học nào cũng phải sử dụng phép chứng
minh. Logic học không chỉ sử dụng chứng minh như là một công cụ, một
phương tiện hiệu nghiệm mà cịn lấy chính chứng minh làm đối tượng nghiên
cứu. Nhìn từ góc độ logic học thì: chứng minh thực chất là một thao tác tư
duy chịu sự tác động của quy luật lý do đầy đủ. Đó là thao tác tư duy dựa vào
luận cứ để luận chứng về tính đúng đắn hay sai lầm hoặc thiếu thuyết phục
của một luận đề.
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Luận đề:
Luận đề là điều cần phải chứng minh trong một nghiên cứu khoa học;
Luận đề trả lời câu hỏi: “cần chứng minh điều gì?”. Về mặt logic học, luận đề
là phán đốn mà tính chân xác của nó cần phải được chứng minh. Mỗi luận
đề cần chứng minh , về khách quan đều là một phán đốn có giá trị đúng
hoặc sai. Trong thực tế, việc xác định giá trị này đôi khi là cả một quá trình
lao động gian khổ mà người làm nghiên cứu khoa học phải thực hiện.
Luận đề có thể là các luận điểm lý luận khoa học; ví dụ, trong tốn học là
các định lí. Trong nghiên cứu kinh nghiệm, luận đề có thể là các kết quả khái
quát các dữ kiện cụ thể. Nhiều trường hợp luận đề là các phán đốn về thuộc
tính, về quan hệ hay về nguyên nhân tồn tại của sự vật và hiện tượng nào đó.
Ví dụ, trong y học trường hợp bác sĩ cần xác định một căn bệnh cụ thể của
bệnh nhân hoặc trường hợp nhà sử học cần nêu ra và chứng minh một sự kiện
lịch sử nào đó v.v..


1.1.2. Luận cứ.
Luận cứ là bằng chứng (vật liệu) được đưa ra để chứng minh luận đề.
Luận cứ được xây dựng từ những thông tin thu được nhờ đọc tài liệu, quan
sát hoặc thử nghiệm. Luận cứ trả lời câu hỏi: “ chứng minh bằng cái gì?”. Về
mặt logic, luận cứ là phán đốn mà tính chân xác đã được công nhận và được

sử dụng làm tiền đề để chứng minh luận đề. Trong nghiên cứu khoa học có
hai loại luận cứ:
+ Luận cứ lý thuyết:
Là các cơ sở lý thuyết khoa học, luận điểm khoa học, các tiên đề, định lý,
định luật, quy luật đã được khoa học xác nhận là đúng. Luận cứ lý thuyết cịn
có một tên gọi khác là luận cứ logic hoặc cơ sở lý luận.
+ Luận cứ thực tiễn:
Là các phán đoán đã được xác nhận, hình thành bởi các số liệu, sự kiện
thu thập được từ quan sát hoặc thực nghiệm khoa học.
Trong q trình chứng minh một luận đề nào đó, đơi lúc không chỉ sử
dụng một loại mà phải sử dụng kết hợp một số loại luận cứ đã nêu ở trên.
Một điểm quan trọng trong chứng minh là phải thấy được thực tiễn là tiêu
chuẩn của chân lý. Khi thực tiễn đã xác định tính chân thực của một luận
điểm thì khơng cần phải chứng minh tiếp nữa.
Ngồi ra, định nghĩa khái niệm khoa học cũng là cơ sở của chứng minh,
bởi vì bất kỳ khoa học nào cũng có một hệ thống khái niệm. Các khái niệm
đều được định nghĩa; định nghĩa khái niệm khoa học là sự phản ánh đúng đắn
sự tồn tại khách quan của các sự vật, hiện tượng, quy luật của hiện thực, cho
nên định nghĩa khái niệm khoa học là tri thức phản ánh đúng đắn thế giới
khách quan. Chúng là luận cứ vững chắc trong chứng minh.
1.1.3. Luận chứng (lập luận, suy luận)
Luận chứng là cách thức, quy tắc, phương pháp tổ chức một phép chứng
minh, nhằm vạch rõ mối liên hệ logic giữa các luận cứ và giữa toàn bộ luận


cứ với luận đề. Luận chứng trả lời câu hỏi: “chứng minh bằng cách nào?”.
Trong nghiên cứu khoa học tồn tại hai loại luận chứng:
+ luận chứng logic; bao gồm một chuỗi liên tiếp các phép suy luận được
liên kết theo một trật tự xác định (diễn dịch, quy nạp, loại suy).
- Suy luận diễn dịch là hình thức suy luận đi từ cái chung đến cái riêng;

- Suy luận quy nạp là hình thức suy luận đi từ cái riêng đến cái chung;
- Loại suy là hình thức suy luận đi từ cái riêng đến cái riêng.
+ Luận chứng ngoài logic; bao gồm phương pháp tiếp cận và phương
pháp thu thập thông tin.
- Phương pháp tiếp cận, là cách thức xem xét sự kiện, tùy thuộc phương
pháp tiếp cận được chọn mà sự kiện có thể được xem xét một cách toàn diện
hơặc phiến diện;
- Phương pháp thu thập thông tin, là cách thiết lập luận cứ khoa học,
phương pháp thu thập thơng tin có vai trị quyết định đến độ tin cậy của luận
cứ.
2. VẬN DỤNG LOGIC HỌC ĐỂ CHỨNG MINH MỘT LUẬN ĐỀ
KHOA HỌC XÃ HỘI
Quá trình nghiên cứu khoa học chính là q trình tìm kiếm luận cứ để
chứng minh hoặc bác bỏ luận đề (luận điểm khoa học) nhằm đảm bảo tính
chân lý của luận điểm khoa học được đưa ra. Để làm việc này, người nghiên
cứu phải sử dụng những lập luận logic nhằm tìm ra những thiếu sót, những
điều khơng đúng, khơng hợp lý trong luận cứ hoặc luận chứng được sử dụng
để chứng minh luận đề. Chỉ tới khi các lập luận cho thấy luận đề khơng cịn
khả năng bị bác bỏ thì mới được phép cơng bố cơng trình nghiên cứu khoa
học.
2.1. Các phương pháp chứng minh.
Có hai phương pháp chứng minh là chứng minh trực tiếp và chứng minh
gián tiếp.


2.1.1. Chứng minh trực tiếp:
Chứng minh trực tiếp là chứng minh trong đó tính chân thực của luận đề
được trực tiếp rút ra từ các luận cứ.
Sơ đồ logic của chứng minh trực tiếp như sau:
Gọi p là luận đề, a, b, c … là các luận cứ; k, l, m …. là các phán đoán

chân thực được suy ra từ a, b, c.
(a, b, c…)



(k, l, m…)



p

Vì các luận cứ a, b, c… là chân thực và mối quan hệ logic từ a, b, c… qua
k, l, m… tới p là đúng đắn nên luận đề phải chứng minh p là chân thực.
2.1.2. Chứng minh gián tiếp.
Chứng minh gián tiếp là chứng minh trong đó tính chân thực của luận đề
được rút ra trên cơ sở lập luận tính giả dối của phản luận đề.
Phản luận đề là phán đoán mâu thuẫn với luận đề, trong logic học nếu
luận đề được biểu thị bằng o thì phản luận đề được biểu thị bằng ō
Chứng minh gián tiếp được sử dụng khi khơng có luận cứ để chứng
minh trực tiếp. căn cứ vào kết cấu của phàn luận đề, chứng minh gián tiếp lại
được chia thành chứng minh phản chứng và chứng minh phân liệt.
2.1.2.1. Chứng minh phản chứng:
Chứng minh phản chứng được thực hiện bằng cách xác lập tính giả dối
của phản luận đề. Luận đề là o thì phản luận đề là ō. Giả định ō chân thực. Từ
ō chân thực rút ra các hệ quả, nếu một trong các hệ quả mâu thuẫn với hiện
thực hoặc với luận điểm đã biết là chân thực thì hệ quả ấy là giả dối. Từ đó
có ō giả dối, suy ra o chân thực.
2.1.2.2. Chứng minh phân liệt (phương pháp loại trừ)
Chứng minh phân liệt là chứng minh gián tiếp trong đó lập luận về tính
chân thực của luận đề được thực hiện bằng cách xác lập tính giả dối của tất

cả các thành phần của phán đoán phân liệt trừ một thành phần là luận đề. Khi
sử dụng phương pháp này, người nghiên cứu phải nêu ra hết toàn bộ các giải
pháp có thể có và chúng phải loại trừ nhau.


Phương pháp chứng minh trực tiếp và chứng minh gián tiếp là những
phương pháp lập luận độc lập, nhưng có thể sử dụng chúng đồng thời với
nhau. Trong quá trình lập luận, việc sử dụng kết hợp chúng được thực hiện
khi không chỉ lập luận một cách khẳng định luận đề, mà cịn chỉ ra tính
khơng bền vững của phản luận đề. Sự kết hợp này làm cho giá trị của chứng
minh càng cao, tức là làm cho lập luận càng đáng tin cậy và có sức thuyết
phục hơn.
2.2. Bác bỏ và các phương pháp bác bỏ
Bác bỏ là thao tác logic nhằm xác lập tính giả dối hay tính khơng có căn
cứ của luận đề đã được nêu ra. Phán đoán cần bác bỏ gọi là luận đề của bác
bỏ. Các phán đoán dùng để bác bỏ gọi các luận cứ.
Quá trình xây dựng luận đề (xây dựng giả thuyết) nghiên cứu, xác định
luận chứng nghiên cứu và xây dựng luận cứ (luận cứ lý thuyết và luận cứ
thực tiễn) nghiên cứu còn được gọi là một tam đoạn luận
Trong phép chứng minh một luận đề, người nghiên cứu phải đảm bảo
rằng tất cả q trình từ phán đốn luận đề tới những luận cứ được đưa ra phải
đầy đủ và chắc chắn, luận chứng (lập luận) phải vững chắc, bởi vì trong cả
quá trình (tam đoạn luận) của phép chứng minh, chỉ cần tìm ra được một
điểm vơ lý thiếu tính logic là giả thuyết (luận đề) đủ để bị bác bỏ.
Có ba cách bác bỏ: Bác bỏ luận đề, bác bỏ luận cứ và bác bỏ luận chứng
(làm sáng tỏ tính khơng vững chắc của luận chứng)
2.2.1 Bác bỏ luận đề:
+ Bác bỏ luận đề thông qua bác bỏ dữ kiện:
Là cách bác bỏ đúng đắn và hiệu quả nhất, Trong cách bác bỏ này, người
nghiên cứu cần đưa ra các sự kiện, các hiện tượng thực tế, các số liệu thống

kê, các cứ liệu khoa học… mâu thuẫn với luận đề và dùng chúng làm căn cứ
khoa học vững chắc để bác bỏ luận đề.
+ Bác bỏ luận đề thơng qua chứng minh tính giả dối của hệ quả rút ra từ
luận đề:


Từ luận đề nêu ra có thể rút ra các hệ quả. Chỉ cần chứng minh một trong
các hệ quả đó mâu thuẫn với hiện thực hoặc với các luận điểm chân thực đã
chứng minh là đủ để bác bỏ luận đề. Phương pháp này gọi là “ quy về sự vơ
lí”,
+ Bác bỏ luận đề thơng qua chứng minh phản luận đề:
Nếu luận đề được biểu thị là e thì phản luận đề là ē, nếu chứng minh e là
chân thực thì ē là giả dối và ngược lại, khơng thể tồn tại phán đốn thứ ba
nào khác nữa (quy luật loại trừ cái thứ 3 trong logic học).
Ví dụ: khi cần bác bỏ luận đề “ Tất cả các học viên tốt nghiệp cao học
đều phải có luận văn tốt nghiệp, “đây là phán đoán khẳng định (o), phán đốn
mâu thuẫn với nó là phán đốn phủ định riêng (ō) “ Một số học viên tốt
nghiệp cao học khơng có luận văn tốt nghiệp”. Để khẳng định (ō) là chân
thực chúng ta chỉ cần đưa ra bằng chứng có tồn tại một số, thậm chí chỉ một
học viên tốt nghiệp cao học không phải làm luận văn tốt nghiệp. Ví dụ học
viên B khơng làm luận văn tốt nghiệp nhưng vẫn được cấp bằng M.A. Như
vậy ta đã chứng minh (ō) là chân thực nên (o) là giả dối. Luận đề bị bác bỏ.
2.2.2. Bác bỏ luận cứ thơng qua phê phán luận cứ
Khi khẳng định tính đúng đắn của một luận đề, bao giờ tác giả đưa ra
luận đề cũng phải sử dụng các luận cứ để chứng minh. Nếu người phản biện
chỉ ra được tính giả dối hay nghi ngờ luận cứ nào đó sẽ làm cho luận đề bị
bác bỏ hoặc phải được chứng minh bằng luận cứ khác có cơ sở khoa học hơn.
Nếu các luận cứ đều khơng chân thực, thì rõ ràng luận đề sẽ khơng chân
thực, và khi đó luận đề bị bác bỏ. Trong thực tế nhiều khi luận đề nêu ra là
đúng đắn, nhưng người nêu ra lại không biết lựa chọn bcác luận cứ chân thực

đủ để chứng minh cho luận đề của mình, hoặc các luận cứ đưa ra chưa đủ sức
thuyết phục; những trường hợp như vậy đòi hỏi người đưa ra luận đề hoặc
phải lựa chọn các luận cứ, hoặc phải bổ sung thêm luận cứ. Khi lựa luận cứ
phải chú ý tới mọi khả năng có thể xảy ra trong hiện thực, phải xem xét các


luận cứ được chọn có hồn tồn chân thực khơng, có đủ cơ sở để chứng minh
luận đề chưa?
2.2.3. Làm sáng tỏ tính khơng vững chắc của luận chứng:
Phương pháp này được sử dụng khi phát hiện ra trong lập luận khơng có
mối liên hệ logic của các luận cứ và luận đề. Đây là phương pháp dùng để chỉ
các sai lầm trong trong hình thức chứng minh. Sai lầm phổ biến nhất là việc
lựa chọn luận cứ chân thực, nhưng khơng có mối liên hệ logic với luận đề để
rút ra tính chân thực của luận đề .
2.3. Các quy tắc của chứng minh và một số vi phạm khi chứng minh
Khi sử dụng phép chứng minh để chứng minh một luận đề khoa học,
người nghiên cứu khoa học phải nắm vững các quy tắc của phép chứng minh,
đó là quy tắc của luận đề, quy tắc của luận cứ, quy tắc của luận chứng.
2.3.1. Quy tắc của luận đề
Luận đề phải xác định và phải đồng nhất với chính nó trong suốt q
trình chứng minh.
+ Luận đề phải xác định
Khi tiếp cận với một luận đề, việc đầu tiên của người luận chứng là phải
xác định, tức là phải làm rõ, định rõ luận đề. Để làm được điều này, trước
tiên về khách quan, bản thân luận đề đưa ra phải rõ ràng, tức là phải bảo đảm
tính xác định. Đối với luận đề là phán đoán phức, tính xác định của luận đề
đồng nghĩa với tính xác định về loại của phán đoán làm luận đề. Tuy nhiên,
vì luận đề được thể hiện dưới dạng phán đốn, mà phán đoán lại do các khái
niệm liên kết với nhau tạo thành, nên nói đ ến tính xác định của một luận đề
chủ yếu là nói đến tính xác định về nội dung của các khái niệm cấu thành nó.

Một luận đề mà các khái niệm cấu thành nó được diễn đạt một cách mơ hồ,
hiểu thế nào cũng được thì cuộc tranh luận sẽ khơng đạt hiệu quả, và dĩ nhiên
là luận đề đó đã vi phạm quy tắc này.
Ví dụ: Hai quốc gia A và B sau quá trình đàm phán đã ký kết với nhau
một giao ước rằng từ nay về sau, nếu bên này muốn làm gì thì bên kia giúp.


Đây là một giao ước có phạm vi phản ánh rộng đến mức mơ hồ vì cụm từ
“muốn làm gì” có thể được hiểu là “muốn làm bất cứ việc gì, vơ điều kiện”.
Thế cho nên nếu như sau đó A muốn đem quân xâm lấn lãnh thổ của B mà B
khơng giúp thì B sẽ phạm ước.
+ Luận đề phải đồng nhất với chính nó trong suốt q trình chứng minh.
Quy tắc này yêu cầu luận đề đưa ra để chứng minh hoặc bác bỏ trước sau
phải là một. Nếu u cầu này khơng được tn thủ thì sẽ phạm lỗi logic đánh
tráo luận đề.
Trong một phép chứng minh, luận đề có thể bị đánh tráo dưới nhiều dạng
khác nhau. Ở đây xin trình bày ba dạng đánh tráo tiêu biểu.
Một là, đánh tráo điều kiện mà phán đoán làm luận đề được khái quát.
Ví dụ: Luận đề “Tổng ba góc trong của một tam giác bằng 180 độ” được
người chứng minh đưa ra trong hình học phẳng lại bị người khác bác bỏ vì
đánh tráo vào trong hình học không gian;
Hai là, đánh tráo luận đề với người có liên quan tới luận đề.
Ví dụ: Để chứng minh cho luận đề “Luận văn của học viên A rất tốt”,
thay vì dựa vào những đóng góp đích thực về mặt khoa học của bài tiểu luận,
người chứng minh lại dựa vào năng lực, phẩm chất của học viên A, đại loại
như A là một học viên giỏi, có tư cách đạo đức tốt…..Như vậy ở đây người
chứng minh đã đánh tráo luận đề “Luận văn của học viên A rất tốt” bằng việc
chứng minh luận đề “ A là người rất tốt”;
Ba là, đánh tráo khái niệm cấu thành luận đề.
Ví dụ, để chứng minh cho luận đề “Giáo viên này dạy rất hay” người

chứng minh lại chứng minh rằng “ Giáo viên này nói chuyện rất hay”. Nói
chuyên rất hay khác xa với dạy rất hay. Hoặc lúc đầu đưa ra luận đề “Giáo
viên này dạy rất hay”, sau đó lại chứng minh “ Giáo viên này dạy không dở”;
Thực tế dạy không dở chưa hẳn là đã hay mà có khi chỉ ở mức bình thường)
So với hai dạng đầu, dạng thứ ba “đánh tráo khái niệm cấu thành luận đề”
là dạng hay bị mắc lỗi hơn. Nguyên nhân dẫn đến sai lầm này là do rất nhiều


khi người làm nghiên cứu thiếu một sự hiểu biết thống nhất chắc chắn về lĩnh
vực mà khái niệm cấu thành luận đề phản ánh.
Để hạn chế lỗi này, trong một luận đề, hoặc rộng ra là đầu đề của bài viết,
bài nghiên cứu, nếu có khái niệm nào cơ bản, đặc biệt là khái niệm cơ bản có
nhiều cách hiểu khác nhau, thì phải xác định rõ nội dung của nó theo nghĩa
của bài viết và giữ nguyên nội dung ấy trong suốt quá trình chứng minh.
2.3.2. Quy tắc của luận cứ.
Luận cứ phải đủ để suy ra tính chất đúng đắn của luận đề.
Đối lập với luận cứ đủ là luận cứ thiếu. Nếu như luận cứ đủ liên quan đến
luận cứ đúng, luận cứ rõ ràng, không mâu thuẫn và luận cứ đã được chứng
minh, thì luận cứ thiếu lại liên quan đến luận cứ sai, luận cứ mơ hồ, mâu
thuẫn và luận cứ chưa được chứng minh. Theo quan điểm logic. Một luận cứ
đúng có khi là chưa đủ, cịn một luận cứ đủ có nghĩa là nội dung của nó đã
đảm bảo đúng.
Tóm lại, quy tắc “luận cứ phải đủ” có phạm vi bao quát rất rộng. Nó bao
hàm cả các quy tắc “ Luận cứ không được mơ hồ”, “ Luận cứ không được
mâu thuẫn”, “ Luận cứ đã được chứng minh”.
Ví dụ 1: Sai do nội dung không phù hợp với thực tế.
- A: Này B cậu có vợ rồi hả?
- B: Thưa anh, đúng ạ!
- A: Nói bậy, tơi đã xem túi của cậu và thấy túi cậu có tiền.
Trong đối thoại trên, A đã quả quyết rằng B chưa có vợ. Để chứng minh

điều đó A đã dựa vào căn cứ chủ quan của A “ Nếu có vợ thì khơng có tiền
trong túi vì vợ đã giữ hết tiền” Nhưng B lại có tiền trong túi, chứng tỏ B chưa
có vợ. Phép lập luận này đúng logic nhưng luận đề lại thiếu sức thuyết phục
vì sử dụng luận cứ ngầm ẩn (nếu có vợ thì khơng có tiền trong túi) là một
phán đốn sai do dựa vào tính chủ quan của A.
Ví dụ 2: Sai do quan hệ giữa luận cứ với luận cứ không phù hợp với quy
luật của tư duy.


C là người bị tình nghi là thủ phạm của một vụ trọng án xảy ra tại Vũng
tàu. Qua điều tra, công an thu thập được một số thông tin trái ngược nhau:
Một thông tin khẳng định trong thời điểm xảy ra vụ án, C có mặt ở Vũng
Tàu; Một thông tin khác lại khẳng định trong thời điểm ấy, C có mặt ở Phan
Thiết, theo quy luật cấm mâu thuẫn, hai thơng tin này có ít nhất một cái sai.
Ví dụ 3. Luận cứ thiếu do mơ hồ.
Để chứng minh một hành vi phịng vệ nào đó là chính đáng, người chứng
minh dựa vào định nghĩa “Phịng vệ chính đáng là hành vi chống trả tương
xứng với hành vi xâm phạm quyền lợi chính đáng của cá nhân, tập thể, hay
của người khác bị xâm phạm”. Thực sự thì định nghĩa trên rất mơ hồ trong
phạm vi áp dụng vì rất khó xác định được rằng chống trả ở mức độ nào thì
được gọi là tương xứng,
Ví dụ 4. Luận cứ thiếu do chưa được chứng minh.
Để chứng minh cho luận đề “Vụ khủng bố tại đảo Bali Indonexia không
liên quan đến Biladen” người chứng minh dựa vào luận cứ “Vì Biladen đã
chết” Nhưng ở thời điểm xảy ra chứng minh việc xác định “ Binladen đã
chết” lại là một điều đang cần phải chứng minh do đó luận cứ dùng là sai.
2.3.3. Quy tắc của luận chứng.
Luận chứng khơng được dài dịng, luẩn quẩn, luận chứng phải tn theo
các quy luật, quy tắc của tư duy.
Sự dài dòng sinh ra có thể là do trong q trình chứng minh người thực

hiện đã sử dụng những luận cứ sai, nhưng cũng có khi là do khơng biết tổ
chức, sắp xếp luận cứ, không nắm vững quy tắc của loại suy luận mà mình sử
dụng
Tóm lại, nói đến luận chứng là nói đến nghệ thuật của lập luận. Nhiệm vụ
của lập luận là tổ chức, sắp xếp, liên kết luận cứ, sao cho từ đó, bằng con
đường ngắn nhất xác định được mối liên hệ logic giữa luận cứ và luận đề. Cơ
sở để xác lập mối liên hệ này là các quy tắc, quy luật của tư duy. Vì thế,
trong một phép chứng minh, chỉ cần một mối liên hệ nào đó giữa luận cứ và


luận đề không phù hợp với những quy tắc, quy luật này thì người chứng minh
sẽ phạm sai lầm về luận chứng và luận đề cần chứng minh không mang tính
thuyết phục.


KẾT LUẬN
Logic hình thức góp phần điều chỉnh tư duy, nhận thức, tìm ra con đường
đúng đắn đi tới chân lí, phát hiện và loại trừ sai lầm trong tư duy lí luận. Do
đó, với mỗi người làm khoa học, sự hiểu biết về logic hình thức là rất cần
thiết. Nắm vững và tự giác tuân theo các quy luật và quy tắc của logic chúng
ta sẽ xây dựng được thói quen tư duy chính xác, sẽ có năng lực phân tích một
cách logic những vấn đề do thực tiễn đặt ra.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lí. Bất kỳ tri thức khoa học nào cũng
phải được thực tiễn kiểm nghiệm. Khơng được thực tiễn kiểm nghiệm thì bất
cứ một luận điểm nào, dù đã được chứng minh chặt chẽ về mặt lý luận cũng
chưa được công nhận là luận điểm khoa học đáng tin cậy. Trong nghiên cứu
khoa học (đặc biệt là khoa học xã hội) một mặt, phải rút ra kết luận khoa học
trên cơ sở của các tri thức chân thực đã biết theo các quy luật và quy tắc của
tư duy. Mặt khác, phải dùng thực tiễn để kiểm nghiệm lại lý luận. Hai mặt lý
luận và thực tiễn phải gắn liền, liên kết chặt chẽ, hữu cơ với nhau. Bởi vậy,

muốn đạt kết quả cao trong nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn thì
trước hết phải nắm vững logic hình thức.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Logic học phổ thơng – Hồng Chúng – NXBGD 1997
2. Tư duy logic Mclnerny – Nguyễn Thuỵ Khánh Chương dịch Nxb
Thanh niên 2012
3. Logic học nhập mơn –Trần Hồng – NXB ĐHQG Tp.HCM 2003
4. Logic học – Tô Duy Hợp và Nguyễn Anh Tuấn – NXB Đồng Nai
5. Logic học đại cương, Vương Tất Đạt (2001), Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà nội
6. Logic học - Phan Trọng Hồ (2003), Nhà xuất bản Thuận Hóa
7. Logic học – Lê Hữu Nghĩa ( chủ biên ), Học Viện Chính Trị Quốc Gia
HN.
8. Logic học – Lê Duy Ninh ( ĐH Luật ) 2000
9. Logic học đại cương – Hà Thị Thành ( chủ biên) Học viện báo chí và
tuyên truyền, NXB Chính trị - Hành chính.H.2013
10. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Vũ Cao Đàm (1999), Nhà
xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội
11. Logic học & phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Lê Tử Thành
(1996), Nhà xuất bản Trẻ
12. Bài giảng môn Logic học tháng 5/2005 của GS.TS. Bùi Thanh Quất.
13. Logic học hình thức – Võ Văn Thắng.NXB CTQG – ST Hà Nội 2012



×