Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

BÀI THU HOẠCH môn quan hệ quốc tế quá trình triển khai đường lối đối ngoại của đảng và nhà nước việt nam thời kỳ đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.05 KB, 20 trang )

BÀI THU HOẠCH
MƠN QUAN HỆ QUỐC TÉ
Q TRÌNH TRIỂN KHAI ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 1
NỘI DUNG........................................................................................................................ 2
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI NGOẠI THỜI KỲ
ĐỔI MỚI........................................................................................................................... 2
1.1.
1.2.

Giai đoạn từ Đại hội VI của Đảng (1986) đến năm 1995.......................................2
Giai đoạn từ sau Đại hội VIII (1996) đến năm 2010 - giai đoạn mở rộng quan hệ

đối ngoại và hội nhập quốc tế............................................................................................4
1.3.

Giai đoạn từ sau Đại hội XI (2011) đến nay - giai đoạn đưa các quan hệ đi vào

chiều sâu và hội nhập quốc tế toàn diện..........................................................................5
II. NỘI DUNG VÀ THÀNH Tựu TRONG ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI CỦA ĐẢNG,
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY..............................................................................6
2. 1. Nội dung cơ bản trong đường lối đối ngoại của đảng và nhà nước Việt Nam hiện nay.6
2.2.

Thành tưu, hạn chế và bài học kinh nghiệm trong hoạt động đối ngoại của Việt

Nam thời kỳ đổi mới........................................................................................................12


2.2.

Hoạt động đối ngoại của tỉnh Bắc Kạn...................................................................15

KẾT LUẬN..................................................................................................................... 20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................21


1

MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hiện nay, dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ
và xu hướng tồn cầu hóa. Vấn đề giao lưu, hội nhập quốc tế đã trở thành xu thế khách
quan đối với mỗi quốc gia, dân tộc. Trong thời kỳ đổi mới Việt Nam đã tích cực, chủ
động hội nhập quốc tế, đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại đa phương, song phương, tham
gia vào thành viên của các tổ chức quốc tế, nhằm duy trì hịa bình, ổn định, từng bước
nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế
Từ khi đề ra đường lối đổi mới đất nước, Đảng ta đã đề ra nhiều chính sách về thực
hiện cơng tác đối ngoại và quan hệ quốc tế, đến nay đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật,
góp phần thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống của con người ngày càng
được nâng cao.
Với một tình miền núi cịn nghèo nàn, lạc hậu, nền kinh tế và mức sống của người
dân cịn thấp như tỉnh Bắc Kạn thì việc nâng cao các hoạt động đối ngoại và quan hệ quốc
tế đóng vai trị rất quan trọng trong q trình đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương.
Xuất phát từ lý do đó, tơi lựa chọn nghiên cứu chun đề “Quá trình triển khai
đường lối đối ngoại của Đảng và nhà nước Việt Nam thời kỳ đổi mới”.


2


NỘI DUNG
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI NGOẠI
THỜI KỲ ĐỔI MỚI
1.1.

Giai đoạn từ Đại hội VI của Đảng (1986) đến năm 1995

Đây là giai đoạn hình thành đường lối đối ngoại đổi mới, đồng thời phá thế bị bao
vây cấm vận về kinh tế, bị cơ lập về chính trị, thể hiện qua các văn kiện sau:
Đại hội VI của Đảng khởi xướng công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, đồng thời
cũng mở đầu q trình hình thành chính sách đối ngoại thời kỳ đổi mới. Đại hội xác định
nhiệm vụ hàng đầu là tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Để góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ này, Đảng ta,
trên cơ sở phân tích tình hình thế giới và trong nước, đã nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi
mới tư duy đối ngoại, thực hiện chính sách đối ngoại thêm bạn, bớt thù; phá thế bị bao
vây, cấm vận; mở rộng quan hệ quốc tế, theo đó phương hướng đối ngoại được xác định
là:
Phát triển và củng cố quan hệ hợp tác toàn diện với Lào và Campuchia, trên cơ sở
tôn trọng độc lập chủ quyền mỗi nước. Đoàn kết và hợp tác toàn diện với Liên Xơ là hịn
đá tảng trong chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam. sẵn sàng đàm phán
để giải quyết những vấn đề thuộc quan hệ Việt Nam - Trung Quốc, tiến tới bình thường
hóa quan hệ. Mở rộng quan hệ với tất cả các nước trên nguyên tắc cùng tồn tại hịa bình.
Nghị quyết 13 của Bộ Chính trị khóa VI (1988) là bước ngoặt, có tính đột phá về
đổi mới tư duy đối ngoại, đánh dấu sự hình thành bước đầu chính sách đối ngoại đa
phương hóa, đa dạng hóa. Với nhận thức mới đúng đắn, toàn diện hơn về vấn đề an
ninh,_bao gồm cả yếu tố bên ngoài và yếu tố bên trong, Đảng ta xác định nhiệm vụ đối
ngoại chuyển từ chỗ chú trọng nhân tố chính trị - quân sự sang ưu tiên cho nhân tố kinh
tế, ưu tiên giữ vững hịa bình, độc lập dân tộc, có cách tiếp cận tồn diện hơn về tình hình
thế giới và khu vực. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ này, Đảng ta triển khai chính sách

đối ngoại “thêm bạn, bớt thù”, nhấn mạnh chủ trương phát triển quan hệ với tất cả các
nước có chế độ chính trị khác nhau trên ngun tắc tơn trọng độc lập, chủ quyền, tồn vẹn
lãnh thổ, bình đẳng, cùng có lợi, khơng can thiệp vào cơng việc nội bộ của nhau...
Hội nghị Trung ương 6 khóa VI (1989) là sự phát triển tiếp theo của đổi mới tư duy
đối ngoại. Hội nghị đã nhận thức nhiều vấn đề đối ngoại cần phải giải quyết, trong đó một
lần nữa tái khẳng định đối ngoại phải chuyển từ chính trị-an ninh là chủ yếu sang chính trị


3

- kinh tế là chủ yếu; thúc đẩy quá trình bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc; xác
định lộ trình cải thiện quan hệ với các nước ASEAN; xác định lộ trình rút quân khỏi
Campuchia; tiếp cận lộ trình bình thường hóa quan hệ với Mỹ...
Đại hội VII của Đảng (1991) là bước phát triển mới trong việc hình thành chính
sách đối ngoại đổi mới. Đại hội xác định nhiệm vụ đối ngoại là giữ vững hịa bình, mở
rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công Cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trên tinh thần đó, Đại hội đề ra chủ trương mở rộng quan hệ đối
ngoại, hợp tác bình đẳng cùng có lợi với tất cả các nước khơng phân biệt chế độ chính trị
khác nhau trên cơ sở các ngun tắc cùng tồn tại hịa bình. Cũng tại Đại hội này, lần đầu
tiên Đảng ta đưa ra phương châm chiến lược trong chính sách đối ngoại: “Việt Nam muốn
là bạn với các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hịa bình, độc lập và phát triển”
đồng thời khẳng định chính sách đối ngoại hịa bình, độc lập tự chủ, đa phương hóa, đa
dạng hóa của Nhà nước Việt Nam.
Khẳng định mục tiêu của đối ngoại là giữ vững hịa bình, mở rộng quan hệ hữu nghị
và hợp tác, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ Tổ quốc, Hội nghị Trung ương 3 khóa VII (1992) đã nêu ra 4 phương châm chỉ
đạo, xử lý các vấn đề quốc tế: bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính, kết hợp nhuần nhuyễn
chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân; giữ vững độc lập tự
chủ, tự lực tự cường, đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại; nắm vững
hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế; tham gia hợp tác với các nước trong

khu vực, đồng thời mở rộng quan hệ với tất cả các nước, chú trọng quan hệ với các nước
lớn, các trung tâm kinh tế lớn. Bốn phương châm này được xem là cẩm nang trong xử lý
các vấn đề đối ngoại cho mọi cấp, mọi ngành và mọi địa phương.
Với chính sách đối ngoại đúng đắn, ngồi việc huy động nguồn lực từ bên ngoài để
cùng nguồn lực trong nước, chúng ta không những đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng
kinh tế - xã hội, mà còn phá được thế bị bao vây, cấm vận về kinh tế, bị cơ lập về chính
trị, tạo điều kiện thuận lợi để đất nước bước vào chặng đường phát triển mới “ chặng
đường đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
1.2. Giai đoạn từ sau Đại hội Vin (1996) đến năm 2010 - giai đoạn


_

_

1



ĩ
-* Ạ •

ĩ
> 1 Ạ • _ 1_ _

ĩ
Ậ _

mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế


|Ậ


4

Trước những biến đổi của tình hình thế giới và xuất phát từ nhiệm vụ của cách
mạng Việt Nam, các Đại hội VIII, IX và X của Đảng tiếp tục bổ sung, phát triển đường
lối đối ngoại đổi mới, cụ thể như sau:
Đại hội VIII của Đảng tiếp tục bổ sung, phát triển đường lối đối ngoại đổi mới. Trên
cơ sở thế và lực mới của nước ta, Đại hội lần đầu tiên nêu nhiệm vụ hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực theo hướng xây dựng nền kình tế mở, đẩy nhanh quá trình hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới. Đây là điểm khởi đầu quan trọng cho một chủ trương đối
ngoại lớn và xuyên suốt của Đảng là hội nhập kinh tế quốc tế (và đến nay là hội nhập
quốc tế). Đại hội VIII cũng đồng thời tuyên bố “Việt Nam muốn là bạn của tất cả các
nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hịa bình, độc lập và phát triển”.
Đại hội IX của Đảng (2001) bổ sung làm rõ thêm chính sách đối ngoại độc lập tự
chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. Tại Đại hội này, lần đầu
tiên Đảng ta đưa ra chủ trương chủ động hội nhập kình tế quốc tế và khu vực theo tinh
thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, đảm bảo độc lập, tự chủ
và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc, bảo vệ mơi trường. Phát triển quan điểm mở rộng quan hệ đối ngoại của
Đại hội VII và VIII, Đại hội IX nêu rõ: “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của
các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hịa bình, độc lập và phát triển”.
Đại hội X của Đảng (2006) tiếp tục bổ sung đường lối đối ngoại thời kỳ đổi mới với
tuyên bố: “Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, tham
gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực... Đưa các quan hệ quốc tế đã được
thiết lập vào chiều sâu, ổn định và bền vững”. Đại hội cũng bổ sung quan điểm hội nhập
quốc tế với chủ trương chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
Với chủ trương đúng đắn này, quan hệ đối ngoại của Việt Nam không ngừng được
mở rộng. Đến cuối năm 2010, Việt Nam có quan hệ ngoại giao với 179 nước, quan hệ

kinh tế - thương mại với 224 quốc gia và vùng lãnh thổ, thu hút ngày càng nhiều nguồn
lực quý báu cho phát triển kinh tế - xã hội nước nhà. Đây cũng là giai đoạn Việt Nam đẩy
mạnh hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực như: tích cực triển khai các hoạt
động trong khuôn khổ AFTA, là thành viên sáng lập ASEM năm 1996 và đăng cai tổ chức
Hội nghị thượng đỉnh ASEM-5 năm 2004; tham gia APEC năm 1998 và đăng cai tổ chức
Hội nghị thượng đỉnh APEC năm 2006; chính thức trở thành thành viên WTO đầu năm
2007...


5

1.3.
1. Ạ

Giai đoạn từ sau Đại hội XI (2011) đến nay - giai đoạn đưa các
>

_ 1 _ • Ạ



>

1. Ạ •

_ 1 _ ^_

Ạ _ i Ạ i _ ^

1 • Ạ


quan hệ đi vào chiêu sâu và hội nhập quốc tế toàn diện
Tại Đại hội XI của Đảng, đường lối đối ngoại tiếp tục bổ sung, hoàn thiện. Tại Đại
hội này, lần đầu tiên Đảng xác định mục tiêu hàng đầu của đối ngoại là “vì lợi ích quốc
gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh”. Như vậy, lợi ích quốc
gia - dân tộc là tiêu chí hàng đầu để xác định hợp tác và đấu tranh, là đối tác và đối tượng.
Cũng tại Đại hội XI, trên cơ sở thé và lực mới của Việt Nam trên trường quốc tế, Đảng
đưa ra chủ trương “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành
viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế”. Như vậy, Đảng đã chuyển nội dung trọng
tâm của đối ngoại từ hội nhập quốc tế trong lĩnh vực kinh tế sang hội
nhập quốc tế một cách toàn diện.
Đại hội XII của Đảng (2016), trên cơ sở kế thừa những nội dung đối ngoại của các
Đại hội trước đó, đã nhấn mạnh mục tiêu hàng đầu của đối ngoại là phải bảo đảm lợi ích
tối cao của quốc gia - dân tộc, xác định nhiệm vụ đối ngoại là phải nâng cao hiệu quả
hoạt động đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, kiên quyết, kiên trì đấu tranh
bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc... Đại
hội XII cũng nhận thấy tầm quan trọng của ngoại giao đa phương trong quan hệ quốc tế
hiện nay và nhấn mạnh nhiệm vụ đối ngoại là phải “tiếp tục đưa các mối quan hệ hợp tác
đi vào chiều sâu, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đối ngoại đa phương, chủ động
và tích cực đóng góp xây dựng, định hình các thể chế đa phương”.
Đại hội XIII của Đảng (2021) tiếp tục khẳng định: “Thực hiện nhất quán đường lối
đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, đa dạng hóa, đa
phương hóa quan hệ đối ngoại. Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở các
nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế..., chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế tồn diện, sâu rộng; Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy và là thành
viên tích cực, có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế”
II. NỘI DUNG VÀ THÀNH Tựu TRONG ĐƯỜNG LỐI ĐỐI
NGOẠI CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY • ' • •



6

2. 1. Nội dung cơ bản trong đường lối đối ngoại của đảng và nhà nước Việt
Nam hiện nay

2.1.1.

,

Mục tiêu nguyên tắc và nhiệm vụ
Mục tiêu của hoạt động đối ngoại là: Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc,

trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản các nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quổc
và luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi; góp phần giữ vững mơi trường hịa
bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Nguyên tắc: Có hai loại nguyên tắc trong hoạt động đối ngoại
- Nguyên tắc cơ bản, xuyên suốt, bao trùm trong đường lối đối ngoại của Đảng và
Nhà nước ta là hịa bình, độc lập, thong nhất và chủ nghĩa xã hội; đồng thời, phải sáng
tạo, năng động, linh hoạt trong xử lý các tình huống, phù hợp với hồn cảnh cụ thể, với
vị trí của Việt Nam cũng như diễn biến của tì nh hình thế giới và khu vực, phù hợp với
đặc điểm của từng đối tác. Trong xử lý tình huống, cần “ba tránh”: tránh bị cô lập, tránh
xung đột và tránh đối đầu.
- Các nguyên tắc cụ thể: Tôn trọng độc lập, chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ, khơng
can thiệp vào cơng việc nội bộ của nhau. Không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực
trong quan hệ quốc tế. Giải quyết các bất đồng và tranh chấp thơng qua thương lượng hịa
bình. Tơn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng cólợi.
Nhiệm vụ đối ngoại thể hiện trên các vấn đề sau:
Thứ nhất, vì lợi ích quốc gia - dân tộc, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa. Nhiệm vụ đối ngoại trước hết phải bảo vệ được lợi ích tối cao quốc gia - dân
tộc, bảo vệ Tổ quốc bao gồm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn

vẹn lãnh thổ, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Để giữ vững
hịa bình, ổn định, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ,
vấn đề đầu tiên phải xây dựng nền quốc phịng chính quy, ngày càng hiện đại. Tuy nhiên,
trong điều kiện thế giới ngày nay, để bảo vệ đất nước theo quan điểm chỉ đạo của Đảng là
giữ nước từ sớm, từ xa, giữ nước từ khi nước còn chưa nguy thì cịn cần phải kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sử dụng sức mạnh trong nước và sức mạnh bên
ngồi và do đó, đối ngoại có tầm rất quan trọng.
Thứ hai, đối ngoại có nhiệm vụ tạo lập và giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định,
huy động các nguồn lực bên ngoài để phát triển đất nước. Nhiệm vụ đối ngoại là phải tạo


7

lập được mơi trường hơa bình để phục vụ cho sự nghiệp đổi mới, phát triển kinh tế - xã
hội, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giữ vững mơi trường hịa bình bao gồm hịa
bình, ổn định trên tất cả lĩnh vực ở trong nước, là môi trường hịa bình ở khu vực, trước
hết là khu vực Đơng Nam Á, tiếp đến là khu vực Đông Á và rộng hơn là khu vực châu Á
- Thái
Bình Dương. Chỉ trên cơ sở giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định, chúng ta mới có điều
kiện mở rộng quan hệ họp tác quốc tế, tranh thủ nguồn lực bên ngoài cho phát triển đất
nước. Điều này càng quan trọng trong bối cảnh thế giới ngày nay, khi tồn cầu hóa và
cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ và tác động sâu rộng.
Thứ ba, đối ngoại có nhiệm vụ nâng cao vị thế, uy tín của đất nước trên trường quốc
tế. Để nâng cao vị thế của đất nước, trong các văn kiện Đại hội, Đảng ta đã khẳng định
Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên tích cực, có trách nhiệm trong cộng
đồng quốc tế.
Thứ tư, đối ngoại đặt lợi ích quốc gia - dân tộc là cao nhất, song Việt Nam vẫn ln
kiên trì chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân. Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn
khẳng định nhiệm vụ của đối ngoại là góp phần vào cuộc đấu tranh vì mục tiêu của thời
đại là hịa bình, độc lập dần tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.


2.1.2. Phương châm đối ngoại
Một là Phái huy sức mạnh toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; dựa và phát
huy nội lực là chính, tranh thủ tối đa ngoại lực. Nội hàm của “sức mạnh dân tộc” trong
bối cảnh ngày nay bao gồm cả các yếu tố sức mạnh “cứng” như kinh tể, quân sự, con
người..., các nguồn lực có thể huy động ở trong nước và các yếu tố của sức mạnh “mềm”
như văn hóa, truyền thống... Sức mạnh cứng và sức mạnh mềm cần được vận dụng, kết
hợp một cách hiệu quả, linh hoạt để bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc. Nội hàm
sức mạnh thời đại bao gồm: lựa chọn con đường phát triển phù hợp với nội dung chủ yếu
của thời đại ngày nay và những nhân tố mới trong giai đoạn hiện nay là cuộc cách mạng
khoa học - cơng nghệ; xu thế tồn cầu hóa, hợp tác liên kết khu vực; xu thế hịa bình, hợp
tác, phát triển...
Việc kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong thế giới ngày nay cũng
có nhiều thay đổi. Hoạt động đối ngoại của các nước trên thế giới ngày nay ln đặt lợi
ích quốc gia - dân tộc lên hàng đầu, cho nên việc tìm ra phương thức hữu hiệu để kết hợp


8

sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong từng vấn đề cụ thể là nhân tố quyết định
thành bại của phương châm này.
Hai là Hợp tác bình đẳng, cùng có lợi; vừa hợp tác, vừa đấu tranh. Trong điều kiện
mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, Việt Nam đứng
trước những cơ hội mới, song nguy cơ và thách thức tư bên ngồi cũng gia tăng. Do đó,
cần nhận thức đúng và nắm vững vấn đề hợp tác và đấu tranh, coi đây là hai mặt gắn bó
hữu cơ của quan hệ quốc tế. Trong phương châm nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh,
Đảng ta nhấn mạnh một nhận thức mới, đớ là đấu tranh nhằm thúc đẩy hợp tác, tránh trực
diện đối đầu, không để cho các thế lực không thân thiện với Việt Nam lợi dụng sơ hở để
đẩy ta vào thế cô lập, đặc biệt là tránh một cuộc xung đột quân sự hoặc bị khiêu khích vũ
trang. Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh còn nhằm lợi dụng mâu thuẫn và sự cạnh

tranh giữa các đối tác có quan hệ với nước ta, nhất là giữa các nước lớn, tranh thủ những
lực lượng có thể tranh thủ được, phân hóa và thu hẹp đến mức có thể được các thế lực
chống đổi hoặc khơng thân thiện với Việt Nam.
Ba là tham gia hợp tác khu vực, đồng thời mở rộng quan hệ với tất cả các nước.
Phương châm này thể hiện chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước Việt Nam là
mở rộng quan hệ quốc tế, góp phần gìn giữ mơi trường hịa bình, ổn định, phát triển ở khu
vực và trên thế giới. Đảng và Nhà nước Việt Nam đặc biệt chú trọng hợp tác khu vực,
nhất là đối với các nước láng giềng nhằm tạo một mơi trường hịa bình, ổn định lâu dài.
Việc tạo lập được mối quan hệ hợp tác trên cơ sở tùy thuộc lẫn nhau về an ninh cũng như
về phát triển với các nước trong khu vực sẽ là sự bảo đảm hết sức quan trọng đối với Việt
Nam nhằm xác lập một vị thế có lợi hoặc chí ít là ít bất lợi nhất trong quan hệ quốc tế.
Cùng với việc đặt cao quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước láng giềng và khu
vực, Đảng và Nhà nước Việt Nam đồng thời nhấn mạnh sự cần thiét phải mở rộng quan
hệ với tất cả các nước, đặc biệt là các nước lớn, các trung tâm kinh tế lớn, vì đó là những
lực lượng có ảnh hưởng quan trọng đến an ninh và phát triển của khu vực và của Việt
Nam. Với các nước lớn, phải coi trọng giữ quan hệ cân bằng, khôn khéo lợi dụng mâu
thuẫn giữa các nước này nhằm tạo được thế cân bằng chiến lược, tranh thủ mọi yếu tố
thuận lợi để phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng.
Trong quan hệ với các nước lớn, Việt Nam kiên trì chính sách độc lập tự chủ, tránh
khơng để rơi vào những tình huống phức tạp và bị động hoặc liên minh với một nước lớn
này chống lại một nước lớn khác.


9

Bốn là Chủ động, linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả. Đây là phương châm, đồng thời
cũng là một định hướng quan trọng về đối ngoại của Đại hội XIII của Đảng. Để đảm bảo
tính chủ động, linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả, vấn đề đầu tiên là phải xác định đúng các
biện pháp để nâng cao hiệu quả đối ngoại như: nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu,
dự báo chiến lược phục vụ cho hoạch định chính sách; đưa các quan hệ đã được thiết lập

đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững...
Năm là Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ của Tổ quốc. Vấn đề độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc là
thiêng liêng, khơng thể nhượng bộ, do đó cần phải kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ.
Tuy nhiên, hiện nay vấn đề tranh chấp Biển Đông là vấn đề lớn, phức tạp, liên quan đến
nhiều nước, nhất là nước lớn Trung Quốc, cho nên giải quyết vấn đề này phải kiên trì, cần
có thời gian, khơng thể nóng vội. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phải trên cơ sở giữ vững
mơi trường hịa bình, ổn định cho phát triển đất nước.

2.1.3. Chủ động, tích cực và hội nhập quốc tế
* Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
Đó là quá trình thực hiện đầy đủ các cam kết trong Cộng đồng ASEAN và WTO,
đồng thời triển khai cỏ hiệu quả các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như CPTPP,
EVFTA, VN-EAEU, UKVFTA... Trong những năm tới, Việt Nam phải đưa hội nhập đi
vào chiều sâu, tức là phải tận dụng các cam kết quốc tế để mở rộng thị trường, tái phân bổ
và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, sức cạnh tranh của nền kinh tế; gia tăng
mức độ tự chủ của nền kinh tế, xác lập vị trí cao hơn trong chuỗi sản xuất, chuỗi cung
ứng ở khu vực và toàn cầu, đồng thời phải tận dụng được hệ thống quy tắc và luật lệ của
các tổ chức quốc tế để bảo vệ các lựi ích chính đáng của Nhà nước, doanh nghiệp và
người dân Việt Nam trong quan hệ với các đối tác nước ngồi.
*

Chủ động và tích cực hội nhập trên lĩnh vực chính trị, quốc phịng, an ninh

Tiếp tục thúc đẩy hội nhập quốc tế trên lĩnh vực chính trị, quốc phòng,
an ninh, đưa quan hệ này của Việt Nam với các đối tác đi vào chiều sâu tức là phải tạo
được sự đan xen, gắn kết lợi ích một cách lâu dài và bền vững giữa Việt Nam và các đối
tác, đưa khuôn khổ quan hệ đã được thiết lập đi vào thực chất, nhất là với các đối tác có
tầm quan trọng chiến lược đối với an ninh và phát triển của Việt Nam; tạo dựng được
lòng tin và hình thành nên các cơ chế hợp tác có hiệu quả trong việc thúc đẩy quan hệ,



1
0

ngăn ngừa, đẩy lùi các nguy cơ, kiểm soát các bất đồng và giải quyết các vấn đề nảy sinh,
nhất là các vấn đề có thể tác động nghiêm trọng tới an ninh và phát triển của Việt Nam.
*

Chủ động và tích cực hội nhập trên các lĩnh vực khác

Đó là quá trình chủ động hơn trong việc nghiên cứu, lựa chọn các bộ tiêu chí, xây
dựng và triển khai lộ trình áp dụng, đồng thời tham gia xây dựng các tiêu chí, chuẩn mực
chung, góp phần nâng trình độ phát triển của Việt Nam trong các lĩnh vực này; phục vụ
các mục tiêu xây dựng nền kinh tế tri thức và con người Việt Nam thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam
văn hóa, xã hội; hội nhập trong các lĩnh vực phải được phát triển đồng bộ trong
một chiến lược hội nhập quốc tế tổng thể với lộ trình, bước đi phù hợp với điều kiện
thực tế và năng lực của đất nước.
Hội nhập quốc tế là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh; kiên định lợi ích quốc gia dân tộc; chủ động dự báo, xử lý linh hoạt mọi tình huống, khơng để rơi vào thế bị động,
đối đầu; không tham gia vào các tập hợp lực lượng, các liên minh của bên này chống bên
kia.
Thực hiện nghiêm các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia đi đơi với chủ động,
tích cực tham gia xây dựng và tận dụng hiệu quả các quy tắc, luật lệ quốc tế và tham gia
các hoạt động của cộng đồng khu vực và quốc tế; chủ động đề xuất sáng kiến, cơ chế hợp
tác trên nguyên tắc cùng có lợi; củng cố và nâng cao vai trị của cộng đồng khu vực và
quốc tế, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội trên thế giới.
2.2. Thành tựu, hạn chế và bài học kinh nghiệm trong hoạt động đối



'





o



o





o

ngoại của Việt Nam thời kỳ đổi mới

2.2.1.

Thành tựu

Sau 35 năm thực hiện đường lối đối ngoại đổi mới, Việt Nam đã thu được nhiều
thành tựu hết sức quan trọng, thể hiện trên các vấn đề lớn như sau:
Thứ nhất, đã đẩy lùi được chính sách cơ lập về chính trị, bao vây về kinh tế đối với
nước ta, đồng thòi mở rộng quan hệ với các quốc gia, kể cả các nước lớn và các trung tâm
hàng đầu thế giới.

Thứ hai, đã tranh thủ được môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung phát triển kinh
tế - xã hội. Thông qua các hoạt động ngoại giao cụ thể, tích cực, đặc biệt là chú trọng tăng


11

cường quan hệ hợp tác với các đối tác chủ chốt, thúc đẩy hợp tác kinh tế quốc tế và bắt
đầu hội nhập chặt chẽ vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Việt Nam đã tranh thủ được
nguồn ngoại lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh thiết lập quan hệ
ngoại giao với 189 nước, Việt Nam thúc đẩy quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư với 224
thị trường tại tất cả châu lục; đẩy mạnh hội nhập quốc tế, tham gia hơn 500 hiệp định
song phương và đa phương trên nhiều lĩnh vực, thu hút một lượng lớn vốn FDI.
Thứ ba, giữ vững được độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, đồng thời
tùng bước giải quyết được nhiều vấn đề về biên giới trên bộ và trên biển với các nước có
liên quan, tạo cơ sở pháp lý và điều kiện thuận lợi để quản lý biên giới, bảo vệ chủ quyền,
mở rộng hợp tác quốc tế, góp phần củng cố hịa bình, ổn định trong khu vực.
Thứ tư, có những đóng góp tích cực, đầy tinh thần trách nhiệm và mang tính xây
dựng cho xu thế hịa bình, hợp tác. Thơng qua các hoạt động cụ thể như tổ chức thành
công nhiều hội nghị quốc tế: Hội nghị cấp cao Pháp ngữ, Hội nghị cấp cao ASEM, Chủ
tịch luân phiên của ASEAN năm 2010 và năm 2020, ủy viên không thường trực Hội đồng
Bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2008-2009 và nhiệm kỳ 2020-2021, là nước chủ nhà Hội
nghị thượng đỉnh APEC năm 2006 và năm 2017... Việt Nam cũng đã tham gia giải quyết
nhiều vấn đề lớn của thế giới và khu vực, trong đó có việc Việt Nam cùng các nước khác
trong ASEAN ký DOC giữa ASEAN và Trung Quốc tháng 11-2002 và ký kết khung coc
giữa ASEAN và Trung Quốc tháng 8-2017 - bước tiến tích cực cho tiến trình đàm phán
thực chất, góp phần duy trì hịa bình và ổn định ở khu vực; tham gia với tư cách khách
mời Hội nghị thượng đỉnh G7 tổ chức tại Canada và Nhật Bản, Hội nghị thượng đỉnh G20
tại Đức...

2.2.2.


Hạn chế

Một là, yếu kém trong công tác nghiên cứu cơ bản và dự báo chiến lược. Công tác
này trong những năm qua tuy có nhiều tiến bộ nhưng vẫn chưa đáp ứng tốt u cầu, có
lúc cịn thiếu tính chủ động, chưa theo kịp diễn biển của tình hình, chưa lường hết những
tác động bất lợi, thiếu sự phối hợp điều hành thống nhất, đồng bộ; “hoạt động đối ngoại
và hội nhập quốc tế có mặt, có lúc chưa theo kịp diễn biến của tình hình, chưa lường hết
những tác động bất lợi”.
Hai là, trong quan hệ với một số đối tác quan trọng, mức độ tin cậy vẫn chưa cao,
chưa đồng đều và chưa thật bền vững; chưa khai thác tốt và phát huy hiệu quả các quan
hệ lợi ích đan xen với các đối tác quan trọng.


1
2

Cho đến nay, Việt Nam đã mở rộng đáng kể quan hệ với các nước và vùng lãnh thổ
trên nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng chưa đưa mối quan hệ đó phát triển chiều sâu, bền
vững do chưa xây dựng các khn khổ quan hệ hoặc chưa cụ thể hóa các thỏa thuận đã ký
kết. Một số đối tác lớn của Việt Nam như Nga, Ân Độ, hợp tác kinh tế cịn khá nhiều hạn
chế, chưa tồn diện. Việc bảo đảm quan hệ Việt - Trung phát triển ổn định, lành mạnh
cũng gặp khơng ít trở ngại từ vấn đề Biển Đông...
Ba là, những hạn chế trong công tác chỉ đạo, quản lý. Trong những năm qua, hoạt
động đối ngoại là khá sơi động, song khơng ít các hoạt động tính hiệu quả thấp, thậm chí
cịn gây lãng phí. Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp, sự quản lý cơng tác đối ngoại
trong nhiều trường hợp vẫn cịn thiếu nhịp nhàng, ăn khớp...

2.2.3. Một số bài học trong thực hiện đường lối đối ngoại thời kỳ đổi mới





o





o

o •

»/

Thứ nhất, mục tiêu hàng đầu của đối ngoại là vì lợi ích quốc gia - dân tộc. Đây là
vấn đề có tính ngun tắc. Đặt lên hàng đầu lợi ích quốc gia - dân tộc với mục tiêu chiến
lược là giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ
nghĩa trong sự kết hợp chặt chẽ với nhiệm vụ tạo dựng môi trường quốc tể thuận lợi nhất
cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.
Thứ hai, kết hợp hài hòa sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, dân tộc với quốc
tế. Trong sự kết hợp này, sức mạnh dân tộc giữ vai trò quyết định, được thể hiện ở sức
mạnh tổng hợp cả về vật chất lẫn tinh thần. Đó là sự phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả và
bền vững; sức mạnh quốc phịng tồn dân ngày càng hiện đại đáp ứng được yêu cầu của
bảo vệ Tổ quốc; sự ổn định chính trị - xã hội vững chắc; bản sắc văn hóa dân tộc được
bảo vệ và phát huy; sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc được củng cố và tăng cường.
Thứ ba, giữ vững độc lập, tự chủ đi đôi với hội nhập quổc tế. Kinh nghiệm lịch sử
của cách mạng Việt Nam cho thấy rằng chỉ có thể thực hiện thắng lợi những mục tiêu,
nhiệm vụ của cách mạng khi Đảng và Nhà nước Việt Nam kiên định tinh thần độc lập, tự

chủ, tự mình quyết định cơng việc của mình. Tuy nhiên, trong bối cảnh thể giới ngày nay,
khi hịa bình, hợp tác, phát triển trở thành xu thế lớn và trước tác động mạnh mẽ của cuộc
cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại (hiện nay là cuộc Cách mạng cơng nghiệp 4.0)
và tồn cầu hóa, độc lập tự chủ khơng có nghĩa là đóng cửa với bên ngoài, mà trái lại phải
coi trọng và tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ và giúp đỡ của bạn bè quốc tế, thực hiện chính


1
3

sách ngoại giao rộng mở, thêm bạn bớt thù, không đi với nước này chống lại nước kia,
không tham gia các liên minh gây đối đầu, căng thẳng.
Thứ tư, kiên định về nguyên tắc chiến lược nhưng mềm dẻo, cơ động, linh hoạt,
sáng tạo trong xử lý tình huống theo tinh thần “dĩ bất biến, ứng vạn biến”.
Thứ năm, triển khai hoạt động đối ngoại một cách toàn diện. Trong thế giới ngày
nay, q trình tồn cầu hóa tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội. Do đó, hoạt động
đối ngoại sẽ diễn ra trên mọi lĩnh vực và địi hỏi có sự phối hợp chặt chẽ giữa đối ngoại
đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp trên
mặt trận đối ngoại dưới sự lãnh đạo trực tiếp, thống nhất của Đảng và sự quản lý tập trung
của Nhà nước.
2.3.

2.3.1.

Hoạt động đối ngoại của tỉnh Bắc Kạn

Tình hình hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi nằm ở khu vực phía Đơng Bắc bộ, khơng có đường

biên giới với các nước khác. Đời sống của người dân còn nghèo nàn, sản xuất còn manh

mún, nhỏ lẻ. Những năm gần đây, cùng sự nỗ lực của chính quyền và nhân dân các cấp,
sự phát triển về kinh tế xã hội đã có nhiều chuyển biến tích cực.
Từ năm 2011 đến nay, tỉnh đã tổ chức triển khai và quán triệt sâu rộng Chỉ thị số 04CT/TW ngày 06/7/2011 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác
đối ngoại Nhân dân trong tình hình mới, Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của
Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế, Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị
về tăng cường và nâng cao hiệu quả quan hệ đối ngoại đảng trong tình hình mới và các
văn bản của Trung ương về công tác đối ngoại. Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Kế
hoạch số 36-KH/TU về việc triển khai thực hiện Chỉ thị 04-CT/TW của Ban Bí thư Trung
ương, đồng thời chỉ đạo các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, đồn thể qn triệt nội
dung Chỉ thị đến toàn thể cán bộ, đảng viên và quần chúng Nhân dân; yêu cầu xây dựng
kế hoạch (chương trình) thực hiện Chỉ thị đảm bảo thiết thực, phù hợp với tình hình thực
tế của từng địa phương, đơn vị.
Qua 10 năm triển khai thực hiện Chỉ thị 04-CT/TW trên địa bàn tỉnh, cán bộ, công
chức trong hệ thống chính trị đã nhận thức sâu sắc vị trí vai trị, tầm quan trọng của cơng
tác đối ngoại Nhân dân. Các cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tạo
điều kiện để công tác đối ngoại Nhân dân hoạt động có hiệu quả, góp phần quan trọng
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.


1
4

Để tăng cường công tác hợp tác quốc tế, UBND tỉnh ln quan tâm bố trí thời gian
tham gia các Hội nghị xúc tiến đầu tư, hợp tác quốc tế với các đối tác nước ngoài do Bộ
Ngoại giao tổ chức như Hội nghị gặp gỡ Nhật Bản 2020 và tham gia đón tiếp, làm việc
với một số Trưởng đại diện các cơ quan nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam như Đại
sứ quán Đức, Đại sứ quán Phần Lan... để giới thiệu về những tiềm năng, thế mạnh của
tỉnh, tăng cường hợp tác đầu tư với các đối tác, doanh nghiệp nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp chủ động và nâng cao chất lượng cơng tác
thơng tin, tun truyền chủ trương, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước; tổ chức

phát động viết bài dự thi “Tìm hiểu lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt
Nam; quảng bá, giới thiệu hình ảnh, văn hóa và tiềm năng, thế mạnh của tỉnh trên các
phương tiện thông tin truyền thông và các hoạt động giao lưu với người nước ngoài trong
khn khổ các chương trình/dự án đang triển khai tại tỉnh.
Cơng tác vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài đã thực hiện theo đúng định
hướng những lĩnh vực ưu tiên của tỉnh, phù hợp với các lĩnh vực hoạt động của các tổ
chức phi chính phủ nước ngồi, góp phần hỗ trợ giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và
phát triển bền vững của tỉnh. Các chương trình, dự án đã tập trung vào các mục tiêu xố
đói giảm nghèo, phát triển kinh tế gia đình, bảo vệ môi trường, phát triển nguồn nhân lực
và chú trọng tới các đối tượng như trẻ em có hồn cảnh khó khăn, người nhiễm
HIV/AIDS, người tàn tật, nơng dân nghèo ở các vùng sâu, vùng xa của tỉnh. Trong 10
năm, tỉnh đã vận động thu hút được 25 tổ chức phi chính phủ nước ngồi đến từ các quốc
gia như: Mỹ, Úc, Hàn Quốc... viện trợ 97 khoản với tổng giá trị 12,9 triệu USD. Đặc biệt
trong năm 2020, các tổ chức phi chính phủ nước ngồi đã hỗ trợ người dân khắc phục
thiệt hại do mưa đá, hỗ trợ các hoạt động trong cơng tác phịng chống Covid-19 trên địa
bàn tỉnh. Điều đó đã khẳng định sự quan tâm, chia sẻ của các tố chức quốc tế đối với
người dân của tỉnh. Công tác đối ngoại Nhân dân đã góp phần tích cực vào việc giữ vững
ổn định, mở rộng quan hệ hợp tác, tạo điều kiện thuận lợi cho tỉnh trong các hoạt động
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh.
Tỉnh cũng tăng cường mối quan hệ hợp tác đã có với các tổ chức tài chính quốc tế,
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các Đại sứ quán, cơ quan đại diện của Chính phủ
các nước đang tài trợ cho tỉnh như Quỹ Phát triển nông nghiệp quốc tế (IFAD), Ngân
hàng Phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng Thế giới (WB), Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật


1
5

Bản (JICA), Đại sứ quán Phần Lan, Cơ quan họp tác phát triển Luxembourg; tổ chức
ChildFund Australia tại Việt Nam...

Bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác đối ngoại nhân dân, tỉnh cũng đã
đầu tư, xúc tiến thương mại thu hút đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh, hỗ trợ các doanh
nghiệp xuất khẩu những mặt hàng nơng sản ra nước ngồi như miến rong, tinh bột
nghệ.thu hút một số nhà máy chế biến, xuất khẩu nông sản như quả mơ vàng, gừng, rau
cải, củ cải.
Bên cạnh những kết quả đạt được công tác đối ngoại của tỉnh vẫn cịn những khó
khăn, hạn chế như sau:
Khả năng đối ứng Nguồn vốn để tổ chức thực hiện các chương trình dự án thuộc các
tổ chức nước ngồi, tổ chức phi chính phủ đầu tư vào địa bàn tỉnh cịn thấp, do đó hiệu
quả của các dự án chưa cao; chưa thu hút được nhiều dự án lớn.
Trình độ phát triển kinh tế về công nghiệp, thương mại, nông lâm nghiệp còn nhiều
hạn chế; các sản phẩm sản xuất ra chưa đáp ứng được nhu cầu của các thị trường nước
ngoài về cả chất lượng và số lượng; các hoạt động đầu tư, xúc tiến thương mại đã được
quan tâm thực hiện nhưng chưa được đầu tư và đẩy mạnh nên hiệu quả còn thấp.
Nhận thức và hiểu biết về đối ngoại của người dân, doanh nghiệp và các thành phần
kinh tế trên địa bàn tỉnh chưa cao. Việc thúc đẩy các quan hệ hợp tác, xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa cịn chậm.

2.3.2. Giải pháp thực hiện hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh
Tiếp tục củng cố, tăng cường các quan hệ hợp tác đã có với các Đại sứ quán các
nước (Nhật bản, Pháp, Ailen, Phần Lan, Hungary) và các tổ chức quốc tế, khu vực (Ngân
hàng thế giới WB, Ngân hàng ADB, tổ chức JICA Nhật Bản, UNDP, UNICF, UNESCO,
cơ quan phát triển quốc tế Australia, Quỹ quốc tế về phát triển nông nghiệp), để vận động
các chương trình, dự án ODA.
Tăng cường quan hệ và kêu gọi các tổ chức phi chính phủ nước ngồi viện trợ cho
tỉnh Bắc kạn các Dự án về phát triển nơng lâm nghiệp, nâng cao năng lực cho chính
quyền và cán bộ cho các tổ chức Hội đoàn thể địa phương, xây dựng trường học, nước
sạch vệ sinh môi trường, trong đó trú trọng các tổ chức đã hỗ trợ cho tỉnh trong nghiều
năm qua như Childfund, APHEDA, CARE international, TRAFIC international...Tăng
cường hợp tác và tạo điều kiện cho Tổ chức Phòng chống mù lòa Châu Á - Nhật bản về



1
6

các Dự án mổ mắt cho người nghèo, chuyển giao cơng nghệ mổ FACo cho bệnh viện đa
khoa tỉnh.
Tích cực tham dự các Hội nghị, Hội thảo, Tọa đàm, Diễn đàn ở cấp khu vực; các hội
chợ thương mại, xúc tiến đầu tư trong nước, đặc biệt là các chương trình có sự tham gia
của các đối tác nước ngồi.
Phối hợp với Bộ, ngành trung ương vận động các tổ chức quốc tế như Đại sứ quán
các nước ở Việt Nam, cơ quan phát triển Pháp (AFD), Quỹ quốc tế về phát triển nông
nghiệp (IFAD) Quỹ hợp tác phát triển kinh tế Hàn Quốc, các tổ chức phi chính phủ nước
ngồi tại Việt Nam.. .có chương trình, dự án tài trợ cho tỉnh. Bố trí nguồn vốn đối ứng
cho các Dự án đang phát triển chính thức trên địa bàn tỉnh. Quản lý các Chương trình, Dự
án do các tổ chức nước ngoài tài trợ thưc hiện đảm bảo đúng quy trình, tiến độ, chất
lượng và hiệu quả cao.
Tiếp tục triển khai thực hiện quy hoạch sản xuất công nghiệp, thương mại theo
hướng sản xuất hàng hóa, sản phẩm sạch, an toàn, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Hỗ trợ
kinh phí nhằm khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng khoa học ký thuật, trang bị máy
móc, thiết bị tiên tiến để tăng năng suất, chất lượng và tăng sức cạnh tranh, khuyến khích,
hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
Việt nam và quốc tế. Phối hợp với cục thương mại và cục công thương địa phương giới
thiệu và kêu gọi các tổ chức trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp và
thương mại trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, xây dựng kế hoạch tổ chức cho các Doanh
nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm thương mại, công nghiệp và tham gia các hội nghị,
hội thảo trong nước cũng như quốc tế để giới thiệu quảng bá sản phẩm, hàng hóa của Bắc
Kạn.
Thực hiện tuyên truyền phổ biến các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam tham

gia ký kết trên các phương tiện thông tin, truyền thông của tỉnh nhằm phố biến đến mọi
thành phần kinh tế và người dân nắm được nội dung của các hiệp định. Cung cấp thông
tin về thị trường xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa tiềm năng của các nước cho các doanh
nghiệp của tỉnh. Thường xuyên tuyên truyền các hoạt động đối ngoại của tỉnh; duy trì và
nâng cao chất lượng các chuyên mục thông tin đối ngoại trên báo. Tăng cường quảng bá
về tiềm năng phát triển, hình ảnh đất và người Bắc Kạn, bản sắc văn hóa Bắc Kạn với bạn
bè trong nước và quốc tế.


1
7

Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chủ trương, chính sách, các quy định của
Đảng, nhà nước về văn hóa đối ngoại nhằm nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị, tầm
quan trọng của văn hóa đối ngoại trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế. Tăng cường các hoạt động giới thiệu những nét văn hóa đặc sắc truyền thống của
tỉnh nhằm quảng bá hình ảnh Bắc Kạn đến với bạn bè quốc tế.


20

KÊT LUẬN
Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã đề ra nhiệm vụ trong nhiệm kỳ tới là:
“Bảo đảm sự lãnh đạo chỉ đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà nước
đối với các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế trên cơ sở vừa hợp tác, vừa đấu tranh,
tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế vì lợi ích quốc gia,
dân tộc, bảo vệ vững chắc lợi ích quốc gia Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Xây dựng nền
ngoại giao hiện đại, vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung
tâm phục vụ”
Đặc biệt trong năm 2021, dịch bệnh covid - bùng phát mạnh mẽ trên toàn thế giới,

trong đó nước Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng rất lớn. Tuy nhiên, với chủ trương, đường
lối nhất quán, năng động, sáng tạo trong quan hệ ngoại giao và các mối quan hệ quốc tế.
Đảng và nhà nước đã thực hiện tốt các hoạt động ngoại giao về văccin, vật tư, trang thiết
bị y tế phục vụ cho các hoạt động phòng chống dịch bệnh. Chỉ trong vòng 7 tháng, tỷ lệ
phủ vaccin Covid toàn dân của Việt Nam đã đạt được mức cao so với các nước khác trên
thế giới. Vật tư, thiết bị y tế đáp ứng được cơng tác phịng chống dịch bệnh cho người
dân. Đây là một minh chứng rõ ràng nhất minh chứng cho đường lối đúng đắn, quan
điểm, nguyên tắc trong hoạt động đối ngoại, ngoại giao của Đảng và Nhà nước ta.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình Quan hệ quốc

tế, Nxb. Lý luận chính trị, H.2021.
2.

Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần

thứ XIII, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H. 2021.
3.

Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh

Băc Kạn lần thứ XII.



×