Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Một số giải pháp để mở rộng thị trường tiêu thụ hàng dệt may trên thị trường nội địa của Công ty cổ phần dệt 10/10 trong điều kiện hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.09 KB, 101 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Lời mở đầu
Ngày nay, xu hớng toàn cầu hóa, khu vực hóa đang từng ngày, từng giờ
ảnh hởng tới mỗi hoạt động của mỗi quốc gia trên thế giới, và Việt Nam không
nằm ngoài sự tác động đó, Đảng và nhà nớc ta đã xác định : mục tiêu của Việt
nam từ nay tới năm 2020là phải hoàn thành chặng đờng CNH- HĐH đất nớc
.Chính vì thế Việt Nam đã chủ động hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế
giới, điều này đã mở ra cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh
nghiệp nói riêng nhiêu cơ may để phát triển. Song cũng đặt các doanh nghiệp
Việt nam phải đối mặt với không ít thách thức cam go. Hiệp định thơng mại
Việt Mỹ đã chính thức có hiệu lực, lộ trình thực hiện AFTA và những u đãi về
thuế quan đang đếm từng ngày, sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đang dần trở
dần trở thành hiện thực, xu thế cạnh tranh đã trở nên nóng bỏng hơn bao giờ hết.
Do đó, đòi hỏi các doanh nghiệp sẽ phải cố gắng, nỗ lực hết mình tìm kiếm giải
pháp, tận dụng mọi cơ hội nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập.
Nhng làm sao để giải quyết đợc vấn đề đó, bởi vì thực tế đã cho thấy suốt
chặng đờng 20 năm đổi mới, hoạt động của các doanh nghiệp Việt nam vẫn còn
bộc lộ hạn chế. Việc giải quyết vấn đề nh thế nào ? đã làm đau đầu không ít
các doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp đã bị loại khỏi cuộc chơi chỉ vì không
giữ vững đợc thị trờng của mình, trong khi đó đây lại là điều kiện quan trọng đối
với bất kỳ doanh nghiệp nào tham gia vào nền kinh tế thị trờng.Vì vậy để tồn tại
và phát triển thì việc duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hóa phải là mục
tiêu sống còn của doanh nghiệp.Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này
kết hợp với những kiến thức đã học ở nhà trờng cùng với những hiểu biét tích
lũy đợc qua quá trình thực tập tại công ty Cổ Phần Dệt 10/10, em đã mạnh dạn
chọn đề tài : Một số giải pháp để mở rộng thị tr ờng tiêu thụ hàng dệt may
trên thị trờng nội địa của công ty Cổ Phần Dệt 10/10 trong điều kiện hội
nhập cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Trần Thanh Tú Lớp: K37 - F4
1


Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Nội dung của đề tài nghiên cứu gồm 3 phần :
Ch ơng I : Những lý luận chung về sản phẩm và mở rộng thị trờng tiêu thụ
sản phẩm.
Ch ơng II : Thực trạng về sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Dệt
10/10
Ch ơng III : Một số giải pháp mở rộng thị trờng nội địa của công ty cổ phần
Dệt 10/10 trong điều kiện hội nhập.

Trần Thanh Tú Lớp: K37 - F4
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Chơng I : những lý luận chung về sản phẩm và
mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm
I vài nét khái quát về sản phẩm
1.1 Khái quát về sản phẩm dệt may
Công nghiệp dệt may thờng đợc gắn liền với giai đoạn phát triển ban đầu
của nền kinh tế và đóng vai trò chủ đạo trong quá trình công nghiệp hóa ở nhiều
nớc.Ngành công nghiệp dệt may là ngành tạo nhiều công ăn việc làm, đem lại
nguồn thu ngoại tệ quan trọng làm cơ sở cho nền kinh tế cất cánh. Điều này đã
đợc thể hiện rõ ngay trong lịch sử phát triển của nhiều nớc( Anh, Nhật Bản,
Trung Quốc...)
Công nghiệp dệt may của Việt Nam bao gồm ngành sợi ( khâu đầu ), vải (
khâu giữa ) và sản phẩm dệt may ( khâu cuối ).
Sản phẩm dệt may là sản phẩm cuối cùng của ngành công nghiệp dệt may,
đó là sản phẩm đa dạng, nhiều chủng loại, là phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng
thiết yếu của con ngời.Sản phẩm dệt may với công dụng chính của nó là để giúp
ngời dùng che và góp phần giữ kín thân nhiệt với nhiệt độ của môi trờng. Ngày
nay khi khoa học kỹ thuật phát triển và mức sống của con ngời ngày càng đợc
nâng cao thì sản phẩm dệt may càng trở thành một mặt hàng thiết yếu không thể

thiếu đợc trong đời sống hàng ngày.Nhu cầu về hàng dệt may không chỉ là để
giữ ấm cho con ngời mà đã trở thành nhu cầu về thời trang, đáp ứng sở thích của
mọi đối tợng tiêu dùng.Điều này đã tạo điều kiện cho hàng dệt may có rất nhiều
chủng loại mặt hàng, đa dạng và phong phú.
1.2 Đặc điểm của sản phẩm dệt may
- Sản phẩm hàng dệt may có vòng đời ngắn, mang tính thời trang cao. Con
ngời luôn mong muốn đợc sử dụng những sản phẩm ngày càng tốt hơn, có tính
sáng tạo, trang nhã, lịch sự. Vì vậy ngành hàng dệt may không thể bỏ qua đặc
điểm này mà cần phải có sự thay đổi phù hợp để thích nghi và đáp ứng tốt các
nhu cầu này ngời tiêu.
Trần Thanh Tú Lớp: K37 - F4
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
- Sản phẩm dệt may với công dụng chính của nó là để giúp ngời dùng che
và góp phần giữ gìn thân nhiệt với nhiệt độ môi trờng, từ đó tạo cho nó
có tính thời vụ rất cao, mùa nóng con ngời thích sử dụng những sản
phẩm làm tăng tính thoáng mát, mùa lạnh thì ngợc lại con ngời muốn sử
dụng những sản phẩm kín, giữ ấm đợc cơ thể, cho nên một loại sản
phẩm dệt may không phải phù hợp đợc tất cả các mùa trong năm, sản
phẩm của mùa nóng thì đợc tiêu thụ rất thuận lợi vào mùa nóng nhng lại
rất khó tiêu thụ vào mùa lạnh và ngợc lại.
- Sản phẩm dệt may, là sản phẩm của ngành công nghiệp không đòi hỏi
đầu t cao và công nghệ phức tạp, lao động của ngành dệt may dễ đào
tạo, tổ chức sản xuất nhiều khâu có thể phân tán ở các hộ gia đình, sử
dụng đợc nhiều loại lao động khác nhau trong đó có những công đoạn
vẫn cần sử dụng các lao động thủ công với giá nhân công thấp. Từ đó
góp phần tạo điều kiện cho mặt hàng này nâng cao khả năng cạnh tranh
về giá. Phát triển sản xuất ngành hàng này sẽ góp phần tận dụng đợc lực
lợng lao động nhàn rỗi và góp phần giải quyết tốt chính sách xã hội.
- Sản phẩm dệt may thờng đợc bảo hộ cao. các quốc gia xuất khẩu hàng dệt

may thờng muốn bảo hộ sản xuất trong nớc bằng các rào cản, tuy nhiên đối với
các quốc gia mà tại đó công nghiệp dệt may không phát triển hoặc đã từng có
thời kỳ phát triển nay đã chuyển dịch sang các nớc khác nh Mỹ và các nớc EU
thì các rào cản cũng xuất hiện, điều này không phải chỉ do nguyên nhân bảo hộ
sản xuất trong nớc mà thực chất ở đây là các quốc gia này muốn chi phối các n-
ớc kém phát triển hơn nên ở đây biện pháp của họ là làm giảm lợi thế so sánh
của các sản phẩm ở nớc này. các hạn chế đợc tạo ra dới dạng hạn ngạch nhập
khẩu, các nguyên tắc về xuất xứ, bao gói, ghi nhãn, đánh thuế nhập khẩu, các
thủ tục nhập khẩu,
- Sự khác biệt về văn hóa giữa các quốc gia dẫn tới nhu cầu, sở thích thị
hiếu hàng dệt may khác nhau, mặt khác do từng quốc gia có những yêu
cầu về chất lợng, về tiêu chuẩn kỹ thuật khác nhau. Điều này tạo điều
kiện cho sản phẩm dệt may xuất khẩu có rất nhiều chủng loại mặt hàng,
đa dạng và phong phú .
Trần Thanh Tú Lớp: K37 - F4
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
- Nguồn nguyên phụ liệu phục vụ cho quá trình sản xuất hàng dệt may rất
đa dạng và phong phú.Nguyên liệu thô cho công nghiệp dệt may bao
gồm các loại sợi tổng hợp , bông sơ, ...
1.3. Khái quát về thị tr ờng dệt may
Thị trờng đợc hiểu là tổng hợp các quan hệ trao đổi mua bán giữa
những ngời bán và ngời mua đợc thực hiện trong những điều kiện của sản xuất
hàng hóa .Quan hệ cung cầu là mối quan hệ kinh tế lớn nhất, cơ bản nhất của thị
trờng vì nó phản ánh quan hệ giữa nhu câu có khả năng thanh toán và khả năng
cung ứng về hàng hóa và dịch vụ trên thị trờng.
Chúng ta có thể tổng hợp khái niệm về thị trờng dệt may: Là tập
phức hợp và liên tục của các nhân tố của môi trờng kinh doanh và các quan
hệ trao đổi hàng hóa tiền tệ, đ ợc thực hiện trong một không gian mở, hữu
hạn giữa các chủ thể cung cầu và phơng thức tơng tác giữa chúng nhằm tạo

thành điều kiện tồn tại và phát triển cho sản xuất và kinh doanh hàng dệt
may.
Nhu cầu của sản phẩm dệt may là nhu cầu sức có mua của ngời tiêu
dùng về sản phẩm dệt may mà ngời tiêu dùng sẵn sàng mua và sẽ mua.
Nhu cầu thi trờng mặt hàng dệt may xuất phát từ nhu cầu cuả thị trờng đối với
mặt hàng này phụ thuộc vào rất nhiều các tác nhân thuộc môi trờng vĩ mô và vi
mô. Các tác nhân của môi trờng vĩ mô nh cơ chế quản lý kinh tế, các quan hệ
đối ngoại của nhà nớc, trung ơng địa phơng, sức mua của đồng tiền ....vì đây là
những yếu tố khách quan có thể kích cầu thị trờng hoặc hạn chế cầu đối với mặt
hàng dệt may.
Bên cạnh đó các tác nhân của môi trờng vi mô cũng có tác động trực
tiếp tới quy mô, cơ cấu, và hình thức của nhu cầu thị trờng .Chính vì vậy mà các
doanh nghiệp cần phải nghiên cứu để xem tác động của các nhân tố này để có
thể chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Cung của sản phẩm dệt may là số lợng hàng dệt may mà các nhà sản
xuất hàng dệt may mong muốn và có thể bán đợc trong một khoảng thời gian
nhất định với một mức giá có thể. Cũng nh cầu, lợng cung trên thị trờng mặt
hàng dệt may cũng chịu một số tác động của các nhân tố vi mô và vĩ mô chính
sách đầu t, chính sách thuế, luật pháp...
Trần Thanh Tú Lớp: K37 - F4
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Có thể nhận thấy rằng thị trờng sản phẩm dệt ở Việt Nam mới thực sự sôi
động từ khi nhà nớc có chính sách cổ phần hoá các doanh nghiệp. Việc nhập
hoặc bán sản phẩm không bị nhà nớc chỉ định nh trớc kia. Việc mua và bán sản
phẩm hoàn toàn do doanh nghiệp tự quyết định. Cơ cấu và hình thức tổ chức
doanh nghiệp dệt may Việt nam hiện nay phát triển trên diện rộng và thuộc
nhiều thành phần kinh tế (chủ yếu hiện nay : doanh nghiệp nhà nớc, doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, doanh nghiệp t nhân). Cơ cấu sở hữu ngành dệt
may đang có những chuyển biến tích cựu, vai trò và sự ảnh hởng của các doanh

nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng tăng (xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài,
công ty TNHH, ).
Tổng công ty dệt may Việt nam (Vinatex) là cơ quan quản lý nhà nớc đối
với ngành dệt may. Hiện nay với trên 70 doanh nghiệp thành viên, sản lợng của
Vinatex chiếm khoảng trên 30%, và khoảng 28% về kim ngạch xuất khẩu. Bên
cạnh Tổng công ty dệt may Việt nam, ngành dệt may còn có nhiều các doanh
nghiệp, các đơn vị cơ sở khác cha thuộc sự quản lý thống nhất của nhà nớc, mà
thuộc bộ công nghiệp chủ quản. Vì vậy việc phối hợp giữa các đơn vị trong
ngành thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, ở các địa phơng khác nhau gặp
rất nhiều khó khăn. Để giải quyết vấn đề này 14/11/1999 Hiệp hội dệt may việt
nam (VITAS) đợc thành lập. VITAS đã hỗ trợ cho các doanh nghiệp về thông
tin, về chuyển giao công nghệ, về thị trờng, về đầu t , về đào tạo và bảo vệ quyền
lợi cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng dệt may một cách công
bằng và hợp pháp. Hệ thống tín dụng, vốn của các doanh nghiệp này chủ yếu là
vay ngân hàng (chiếm khoảng 60%), trong khi các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh thì chủ yếu dựa vào nguồn vốn tự có của doanh nghiệp. Một điểm đáng
chú ý khác là tỷ lệ chiếm dụng vốn trong một số doanh nghiệp còn cao, dẫn đến
nguy cơ một số doanh nghiệp bị phá sản, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.
Hàng may mặc Việt nam hiện nay, nhờ có một số trang thiết bị đợc cải
tiến, cùng với sự năng động sáng tạo, chủ động học hỏi và bắt đầu nghiên cứu
sâu trong lĩnh vực thiết kế, tạo ra nhiều loại mẫu mốt mới cho nên ngày càng đ-
ợc khách hàng nội địa a chuộng. Đồng thời, với việc mạnh dạn mở rộng thị tr-
ờng tiêu thụ ra nớc ngoài, hiện nay sản phẩm dệt may Việt Nam đang đợc sự
ủng hộ từ phía ngời tiêu dùng nớc ngoài.
Trần Thanh Tú Lớp: K37 - F4
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Đối với thị trờng nội địa, hàng dệt may Việt Nam đang ngày càng đợc
khách hàng a chuộng, với nhiều mẫu mã và chủng loại phong phú, với giá cả

hợp lý, phù hợp với mọi tầng lớp tiêu dùng trong xã hội. Hàng dệt may Việt
Nam đang đợc đa vào danh sách top 100 mặt hàng chất lợng cao đợc ngời tiêu
dùng a thích. Những hãng may mặc nổi tiếng của Việt nam đợc ngời tiêu dùng
tin tởng điển hình nh các công ty may quốc doanh thuộc Tổng Công ty dệt may
Việt Nam (Vinatex) với các nhãn hiệu May Thăng Long, May Chiến Thắng,
May10, May Nhà Bè hay các nhà may t nhân với May Việt Thy, Legamex.
Hàng dệt may Việt Nam đã đáp ứng đợc 80 85 % nhu cầu trong nớc,
phần còn lại là hàng đợc chúng ta nhập khẩu để thoả mãn nhu cầu làm đẹp của
tầng lớp có thu nhập cao trong xã hội nh quần áo và mốt thời trang cao cấp của
Mỹ, Anh, Italia, Nhật Bản, Hàn Quốc
Vốn để đầu t đổi mới trang thiết bị trong ngành dệt may nói chung và may
mặc nói riêng tăng khá nhanh. Do đặc điểm của ngành may là không phải đầu t
để đổi mới công nghệ mà chỉ là cần đổi mới trang thiết bị, tuy nhiên trên thực tế
hiện nay thì việc đầu t vào các doanh nghiệp may vẫn còn thấp, nhiều doanh
nghiệp có vốn dới 5 tỷ đồng. Vì vậy, các doanh nghiệp may cần phải đầu t thêm
vốn để cải tiến trang thiết bị, cải tiến mẫu mã phát triển những sản phẩm cao cấp
để nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm.
Tuy nhiên, trong việc đầu t hiện nay của các doanh nghiệp dệt may còn
thiếu đồng bộ, xu hớng chung là các doanh nghiệp muốn đầu t sản xuất các mặt
hàng quen thuộc, tiêu thụ nhanh mà ít chú ý đầu t vào các mặt hàng mới, mặt
hàng cao cấp hơn nên dẫn đến tình trạng mặt hàng đơn điệu, không sử dụng và
khai thác hết các mẫu mã trong các bộ hàng mẫu mà đối tác giao cho. Mặt khác
việc đầu t cho việc đào tạo nguồn nhân lực quản lý tốt và trình độ chuyên môn
cao là yêu cầu rất cần thiết và đặc biệt quan trọng, nhng hiện lại cha có các cơ
sở đào tạo đáp ứng các yêu cầu trên mà chủ yếu là đội ngũ cán bộ chủ yếu là đ-
ợc đào tạo và trởng thành từ thực tế công tác. Đây là vấn đề rất quan trọng đòi
hỏi ngành dệt may và nhà nớc cần có một định hớng đúng đắn để đáp ứng các
yêu cầu về đào tạo nguồn nhân lực.
Hiện nay, chúng ta cha có trung tâm cung cấp nguyên phụ liệu cho ngành
may, sản phẩm xuất khẩu hiện nay theo thống kê của Bộ thơng mại mới chỉ có

khoảng 30% là sản phẩm hoàn thiện, còn lại khoảng 70% là làm gia công cho n-
Trần Thanh Tú Lớp: K37 - F4
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
ớc ngoài, hiệu quả kinh doanh chủ yếu là chỉ thu đợc chi phí gia công từ nhà
nhập khẩu, trong khi đó nếu ngành may tự túc đợc nguyên phụ liệu của mình thì
sẽ góp phần đảm bảo cho các doanh nghiệp giảm đợc chi phí và chủ động trong
việc kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh để đáp ứng các yêu cầu mới của hoạt
động xuất khẩu, đặc biệt là khi chế độ hạn ngạch bị dỡ bỏ đối với các nớc thành
viên của WTO(1/1/2005).
Nhiều chính sách kinh tế - tài chính của nhà nớc có những tác động đến
nền kinh tế nói chung, ngành dệt may nói riêng: Chính sách phát triển kinh tế
nhiều thành phần, cho phép các doanh nghiệp đợc quyền xuất nhập khẩu trực
tiếp; luật đầu t nớc ngoài (12/87) tạo điều kiện thu hút vốn đầu t từ các nớc; sự
ra đời của VINATEX; sự ra đời của Hiệp hội dệt may việt nam, Quyết định
908/QĐ-TTg của Thủ tớng chính phủ cho phép chuyển 20 trong số 29 mã dệt
may xuất khẩu vào thị trờng EU từ cấp hạn ngạch sang cấp giấy phép tự động;
giảm 50% phí đấu thầu hạn ngạch; hạ phí hạn ngạch; u đãi về thuế trong lĩnh
vực gia công, hoặc sản xuất hàng xuất khẩu, Sự ra đời của luật cạnh tranh yêu
cầu các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp dệt may nói riêng phải hoạt
động và kinh doanh trong môi trờng cạnh tranh lành mạnh, không vi phạm 9
loại hành vi cạnh tranh không lành mạnh .Quyết định 55/2001/QĐ của chính
phủ về việc phê duyệt chiến lợc phát triển và một số cơ chế, chính sách hỗ trợ
cho ngành dệt may đến 2010.
. Hàng dệt may là mặt hàng thiết yếu của con ngời sau nhu cầu ăn, với dân
số thế giới trên 6 tỷ ngời vì vậy đòi hỏi của nhu cầu về hàng dệt may là rất lớn
và nhu cầu này cũng tăng lên khi thu nhập tăng lên. Do đặc điểm về thời tiết, khí
hậu, phong tục tập quán của các quốc gia khác nhau nên sự phong phú về chủng
loại, mẫu mã các mặt hàng dệt may để đáp ứng các yêu cầu này là rất cần thiết.
Hiện nay các sản phẩm dệt may có nguồn gốc từ thiên nhiên nh: tơ tằm, thổ

cẩm, lại rất đ ợc a chuộng, đây là những thế mạnh của hàng dệt may Việt
nam, cần phải đợc tận dụng và khai thác triệt để.
-Trong xu thế chung của mậu dịch hàng dệt may thế giới, Việt nam chủ
yếu là xuất khẩu hàng may mặc thành phẩm và một số sản phẩm dệt.Sau khi
hiệp định về hợp tác sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may giữa chính phủ Việt
nam và Liên xô đợc ký kết ,ngành may công nghiệp của Việt nam đã có những
thay đổi đáng kể theo hớng sản xuất hàng nhập khẩu .Đặc biệt từ sau hiệp định
buôn bán hàng dệt may giữa Việt nam và EU xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Trần Thanh Tú Lớp: K37 - F4
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
nam đã tăng trởng nhanh chóng, đa hàng dệt may trở thành nhóm hàng có kim
ngạch xuất khẩu đứng thứ hai sau dầu thô của Việt nam từ năm 1995 và có kim
ngạch xuất khẩu cao nhất năm 1998.Với tốc độ tăng trởng bình quân 4,3 % /
năm so với tốc độ tăng trởng bình quân 27,5 % / năm của tổng kim ngạch xuất
khẩu của cả nớc, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may chiếm tỷ trọng ngày càng
lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
Hàng năm, ngành dệt may Việt Nam xuất khẩu một lợng lớn sang các nớc
trong khu vực Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore,...Tuy nhiên các
nớc này không phải là thị trờng tiêu thụ mà là các nớc nhập khẩu hoặc thuê Việt
nam gia công để tái sản xuất sang các nớc thứ ba.
Sản phẩm dệt may Việt nam từ chỗ chỉ xuất khẩu sang các nớc SNG, các n-
ớc trong Hội đồng tơng trợ kinh tế (đó là những bạn hàng truyền thống của sản
phẩm dệt may Việt Nam nhiều thập kỷ qua). Từ sau năm 1990 với những nỗ lực
của xúc tiến xuất khẩu (nh là việc ký các hiệp định song phơng) sản phẩm dệt
may của Việt Nam đã xuất hiện ở nhiều thị trờng khác nh Mỹ, EU, Nhật Bản,
các nớc ASEAN và một số nớc khác.
Tham gia vào AFTA, thực hiện tiến trình CEPT, hàng dệt may Việt nam có
cơ hội thuận lợi để thâm nhập vào thị trờng của khu vực với đòi hỏi không cao
nh thị trờng EU và Mỹ. Tuy nhiên hàng dệt may của Việt nam đang ở chế độ

bảo hộ mức cao sẽ phải giảm dần xuống mức 5% vào năm 2006. Mặt khác các
nớc phát triển đã bỏ hạn ngạch nhập khẩu hàng dệt may từ các nớc thành viên
của WTO, mà hiện nay Việt nam cha là thành viên của WTO nên cha đợc hởng
những u đãi này.
Trong điều kiện hôi nhập kinh tế quốc tế cạnh tranh không chỉ bó hẹp
trong các doanh nghịêp sản xuất trong nớc mà sức ép cạnh tranh trên thị trờng
quốc tế cũng rất gay gắt.Trên thực tế, với trang thiết bị lạc hậu và các chủng loại
hàng còn nghèo nàn, hàng dệt may Việt nam cha đủ sức cạnh tranh trên thị tr-
ờng thế giới.Việt nam mới xuất khẩu đợc một số loại vải thô, vải cotton, dệt
kim.. sang Nhật, Canada và EU với kim ngạch không đáng kể, chủ yếu là gia
công và xuất khẩu hàng may mặc .Sản phẩm dệt xuất khẩu của Việt nam tỏ ra
cha có sự phát triển thích ứng với đòi hỏi về chất lợng, mẫu mã, chủng loại ngày
càng cao của thị trờng thế giới.
Trần Thanh Tú Lớp: K37 - F4
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Hàng dệt nội địa cũng không đáp ứng đợc yêu cầu nguyên liệu cho may
xuất khẩu, Việt nam chủ yếu phải nhập vải may gia công cũng nh may xuất
khẩu, chủ yếu là may gia công cho nớc ngoài. Vì vậy tuy kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may tăng nhanh, với giá trị kim ngạch cao nhng lợi nhuận thu đợc thực
tế lại nhỏ, ớc tính chỉ khoảng 20% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may.Chỉ
tính riêng giá trị vải nhập để sản xuất gia công hàng may mặc đã lên tới trên dới
50% kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may, cha kể đến các phụ liệu khác mà Việt
nam phải nhập khẩu phần lớn từ các nớc thuê gia công .
Hiện nay trên thị trờng có rất nhiều nhà cung ứng tham gia .Trớc hết là các
nớc thành viên của ASEAN., các nớc này có sẵn thị trờng tiêu thụ, giá thành sản
xuất không cao lắm, các nớc này hầu hết đã tự túc đợc nguồn nguyên liệu và các
phụ kiện chất lợng cao nên giảm đợc giá thành, mặt khác họ đã có nhãn hiệu
quen thuộc, có uy tín trên thị trờng (Indonesia kim ngạch xuất khẩu đã đạt 7-8
tỷ USD, Philippines đã có nhiều sản phẩm nổi tiếng thế giới về chất lợng nh :

quần áo trẻ em và quần áo phụ nữ, ). Một đối thủ cạnh tranh khác đó chính là
Trung quốc, và đây là nớc cạnh tranh lớn nhất trên thế giới, họ có lợi thế về giá
nhân công rẻ, tự túc đợc các nguyên liệu, có truyền thống lâu đời về ngành này,
hiện nay Trung Quốc đã xuất khẩu 40 tỷ USD hàng dệt may và là nớc cung cấp
về tơ tằm và vải lụa (chiếm 2/3 sản lợng thế giới)
Nhìn chung xuất khẩu dệt may Việt Nam trong thời gian qua có tốc độ tăng
trởng tơng đối cao với kim ngạch 4,3 tỷ USD năm 2004 (chiếm 16,6% tổng kim
ngạch xuất khẩu) là do có sự nỗ lực rất lớn của chính phủ trong các hoạt động
xúc tiến thơng mại, ban hành cơ chế chính sách hợp lý cho các doanh nghiệp
trong đầu t phát triển. Tuy nhiên, do xuất phát điểm thấp và còn nhiều hạn chế,
xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam lại đang đứng trớc những sự thay đổi lớn trên
thế giới nên hoạt động xuất khẩu còn gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy việc tìm
ra các giải pháp đúng đắn, hợp lý sẽ thúc đẩy sự phát triển của xuất khẩu dệt
may Việt Nam và không bị các đối thủ lớn chiếm mất thị trờng.
1.4 Vai trò của ngành dệt may trong quá trình phát triển kinh tế
xã hội
Từ khi đất nớc tiến hành công cuộc đổi mới nền kinh tế tập trung bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, với đờng lối kinh tế mở
,ngành công nghiệp dệt may có nhiều thuận lợi trong quá trình phát triển cũng
Trần Thanh Tú Lớp: K37 - F4
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
nh đứng trớc nhng khó khăn và thách thức. Với sự nỗ lực cố gắng , đoàn kết toàn
bộ các doanh nghiệp trong ngành , dới sự chỉ đạo của đảng , nhà nớc ngành Dệt
may đã trở thành một trong mời ngành mũi nhọn của cả nớc , đóng vai trò quan
trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc.
Trong những năm qua, giá trị sản xuất công nghiệp của ngành càng
ngày càng gia tăng ,đóng góp một phần đáng kể trong GDP của ngành công
nghiệp. Với tốc độ phát triển của ngành sẽ góp phần gia tăng thu nhập bình quân
đầu ngời , tăng sức mua , mở rộng thị trờng hàng tiêu dùng và thúc đẩy sự tăng

trởng nền kinh tế.
Phát triển sản xuất dệt may sẽ góp phần thu hút lực lợng lao động nhàn
rỗi , góp phần giải quyêt bài toán nan giải về lao động của nớc ta hiện nay Đặc
biệt quá trình thực hiện chiến lợc phát triển vùng nguyên liệu ngành sẽ góp phần
tạo thêm công ăn việc làm cho khoảng nửa triệu lao động , góp phần xóa đói
giảm nghèo , phát triển bền vững định canh định c, ổn định nền kinh tế xã hội.
Sự phát triển mạnh mẽ của ngành dệt may đã tạo ra các mối liên kết
kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế đất nớc theo hớng công nghiệp hóa hiện đại hóa .Cùng với sự
tăng trởng nhanh của ngành đã tạo ra nhu cầu ngày càng lớn về nguyên vật liệu
nh bông , sợi, ... do đó khuyến khích nông dân phát triển nông lâm nghiệp đáp
ứng nhu cầu .Chính điều này đã góp phần thay đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế
công, nông, lâm nghiệp của nớc ta trong thời gian qua, nâng cao thu nhập cho
ngời dân , góp phần thực hiện chủ trơng của Nhà nớc phát triển kinh tế nông
thôn, hình thành các vùng nguyên liệu chuyên canh từ đó đẩy cao tốc độ công
nghiệp hóa hiện đại hóa.
Với những thành quả đã dạt đợc , với sự cô gắng nỗ lực , đoàn kết của
mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh trong ngành cùng với những chính sách hỗ trợ
phát triển của nhà nớc đối với ngành chúng ta có thể tin cậy rằng nghàn dệt may
Việt nam sẽ tiếp tục phát triển hơn nữa trở thành một trong những ngành kinh tế
quan trọng của đất nớc.
II- Nội dung cơ bản về mở rộng thị trờng
2.1 Quan niệm về mở rộng thị tr ờng
Trần Thanh Tú Lớp: K37 - F4
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm là việc công ty tăng mức tiêu thụ
sản phẩm bằng cách đa những sản phẩm hiện có của mình vào những thị tr-
ờng mới .
Mở rộng thị trờng có thể đợc hiểu trên 4 góc độ : sự gia tăng về Quy

mô của thị trờng , mở rộng về phạm vi địa lý, không ngừng nâng cao sức
cạnh tranh và phát triển các mặt hàng kinh doanh.
Mở rộng thị trờng theo phạm vi địa lý.
Mở rộng thị trờng theo phạm vi địa lý tức là mở rộng về mặt không
gian của thị trờng. Việc mở rộng theo vùng địa lý làm cho số lợng ngời tiêu
thụ tăng lên, hàng hoá đợc bán nhiều hơn.. Doanh nghiệp có thể đa sản
phẩm sang các thị trờng khác trong nớc và hớng phát triển thị trờng của
ngành hàng không những ở trong nớc mà còn mở rộng sang các nớc trong
khu vực và trên thế giới. Do đó để có thể mở rộng thị trờng theo vùng địa lý
đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi công ty phải có một khoảng thời gian nhất định
để hàng hoá có thể tiếp cận đợc với ngời tiêu dùng và thích ứng với từng khu
vực thị trờng và ngành hàng phải tổ chức đợc mạng lới tiêu thụ tối u nhất.
Mở rộng về quy mô của thị trờng
Gia tăng về quy mô là quá trình mở rộng thị trờng theo hớng tăng
khối lợng sản phẩm tiêu thụ nhằm tăng doanh số bán và tăng lợi nhuận
thông qua việc tăng số lợng khách hàng.
Theo cách hiểu này thì thị trờng đợc mở rộng khi sản phẩm đợc bán ra
với mức doanh số bán năm sau cao hơn năm trớc, ngợc lại nếu doanh thu
không tăng hoặc giảm thì có nghĩa là thị trờng bị thu hẹp.. Mặt khác thị
phần của sản phẩm công ty trên thị trờng cũng phản ánh mức độ mở rộng thị
trờng tiêu thụ, khi thị phần tăng có nghĩa là khả năng bao phủ thị trờng của
công ty tăng lên, sản phẩm của công ty có mặt rộng khắp hơn trong khu vực
thị trờng đó so với đối thủ cạnh tranh. Điều này cũng phản ánh sức cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trờng, khi sức cạnh tranh của sản phẩm đợc nâng
cao, uy tín của sản phẩm đợc nâng lên thì khách hàng sẽ mua sản phẩm
nhiều hơn mà ít phải do dự, khi đó doanh số bán của công ty hiển nhiên sẽ
tăng lên và thị trờng đợc mở rộng.
. Đa dạng hoá sản phẩm
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con ngời ngày càng tăng,
chu kỳ sống của sản phẩm trên thị trờng ngày càng ngắn, do vậy sản phẩm

Trần Thanh Tú Lớp: K37 - F4
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
ngày càng đòi hỏi phải đợc đổi mới theo chiều hớng phù hợp với ngời tiêu
dùng. Do vậy tuỳ vào đặc điểm của sản phẩm mà ngành hàng nghiên cứu
dụng ích tối đa và dụng ích tối thiểu của hàng hoá mà doanh nghiệp kinh
doanh từ đó không ngừng cải tiến hàng hoá để thay đổi độ dụng ích của ngời
tiêu dùng.
Mở rộng mặt hàng kinh doanh thực chất là quá trình mở rộng hợp lý
danh mục sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trờng dựa trên khả năng và
nguồn lực của công ty. Nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng và phong phú
vì vậy để có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng thì công
ty phải thờng xuyên nghiên cứu cải tiến mẫu mã và chất lợng sản phẩm,
thiết kế ra những sản phẩm có tính hấp dẫn cao và đem lại lợi ích tối đa cho
ngời tiêu dùng.
Nâng cao sức cạnh tranh
Để tồn tại và phát triển đợc trong nền kinh té thị trờng hiện nay doanh
nghiệp phải quan tâm tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiẹp mình cũng
nh của đối thủ cạnh tranh.Nâng cao khả năng cạnh tranh quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .Khi một doanh nghiệp đã có chỗ
đứng trên thị trờng và muốn mở rộng trờng thì doanh nghiệp cần phải tiếp
tục nâng cao khả năng cạnh tranh của mình hơn nữa.Nâng cao khả năng
cạnh tranh chính là doanh nghiệp tiếp tục nâng cao thị phần, doanh thu và vị
thế của mình trên thị trờng. Ngoài ra sức cạnh tranh của doanh nghiệp còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nh chất lợng hàng hóa, giá cả, dịch vụ
khách hàng và uy tín thơng hiệu của doanh nghiệp.
Tóm lại, việc mở rộng thị trờng theo khu vực địa lý hay mở rộng thị tr-
ờng theo quy mô cũng đều nhằm hớng tới mục tiêu tăng doanh số tiêu thụ,
mở rộng thị phần của sản phẩm trên thị trờng.
2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả mở rộng thị tr ờng.

2.2.1 Thị phần :
Thị phần hay tỷ lệ thâm nhập thị trờng đợc hiểu là phần chiếm lĩnh thị
trờng của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh.
Nó đợc coi là một công cụ để đo lờng vị thế của sản phẩm của doanh
nghiệp trên thị trờng. Thị phần chiếm lĩnh của sản phẩm càng lớn điều đó
cũng đồng nghĩa với khách hàng rất a chuộng sản phẩm đó và cũng có nghĩa
là thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty đợc mở rộng. Bởi thực chất mở
Trần Thanh Tú Lớp: K37 - F4
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm là việc chiếm lĩnh và duy trì phát triển thị
phần. Nếu sản phẩm có thị phần nhỏ chứng tỏ thị trờng tiêu thụ sản phẩm
hẹp và ngợc lại khi thị phần của sản phẩm trên thị trờng lớn đồng nghĩa với
nó là sức cạnh tranh của sản phẩm cao và thị trờng tiêu thụ sản phẩm của
công ty đợc mở rộng.
Thị phần của doanh nghiệp = Qdn/ Q * 100%
Trong đó
+ Qdn : là khối lợng hàng hóa doanh nghiệp tiêu thụ đợc trên thị trờng
+ Q là tổng khối lợng hàng hóa cùng loại tiêu thụ trên thị trờng tơng
ứng .
2.2.2 Doanh số bán
Thị phần của sản phẩm sẽ tịnh tiến theo chiều dơng của trục doanh số
bán ra của sản phẩm đó đem lại. Nói cách khác doanh số bán ra của một sản
phẩm càng lớn thì sản phẩm càng khẳng định đợc vị thế của mình hay thị
phần của sản phẩm đó càng lớn. Doanh số bán ra càng lớn thì tốc độ chu
chuyển hàng hoá và chu chuyển vốn càng nhanh, đẩy nhanh quá trình tái
sản xuất mở rộng. Doanh số bán ra càng lớn, thị phần của sản phẩm càng
lớn thì thị trờng tiêu thụ sản phẩm càng tăng. Để duy trì và mở rộng thị tr-
ờng tiêu thụ sản phẩm dệt may trên thị trờng nội địa thì đòi hỏi doanh
nghiệp phải tìm cách chiếm lĩnh thị phần, mở rộng quy mô kinh doanh, tăng

tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
n
Doanh thu tiêu thụ M = M1
i=1
Dự trữ hàng hóa bình quân
Số lợng chu chuyển =
Mức lu chuyển bình quân một ngày
Số ngày trong kỳ
Số vòng chu chuyển =
Số ngày chu chuyển
Trần Thanh Tú Lớp: K37 - F4
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Ta nhận thấy nếu số ngày chu chuyển giảm xuống nó sẽ làm cho số
vòng chu chuyển tăng lên, kéo theo mức chu chuyển hàng hóa tăng lên,
phản ánh quá trình mở rộng thụ trờng tiêu thụ của doanh nghiệp , ngợc lại sẽ
phản ánh khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ thấp.
Để tăng đợc doanh số bán trên thị trờng này ngành hàng nói chung và
mặt hàng dệt may nói riêng phải thu hút đợc nhiều khách hàng hiện tại. Với
thị trờng này khách hàng đã quen với hàng hoá của ngành hàng vì vậy để
thu hút họ ngành có thể sử dụng chiến lợc giảm giá thích hợp, tiến hành
quảng cáo, xúc tiến, khuyến mại nâng cao chất lợng dịch vụ khách hàng để
không bị tuột đi một khách hàng nào và tập trung những khách hàng đồng
thời sử dụng nhiều hàng hoá tơng tự sang sử dụng duy nhất hàng hoá của
ngành hàng. Việc xâm nhập sâu hơn vào thị trờng hàng hoá hiện tại là một
cố gắng lớn của ngành hàng. Mặc dù ngành hàng có thuận lợi là nắm bắt đ-
ợc đặc điểm của thị trờng này song ngời tiêu dùng lại quá quen thuộc với
sản phẩm của ngành. Do vậy để gây đợc sự chú ý tập trung của ngời tiêu
dùng ngành hàng phải chi phí thêm một khoản tài chính nhất định. Tuỳ
thuộc vào quy mô của thị trờng hiện tại mà ngành hàng lựa chọn chiến lợc

xâm nhập sâu hơn vào thị trờng. Nếu quy mô của thị trờng hiện tại quá nhỏ
bé thì việc xâm nhập sâu hơn vào thị trờng có thể đợc thực hiện ngay cả tại
những thị trờng mới song điều quan trọng là chi phí bỏ ra để thực hiện có đ-
ợc bù đắp bởi lợi nhuận thu đợc khi khai thác các khách hàng mới.
2.2.3 Lợi nhuận và tỷ xuất lợi nhuận
- Lợi nhuận : đợc hiểu đơn giản nh một khoản tiền dôi ra giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí hoạt động kinh doanh , có tính đến yếu tố bảo toàn
vốn kinh doanh .
- Tỷ suất lợi nhuận : để đánh giá hiệu quả kinh doanh và có căn cứ để so
sánh với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị khác, ng-
ời ta còn sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận bằng cách so sánh mức lãi với kết
quả kinh doanh nh vốn , chi phí lu thông .
+ Tỷ suất lãi của doanh số bán hàng.
Pb = tổng mức lãi tuyệt đối / doanh số bán hàng
+ Tỷ suất lãi so với chi phí
Pb= Tổng mức lãi tuyệt đối / tổng chi phí
Trần Thanh Tú Lớp: K37 - F4
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
+ Tỷ lêi lãi của vốn kinh doanh
Pb = tổng mức lãi tuyệt đối /( vốn cố định + vốn lu động )
2.2.4 Hiệu quả chi phí
+ Tỷ suất chi phí lu thông hàng hoá là mức chi phí cho một đơn vị lu thông
hàng hoá .Nó đợc xác định bằng tỷ số giữa tổng mức chi phí lu thông và tổng
mức lu chuyển hàng hoá .
+ Mức độ tăng giảm chi phí lu thông
+ Tốc độ giảm phí
+ Mức độ tiêt kiệm do chi phí lu thông
2.2.5 Phạm vi của thị tr ờng
Một trong những cách hiểu về mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm là

có thể đề cập đến mở rộng thị trờng theo vùng địa lý. Thị trờng tiêu thụ sản
phẩm có thể là thị trờng trong nớc hoặc thị trờng nớc ngoài. Hoạt động mở
rộng tiêu thụ đạt hiệu quả khi sản phẩm của công ty xuất hiện ở nhiều vùng,
miền, quốc gia khác nhau - những nơi mà trớc kia sản phẩm của công ty ch-
a có mặt. Để làm đợc điều này thông thờng các công ty thờng sử dụng chiến
lợc xâm nhập thị trờng, hoặc theo đuổi kế hoạch lấp chỗ trống trên thị trờng.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng bao phủ thị trờng của sản phẩm, qua đó nói
lên độ rộng của thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Đòi hỏi phải xác
định đợc số lợng các địa bàn, mật độ của mạng lới phân phối trên các địa
bàn ở cả thị trờng trong nớc và thị trờng nớc ngoài.
2.2.6 Cơ cấu sản phẩm
Nhu cầu tiêu dùng của con ngời ngày càng cao, thị hiếu tiêu dùng luôn
thay đổi. Sản phẩm phải đáp ứng đợc thị hiếu ngời tiêu dùng, do đó nó phải
luôn đợc cải tiến cho phù hợp với mọi đối tợng. Các doanh nghiệp có thể đa
ra rất nhiều chiến lợc kinh doanh cho sản phẩm để tạo cho sản phẩm của
mình có một sức cạnh tranh trên thị trờng, từ đó tác động đến khả năng mở
rộng thị trờng tiêu thụ cho sản phẩm. Có thể đó là chiến lợc về chất lợng, về
giá, về kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm... Kiểu dáng mẫu mã sản phẩm bền
đẹp, tiện dụng, hợp thời trang, cũng là một yếu tố đánh giá khả năng mở
rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Cơ cấu sản phẩm phải phong
phú đa dạng, khách hàng có thể lựa chọn những loại hàng hoá với kiểu dáng
mẫu mã mà mình thích. Trong cuộc sống hiện nay, ngời tiêu dùng không chỉ
cần một sản phẩm bền mà còn cần một sản phẩm đẹp để thoả mãn cái tôi
Trần Thanh Tú Lớp: K37 - F4
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
của bản thân mình. Có thể sản phẩm đó không có chất lợng tốt nhất nhng nó
lại có một kiểu dáng, mầu sắc độc đáo và lạ mắt thì sản phẩm đó sẽ đợc ng-
ời tiêu dùng lựa chọn. Điều này có nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp đã
tiêu thụ đợc, mức độ mở rộng thị trờng của sản phẩm tăng lên,

2.2.7 Chất l ợng sản phẩm
Các thông số đặc trng về kỹ thuật - công nghệ nh các thông số hợp
thành công năng của sản phẩm, thông số về tính sinh thái, thẩm mỹ, hệ
thống tiêu chuẩn hoá. Mỗi sản phẩm có chuẩn mực riêng về chất lợng nhng
đều phải đảm bảo các yêu cầu có tính kỹ thuật, yêu cầu đẹp, bền, mới tiện
dụng, phù hợp với thói quen tiêu dùng và văn hoá của mỗi dân tộc, bao bì
hấp dẫn, thơng hiệu hàng hoá tin cậy... Đối với sản phẩm dịch vụ thì rất ít
các chỉ tiêu cụ thể đo lờng chất lợng sản phẩm mà chất lợng sản phẩm nằm
trong con mắt của khách hàng.
Chất lợng sản phẩm quyết định thành công hay thất bại của một sản
phẩm trên thị trờng. Một doanh nghiệp chỉ có thể thành công khi sản phẩm
của doanh nghiệp đó làm vừa lòng khách hàng. Điều này phụ thuộc vào chất
lợng sản phẩm, dịch vụ của chính doanh nghiệp. Khi ngời tiêu dùng công
nhận chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp là tốt thì sản phẩm đó của doanh
nghiệp đã có sức cạnh tranh trên thị trờng, khi đó là khả năng mở rộng thị
trờng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp mới đợc nâng cao.
2.2.8 Uy tín của doanh nghiệp
Uy tín của doanh nghiệp là một tài sản vô hình. Nó là yếu tố tác động
đến tâm lý của khách hàng từ đó dẫn đến quyết định mua của ngời tiêu
dùng. Vì một sản phẩm có uy tín có nghĩa là chất lợng sản phẩm đó đã đợc
công nhận trên thị trờng trong thời gian dài do vậy khi khách hàng lựa chọn
sản phẩm cho nhu cầu tiêu dùng của mình thì khách hàng sẽ lựa chọn sản
phẩm có uy tín đó. Nếu uy tín của sản phẩm càng lớn thì khả năng tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp càng cao, thị trờng tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp càng đợc mở rộng. Vì vậy các doanh nghiệp phải không ngừng nâng
cao uy tín sản phẩm của mình trên thị trờng thông qua nâng cao chất lợng
sản phẩm và các dịch vụ đi kèm nh bảo hành, bảo dỡng, vận chuyển, điều
kiện thanh toán...
* Sự nổi tiếng của nhãn mác
Trần Thanh Tú Lớp: K37 - F4

17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp phụ thuộc vào sức cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trờng, mà sức cạnh tranh của sản phẩm đợc đánh
giá bằng danh tiếng - sự nổi tiếng của nhãn mác. Nhãn hiệu là tên gọi, thuật
ngữ biểu tợng, mẫu vẽ hay sự kết hợp các yếu tố đó nhằm xác định hàng hoá
dịch vụ của ngời bán để phân biệt với đối thủ cạnh tranh. Nhãn hiệu nổi
tiếng là biểu tợng cho sản phẩm có chất lợng và đã khẳng định bằng sự tin
dùng của khách hàng theo thời gian. Vì vậy, nhãn hiệu nổi tiếng thờng dễ
tiêu thụ và có khả năng cạnh tranh cao hơn những nhãn hiệu mới, cha có
tiếng tăm gì. Khi hàng hoá dễ tiêu thụ thì khả năng mở rộng thị trờng sản
phẩm của doanh nghiệp là lớn. Nhng sự nổi tiếng của nhãn hiệu không phải
sẽ tồn tại mãi mãi nếu không nâng cao hơn nữa chất lợng sản phẩm, dịch vụ,
mức tiêu thụ gia tăng và thị trờng đợc mở rộng. Một số sản phẩm xấu có thể
làm mất đi một nhãn hiệu đã nổi tiếng, một thị trờng nhỏ có thể khiến khách
hàng có tâm lý khó tin tởng so với những sản phẩm mà thị trờng tiêu thụ của
nó rộng hơn. Chính vì vậy mà việc giữ chữ tín và sự tín nhiệm của khách
hàng là rất quan trọng.
Nói chung để đo lờng mức độ mở rộng thị trờng tiêu thụ của một sản
phẩm nào đó phải xem xét trên rất nhiều phơng diện khác nhau, trên đây chỉ
là một vài chỉ tiêu chính. Để thực hiện đợc mục tiêu kinh doanh của mình
thì công ty phải không ngừng mở rộng thị trờng tiêu thụ cho sản phẩm, bởi
khi thị trờng đợc mở rộng thì doanh thu, thị phần, uy tín... của công ty trên
thị trờng đợc nâng cao do vậy mà mục tiêu lợi nhuận và các mục tiêu khác
của công ty dễ đợc thực hiện.
2.3- Sự cần thiết phải mở rộng thị tr ờng tiêu thụ sản phẩm
Với nền sản xuất hiện đại và quá trình canh tranh trên phạm vi toàn cầu
bên cạnh sự xuất hiện hàng ngày của những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, các
nhà kinh doanh đang đứng trớc các thử thách lớn.
Bất cứ nhà kinh doanh nào, bất cứ hãng nào, hay công ty nào, dù ở vị trí

nào cũng có thể nhanh chóng bị bỏ lại phía sau nếu không nắm bắt đợc thị tr-
ờng. Đồng thời phạm vi cạnh tranh có tính chất toàn cầu lại tạo cơ hội cho bất
cứ nhà kinh nào cũng có thể chiếm lĩnh đợc thi trờng họ nhạy bén phát hiện xu
thế hay những khe hở của thị trờng để len chân vào.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng mở rộng trên mọi lĩnh vực kinh
doanh cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trờng thay đổi nhanh
Trần Thanh Tú Lớp: K37 - F4
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
chóng, doanh nghiệp nào không nhận thức đợc điều đó không lỗ lực tăng
trởng sẽ nhanh chóng tụt xuống thứ hạng thấp hơn lĩnh vực kinh doanh của
mình, bởi trong nền kinh tế mà cạnh tranh đợc coi là linh hồn của thị trờng
thì dậm chân tại chỗ cũng chính là tụt hậu, thậm chí là phá sản.
2.3.1 Đối với các doanh nghiệp
Một doanh nghiệp muốn thành công thì không chỉ dành đợc một phần thị
trờng mà phải luôn cố gắng vơn lên nằm trong nhóm doanh nghiệp dẫn đầu thị
trờng mà nó tham gia. Khai thác thị trờng hiện có theo chiều sâu và mở rộng thị
trờng doanh nghiệp theo chiều rộng đợc xem là nhiệm vụ thờng xuyên và liên
tục của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Mở rộng thị trờng sẽ giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm khai thác triệt để mọi tiềm năng của thị trờng, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, tăng lợi nhuận và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thơng tr-
ờng.
Vơn lên dẫn đầu thị trờng là ớc vọng của mọi doanh nghiệp và là công việc
vô cùng khó khăn nhng để bảo vệ vị trí dẫn đầu đó thì khó khăn hơn nhiều.
Chính vì vậy, nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có những chiến lợc, sách lợc kinh
doanh phù hợp với điều kiện tiềm năng kinh tế của doanh nghiệp, xu thế vận
động của thị trờng.
ở nớc ta, việc chuyển hớng nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trờng
và tác động của chính sách cải cách dẫn tới sự cải tổ cơ cấu và đẩy nhanh tốc độ

phát triển. Tuy nhiên, nó cũng làm đảo lộn cung cách phơng thức hoạt động của
doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi và nỗ lực sao
cho phù hợp với xu thế kinh tế thị trờng.
Mở rộng thị trờng tiêu thụ góp phần tăng lợi nhuận, đây là mục tiêu
quan trọng trong kinh doanh. Lợi nhuận sẽ thu đợc càng lớn nếu nh hoạt
động sản xuất kinh doanh đi đúng hớng, đáp ứng nhu cầu thị trờng, khả
năng thanh toán dứt điểm, ít có hàng tồn kho và đợc các bạn hàng các đại lý
trong kênh tiêu thụ ủng hộ, góp sức. Nh vậy, việc mở rộng thị trờng tiêu thụ
sản phẩm giúp cho doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu cơ bản của mình đó là lợi
nhuận.
Mở rộng thị trờng trên cơ chế thị trờng còn là sự tự khẳng định về uy
tín của doanh nghiệp trên thị trờng khi mà trên thị trờng đang có sự cạnh
tranh gay gắt.
Trần Thanh Tú Lớp: K37 - F4
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp càng mở rộng thì khả
năng quay vòng vốn, khả năng tích luỹ, mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh tăng, gia tăng các chủng loại mặt hàng mới và đảm bảo sự an toàn
trong kinh doanh...
Mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm còn có tác động tích cực đến quá
trình tổ chức sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến, nâng
cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Dựa vào phân tích, đánh giá kết quả
tiêu thụ mà doanh nghiệp đề ra đợc những phơng hớng cách thức tổ chức sản
xuất mới, áp dụng khoa học kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu thờng xuyên biến
đổi. Trong cơ chế thị trờng, mở rộng thị trờng tiêu thụ không chỉ đơn thuần
là việc đem bán các sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất mà phải bán những
gì mà xã hội cần với giá cả thị trờng. Muốn vậy, doanh nghiệp phải tiến
hành nghiên cứu thị trờng, cải tiến công nghệ sản xuất, tăng cờng đầu t theo
chiều sâu, áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất, thực hiện tiết

kiệm trong các khâu để hạ giá thành sản phẩm. Nhờ đó có thể đảm bảo sản
xuất ra những sản phẩm có chất lợng cao, kiểu dáng mẫu mã phong phú, đa
dạng, giá cả hợp lí phù hợp với tâm lý tiêu dùng của khách hàng.
2.3.2 Đối với nền kinh tế quốc dân
Hiện nay hội nhập là một xu thế tất yếu của các quốc gia mói chung .
Hội nhập giúp xóa bỏ biên giới thị trờng giữa các quốc gia , thuc đẩy sự tự
do di chuyển các nguồn lực nh con ngời, vốn, công nghệ , khoa học kỹ thuật
...Sự di chuyển đó đã khiến hàng hóa của các nớc phát triển chiếm dần thị
trờng của các nớc đang phát triển, mang theo những u thế về kỹ thuật và
công nghệ, tài chính cùng kinh nghiệm quản lý kinh doanh.Chính điều này
đặt các quốc gia trớc sự cạnh tranh lớn. Do đó muốn tồn tại và phát triển các
nớc phải không ngừng duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ, không ngừng
nâng cao sức cạnh tranh trên thơng trờng, tạo đợc chỗ đứng cho mình trên
thị trờng quốc tế.
2.4- Các nhân tố ảnh h ởng tới việc mở rộng thị tr ờng
Khả năng duy trì và mở rộng thị trờng của từng doanh nghiệp phụ thuộc
vào nhiều yếu tố .Việc phân tích các nhân tố ảnh hởng tới quá trình mở rộng thị
trờng tiêu thụ sẽ giúp cho các doanh nghiệp chủ động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và ứng phó kịp thời trớc những thay đổi của thị trờng. Nhân tố ảnh
Trần Thanh Tú Lớp: K37 - F4
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
hởng đến việc mở rộng thị trờng bao gồm : Các nhân tố thuộc môI trờng vĩ mô
và các nhân tố thuộc môi trờng vi mô.
2.4.1 Các nhân tố thuộc môi tr ờng vĩ mô
2.4.1.1 Các yếu tố thuộc về kinh tế:
Các yếu tố kinh tế có tác động mạnh mẽ đến kinh doanh của các doanh
nghiệp hoạt động ở mọi lĩnh vực , ở mọi quốc gia trên thế giới. Khi nền kinh tế
thế giới ở vào thời kỳ thịnh vợng, GDP cao, trình độ dân trí tăng cao thì nhu cầu
tiêu dùng đa dạng , phong phú hơn và phổ biến là theo xu hớng tăng nhanh

.Điều này tác động trực tiếp tăng cầu các yếu tố sản xuất , phát triển kỹ thuật
công nghệ ,...Ngợc lại khi có khủng hoảng kinh tế khu vực và thế giới , do tính
chất toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới nên mọi cuộc khủng hoảng kinh tế khu
vực và thế giới đều có ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
.
Điển hình nh cuộc khủng hoảng kinh tế 1997-1999 bắt đầu từ Thái lan
rồi lan sang cả khu vực Đông nam á, Đông á. Cuộc khủng hoảng này ảnh hởng
tiêu cực khá đậm nét đến nhiều ngành trong đó có ngành Dệt may.
Các chính sách thơng mại, chính sách đầu t, chính sách tài chính ,...có thể
khuyến khích đồng thời cũng có thể kìm hãm việc mở rộng thị trờng của các
doanh nghiệp.
Trong thời kỳ đổi mới vừa qua, nhiều chính sách kinh tế tài chính của nhà
nớc đã có tác động tích cực đối với nền kinh tế nói chung và ng nh dệt may nói
riêng nh chính sách phát triển kinh tế nhiều th nh phần, cho phép các doanh
nghiệp mở rộng hoạt sản xuất kinh doanh: Quyết định 195/1999/QĐ-TTg, ngày
27/9/1999 của thủ tớng chính phủ về việc thành lập Quĩ hỗ trợ xuất khẩu, Quyết
định 46/2000/QĐ-TTg ngày 4/4/2001 của Thủ tớng chính phủ, ban hành cơ chế
quản lý xuất nhập hàng hoá trong 5 năm, quyết định 133/2001/QĐ-TTg, . Tạo
điều kiện để các doanh nghiệp tăng thêm quyền tự chủ, và trách nhiệm, hỗ trợ
khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuât, mở rộng thị trờng và mặt
hàng xuất khẩu. Sự gia đời của tổng công ty Dệt may Việt nam; Quyết định
55/2001/QĐ Thủ tớng chính phủ đã phê duyệt chiến lợc phát triển và một số cơ
chế chính sách hỗ trợ cho ng nh dệt may VN đến năm 2010. Theo đó, sẽ tạo
điều kiện thuận lợi phát triển ng nh dệt may trở thành một trong những ngành
công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu, thỏa mãn ng y c ng tốt hơn
Trần Thanh Tú Lớp: K37 - F4
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
nhu cầu tiêu dùng trong nớc, nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập vững
chắc vào nền kinh tế khu vực và thế giới.

Môi trờng kinh doanh quốc tế và từng khu vực lại phụ thuộc vào luật pháp
và các thông lệ quốc tế.Việt nam là một thành viên của ASEAN, tham gia vào
các thỏa thuận khu vực thơng mại tự do theo lộ trình CEPT/AFTA.
Tham gia vào AFTA, thực hiện tiến trình CEPT, hàng dệt may Việt nam có cơ
hội thuận lợi để thâm nhập vào thị trờng của khu vực với đòi hỏi không cao nh
thị trờng EU và Mỹ. Tuy nhiên hàng dệt may của Việt nam đang ở chế độ bảo
hộ mức cao sẽ phải giảm dần xuống mức 5% vào năm 2006. Mặt khác các nớc
phát triển đã bỏ hạn ngạch nhậu khẩu hàng dệt may từ các nớc thành viên của
WTO, mà hiện nay Việt nam cha là thành viên của WTO nên cha đợc hởng
những u đãi này.
Hiệp định Thơng mại Việt Nam và Hoa Kỳ đã đợc ký kết và có hiệu lực
từ 10/12/2001. Việt Nam đã đợc hởng quy chế tối huệ quốc (MFN hoặc NTR),
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào Mỹ tăng rất nhanh. Trớc khi
hiệp định Thơng mại Việt Nam và Hoa Kỳ có hiệu lực tổng kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may vào thị trờng mỹ rất hạn chế.
Ngày 1/1/2005 các nớc EU và canada đã bãi bỏ hạn ngạch cho các sản
phẩm dệt may của Việt nam khi thâm nhập thị trờng này, việc bỏ hạn ngạch đã
làm cho giá của các sản phẩm dệt may giảm đi vì không phải tính thêm các chi
phí về hạn ngạch, bỏ hạn ngạch đã mở rộng cơ hội cho các doanh nghiệp tiếp
cận các thị trờng này, tạo cơ hội cạnh tranh một cách bình đẳng hơn cho các sản
phẩm dệt may của Việt nam khi gia nhập thị trờng.
Quyết định 55/2001/TTg-QD 23/4/2001 của Thủ tớng chính phủ về đầu t
tăng tốc ngành dệt may Việt Nam từ 2001-2010. Theo đó, Chính phủ đã ban
hành những quy định, quy chế và hợp tác kinh tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà đầu t vào ngành công nghiệp dệt may. Đồng thời có những chính
sách u đãi cho doanh nghiệp Việt Nam về đổi mới trang thiết bị , đầu t dây
truyền công nghệ tiên tiến, áp dụng thành tựu hiện đại của thế giới. Yếu tố thuận
lợi này giúp cho các doanh nghiệp dệt may nâng cao sức cạnh tranh khi bớc vào
hội nhập kinh tế quốc tế.
2. 4.1.2. Hệ thống luật pháp, thể chế, chính sách của Nhà n ớc

Trần Thanh Tú Lớp: K37 - F4
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Đây là yếu tố môi trờng phức tạp nhất. Có rất nhiều điều luật, định
chế các hành vi kinh doanh trên thị trờng, ảnh hởng trực tiếp đến khả năng
mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm dệt may. Với hệ thống các chính sách
khuyến khích xuất khẩu, cho vay vốn, giảm thuế nhập khẩu đánh vào máy
móc thiết bị, công nghệ, dây chuyền sản xuất nên tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp nói chung và cổ phần dệt 10/10 đầu t và nâng cao chất lợng
cho sản phẩm, mở rộng thị trờng tiêu thụ. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn
những chính sách làm hạn chế khả năng mở rộng thị trờng cho sản phẩm nh
chính sách thuế đánh vào nguyên vật liệu làm cho giá thành mặt hàng tăng
lên đáng kể. Các luật chống buôn lậu do Nhà nớc ban hành cha thực sự cứng
rắn và hiệu quả do vậy tình trạng hàng lậu tràn lan vào thị trờng nội địa còn
nhiều, đặc biệt là các sản phẩm từ Trung Quốc. Hàng nhập lậu trên thị trờng
nhiều, với giá rẻ kèm theo đó là tình trạng hàng nhái các sản phẩm làm
giảm sức cạnh tranh của sản phẩm, mất uy tín cho công ty và làm giảm một
lợng doanh thu nhất định. Điều này làm thu hẹp thị trờng của sản phẩm.
2.4.1.3 . Các yếu tố thuộc về văn hóa xã hội
Mỗi nớc đều có một nền văn hóa riêng và xu thế toàn cầu hóa tạo ra
phản ứng gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc .Bản sắc văn hóa dân tộc ảnh hởng
trực tiếp đến các doanh nghiệp thiết lập quan hệ mua bán trực tiếp với nớc mà
họ quan hệ.Ngoài ra văn hóa còn tác động trực tiếp tới việc hình thành thị hiếu ,
thói quen tiêu dùng... Những phong tục tập quán , lối sống thói quen tiêu dùng
và thị hiếu của các tầng lớp dân c có ảnh hởng sâu sắc đến quy mô, cơ cấu nhu
cầu tiêu dùng của thị trờng. Chính vì vậy các doanh nghiệp sản xuất và xuất
khẩu hàng dệt may cần phải rất nhạy bén và nhanh chóng nắm bắt nhu cầu của
thị trờng trong nớc và quốc tế.
Mặt khác văn hóa dân tộc còn tác động đến hành vi của các nhà kinh
doanh, chính trị chuyên môn ,... của nớc sở tại. Điều này buộc các doanh nghiệp

buôn bán với họ phải chấp nhận và thích nghi.
Văn hóa xã hội ảnh hởng một cách chậm chạp, song cũng rất sâu sắc
đến hoạt động quản trị và kinh doanh của mọi doanh nghiệp . Văn hóa còn tác
động trực tiếp đến việc hình thành môi trờng văn hóa doanh nghiệp cũng nh thái
độ c xử ứng xử của nhà quản trị và nhân viên trong công ty.
2.4.1.4 Các yếu tố thuộc về khoa học kỹ thuật và công nghệ
Trần Thanh Tú Lớp: K37 - F4
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Kỹ thuật công nghệ tác động trực tiếp đến việc sử dụng các yếu tố
đầu vào , năng suất, chất lợng, giá cả, ...nên là các nhân tố tác dộng mạnh mẽ
đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp .Đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào muốn dứng vững và phát triển lâu dài đều phải có những bí quyết
công nghệ riêng của mình .Điều mà các doanh nghiệp cần lu ý đến là đổi mới
công nghệ thờng xuyên vì đổi mới công nghệ đặc biệt quan trọng nhằm nâng
cao sức cạnh tranh và hiệu quả của các doanh nghiệp , duy trì tăng trởng bền
vững. Kỹ thuật công nghệ mới thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phát triển theo hớng tăng nhanh tốc độ đảm bảo sự ổn định bền
vững trong hoạt động kinh doanh và bảo vệ môi trờng .
2.4.2. Các nhân tố vi mô
2. 4.2.1 Tiềm lực tài chính:
Tiềm lực tài chính là yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh
nghiệp thông qua khối lợng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào sản
xuất kinh doanh, khả năng phân phối các nguồn vốn. Nếu có số vốn dồi dào,
khi có cơ hội, doanh nghiệp có thể dùng số vốn đó để tung sản phẩm mới ra
thị trờng kèm theo các chiến dịch tiếp thị rầm rộ thúc đẩy hoạt động tiêu
thụ, mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác có tiềm lực tài chính
vững mạnh thì mới có thể trang bị các máy móc, thiết bị, công nghệ hiện
đại, mua nguyên vật liệu đầu vào.,.. phục vụ cho sản xuất và tạo ra những
sản phẩm có sức cạnh tranh. Khi sản phẩm có sức cạnh trên thị trờng thì mới

đẩy mạnh đợc hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty. Ngời ta cho rằng,
vốn tài chính là huyết mạch của cơ thể doanh nghiệp, mạch máu tài chính
của doanh nghiệp mà yếu sẽ ảnh hởng đến sức khoẻ của doanh nghiệp, mà
sức khoẻ của doanh nghiệp đợc thể hiện ra chính là doanh số bán ra, thị
phần, lợi nhuận thu đợc, uy tín của doanh nghiệp...tất cả các chỉ tiêu đó đều
phản ánh khả năng mở rộng thị trờng của công ty. Qua đó chứng tỏ vốn, tài
chính của doanh nghiệp có vị trí then chốt trong công tác mở rộng thị trờng
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đó.
2.4.2.2 Trình độ nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Trình độ nguồn nhân lực của doanh nghiệp đợc hiểu là trình độ của tất
cả những ngời tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bất kể họ làm gì, giữ vị trí gì trong doanh nghiệp. Lao động là yếu tố
đầu vào vô cùng quan trọng, quyết định kết quả hoạt động sản xuất kinh
Trần Thanh Tú Lớp: K37 - F4
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
doanh của doanh nghiệp. Lao động có trình độ chuyên môn cao, có kinh
nghiệm và nhạy bén trong công việc thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và hoạt động tiêu thụ nói riêng sẽ đạt hiệu quả cao.Thông
qua nguồn lực này thì các nguồn lực khác nh đất đai, vốn, công nghệ, cơ sở
vật chất kỹ thuật mới đợc khai thác và sử dụng để mang lại hiệu quả.
Nguồn nhân lực không những là một trong những yếu tố tạo ra nguồn lực
vật chất và mang lại sức mạnh vật chất cho doanh nghiệp mà còn tạo ra
nguồn lực tinh thần và bản sắc văn hoá cho doanh nghiệp. Trong doanh
nghiệp với những nhà lãnh đạo nhà quản lý giỏi có khả năng nhìn xa trông
rộng, vạch ra đờng hớng chiến lợc đúng đắn, xác thực sẽ dẫn đờng cho
doanh nghiệp gặt hái đợc những thành công trong đó có thành công trong
hoạt động mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
2.4.2.3 Quan điểm quản lý và hệ thống tổ chức.
Các quan điểm định hớng của bộ máy lãnh đạo tác động đến chiến

dịch tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trờng tiêu thụ. Định hớng sản xuất đa ra
vấn đề sản xuất hàng hoá gì? Vào thời điểm nào? Giá cả? Khối lợng bao
nhiêu? Công tác nghiên cứu thị trờng là cơ sở cho việc lập định hớng là
nguyên nhân thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong điều kiện đầy
biến động nh hiện nay. Bên cạnh đó phải kể đến các chính sách hỗ trợ bán
hàng nh chính sách về sản phẩm, giá, chính sách phân phối, chính sách xúc
tiến, trong đó chính sách sản phẩm và chính sách giá là không thể thiếu
trong việc mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Sự khác nhau trong kết quả
tiêu thụ giữa các doanh nghiệp thờng đợc lý giải cơ bản ở các chính sách hỗ
trợ bán hàng nói trên và phơng thức thực hiện chúng.
2.4.2.4 Các hoạt động Marketing của doanh nghiệp
Tiêu thụ sản phẩm là một quá trình, đợc bắt đầu ngay từ khi có ý tởng
kinh doanh, đặt mục tiêu chiến lợc, xây dựng kế hoạch, sản xuất sản phẩm...
đến khi bán đợc sản phẩm. Vì vậy các hoạt động nghiên cứu thị trờng, hoạt
động về chính sách sản phẩm, chính sách giá cả, phân phối và các hoạt động
xúc tiến... ảnh hởng rất lớn đến tiêu thụ sản phẩm. Hay nói cách khác, các
hoạt động marketing của doanh nghiệp là một trong những nhân tố quan
trọng trong việc mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
2.4.2.5 Chất l ợng và giá cả sản phẩm
Trần Thanh Tú Lớp: K37 - F4
25

×