Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

(TIỂU LUẬN) môn xã hội học TRUYỀN THÔNG đại CHÚNG và dư LUẬN xã hội đề tài xã hội học về dư luận xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.78 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


BÀI KIỂM TRA GIỮA KỲ
MÔN XÃ HỘI HỌC TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG VÀ DƯ LUẬN XÃ HỘI

Đề tài: Xã hội học về dư luận xã hội
Giảng viên: Ts Mai Linh

Nhóm 6:
1. Nguyễn Vân Anh 20030348
2. Trần Thị Tân 20030416
3. Nguyễn Nhật Mai 20030385
4. Trần Hồng Chung 20030352
5. Lùng Thị Loan 20030222
6. Hoàng Thị Hoa Mai 20030384

Hà Nội, Ngày 17 tháng 06 năm 2021


Chương 2: Xã hội học về dư luận xã hội:
1. Định nghĩa, chủ thể, khách thể và các đặc tính của dư luận xã hội
1.1.Định nghĩa “dư luận xã hội”.
Dư luận xã hội có gốc chữ dịch theo tiếng Anh là Public Opinion, được ghép
bởi hai từ: Public – Công khai, công chúng và Opinion – ý kiến, quan điểm.
Dư luận xã hội là một dạng tồn tại đặc biệt của ý thức xã hội, nó thể hiện
trong các hình thái ý thức xã hội khác nhau. Nó là một hiện tượng thuộc lĩnh
vực tinh thần của đời sống xã hội, nảy sinh từ hiện tượng xã hội và mang bản
chất xã hội. Từ trước đến nay, đã có nhiều quan niệm, cách hiểu khác nhau xung
quanh khái niệm dư luận xã hội nhưng nhìn chung chúng đều bao hàm những


nội dung sau:
Thứ nhất, dư luận xã hội là tập hợp những ý kiến của nhiều người, quan
điểm, thái độ có tính chất phán xét đánh giá của các nhóm xã hội, các giai cấp,
các cộng đồng người trước một thực tế xã hội nhất định.
Thứ hai, sự phán xét, đánh giá đó chỉ này sinh khi trong xã hội có những vấn
đề xã hội, những sự kiện, hiện tượng xã hội mang tính thời sự, có liên quan đến
lợi ích chung của các nhóm xã hội, cộng đồng xã hội hay tồn thể xã hội nói
chung.
Thứ ba, vấn đề, sự kiện mang tính thời sự đó phải thu hút được sự quan tâm,
chú ý của nhiều người của đa số thành viên trong xã hội.
Từ những nội dung trên ta có thể đưa ra định nghĩa như sau: Dư luận xã hội
là tập hợp các ý kiến, thái độ có tính chất phán xét, đánh giá của các nhóm xã
hội hay của xã hội nói chung trước những vấn đề mang tính thời sự, có liên
quan đến lợi ích chung, thu hút được sự quan tâm của nhiều người và được thể
hiện trong các nhận định hoặc hành động thực tiễn của họ.


1.2.Chủ thể
Theo nghĩa hẹp, chủ thể là con người (cá nhân hoặc nhóm) tiên hành hoạt
động nhận thức và hoạt động cải tạo thực tiễn.
Xét về khía cạnh xã hội học, chủ thể của dư luận xã hội là các nhóm trong xã
hội mà lợi ích của họ có mối quan hệ nhất định với các vấn đề đang diễn ra
trong xã hội và được đưa ra thảo luận. Trong một số trường hợp, chủ thể dư luận
xã hội có thể là toàn bộ nhân dân, toàn bộ cộng đồng người hoặc đa số trong đó,
trong nhiều trường hợp khác, chủ thể là các nhóm xã hội đa dạng, khác nhau
cùng bày tỏ mối quan tâm của mình đến vấn đề diễn ra.

Ví dụ: Tình hình biển Đơng của Việt Nam trong thời gian gần đây luôn được
đông đảo các tầng lớp nhân dân và dư luận xã hội quan tâm. Trong tình hình này
chủ thể của dư luận xã hội là các tầng lớp nhân dần, các giai cấp, các tổ chức

chính trị - xã hội, các phương tiện truyền thông đại chúng không chỉ trong nước
mà cả quốc tế.
1.3.Khách thể
Chính là những sự kiện, vấn đề khác nhau của đời sống xã hội mà dư luận xã
hội đề cập đến. Để xác định được những sự kiện, vấn đề xã hội này chúng ta
phải dựa vào:
Thứ nhất, sự kiện đó được người dân quan tâm bởi chúng liên quan đến lợi
ích của họ hoặc -lợi ích chung. Nếu người dần cảm thấy sự kiện, vấn đề đó
khơng ảnh hưởng gì đến những giá trị, chuẩn mực mà họ tơn thờ hay khơng
động chạm gì đến đời sống kinh tế, đời sống chính trị thì các thơng tin đó có thể
sẽ bị bỏ qua.
Thứ hai, đó phải là vẩn đề mang tính chất cơng chúng và được thơng tin một
cách rộng rãi cho người dân và được họ bàn luận.


Ví dụ: Thơng tin về chuyện cuộc sống, tình u của những người nổi tiếng.
Những thông tin này chỉ được một nhóm nhỏ những người hâm mộ chú ý cịn
lại đại đa số nhân dân có xu hướng bỏ qua hoặc xem đó là hình thức giải trí.
Những thơng tin này thường khơng gây ảnh hưởng gì đến đời sống kinh tế,
chính trị - xã hội nói chung. Trong một vài trường hợp những thơng tin này có
thể tạo nên một làn sóng dư luận-xã hội về những chuẩn mực, giá trị.
1.4.Đặc tính của dư luận xã hội
Có 5 đặc tính cơ bản của dư luận xã hội:
1.4.1.

Tính khuynh hướng.

Dư luận xã hội là sự thể hiện thái độ của công chúng trước một thực tế xã
hội. Nhận định thái độ chung của dư luận xã hội đối với mỗi sự kiện hiện tượng
q trình xã hội có thể khái quát theo khuynh hướng nhất định, bao gồm tán

thành phản đối hoặc lưỡng lự. Cũng có thể phân chia dư luận xã hội theo các
khuynh hướng như tích cực và tiêu cực, tiến bộ hoặc lạc hậu. Xếp theo cường
độ của mỗi khuynh hướng thái độ tán thành hoặc phản đối lại có thể chia theo
các mức độ cụ thể như rất tán thành, tán thành, lưỡng lự, phản đối và rất phản
đối.
Ví dụ: Gần đây, trên các báo đang xơn xao về thơng tin thịt lợn có nhiễm chất
tạo nạc thịt lợn “bẩn”, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người tiêu dùng.
Khuynh hướng của dư luận xã hội trong vụ việc này hầu hết là bày tỏ thái độ
bức xúc, lên án hành vi sử dụng chất cấm trong chăn nuôi này và yêu cầu các cơ
quan phải có biện pháp xử lí, xác minh, ngăn chặn hành vi trên.
1.4.2.

Tính lợi ích.

Tính lợi ích là một đặc tính cố hữu của DLXH, vì nếu khơng có sự liên quan,
đụng chạm tới lợi ích của các nhóm xã hội thì cũng khơng có sự hình thành bất


cứ một luồng dưluajan xã hội nào. Tính lợi ích của DLXH được nhìn nhận trên
2 phương diện lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần.
Lợi ích vật chất: được nhận thức rõ nét khi các sự kiện, hiện tượng đang diễn
ra trong xã hội, liên quan chặt chẽ đến hoạt động kinh tế và sự ổn định cuộc
sống của đơng đảo người dân.
Lợi ích tinh thần: đề cập khi ác vấn đề, hiện tượng đang diễn ra đụng chạm
đến hệ thống các giá trị, chuẩn mực xã hội, các phong tục, tập quán, văn hóa
ứng xử của cộng đồng xã hội hoặc của cả dân tộc.
Ví dụ: Giá xăng tăng mức kỷ lục, đang gây tranh cãi xôn xao. Khơng chỉ
khẳng định sẽ gây tranh cãi mà cịn tác động đến lạm phát, gây khó khăn cho
đời sống của người dân và doanh nghiệp.
1.4.3.


Tính lan truyền.

Dư luận xã hội như được coi như một biểu hiện của hành vi tập thể, một hiện
tượng được các nhà tâm lý học và xã hội học rất quan tâm. Cơ sở của bất kỳ
một hành vi tập thể nào cũng là hiệu ứng phản xạ quay vịng trong đó khởi đầu
từ phản ứng của một cá nhân hay một nhóm nhỏ sẽ gây nên chuỗi kích thích của
các cá nhân khác, nhóm khác. Để duy trì chuỗi kích thích này ln có các nhóm
tác động tâm lí của cá nhân hay nhóm xã hội. Đặc biệt với sự kiện lớn, bầu cử
hay sự kiện nước ngồi chúng ta có thể theo dõi và nhận được các luồng thông
tin khác nhau từ giới truyền thơng một cách nhanh chóng qua thơng tin hình
ảnh, âm thanh sống động trực tiếp, có tính thời sự.
Ví dụ: Sự kiện Mỹ ném 2 quả bom nguyên tử xuống hai thành phố Hiroshima
và Nagasaki tại Nhật Bản vào ngày 6 và ngày 9, tháng 8, năm 1945 đã xôn xao
dư luận Nhật Bản. Vụ việc đã nhanh chóng lan tỏa khắp tồn cầu, thu hút được
sự chú ý của giới truyền thơng.
1.4.4.

Tính bền vững tương đối và tính biến đổi:


Dư luận xã hội vừa có tính bền vững tương đối lại vừa có tính biến đổi. Có
những dư luận xã hội chỉ qua 1 đêm là thay đổi.
Tính bền vững tương đối của DLXH phụ thuộc vào nhiều yếu tố, với những
sự kiện, hiện tượng hay quá trình quen thuộc, DLXH thường rất bền vững.
Ví dụ: Sự đánh giá cao của DLXH về cuộc đời và sự nghiệp của Bác Hồ, về
tầm quan trọng của sự nghiệp đổi mới, chính sách khốn trong nơng nghiệp...
tới nay vẫn khơng hề thay đổi.
Tính biến đổi của DLXH thường xem xét trên hai phương diện:
Thứ nhất: Biến đổi theo không gian và mơi trường văn hóa: sự phán xét đánh

giá của DLXH về bất kỳ một hiện tượng, sự kiện, quá trình xã hội nào cũng phụ
thuộc vào hệ thống giá trị, chuẩn mực trong nền văn hóa của cộng đồng người.
Chính vì vậy cùng một vấn đề diễn ra nhưng DLXH của các cộng đồng người
khác nhau lại thể hiện sự phán xét khác nhau.
Ví dụ: Hiện tượng tảo hơn, chế độ đa thê là hiện tượng bình thường được
chấp nhận tại các nước thuộc khu vực Trung Đông nhưng chúng lại gặp phải sự
phản ánh gay gắt tại nhiều nước ở châu Âu, Bắc Mỹ.
Thứ hai: Biến đổi theo thời gian: khi thời gian thay đổi, các quan niệm của
mọi người về vấn đề nào đó cũng bị thay đổi. Xã hội phát triển, nhiều giá trị
chuẩn mực văn hóa, phong tục tập quán cũng bị biến đổi, khiến cho cách nhìn
nhận đánh giá của DLXH cũng thay đổi.
Ví dụ: Trong thời kỳ phong kiến, đàn ông lấy nhiều vợ là chuyện rất dễ dàng
được chấp nhận. Nhưng trong thời đại hiện nay, hôn nhân chỉ được dựa trên cơ
sở một vợ một chồng.
1.4.5.
hội

Tính tương đối trong khả năng phản ánh thực tế của dư luận xã


Sự phản ánh thực tế của DLXH xó thể đúng cũng có thể sai. Dù cho đúng đến
mấy thì DLXH vẫn có những hạn chế, dù sai đến mấy thì trong DLXH vẫn có
những điều kiện hợp lí rất quan trọng. Không phải lúc nào dư luận của đa số
cũng đúng hơn dư luận của thiểu số, cái mới lúc đầu chỉ có 1 số người nhận
thấy, sau đó cũng dễ bị đa số phản đối.
Ví dụ: khi người đàn ông ngoại tình thì DLXH chê cười người vợ là “khơng
biết giữ chồng”, cịn người phụ nữ ngoại tình sẽ bị nói là “lăng nhăng, lẳng lơ,
mất nết”. Cùng 1 sự vật, hiện tượng người phụ nữ thì vi phạm chuẩn mực đạo
đức, nhân cách, cịn người đàn ơng thì khơng có lỗi.


II.

Một số hướng tiếp cận chính.

1.5. Hướng tiến cận xã hội học chính trị
Xã hội học chính trị là lĩnh vực nghiên cứu về những cơ sở xã hội của chính
trị, thơng qua sự phân tích về cơ cấu xã hội, các quá trình xã hội trong sự phức
tạp và đa dạng của chúng. Xã hội học chính trị nghiên cứu DLXH với tư cách là
một yếu tố ảnh hưởng tới sự phân bổ quyền lực.
Từ góc độ chính trị học, dư luận xã hội là đối tượng vận động được nhiều
người ủng hộ nhất thông qua ý kiến ủng hộ và phiếu bầu tán thành. chủ động
cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin, truyền thông và đội ngũ báo cáo
viên, tuyên truyền viên và cộng tác viên dư luận xã hội để lực lượng này thực
hiện tốt nhiệm vụ, đẩy lùi thông tin xấu độc, Chủ động xây dựng các kênh thông
tin trên mạng xã hội công khai đủ mạnh để đấu tranh, phản bác các quan điểm
sai trái, thù địch, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng trên không gian mạng
VD: nghiên cứu sự tác động của DLXH tới hành vì lựa chọn của cử tri. trước
cuộc bầu cử tổng thống năm nay, một số tờ báo nghiêng về phe Cộng hòa liên
tục tố cáo thời cịn làm Phó Tổng thống, ơng Joe Biden đã tác động lên Chính
phủ Ukraine để bảo vệ việc làm ăn của con trai ông ở Ukraine. Sau đó thì một


số tờ báo nghiêng về phe Dân chủ thừa nhận là có thể có những tác động đó
nhưng khơng phải để con trai ông Biden làm ăn mà để giúp Ukraine chống tham
nhũng tốt hơn. (theo tiên hiệu của cá nhân). Hiệu ứng này do nhà khoa học
người Đức Elisaneth Noelle-Neumanh đưa ra. Xã hội học chính trị cịn nghiên
cứu tâm thể chính trị, định kiến chính trị, tranh buộc chính trị đối với DLXH.
1.6.Hướng tiếp cận xã hội học
Từ góc độ xã hội học, dư luận xã hội là hiện tượng xã hội đặc biệt phản ánh
các luồng ý kiến, các tâm trạng và các kiểu hành vi của các nhóm xã hội với

những mối quan tâm khác nhau, những lợi ích đan xen và những vấn đề nhất
định cần được lãnh đạo, quản lý theo định hướng phát triển bền vững.
Xã hội học về DLXH không chú ý nhiều đến yếu tố cá nhân mà nhấn mạnh
điều kiện xã hội của ảnh hưởng tới DLXH như: Hệ tư tưởng, trình độ học vấn,
kiến thức, hiểu biết kinh nghiệm thực tế của xã hội con người. Các Phong tục
tập quán, hệ thống các giá trị, chuẩn mực xã hội đang hiện hành. Các sự kiện, sự
việc, hiện tượng xã hội.

1.7.Hướng tiếp cận với tâm lý học xã hội
Theo định nghĩa kinh điển của Gordon Allport tâm lý học xã hội là lĩnh vực
nghiên cứu quá trình và các hiện tượng tâm lý của cá nhân như suy nghĩ, cảm
xúc, hành vi bị ảnh hưởng thế nào bởi sự hiện diện thực tế hay trong tưởng
tượng, hay một cách gián tiếp. Tâm lý học xã hội nghiên cứu DLXH với tư cách
là một hiện tượng tâm lý xã hội nhưng nhấn mạnh hơn tới sự tác động của các
yếu tố cá nhân, như đặc điểm tâm lý cá nhân hay thậm trí những đặc điểm sinh
học của cá nhân.
Từ góc độ tâm lý học, dư luận xã hội là đối tượng giải tỏa tâm trạng bức xúc,
căng thẳng hoặc chán chường, stress nhằm tạo ra sự yên tâm, đồng thuận và


niềm tin xã hội. Người ta không thể dựa vào số đông người phản ánh làm căn cứ
để kết luận sự đúng đắn của một vấn đề mà sự phản ánh đó bước đầu chỉ là sự
bộc lộ của trạng thái tâm lý mang tính chủ quan của người đánh giá như tâm
trạng, thái độ, tình cảm, mong muốn, nhu cầu… Các trạng thái tâm lý này luôn
phụ thuộc vào trình độ nhận thức, lối sống của người phán xét.
2. Chức năng của nghiên cứu về DLXH
2.1. Nhận thức xã hội:
Chia thành 3 quan điểm:
2.1.1.


Quan điểm thực chứng chủ nghĩa:

Từ góc độ của XHH được NC như những Quan điểm thực chúng chủ nghĩa
chịu ảnh hưởng của A Comte và Emile Durkheim Quan điểm này xem với các
quá trình hiện tượng xã hội giống như các sự vật khách quan. Theo quan điểm
này, DLXH từ góc độ của xã hội học được nghiên cứu như những sự kiện xã
hội, do đó nhà nghiên cứu cần phải khách quan. Đối với họ, khơng có dư luận
tốt hay dư luận sau trước khi nghiên cứu mà chỉ có đối tượng họ cần phải làm
rõ. rõ hơn là, nếu trước khi tìm hiểu vấn đề mà nhà nghiên cứu đã có suy nghĩ
trong đầu vấn đề họ nghiên cứu là “tốt” hay “xấu” thi khó có thể khách quan.
cách tiếp cận thực chứng cũng có nhược điểm là nó khiến cho nhà nghiên cứu
bị lẫn lộn giữa mục đích và phương tiện. Tức là, nhiều khi họ quá chú trọng đến
những yếu tổ kỹ thuật, về phương pháp nghiên cứu, về các mô hình thống kế
tốn học được áp dụng mà qn đi mất mục đích là những nghiên cứu, điều tra
DLXH
VD: khi nghiên cứu về “dư luận xã hội đối với hiện tượng mại dâm" trong
đầu nhà nghiên cứu đã có sẵn những suy nghĩ như "đây là một tệ nạn xã hội xấu
xa, đây là một vết nhơ của xã hội " , hay ngược lại “đây là một trào lưu tất yếu",
v.v. thì những suy nghĩ như vậy rất dễ ảnh hưởng đến quá trình đặt vấn đề
nghiên cứu, soạn thảo cơng cụ nghiên cứu, phân tích dữ liệu và đề xuất về mặt


chính sách, Cơng bằng mà nói đây là nhược điểm của khá nhiều nghiên cứu về
DLXH bởi vì nhà nghiên cứu cũng là thành viên của một xã hội và chịu ảnh
hưởng của hệ giá trị văn hóa trong xã hội đó.
2.1.2.

Quan điểm thu hai tay của nhà xã hội học người Đức Max

Weber:

Chúng ta cần phải thấu hiểu bản chất bên trong, ý nghĩa của những biểu hiện
bên ngoài. Những gì ẩn chứa đằng sau những kết quả điều tra, những giả định
chứa trong đầu những người đưa ra ý kiến cũng quan trọng không kém những
biểu hiện khách quan về hành vi mà quan điểm thực chứng yêu cầu phải có.
Theo Weber nhà nghiên cứu cần có một mơ hình lý thuyết (trong tư duy để lý
giải về hành vi chứ không chỉ mô tả ng một cách máy móc thuần túy từ những
gì chúng ta quan sát được). Tuy nhiên, nếu như một nhà nghiên cứu DLXH mà
bắt đầu công việc này với một quan điểm, một thái độ thiên lệch có sẵn trong
đấu thì rất dễ có sự sai lệch trong kết quả nghiên cứu. Cách tiếp cận hợp lý nhất
ở đây là hãy bắt đầu nghiên cứu bằng cái đấu lạnh, nhưng hãy kết thúc nghiên
cứu bằng trái tim nóng.
Xét từ phía những người sử dụng kết quả nghiên cứu, điều tra DLXH, thì
quan điểm thấu hiểu được áp dụng để thấy rằng văn đề khơng phải chỉ là có bao
nhiêu phần trăm người phản đối hay bao nhiêu phần trăm người ủng hộ, mà họ
còn phải xem xét những kết quả này trong một bối cảnh xã hội rộng hơn mà có
thể ảnh hưởng đến những suy nghĩ của công chúng.
2.1.3.

Giai cấp

Một điều hiện nhiên nếu là lợi ích nhóm bị tác động tích cực nhóm sẽ ủng hộ,
nhưng nếu lợi ích nhóm bị tác động tiêu cực thì nhóm sẽ phản đối tác động này,
tuy theo mức độ ảnh hưởng và mức độ "mạnh" của nhóm. các nhóm và nói rộng
hơn các giai cấp ln có xu hướng bao vệ lợi ích của nhóm minh, giai cấp minh.


VD: quyết định áp đặt thuc chống phá giá của Liên hiệp châu Âu với giày da
Việt Nam thì ngay trong lịng của châu Âu cũng có hai luồng ý kiến. Những nhà
nhập khẩu hàng giảy đa Việt Nam và nhiều người tiêu dùng sẽ khơng hài lịng
và phản đối mạnh mẽ quyết định này. Tuy nhiên, những hãng sản xuất giày da

trong châu Âu lại ủng hộ tuyệt đối, và dường nhiên họ sẽ vận động. ủng hộ cho
quyết định đó. Tinh hình cũng tương tự khi Việt Nam bị áp thuế chống bản phá
giá đối với cả Ba-sa và tôm tại thị trường Mỹ. Như vậy nếu không xem xét hiện
tượng này từ góc độ lợi ích của các nhóm và lợi ích của các giai cấp thì chúng ta
khó có thể hiểu chính xác được phản ứng của họ.
2.2. Nghiên cứu DLXH và vấn đề dự báo xã hội
Dự báo xã hội đó là phán đốn xác xuất căn cứ khoa học về những triển
vọng, những trạng thái có thể có của các hiện tượng trong tương lai và về những
con đường, những thời hạn thực hiện chúng”... Dự báo xã hội là một dạng cụ
thể hóa và một hình thức phát triển cao của tiên đốn khoa học được tiến hành
theo những nguyên tắc, những phương pháp, những thủ tục chặt chẽ.
Dự báo bao giờ cũng có tính chất xác suất. Các dự báo xã hội càng là những
phán đoán xác suất. Các quy luật xã hội chủ yếu có tính chát thống kê và việc
xác định trạng thái tương lai của hệ thống xã hội, cũng như các hệ con của nó
chỉ tương đối chính xác với một xác suất nhất định. Việc có nhiều biến số trong
một hệ thống xã hội, sự không giống nhau về cách ứng xử trong quá khứ, hiện
tại và tương lai của chúng làm cho người ta lập được các dự báo khác nhau.
VD: Những nhà điều tra DLXH ở Mỹ cho rằng những hoạt động của họ cung
cấp cho xã hội một dịch vụ to lớn. George Gallup đã chỉ ra rằng thái độ của
công chúng trong những vấn đề dạng gây tranh luận là điều mà những người
lãnh đạo quan tâm hàng đầu. Cả Gallup và Roper đều nhất trí rằng thơng tin mà
họ cung cấp về thái độ công chúng trong nhiều vấn đề khác nhau quan trọng
hơn sự cố gắng quảng cáo cho việc dự đoán kết quả bầu cứ. Tuy nhiên, họ cũng


chỉ ra rằng việc đoán trước kết quả bầu cứ khơng hồn tồn chính xác vị những
nhân tố như: thời tiết xấu trong ngày bầu cử, những người tham dự chiến dịch
bầu cử có thể bóp méo kết quả hầu cử.
2.3.Nghiên cứu DLXH và công tác quản lý xã hội:
2.3.1.


Điều tra

Nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác điều tra, nắm bắt,
nghiên cứu, định hướng dư luận xã hội, xem đây là nhiệm vụ quan trọng,
thường xuyên của cả hệ thống chính trị, nhất là của người đứng đầu cấp ủy, cơ
quan, địa phương và của mỗi cán bộ, đảng viên
Điều tra và sử dụng kết quả NC DLXH trong đời sống chính trị xã hội sẽ thúc
đẩy quá trình dân chủ trong xã hội. Giúp ích cho hoạt động của Đảng, Chính
phủ, Quốc hội đưa ra nhưng quyết định sáng suốt và phù hợp.
Tạo điều kiện cho mọi tầng lớp nhân dân tham gia vào việc quyết định những
vấn đề lớn của Đất nước: hoạch định chính sách, ban hành các văn bản pháp
luật,…
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra dư luận xã hội. Nội dung
điều tra dư luận xã hội phải bám sát những vấn đề, sự kiện mà nhân dân quan
tâm, nhất là đối với việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật Nhà nước và các chủ trương của địa phương; về thực thi công vụ, đạo đức,
lối sống, phong cách công tác, quan hệ với nhân dân của cán bộ, đảng viên; về
công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp
Ví dụ: trong Quốc hội Việt nam hoạt động và chức năng của cơ quan lập
pháp, cơ quan giám sát, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. Để
có thể thực hiện được 3 chức năng này thì thơng tin thu được từ những cuộc
điều tra DLXH có ý nghĩa vơ cùng lớn đối với quốc hội và đại biểu quốc hội,
cũng như các cơ quan chuyên trách trong quốc hội trong việc nâng cao chất
lượng hoạt động. Họ dựa và đó để biết người dân đang thực thi luật pháp như


thế nào, trong xã hội ngày càng đổi mới và phát triển cần ban hành hay sửa đổi
luật để có thể phù hợp nhất với đời sống nhân dân và ổn định trật tự xã hội
2.3.2.


Kiểm soát

dư luận xã hội cịn có khả năng kiểm sốt thơng qua sự phán xét, đánh giá có
tác dụng giám sát hoạt động của các tổ chức xã hội, các cơ quan nhà nước có
phù hợp với lợi ích xã hội hay khơng.
Mọi hoạt động của con người trong xã hội có sự đánh giá giám sát của xã hội
cho nên buộc mọi người phải tuân theo chuẩn mực xã hộ
Ví dụ: Ban hành văn bản chỉ định về việc đối phó dịch bệnh Covid.
2.3.3.

Đánh giá:

Sau một quá trình hoạt động và ban hành các văn bản chính sách thì cuối
cùng sẽ là q trình đánh giá vè sự điều hành đất nước của các cơ quan lập
pháp, hành pháp, tư pháp cũng như hoạt động của các cơ quan công quyền tại
địa phương.
Các nhà lãnh đạo đánh giá DLXH để tránh những nhận định và suy nghĩ chủ
quan, duy ý chí, khắc phục và cải tổ những khuyết điểm tránh lặp lại về sau
Giúp xác định sự tín nhiệm của người dân với các cơ quan công quyền các
cấp và với đại biểu quốc hội.
Có thể đánh giá thơng qua q trình điều tra DLXH về các văn bản chính
sách mà cơ quan nhà nước đã ban hành đã đạt hiệu quả chưa, nhân dân đã được
phổ cập về văn bản chính sách đó chưa, mức độ thực hiện người dân như thế
nào,…

Ví dụ: cuộc thăm dị dư luận về uy tín của tổng thống Mỹ. Các hãng điều tra
DLXH sẽ bắt đầu hoạt động mạnh ngay từ khi vị tổng thống đó tranh cử thông



qua các chính sách tranh cử của vị tổng thống đó tới người dân. Cho tới khi đắc
cử tổng thống và bắt đầu thực hiện nhiệm kỳ thì các hãng điều tra dư luận đua
nhau vào thị trường điều tra từ các hoạt động, các chính sách mới, … mà vị
tổng thống đó đề ra. Sau đó họ sẽ phát hành những bài truyền thông, bafin báo,..
rộng rãi tới nhân dân nước Mỹ cũng như thế giới sau đó thu thập những phản
hồi, bình luận của người dân để có thể đưa ra đánh giá chuẩn xác trong nhiệm
kỳ này vị tổng thống đã đóng góp được những gì và cịn thiếu điều gì.
2.3.4.

Giáo dục

dư luận xã hội khi phán xét đánh giá (khen hoặc chê) nó có tác dụng khuyến
khích cái tốt, ngăn ngừa cái xấu, giữ gìn và bảo vệ cái đúng, cái đẹp phê phán
cái tiêu cực.
Đối với cán bộ, đảng viên được phân công, nhất là cán bộ, đảng viên ở cơ
sở, phải là lực lượng nòng cốt trong hoạt động nắm bắt, định hướng dư luận xã
hội; phải đi đầu trong tuyên truyền, vận động, giải thích cho dân hiểu về chủ
trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước và địa phương;
vạch trần âm mưu, thủ đoạn xuyên tạc, chống phá của các thế lực thù địch
Củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ phận làm
công tác dư luận xã hội trong hệ thống Ban Tuyên giáo và đội ngũ cộng tác viên
dư luận xã hội ở các đồn thể chính trị - xã hội các cấp, nhất là cấp cơ sở. Chú
trọng tuyển chọn, xây dựng đội ngũ cộng tác viên dư luận xã hội là những
chuyên gia, người am hiểu chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà
nước, kiên định lập trường, gương mẫu, có năng lực và tích cực tun truyền,
vận động thuyết phục nhân dân.
VD: đào tạo, tập huấn đội ngũ cán bộ Đảng viên.
2.3.5.

Tư vấn:



Thơng qua nội dung của mình dư luận xã hội góp ý kiến kiến nghị và giải đáp
những vấn đề mà dư luận xã hội quan tâm giúp cho các tổ chức Đảng cơ quan
nhà nước giải quyết những vấn đề quan trọng trong xã hội vì vậy xã hội càng
phát triển, trình độ văn hóa của nhân dân càng cao, dân chủ càng mở rộng thì
sức mạnh của dư luận xã hội càng lớn có tác dụng đến xã hội và góp phần thúc
đẩy xã hội phát triển.
VD: Trưng cầu dân ý.
2.4. Nghiên cứu DLXH và các hoạt động sản xuất kinh doanh:
việc sử dụng công cụ dư luận xã hội cũng tác động lên việc thực hiện pháp
luật kinh doanh của doanh nghiệp.
VD: thời gian qua, thông tin về sự nguy hiểm của dịch bệnh, lây lan nhanh
chóng của biến thể delta và chuyển sang trạng thái bình thường mới; người tiêu
dùng và các cơ sở kinh doanh đã có ý thức hơn với các điều kiện phịng chống
dịch bệnh như: quét mã QR-code, xét nghiệm covid-19, tiêm vacxin…
Phản ánh nhiều phương diện của hoạt động sản xuất kinh doanh: xu hướng
thị trường, giá cả, cung – cầu…qua đó dư luận xã hội tác động, định hướng tâm
lý người tiêu dùng, nhà đầu tư.
VD: giá lợn hơi giảm nhưng người tiêu dùng vẫn phải mua thịt lợn với giá
cao.
Ngồi ra, hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng và nền kinh tế nói chung
tác động ngược trở lại dư luận xã hội.
VD: cơ chế kinh tế thị trường với mặt tích cực về hội nhập, trao đổi… tạo ra
tư duy năng động, sáng tạo, tạo niềm tin của người dân với chính sách kinh tế,
lãnh đạo của Đảng.
2.5.Nghiên cứu DLXH và công tác tư tưởng:


DLXH phản ánh tình trạng của xã hội những vấn đề ln gay gắt trong một

thời điểm nào đó. Thơng qua kết qua điều tra DLXH, chúng ta sẽ biết được
cơng chúng suy nghĩ có tâm trang thể nào, phản ứng của họ trước những quyết
sách nào đó. những trăn trở, bùn khoản trước những vấn đề của địa phương hay
của quốc gia. Để thực hiện công tác tư tưởng có hiệu quả, các nhà quản lý trong
lĩnh vực này cần phú được cung cấp những thơng tin chính xác vẽ DỊ XH, cho
dù đó là những thái độ thể nào.
Nghiên cứu về DLXH còn giúp chúng ta phát hiện các điểm nong, giải tỏa
những căng thẳng và xung đột xã hội tiềm tàng. Sẽ vô cùng nguy hiểm nếu như
những người nghiên cứu, điều tra về DLXH vì muốn làm "hải lỏng lãnh đạo"
mà thu thập những kết quả hoặc báo cáo sai lệch về DLXH. Điều này có thể
khiến các cấp lãnh đạo khơng nhìn thấy những căng thẳng xã hội tiêm ẩn và khi
sự việc căng thẳng này phát lộ ra thì xung đột đã trở nên rất khó giải quyết

Chúng ta cũng có thể dùng kết quả điều tra DLXH để nâng cao hiệu quả
tuyên truyền. Công tác tuyên truyền ở đây được hiểu theo nghĩa rộng chứ không
chi giới hạn ở sự tuyên truyền về tư tưởng.
Trong những năm gần đây, ở nước ta hàng loạt những chính bác liên quan
pháp luật cũng được bàn hình để nhằm tăng cường tiếng nói của người dân
trong đời sống chính trị xã hội. Kể từ trước đại hội lần thứ X. Đảng Cộng sản
Việc Nam đã phát động một đợt sinh hoạt chính trị rộng lớn nhân huy động tất
cả các tầng lớp dân cư tham gia đóng góp ý kiế xây dựng đất nước và xây dựng
Đảng.
VD: thay đổi thái độ của người dân với việc sử dụng muối i-ốt trong bữa ăn
hàng ngày, chúng ta thực hiện nhiều chiến dịch tuyến truyền, tuy nhiên, tỷ lệ
người sử dụng muỗi bốt ở nồng chôn không tăng nhanh như mong muốn. Chính
vì vậy, việc nghiên cứu về hiệu qua công tác tuyên truyền tại các vùng này sẽ


giúp các nhà quản lý, những người làm công tác tuyên truyền sẽ xác định được
những biện pháp tác dòng bổ sung nhằm đạt được mục tiêu đã để ra



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Xã hội học về dư luận xã hội – Nguyễn Quý Thanh – ĐHQGHN – In lần thứ 2
2. Luật sư Nguyễn Văn Dương - Cùng học luật - 30/01/2021
3. />4. />5. />6. />sname=tinhuy&sid=4&pageid=75&catid=54320&id=289230&catname=Bao-ve-nen-tang-tutuong&title=Chu-dong-nam-bat--dinh-huong-du-luan-xa-hoi-tao-su-thong-nhat-trong-noibo--su-dong-thuan-trong-nhan-dan--ngan-chan-thong-tin-xau-doc--xuyen-tac
7. />8. />9. />10. />11. />


×