Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Báo cáo " HIỆN TRẠNG CUNG CẤP NƯỚC SẠCH TẠI MỘT SỐ PHƯỜNG NGOẠI THÀNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC " ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.9 KB, 16 trang )

Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011

39

HIỆN TRẠNG CUNG CẤP NƢỚC SẠCH TẠI MỘT SỐ PHƢỜNG NGOẠI
THÀNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC

Lâm Vĩnh Sơn
Khoa MT & CNSH – Đại học KTCN TPHCM

TÓM TẮT
Hiện trạng cấp cho các đô thị hiện nay là vấn đề bức thiết, điều này còn khó khăn
hơn khi các vùng nông thôn (ngoại thành) ở các đô thị còn nan giải hơn. Thành phố Hồ
Chí Minh cũng không nằm ngoài ngoại lệ đó, việc khảo sát đánh giá hiện trạng cấp
nƣớc ngoại thành TPHCM là việc cần làm nhằm giúp nhà quản lý có thể hình dung bức
tranh về việc sử dụng nƣớc hiện nay nhƣ thế nào, từ đó có những đi thích hợp. Sau khảo
sát cho thấy những con số đáng lo ngại về tình trạng này. Nhiều nơi không có nƣớc sạch
hoặc không đủ số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng. Bài viết đã phản ánh chi tiết hiện trạng
dung nƣớc và những đề xuất có giá trị áp dụng thực tiễn.

MỞ ĐẦU
Nƣớc sạch là một nhu cầu hết sức cấp thiết trong đời sống hàng ngày của mọi ngƣời. Hiện
nay, nó đang trở thành một đòi hỏi hết sức cấp thiết trong việc bảo vệ sức khoẻ và cải thiện điều
kiện sinh hoạt cho ngƣời dân. Việt Nam là một nƣớc tăng dân số nhanh là quốc gia có số dân đông
thứ 12 trên thế giới chủ yếu tỉ lệ tăng dân số tập trung tại các thành phố lớn nên nhu cầu sử dụng
nƣớc sinh hoạt ở thành phố là rất lớn. Trong đó, Tp.HCM là một điển hình nhƣng nhu cầu sử dụng
nƣớc sạch của ngƣời dân ở một số khu vực ngoại thành chƣa đƣợc đáp ứng đủ. Nhiều nơi nƣớc sạch
chƣa tới thì ngƣời dân phải sử dụng nƣớc giếng cho dù chất lƣợng nguồn nƣớc không đảm bảo.
Nhiều nơi, nƣớc giếng nhiễm phèn nặng, mà nƣớc máy thì yếu hay chƣa tới thì ngƣời dân phải mua
nƣớc máy với giá rất cao. Cùng với tốc độ tăng dân số là lƣợng chất thải sinh hoạt cũng tăng và chất
thải của các khu công nghiệp đƣợc dẫn ra sông, kênh rạch làm cho tình hình thiếu nƣớc sạch đã


thiếu càng thêm thiếu. Những câu chuyện liên quan đến nhu cầu tối thiểu của ngƣời dân là nƣớc
sạch đang là nỗi nhức nhối của Tp. HCM.
Trƣớc tình trạng về nhu cầu sử dụng nƣớc sạch trong sinh hoạt, cũng nhƣ về sản xuất của
ngƣời dân nên cần phải có giải pháp hữu hiệu để giải quyết tình trạng trên.

HIỆN TRẠNG CUNG CẤP NƢỚC SẠCH TẠI TPHCM VÀ MỘT SỐ VÙNG NGOẠI THÀNH
TPHCM
Hiện trạng cung cấp nƣớc sạch và nhu cầu sử dụng nƣớc tại TPHCM
Hiện trạng cung cấp nước sạch tại Tp.HCM và các vùng ngoại thành TP.HCM
Tình hình cung cấp nƣớc sạch cho ngƣời dân tại Tp. HCM đang là một vấn đề nan giải. Nhiều nơi,
ngƣời dân sống chung với tình trạng thiếu nƣớc trầm trọng từ năm này qua năm khác. Các phƣờng
Hiệp Bình Chánh, Hiệp Bình phƣớc, nhiều nơi, nƣớc máy không thiếu hoặc không đủ ngƣời dân sử
dụng nƣớc giếng khoan chƣa qua xử lý hay chờ nguồn nƣớc từ những cơn mƣa của mùa khô ô
nhiễm bụi,
Ở phƣờng Hiệp Bình Phƣớc Quận Thủ Đức, đƣờng Bình Lợi Quận Bình Thạnh, quận 6, 7,8,9, Thủ
Đức, Bình Tân vẫn nƣớc máy chƣa tới hay thiếu hụt nƣớc vẫn xảy ra thƣờng xuyên xảy ra làm cho
ngƣời dân trong những khu vực này rất khốn đốn khi phải chạy đi mua từng thùng nƣớc để phục vụ
cho việc sinh hoạt. Tại nhiều tuyến đƣờng ở quận 7, Nhà Bè nhƣ Phạm Hữu Lầu, khu Nam Long,
Huỳnh Tấn Phát… thƣờng xuyên cúp nƣớc khiến ngƣời dân phải lao đao trong tình trạng thiếu
nƣớc sử dụng. Họ phải mua nƣớc máy với giá rất cao nhất là trong mùa khô thì giá nƣớc lên tới 90
000 – 160 000 VNĐ/m
3
nƣớc. Đối với nhiều ngƣời có mức thu nhập thấp thì làm cho cuộc sống của
ngƣời dân ngày càng chật vật trong mức chi tiêu hàng ngày.
Nhiều nơi ngoại thành Tp. HCM nguồn nƣớc máy vẫn chƣa về tới nên nhiều ngƣời dân, cơ sở,
doanh nghiệp phải sử dụng nƣớc giếng làm giải pháp cho vấn đề thiếu nƣớc nhƣng nƣớc giếng chỉ
có thể tắm, giặt… chứ không thể sử dụng nƣớc làm nƣớc ăn, uống vì nƣớc ngầm có phèn, nồng độ
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011

40


sắt cao, có mùi. Nên nhiều ngƣời dân ở nhiều khu vực ngoại thành phải bỏ công việc đi mua nƣớc
máy từ sáng sớm vì nƣớc bồn từ các công ty cấp nƣớc thành phố cấp không đủ cho tất cả ngƣời dân
ở khu vực thiếu nƣớc đó sử dụng nhƣ một số phƣờng ở Quận Thủ Đức, Tân Phú, Quận 8, Quận 9,
Quận 7… tình trạng thất thoát nƣớc tại Tp.HCM khá lớn. Theo số liệu của tổng công ty Sawaco thì
lƣợng thất thoát lên tới 40,19%. Tình trạng thất thoát là do đƣờng ông xuống cấp nên thƣờng bị bể,
rò rỉ đƣờng ống. Nếu tình trạng thất thoát nƣớc đƣợc khắc phục thì sẽ giải quyết tình hình thiếu
nƣớc cho nhiều hộ dân. Ngoài ra, gần đây, do tình trạng thƣờng xuyên cúp điện nên một số nơi
nƣớc yếu vì không bơm đƣợc nƣớc từ các trạm bơm nƣớc.
Nhu cầu sử dụng nước của người dân
Nhu cầu sử dụng nƣớc của ngƣời dân ngày một tăng. Chúng ta đã biết tình hình tăng dân số
ở TPHCM là rất cao. Là thành phố sôi động nên thu hút nhiều ngƣời nhập cƣ nên nhu cầu sử dụng
nƣớc ở Tp.HCM ngày càng tăng. Nên việc quản lý và cấp nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân cũng gặp
nhiều bất cập. Cho nên các nhà máy cũng phải tăng công suất cung cấp nƣớc cho ngƣời dân nhƣng
vẫn chƣa đủ cho nhu cầu sử dụng của ngƣời dân.

KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CẤP NƢỚC TẠI MỘT SỐ VÙNG NGOẠI THÀNH
TP.HCM
Vị trí lấy mẫu
Bảng 1. Danh sách các điểm lấy mẫu
STT
Tên mẫu
Địa điểm lấy mẫu
Khu vực lấy mẫu
1
NM-HBP1
KP3 - HBP
Thủ Đức
2
NM-HBP2

KP6 -HBP
Thủ Đức
3
NG-HBP3
KP5 - HBP
Thủ Đức
4
NG-HBP4
KP4 - HBP
Thủ Đức
5
NM-BC5
KP3 - BC
Thủ Đức
6
NM-BC6
KP2 -BC
Thủ Đức
7
NG-BC7
KP3 -BC
Thủ Đức
8
NG-BC8
KP4 - BC
Thủ Đức
9
NM-LX9
KP2 – LX
Thủ Đức

10
NM-LX10
KP3 – LX
Thủ Đức
11
NG-LX11
KP4 – LX
Thủ Đức
12
NG-LX12
KP2 – LX
Thủ Đức
13
NM-TT13
KP4 – TT
Bình Tân
14
NM-TT14
KP10 – TT
Bình Tân
15
NG-TT15
KP10
Bình Tân
16
NG-TT16
KP6
Bình Tân
17
NM-BTĐA17

KP3
Bình Tân
18
NM-BTĐ18
KP3
Bình Tân
19
NG-BTĐ19
Đất mới- KP1
Bình Tân
20
NG-BTĐ20
Kp1
Bình Tân
21
NM-BHHA21
Tân Kỳ –Tân Quý
Bình Tân
22
NM-BHHA22
Tân Kỳ –Tân Quý
Bình Tân
23
NG-BHHA23
KP4
Bình Tân
24
NG-BHHA24
KP2
Bình Tân

25
NM-NĐ25
Ap1
Nhà Bè
26
NM-NĐ26
Ap 2
Nhà Bè
27
NG-NĐ27
Ap 1
Nhà Bè
28
NG-NĐ28
Ap 2
Nhà Bè
29
NM-PX29
KP 7
Nhà Bè
30
NM-PX30
KP7
Nhà Bè
31
NM-TTNB31
KP1
Nhà Bè
32
NM-TTNB32

KP3
Nhà Bè
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Mơi trường và Cơng nghệ sinh học năm 2011

41

Kết quả điều tra nghiên cứu
Kết quả điều tra chung cho tồn Quận Thủ Đức
Bảng 2. Bảng kết quả phiếu điều tra của Quận Thủ Đức
Nội dung điều tra
Các phƣơng án lựa chọn
Thủ Đức
Số phiếu: 299 phiếu điều tra
Số lƣợng
%
Nguồn cấp
Nƣớc máy (hoặc trạm)
95
31.77
Nƣớc giếng
70
23.41
Nƣớc mặt
0
0
nhiều nguồn
134
44.82
Lƣu lƣợng



Đủ
267
89.3
Khơng đủ
31
10.4
thiếu
1
0.3

Thời gian cúp nƣớc
Khơng cúp nƣớc
146
86.91
Thƣờng xun
4
2.38
Thỉnh thoảng
18
10.71
Chất lƣợng nƣớc
Tốt
108
36.12
Trung bình
85
28.43
Chƣa tốt
106

35.45
khác
0
0
Các ý kiến khác
Nƣớc giếng bị nhiễm phèn
109
53.43
Nhận xét chung:
- Nguồn cấp: Nguồn cấp thống kê chung của quận thì đa số hộ dân sử dụng nhiều nguồn. Đa số là
sử dụng vừa nƣớc giếng vừa nƣớc máy. Số dân sử dụng nƣớc máy hay nƣớc trạm còn hạn chế
31,77% số phiếu trong quận Thủ Đức. Số hộ chỉ sử dụng nƣớc giếng chiếm 23,41%. Nhiều hộ gia
đình dùng nƣớc giếng vì họ chƣa thực sự quan tâm đến chất lƣợng nguồn nƣớc đang sử dụng.
31.77
23.41
0
44.82
Nước máy
(hoặc trạm)
Nước giếng
Nước mặt
nhiều

89.3
10.4
0.3
Đủ
Không
đủ
thiếu





- Lƣu lƣợng: Qua biểu đồ cho ta thấy lƣu lƣợng đủ chiếm số lƣợng khá là cao 89.3%. Cho thấy khu
vực ít thiếu nƣớc sinh hoạt, Vì khá nhiều hộ sử dụng nƣớc giếng.
- Thời gian cúp nƣớc: Có 86.91% số phiếu điều tra trong quận Thủ Đức cho thấy khu vực điều tra
cho biết số hộ khơng cúp nƣớc. Điều nầy cho thấy tình hình cúp nƣớc ở đây khá là ít.
Hình 1. Biểu đồ thể hiện nguồn cấp
của Quận Thủ Đức
Hình 2. Biểu đồ thể hiện lƣu lƣợng
của Q.Thủ Đức
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Mơi trường và Cơng nghệ sinh học năm 2011

42

36.12
28.43
35.45
0
Tốt
Trung bình
Chưa tốt
khác

86.91
2.38
10.71
Không
cúp

nước
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng



- Chất lƣợng nƣớc:
Biểu đồ trên cho ta thấy số hộ gia đình cho rằng nguồn nƣớc đang sử dụng có chất lƣợng tơt
chiếm 36.2%. Trong đó, có 35,45% số phiếu điều tra cho rằng nguồn nƣớc đang sử dụng có chất
lƣợng chƣa tốt chiếm 35,45%. Điều này cho thấy ở khu vực này còn khá nhiều hộ đang sử dụng
nƣớc chƣa tốt qua cảm quan của ngƣời dân.
- Các ý kiến khác: Qua biểu đồ trên cho ta thấy, nguồn nƣớc ở khu vực này có số giếng bị nhiễm
phèn khá nhiều 66.2% số hộ sử dụng nƣớc giếng
53.5
46.5
Nước
giếng

nhiễm
phèn
Nước
giếng
không

nhiễm

Hình 5. Biểu đồ thể hiện các ý kiến khác của Thủ Đức
Đánh giá chất lượng nước cấp trên mẫu thử

Bảng 3. Kết quả phân tích mẫu trung bình của các phƣờng (khảo sát) trong quận Thủ Đức:






- Nhận xét:
pH: Giá trị pH trung bình của quận Thủ Đức thì điều khơng đạt tiêu chuẩn (TCVN 5502:2003: pH
= 6 - 8,5). pH của Thủ Đức khá thấp.

Biểu đồ biểu diễn giá trò pH trung Bình của Quận
Thủ Đứcø
5.95
5.8
5.467
5.2
5.3
5.4
5.5
5.6
5.7
5.8
5.9
6
6.1
HBP BC LX
pH
pH
Tiêu chuẩn


Biểu đồ øbiểu diễn chất rắn tổng cộng trung bình của
các phường của quận Thủ Đức
978.75
913
707.75
0
200
400
600
800
1000
1200
HBP BC LX
chất rằn tổng cộng
chất rắn tổng cộng
tiêu chuẩn




TS ( chất rắn tổng cộng):
Qua biểu đồ ta thấy chất rắn tổng cộng trung bình của các phƣờng trong quận Thủ Đức điều
đạt tiêu chuẩn (TCVN 5502:2003: tổng chất rắn hồ tan < 1000mg/l). dao động từ 707,75 – 978,75
mg/l.
KV lấy mẫu
pH
TS
Fe
Cl

NO
3
-
NH
4
E.coli
HBP
5.9
978.7
3.31
120.2
8.645
1.4
26.25
BC
5.8
913
2.02
20.1
3.575
1.715
2.25
LX
5.4
407.7
0.58
97.3
10.31
1.92
1

Hình 3. Biểu đồ thể hiện thời gian
cúp nƣớc của Quận Thủ Đức
Hình 4. Biểu đồ thể hiện chất
lƣợng nƣớc của Quận Thủ Đức
Hình 6. Biểu đồ thể hiện giá trị pH
của Quận Thủ Đức
Hình 7. Biểu đồ thể hiện chất rắn
tổng cộng của Quận Thủ Đức
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Mơi trường và Cơng nghệ sinh học năm 2011

43

Sắt: Ta thấy giá trị trung bình của sắt điều cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn (TCVN 5502:2003: hàm
lƣợng Sắt tổng < 0,5 mg/l) . Điều này cho ta thấy rằng nguồn nƣớc ở khu vực này bị nhiễm phèn
nặng.

Biểu đồ giá trò sắt trung bình của các phường trong
quận Thủ Đức
3.31
2.025
0.58
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
HBP BC LX

Sắt
sắt
Tiêu chuẩn

Biểu đồ biểu diễn giá trò Clorua trung bình của quận
Thủ Đức
120.225
1.775
2.225
0
50
100
150
200
250
300
HBP BC LX
Clorua
Clorua
Tiêu chuẩn




Clorua: Giá trị Clorua của các phƣờng trong quận đều đạt tiêu chuẩn (TCVN 5502:2003: hàm
lƣợng clorua < 250 mg/l) dao đọng từ 1,775 – 120,255mg/l. Điều này cho thấy rằng trong nguồn
nƣớc ở các khu vực này đảm bảo về giá trị Clorua trong các mẫu nƣớc.
Nitrat:

Biểu đồ biểu diễn giá trò Nitrat trung bình của quận

Thủ Đức
8.645
3.575
10.31
0
2
4
6
8
10
12
HBP BC LX
nitrat
nitrat
Tiêu Chuẩn

Biểu đồ biểu diễn giá trò Amoni trung bình của quận
Thủ Đức
1.4
1.715
1.92
0
0.5
1
1.5
2
2.5
HBP BC LX
Amoni
Amoni

Tiêu chuẩn




Giá trị Nitrat của các phƣờng trong quận Thủ Đức đạt tiêu chuẩn (TCVN 5502:2003: Nitrat
<10mg/l) dao động từ 3,575 – 8,645 mg/l. và một mẫu khơng đạt tiêu chuẩn có giá trị là 10,31
thuộc phƣờng Linh Xn.
Amoni:
Giá trị Amoni của các phƣờng trong quận Thủ Đức khơng đạt tiêu chuẩn (TCVN 5502: 2003: hàm
lƣợng Amoni < 1,5 mg/) dao động từ 1,715 – 1,92 mg/l ở các phƣờng Bình Chiểu và Linh Xn.
Mẫu nƣớc của hiệp Bình Phƣớc dạt tiêu chuẩn có giá trị Amoni là 1,4 mg/l.
E.coli: Mẫu nƣớc phân tích đều xuất hiện E. coli dao động từ 1 – 26,25 mg/l
Kết quả điều tra chung cho tồn Q.Bình Tân
Bảng 4. Bảng kết quả phiếu điều tra của Quận Bình Tân
Nội dung điều tra
Các phƣơng án lựa chọn
Quận Bình Tân
Số lƣợng
%
Nguồn cấp
Nƣớc máy (hoặc trạm)
138
46
Nƣớc giếng
104
34.7
Nƣớc mặt
0
0

nhiều
58
19.3
Lƣu lƣợng

Đủ
236
78.7
Khơng đủ
64
21.3
thiếu
0
0
Hình 8. Biểu đồ thể hiện giá trị sắt
trung bình của Quận Thủ Đức
Hình 9. Biểu đồ thể hiện giá trị
clorua trung bình của Quận Thủ Đức
Hình 10. Biểu đồ thể hiện giá trị
Nitrat trung bình của Quận Thủ Đức
Hình 11. Biểu đồ thể hiện giá trị
Amoni trung bình của Quận Thủ
Đức
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Mơi trường và Cơng nghệ sinh học năm 2011

44


Thời gian cúp nƣớc
Khơng cúp nƣớc

131
66.8
Thƣờng xun
28
14.3
Thỉnh thoảng
37
18.9
Chất lƣợng nƣớc
Tốt
152
50.6
Trung bình
80
26.7
Chƣa tốt
68
22.7
khác
0
0
Các ý kiến khác
Nƣớc giếng bị nhiễm phèn
76
46.91

Nhận xét chung:
+ Nguồn cấp:

46

34.7
0
19.3
Nước máy
(hoặc
trạm)
Nước
giếng
Nước mặt
nhiều

78.7
21.3
0
Đủ
Không
đủ
thiếu




Đa số nguồn cấp của quận Bình Tân là nguồn nƣớc máy (trạm). Nguồn nƣớc giếng cũng chiếm một
con số khơng nhỏ 34%. Và số hộ gia đình sử dụng cả nguồn nƣớc máy cả nƣớc giếng chiếm 19,3%.
+ Thời gian cúp nƣớc: Qua biểu đồ cho ta thấy 66.8% số hộ dân điều tra trong quận Bình Tân
khơng bị cúp nƣớc. Bên cạnh đó thì có 18,9% ngƣời dân cho rằng thỉnh thoảng cúp và 14,3% số hộ
dân cho rằng nguồn nƣớc máy thƣờng xun cúp nƣớc.

66.8
14.3

18.9
Không
cúp
nước
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng

50.6
26.7
22.7
0
Tốt
Trung
bình
Chưa tốt
khác




+ Chất lƣợng nƣớc: Qua biểu đồ cho ta thấy, số hộ dân cho rằng chất lƣợng đang sử dụng có chất
lƣợng tốt chiếm 50,6%. Nguồn nƣớc có chất lƣợng trung bình chiếm 26,7% và nguồn nƣớc chƣa tốt
chiếm 22,7%.
- Các ý kiến khác: Nƣớc giếng bị nhiễm phèn chiếm 46,91% cho thấy rằng quận Bình Tân có khá
nhiều giếng nhiễm phèn chiếm đến 46,9%. Điều này ảnh hƣởng đến nhiều hộ gia đình dùng nƣớc
giếng bị nhiễm phèn.
Đánh giá chất lượng nước cấp trên mẫu thử Bình Tân
Bảng 5. Kết quả phân tích mẫu trung bình của các phƣờng (khảo sát) trong quận Bình Tân:

KV lấy mẫu
pH
TS
Fe
Cl
NO
3
-
NH
4
E. coli
BHHA
5.85
1187
1.66
71.22
13.29
3.1
6
BTĐA
5.77
362
12.82
54.18
10.18
2.5
2.75
TT
6.15
409

5.09
36.01
9.32
2.97
5.75
Hình 12. Biểu đồ thể hiện nguồn cấp
của Quận Bình Tân.
Hình 13. Biểu đồ thể hiện lƣu lƣợng
của Quận Bình Tân.
Hình 14. Biểu đồ thể hiện thời gian
cúp nƣớc của Quận Bình Tân.

Hình 15. Biểu đồ thể hiện chất
lƣợng nƣớc của Quận Bình Tân.
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Mơi trường và Cơng nghệ sinh học năm 2011

45

Nhận xét:
+ pH: Độ pH của các mẫu nƣớc trong trong quận Bình Tân khơng đạt tiêu chuẩn (TCVN 5502:
2003: pH = 6 – 8,5) dao động từ 5.77 – 5.85 thuộc các phƣờng Bình Hƣơng Hồ A và phƣờng Bình
Trị Đơng A. mẫu nƣớc thuộc phƣờng Tân tạo đạt tiêu chuẩn pH = 6,15.
Biểu đồ biểu diễn giá trò pH trung Bình của Quận
Thủ Đứcø
5.85
5.775
6.15
5.5
5.6
5.7

5.8
5.9
6
6.1
6.2
BHHA BTĐA TT
pH
pH
Tiêu chuẩn

Biểu đồ øbiểu diễn chất rắn tổng cộng trung bình của
quận Bình Tân
1187
362
409
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
BHHA BTĐA TT
chất rằn tổng cộng
chất rắn tổng cộng
tiêu chuẩn





+ TS ( tổng chất rắn hồ tan):
Chất rắn tổng cộng trong phƣờng Bình Hƣng Hồ A đạt tiêu chuẩn(TCVN 5502: 2003: chất rắn
tổng cộng < 1000 mg/l) là phƣờng Bình Trị Đơng A và phƣờng Tân Tạo với giá trị dao động từ 362
– 409 mg/l. Mẫu nƣớc phƣờng Bình Hƣng Hồ khơng đạt tiêu chuẩn với giá trị 1187 mg/l.
+ Sắt:
Biểu đồ giá trò sắt trung bình của các phường trong
quận Bình Tân
1.66
12.825
5.0925
0
2
4
6
8
10
12
14
BHHA BTĐA TT
Sắt
sắt
Tiêu chuẩn

Biểu đồ biểu diễn giá trò Clorua trung bình của quận
Bình Tân
71.22
54.18
36.01
0

50
100
150
200
250
300
BHHA BTĐA TT
Clorua
Clorua
Tiêu chuẩn




Giá trị sắt của các mẫu nƣớc trong quận Bình Tân có hàm lƣợng sắt cao hơn tiêu chuẩn(TCVN
5502: 2003: sắt tổng <0,5 mg/l) dao động từ 1,6 – 12,825mg/l. Điều này cho thấy nguồn nƣớc giếng
bị nhiễm phèn nặng.
+ Clorua: Giá trị Cloura của các mẫu nƣớc trong quận Bình Tân đều đạt tiêu chuẩn (TCVN 5502:
2003 : hàm lƣợng clorua < 250mg/l) dao động từ 54,18 – 159,5075 mg/l.
+ Nitrat:
Biểu đồ biểu diễn giá trò Nitrat trung bình của quận
Bình Tân
13.29
10.18
9.32
0
2
4
6
8

10
12
14
HBP BC LX
nitrat
nitrat
Tiêu Chuẩn

Biểu đồ biểu diễn giá trò Amoni trung bình của quận
Bình Tân
3.1
2.5
2.975
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
BHHA BTĐA TT
Amoni
Amoni
Tiêu chuẩn







Hình 16. Biểu đồ thể hiện giá trị pH
của Q. Bình Tân
Hình 17. Biểu đồ biểu diễn chất rắn
tổng cộng của Quận Bình Tân
Hình 18. Biểu đồ biểu diễn giá trị sắt
tổng trung bình của Quận Bình Tân
Hình 19. Biểu đồ biểu diễn giá trị
sắt clorua trung bình của Quận Bình
Tân
Hình 20. Biểu đồ biểu diễn giá trị
Nitrat trung bình của Quận Bình Tân
Hình 21. Biểu đồ biểu diễn giá trị
Amoni trung bình của Quận Bình
Tân
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Mơi trường và Cơng nghệ sinh học năm 2011

46

Hàm lƣợng Nitrat của quận Bình Tân có các mẫu khơng đạt tiêu chuẩn (TCVN 5502:2003: Nitrat
<10mg/l) dao động từ 10,18 – 13,29 mg/l. Hàm lƣợng Nitrat đạt tiêu chuẩn có giá trị là 9.32 mg/l.
+ Amoni: Các mẫu nƣớc của quận Bình Tân đều khơng đạt tiêu chuẩn (TCVN: 5502:2003: hàm
lƣợng Amoni < 1,5 mg/l) dao động từ 2,5 – 3,1 mg/l
+ E.coli: Phát hiện trong mẫu nƣớc của các phƣờng trong quận Bình Tân có nhiễm E. coli dao động
từ 2,5 – 6 MPN/100ml.
Kết quả điều tra chung cho tồn Quận Nhà Bè
Bảng 5. Bảng kết quả phiếu điều tra của Huyện Nhà Bè
Nội dung điều tra
Các phƣơng án lựa chọn
Huyện Nhà Bè

Số lƣợng
%
Nguồn cấp
Nƣớc máy (hoặc trạm)
289
96.3
Nƣớc giếng
0
0
Nƣớc mặt
0
0
nhiều
11
3.67
Lƣu lƣợng


Đủ
29
9.67
Khơng đủ
63
21
thiếu
208
69.33

Thời gian cúp nƣớc
Khơng cúp nƣớc

0
0
Thƣờng xun
262
87.3
Thỉnh thoảng
38
12.7
Chất lƣợng nƣớc
Tốt
75
25
Trung bình
67
22.3
Chƣa tốt
158
52.7
khác
0
0
Các ý kiến khác
Nƣớc giếng bị nhiễm phèn
11
100
Nhận xét chung
+ Nguồn cấp: Huyện Nhà Bè do tính chất nguồn nƣớc bị nhiễm mặn nên đa số ngƣời dân sử dụng
nguồn nƣớc máy. Theo kết quả điều tra thì số hộ sử dụng nƣớc máy chiếm đến 96,33%.
96.33
00

3.67
Nước
máy
(hoặc
trạm)
Nước
giếng
Nước mặt
nhiều

9.67
21
69.33
Đủ
Không
đủ
thiếu




+ Lƣu lƣợng: Vì ở cuối đƣờng ống dẫn nƣớc nên khu vực này rất hay bị cúp nƣớc hay nƣớc lên
yếu. Số hộ thiếu nƣớc theo điều tra có 69,33% trong tổng số phiếu
+ Thời gian cúp nƣớc:
Khu vực này thƣờng xun cúp nƣớc lên tới 87,33% số phiếu điều tra.
+ Chất lƣợng nguồn nƣớc: Chất lƣợng nguồn nƣớc của khu vực này chƣa đƣợc tốt chiếm đến
52,7% số phiếu điều tra. Chỉ có 25% số phiếu điều tra cho rằng khu vực có chất lƣợng nƣớc tốt. Và
có 22,3% số phiếu điều tra cho biết nguồn nƣớc đang sử dụng có chất lƣợng trung bình.

Hình 22. Biểu đồ thể hiện nguồn cấp

của Huyện Nhà Bè.
Hình 23. Biểu đồ thể hiện lƣu lƣợng
của Huyện Nhà Bè.
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Mơi trường và Cơng nghệ sinh học năm 2011

47

0
87.33
12.67
Không
cúp
nước
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng

25
22.3
52.7
0
Tốt
Trung
bình
Chưa tốt
khác





+ Các ý kiến khác: Ngƣời dân ở khu vực này rất ít hộ gia đình sử dụng nguồn nƣớc giếng vì
nguồn nƣớc bị nhiễm phèn.
Đánh giá chất lượng nước cấp trên mẫu thử Huyện Nhà Bè
Bảng 6. Kết quả trung bình phân tích mẫu của huyện Nhà Bè
KV lấy mẫu
pH
TS
Fe
Cl
NO
3
-

NH
4
-

e.col
NĐ-NB
5.9
1019.7
4.49
270.3
4.35
2.18
2.25
PX-NB
7.35
871

0.415
46
0.375
0.8
0
TTNB-NB
6.75
1074.5
0.6
66.5
0.285
0.3
0
Nhận Xét:
+ pH: Giá trị pH của quận Thủ Đức đa số là đạt tiêu chuẩn TCVN 5502: 2003: pH = 6 – 8,5 . Dao
động từ 6,75 – 7,35. Mẫu nƣớc của xã Nhơn Đức dƣới tiêu chuẩn pH = 5,9.
Biểu đồ biểu diễn giá trò pH của huyện Nhà Bè
5.9
7.35
6.75
0
1
2
3
4
5
6
7
8
NĐ-NB PX-NB TTNB

pH
pH
Tiêu chuẩn

Biểu đồ øbiểu diễn chất rắn tổng cộng trung bình của
huyện Nhà Bè
1019.8
871
1074.5
0
200
400
600
800
1000
1200
NĐ-NB PX-NB TTNB
chất rằn tổng cộng
chất rắn tổng cộng
tiêu chuẩn




+ TS: Chất rắn tổng cộng trong mẫu nƣớc của Thủ Đức đa số là khơng đạt tiêu chuẩn TCVN
5502: 2003: tổng chất rắn hồ tan < 1000mg/l. Mẫu nƣớc ở xã Nhơn Đức và thị trấn Nhà Bè có
hàm lƣợng chất rắn tổng cộng cao hơn tiêu chuẩn. Dao động từ 1019.8 – 1074,5 mg/l. Mẫu nƣớc ở
xã Phú xn đạt tiêu chuẩn TS = 871mg/l.
+ Sắt:
Biểu đồ giá trò sắt trung bình của huyện Nhà Bè

4.49
0.415
0.6
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
NĐ-NB PX-NB TTNB
Sắt
sắt
Tiêu chuẩn

Biểu đồ biểu diễn giá trò Clorua trung bình của huyện
Nhà Bè
270.3375
46
66.5
0
50
100
150
200
250

300
NĐ-NB PX-NB TTNB
Clorua
Clorua
Tiêu chuẩn




Giá trị sắt tổng trong mẫu nƣớc của xã Nhơn Đức và thị trấn Nhà Bè là khơng đạt tiêu chuẩn
TCVN 5502: 2003: tổng chất rắn hồ tan < 1000mg/l. Dao động từ 0,6 – 4,49 mg/l. mẫu nƣớc ở xa
Phú Xn tuy đạt tiêu chn nhƣng cung khá cao 0,415 mg/l.
Hình 24. Biểu đồ thể hiện thời gian
cúp nƣớc của Huyện Nhà Bè.

Hình 25. Biểu đồ thể hiện chất
lƣợng nguồn nƣớc của Huyện Nhà
Bè.
Hình 26. Biểu đồ pH của huyện Nhà

Hình 27. Biểu đồ biểu diễn chất rắn
tổng cộng trung bình của huyện Nhà

Hình 28. Biểu đồ biểu diễn giá trị sắt
tổng trung bình của huyện Nhà bè

Hình 29. Biểu đồ biểu diễn giá trị
clorua trung bình của huyện Nhà Bè
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Mơi trường và Cơng nghệ sinh học năm 2011


48

+ Clorua:
Giá trị clorua tại xã Nhơn Đức là khá cao Clorua = 270,3375 vƣợt tiêu chuẩn TCVN 5502: 2003:
Clorua < 250 mg/l. Mẫu nƣớc ở xã Phú Xn và mẫu nƣớc ở thị trấn Nhà Bè đạt tiêu chuẩn dao
động từ 46 – 66,5 mg/l.
+ Nitrat: Giá trị Nitrat trung bình tại huyện Nhà Bè đạt tiêu chuẩn TCVN 5502: 2003 : hàm lƣợng
Nitrat < 10 mg/l
Biểu đồ biểu diễn giá trò Nitrat trung bình của huyện
Nhà Bè
4.35
0.375
0.285
0
2
4
6
8
10
12
NĐ-NB PX-NB TTNB
nitrat
nitrat
Tiêu Chuẩn

Biểu đồ biểu diễn giá trò Amoni trung bình của huyện
Nhà Bè
2.775
0.8
0.3

0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
NĐ-NB PX-NB TTNB
Amoni
Amoni
Tiêu chuẩn




+ Amoni: Giá trị Amoni trung bình tại huyện Nhà Bè đạt tiêu chuẩn (TCVN 5502: 2003 : hàm
lƣợng Amoni < 3 mg/l)
+ E. coli: Mẫu nƣớc của xã Nhơn Đức có nhiễm E.coli đến 2,25 mg/l còn xã Phú Xn và thị trấn
Nhà Bè khơng phát hiện
Kết quả điều tra chung cho tồn vùng ngoại thành TPHCM
Bảng 7. Bảng kết quả phiếu điều tra của 3 quận ngoại thành:
Nội dung điều tra
Các phƣơng án lựa chọn
3 quận ngoại thành
Số
lƣợng
%
Nguồn cấp
Nƣớc máy (hoặc trạm)

522
58.065
Nƣớc giếng
174
19.355
Nƣớc mặt
0
0
nhiều
203
22.580
Lƣu lƣợng


Đủ
532
59.18
Khơng đủ
158
17.57
thiếu
209
23.25

Thời gian cúp nƣớc
Khơng cúp nƣớc
277
41.717
Thƣờng xun
294

44.277
Thỉnh thoảng
93
14.006
Chất lƣợng nƣớc
Tốt
335
37.264
Trung bình
232
25.806
Chƣa tốt
332
36.93
khác
0
0
Các ý kiến khác
Nƣớc giếng bị nhiễm phèn
196
52
Nhận xét:
+ Nguồn cấp:
Hình 30. Biểu đồ biểu diễn giá trị
Nitrat trung bình của huyện Nhà Bè
Hình 31. Biểu đồ biểu diễn giá trị
Amoni trung bình của huyện Nhà Bè
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Mơi trường và Cơng nghệ sinh học năm 2011

49


58.065
19.355
0
22.58
Nước máy
(hoặc
trạm)
Nước
giếng
Nước mặt
nhiều

59.18
17.57
23.25
Đủ
Không
đủ
thiếu




Số hộ dân điều tra ở các phƣờng ngoại thành thì chỉ có 58,065% số hộ dân đƣợc sử dụng nƣớc máy.
Ngồi ra những hộ dân khơng co nguồn nƣớc máy thì phải sử dụng nguồn nƣớc giếng. Nƣớc giếng
bị nhiễm phèn nặng thì phải mua nƣớc tại các máy để sử dụng.
+ Lƣu lƣợng:
Ở các vùng ngoại thành trong khu vực điều tra thì lƣu lƣợng nƣớc đủ còn chiếm khá khiêm tốn chỉ
có 59,18%. Lƣu lƣợng nƣớc khơng đủ chiếm 17,57% và lƣu lƣợng nƣớc thiếu chiếm 23,25% trong

tổng số phiếu điều tra.
+ Thời gian cúp nƣớc: Các khu vực điều tra thì số hộ cúp nƣớc thƣờng xun chiếm 44,277%.
Đây là một con số khơng nhỏ gây ảnh hƣởng đến sinh hoạt thƣờng ngày của ngƣời dân.
41.717
44.277
14.006
Không
cúp
nước
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng

37.264
25.806
36.93
0
Tốt
Trung
bình
Chưa tốt
khác




+ Chất lƣợng nguồn nƣớc: Chất lƣợng nguồn nƣớc tại khu vực điều tra chƣa đƣợc tốt chỉ có
37,264% số phiếu điều tra cho rằng nguồn nƣớc đang sử dụng có chất lƣợng tốt, và có 36,93% cho
rằng nguồn nƣớc ở khu vực này chƣa tốt. Điều này cho thấy rằng chất lƣợng nƣớc của các khu vực

này đang là một vấn đề ngang giải.
+ Các ý kiến khác:
52
48
Nước
giếng

nhiễm
phèn
Nước
giếng
không

nhiễm

Hình 36. Biểu đồ thể hiện các ý kiến khác của 3 quận ngoại thành
Số giếng bị nhiễm phèn tại các khu vực điều tra chiếm đến 52% trong tổng số giếng điều tra.
Nếu tiếp tục sử dụng nguồn nƣớc bị nhiễm phèn thì về lâu dài sẽ gây ra những ảnh hƣởng khơng tốt
cho sức khoẻ ngƣời dân.
Đánh giá chất lượng nước cấp trên mẫu thử tại vùng ngoại thành
Bảng 8. Kết quả phân tích mẫu của 3 quận ngoại thành
KV lấy mẫu
pH
TS
Fe
Cl
NO
3
-
NH

4
E. co li
Thủ Đức
5.7
766.5
1.97
79.2
7.51
1.6
9.83
Bình Tân
5.9
652.6
6.52
53.8
11.01
2.86
4.83
Nhà Bè
6.67
766.6
1.8
127.6
1.67
1.09
0.75
Hình 32. Biểu đồ thể hiện nguồn cấp
của 3 quận ngoại thành

Hình 33. Biểu đồ thể hiện lƣu lƣợng

của 3 quận ngoại thành.
Hình 34. Biểu đồ thể hiện thời gian
cúp nƣớc của 3 quận ngoại thành
Hình 35. Biểu đồ thể hiện chất
lƣợng nguồn nƣớc của 3 quận ngoại
thành
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Mơi trường và Cơng nghệ sinh học năm 2011

50

Nhận xét:
+ pH: Độ pH của các quận Thủ Đức và Bình Tân dƣới mức tiêu chuẩn (TCVN 5502: 2003: pH = 6
– 8,5) dao động từ 5,7 – 5,9. các mẫu nƣớc có pH đạt tiêu chuẩn huyện Nhà bè có pH = 6,67
Biểu đồ biểu diễn giá trò pH trung Bình ở một số khu
vực ngoại thành
5.7
5.9
6.67
5.2
5.4
5.6
5.8
6
6.2
6.4
6.6
6.8
Thủ Đức Bình Tân Nhà Bè
pH
pH

Tiêu chuẩn

Biểu đồ øbiểu diễn chất rắn tổng cộng trung bình ở
một số khu vực ngoại thành
766.5
652.6
766.6
0
200
400
600
800
1000
1200
Thủ Đức Bình Tân Nhà Bè
chất rằn tổng cộng
chất rắn tổng cộng
tiêu chuẩn




+ TS ( chất rắn tổng cộng):
Chất rắn tổng cộng trung bình của các quận đều đạt tiêu chuẩn(TCVN 5502: 2003: chất rắn tổng
cộng < 1000 mg/l) nhƣng hàm lƣợng trên cũng khá cao.
+ Sắt: Gia trị sắt của các mẫu nƣớc trong quận đều có hàm lƣợng sắt cao hơn tiêu chuẩn (TCVN
5502: 2003: sắt tổng <0,5 mg/l) dao động từ 1,8 – 6,52 mg/l. Điều này cho thấy nguồn nƣớc giếng
bị nhiễm phèn nặng.
Biểu đồ giá trò sắt trung bình ở một số khu vực ngoại
thànhø

1.97
6.52
1.8
0
1
2
3
4
5
6
7
Thủ Đức Bình Tân Nhà Bè
Sắt
sắt
Tiêu chuẩn

Biểu đồ biểu diễn giá trò Clorua trung bình của một số
khu vực ngoại thành Tp. HCM
79.2
53.8
127.61
0
50
100
150
200
250
300
Thủ Đức Bình Tân Nhà Bè
Clorua

Clorua
Tiêu chuẩn




+ Clorua: Giá trị Cloura của các mẫu nƣớc trong các quận đều đạt tiêu chuẩn (TCVN 5502: 2003 :
hàm lƣợng clorua < 250mg/l) dao động từ 53,8 – 127,61 mg/l.
+ Nitrat:
Biểu đồ biểu diễn giá trò Nitrat trung bình của quận
Bình Tân
7.51
11.01
1.67
0
2
4
6
8
10
12
Thủ Đức Bình Tân Nhà Bè
nitrat
nitrat
Tiêu Chuẩn

Biểu đồ biểu diễn giá trò Amoni trung bình của một
số khu vực ngoại thành TP. HCM
1.6
2.86

1.09
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
Thủ Đức Bình Tân Nhà Bè
Amoni
Amoni
Tiêu chuẩn




Hàm lƣợng Nitrat của các mẫu của quận Thủ Đức và Huyện Nhà Bè điều đạt tiêu chuẩn ( TCVN
5502:2003: Nitrat <10mg/l) dao động từ 1,67 – 7,51 mg/l. Hàm lƣợng Nitrat khơng đạt tiêu chuẩn
có giá trị là 11,01 mg/l.
Hình 37. Biểu đồ thể hiện giá trị pH
của 3 quận ngoại thành

Hình 38. Biểu đồ thể hiện chấn rắn
tổng cộng của 3 quận ngoại thành
Hình 39. Biểu đồ thể hiện giá trị sắt
trung bình của 3 quận ngoại thành

Hình 40. Biểu đồ thể hiện giá trị
clorua trung bình của 3 quận ngoại

thành

Hình 41. Biểu đồ thể hiện giá trị
Nitrat trung bình của 3 quận ngoại
thành

Hình 42. Biểu đồ thể hiện giá trị
Amoni trung bình của 3 quận ngoại
thành
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011

51

+ Amoni: Các mẫu nƣớc không đạt tiêu chuẩn (TCVN: 5502:2003: hàm lƣợng Amoni < 1,5 mg/l)
thuộc quận Thủ Đức và quận Bình Tân. dao động từ 1,6 – 2,86 mg/l. Mẫu đạt tiêu chuẩn có huyện
Nhà Bè với hàm lƣợng 1,09 mg/l.
+ E.Coli: Trong mẫu nƣớc của các quận điều có nhiễm E. coli dao động từ 0,75 – 9,03
MPN/100ml.

ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẤP NƢỚC CHO CÁC VÙNG NGOẠI THÀNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Đánh giá
Qua điều tra cho thấy tình hình cấp nƣớc tại một số vùng ngoại thành Tp.HCM còn nhiều bất cập.
Nhiều khu vực ngoại thành đang thiếu nƣớc trầm trọng nhƣ thị trấn Nhà Bè chiếm 70%, xã Phú
Xuân chiếm 71%, xã Nhơn Đức chiếm 67%, Bình Hƣng Hoà A chiếm 54% (theo phiếu điều tra).
Ngƣời dân vẫn phải lao đao trong cảnh thiếu nƣớc sinh hoạt. Nguồn nƣớc giếng đạt chất lƣợng chƣa
tốt nhiễm nhiều phèn theo điều tra thì số giếng nhiễm phèn chiếm 52% trong tổng số phiếu điều tra
tại một số phƣờng ngoại thành độ nhiễm phèn trung bình của 3 quận từ 1,8 – 6,52 mg/l vƣợt quá
tiêu chuẩn (TCVN 5502:2003: sắt tổng < 0,5mg/l). Nếu sử dụng nƣớc có chất lƣợng nhƣ vậy về lâu
dài thì sẽ ảnh hƣởng tới sức khoẻ ngƣời dân.

Theo kết quả điều tra từ phiếu thì các hộ dân điều tra ở các phƣờng ngoại thành thì chỉ có 58% số
hộ dân đƣợc sử dụng nƣớc máy. Ngoài ra những hộ dân không có nguồn nƣớc máy thì phải sử dụng
nguồn nƣớc giếng. Nƣớc giếng bị nhiễm phèn nặng thì phải mua nƣớc tại các máy để sử dụng.
Nhƣng đối với các hộ dân ở khu vực ngoại thành thì đa số là ngƣời dân lao động họ phải chi trả một
số tiền không nhỏ để có nguồn nƣớc sử dụng hằng ngày vào những ngày mùa khô nƣớc máy có thể
lên đến 90 – 120 000 VNĐ/m
3
nƣớc máy ( ở Khu vực xã Nhơn Đức – Nhà Bè, ngƣời dân cho biết )
nhƣng nhiều khi cũng không có mà mua. Đây là một vấn đề cần sự quan tâm của các cơ quan chức
năng.Ơ các vùng ngoại thành trong khu vực điều tra thì lƣu lƣợng nƣớc đủ để cung cấp chỉ có
59,18% trong tổng số phiếu điều tra, còn lại là không đủ và thiếu. Các khu vực điều tra cho thấy số
hộ bị cúp nƣớc thƣờng xuyên chiếm 44,277%. Đây là một con số không nhỏ gây ảnh hƣởng đến
sinh hoạt thƣờng ngày của ngƣời dân. Chất lƣợng nguồn nƣớc tại khu vực điều tra chƣa đƣợc tốt chỉ
có 37,264% số phiếu điều tra cho rằng nguồn nƣớc đang sử dụng có chất lƣợng tốt, và có 36,93%
cho rằng nguồn nƣớc ở khu vực này chƣa tốt. Điều này cho thấy rằng chất lƣợng nƣớc của các khu
vực này đang là một vấn đề nan giải. Nếu tiếp tục sử dụng nguồn nƣớc bị nhiễm phèn thì về lâu dài
sẽ gây ra những ảnh hƣởng không tốt cho sức khoẻ ngƣời dân.
Theo kết quả phân tích nguồn nƣớc :
Mẫu nƣớc có độ pH thấp: Theo kết quả điều tra trung bình của mẫu nƣớc trong các quận thì quận
Thủ Đức và quận Bình Tân pH trung bình của quận dƣới tiêu chuẩn (TCVN 5502:2003: pH = 6 –
8,5) pH dao động từ 5,7 – 5,9. Nƣớc có độ pH thấp là do nguồn nƣớc bị nhiễm phèn hoặc bị ô
nhiễm nguồn nƣớc vì khu vực điều tra gần những khu công nghiệp. pH thấp trong nƣớc thấp làm
ảnh hƣởng đến chất lƣợng của vật liệu, giảm chất lƣợng nguồn nƣớc, và làm tăng chi phí cho các
quá trình xử lý nƣớc.
Mẫu có Phèn: Các mẫu nƣớc trong các quận đều có giá trị sắt tổng vƣợt quá chỉ tiêu (TCVN
5502:2003: sắt tổng< 0,5 mg/l). dao động từ 1,8 – 6,52 mg/l. Này cho thấy các khu vực ngoại thành
nhiễm phèn gây ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng nguồn nƣớc sử dụng của ngƣời dân.
Mẫu có chất rắn tổng cộng cao: tuy các mẫu nƣớc có giá trị trung bình trong các quận đều đạt tiêu
chuẩn (TCVN 5502:2003: tổng chất rắn hoà tan < 1000 mg/l) nhƣng có giá trị khá cao dao động từ
652,6 – 766,6 mg/l. chất rắn hoà tan cao do đƣờng ống cấp nƣớc lâu ngày chua súc rửa và cũ kỹ.

Còn nguồn nƣớc giếng …
Các mẫu chứa Nitrat cao: Hàm lƣợng Nitrat của các mẫu của quận Thủ Đức và Huyện Nhà Bè
điều đạt tiêu chuẩn ( TCVN 5502:2003: Nitrat <10mg/l) dao động từ 1,67 – 7,51 mg/l. Hàm lƣợng
Nitrat không đạt tiêu chuẩn có giá trị là 11,01 mg/l.
Các mẫu chứa Amoni cao: Các mẫu nƣớc không đạt tiêu chuẩn (TCVN: 5502:2003: hàm lƣợng
Amoni < 1,5 mg/l) thuộc quận Thủ Đức và quận Bình Tân. dao động từ 1,6 – 2,86 mg/l. Mẫu đạt
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011

52

tiêu chuẩn có huyện Nhà Bè với hàm lƣợng 1,09 mg/l. nguyên nhân các mẫu có chứa cả Amoni và
nitrat thì nguồn nƣớc bị nhiễm nƣớc thải sinh hoạt.
Các mẫu nƣớc chứa nhiều Clorua: Giá trị Cloura của các mẫu nƣớc trong các quận đều đạt tiêu
chuẩn (TCVN 5502: 2003 : hàm lƣợng clorua < 250mg/l) dao động từ 53,8 – 127,61 mg/l. trong đó
nguồn nƣớc ở Nhà bè rất cao điều này cho thấy nguồn nƣớc ở Nhà Bè nhiễm mặn do bị xâm mặn.
Các mẫu nƣớc bị nhiễm e. coli: Trong mẫu nƣớc của các quận điều có nhiễm E. coli dao động từ
0,75 – 9,03 MPN/100ml. điều này cho thấy nguồn nƣớc ở các khu vực ngoại thành nhiễm vi sinh vì
ở các khu vực điều tra gần các khu công nghiệp và khó kiểm soát đƣợc nguồn thải của các khu công
nghiệp này.
Giải pháp đề xuất
Biện pháp quản lý
Để bảo đảm sức khoẻ của ngƣời dân, bảo vệ nguồn nƣớc ngầm tránh bị ô nhiễm và cạn kiệt thì công
việc đầu tiên là chúng ta phải cung cấp nguồn nƣớc sạch phục vụ cho nhu cầu ăn uống và sinh hoạt
của ngƣời dân. Chúng ta khắc phục tình trạng thiếu nƣớc bằng cách:
 Nâng cao ý thức của ngƣời dân trong việc sử dụng và bảo vệ tầng nƣớc ngầm.
 Tiết kiệm nguồn nƣớc máy, không sử dụng nƣớc lãng phí tránh thất thoát nƣớc.
 Súc rửa đƣờng ống dẫn nƣớc để nâng cao chất lƣợng nguồn nƣớc.
 Quản lý nguồn nƣớc xả thải ra sông Sài Gòn, Đồng Nai để bảo nguồn nƣớc cấp. Đồng thời
nâng cao ý thức của những hộ dân sống gần các nhánh sông Sài Gòn, Đồng Nai về nƣớc thải, và rác
thải sinh hoạt. Ngăn cấm tình trạng xả rác trên sông. Nâng cao ý thức của ngƣời dân trong việc bảo

vệ nguồn nƣớc cấp. Công tác quản lý nguồn nƣớc mặt và nƣớc nguồn cần đƣợc các cấp các ngành
quan tâm.
 Phải có một cơ chế tài chính ( giá nƣớc) phù hợp với chỉ thị số 40/1998/CT-TTg về việc tăng
cƣờng công tác quản lý và phát triển cấp nƣớc đô thị. Hiện nay giá nƣớc sinh hoạt của nhiều địa
phƣơng còn nhiều bất cập, thiếu hợp lý.
 Cần phải đảm bảo về công tác khảo sát nguồn nƣớc sát với thực tế, dự báo về các biến động
về nguồn nƣớc để kịp thời phòng chống.
 Xây dựng các hệ thống xử lý tại các nhà máy phải đồng bộ và hoàn chỉnh.
 Cần kiểm tra chất lƣợng nguồn nƣớc theo định kỳ.
 Quy hoạch và phát triển mạng lƣới cấp nƣớc trên toàn thành phố đặc biệt là các quận ngoại
thành.
 Cần đào tạo nguồn nhân lực, vận hành thiết bị một các tốt nhất bảo đảm đƣợc nguồn nƣớc
máy đầu ra theo đúng tiêu chuẩn cấp nƣớc.
Biện pháp kỹ thuật
Một số hệ thống cấp nƣớc của Tp.HCM đã cũ kỹ cần phải nâng cấp lại hệ thống xử lý nƣớc của một
số khu vực. Ngoài ra, đƣờng ống cấp nƣớc cũng đã cũ nên thƣờng xảy ra tình trạng rò rỉ nƣớc gây
thất thoát nƣớc. Cần phải tu sử lại đƣờng ống cấp nƣớc để tránh tình trạng thất thoát nƣớc.
a. Thiết kế các hệ thống xử lý nhỏ cho từng khu dân cƣ, cụm dân cƣ:
Để loại bỏ sắt trong nƣớc ta có thể sử dụng các phƣơng pháp làm thoáng, loại bỏ sắt bằng hoáchất.
Sử dụng các phƣơng pháp làm thoáng nhƣ là giàn mƣa. Phƣơng pháp này cần kết hợp với làm
thoáng qua hạt lọc xúc tác và chất oxy hoá cao để đạt hiệu quả cao. Ngoài ra còn có các hệ thống
làm thoáng bằng máng tràn, Ejector thu khí, máy nén khí.
Ta có thể sử dụng một số công nghệ sau:
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011

53




















Hình 43. Hệ thống xử lý sắt trong nước giếng ngầm
Ngoài ra để xử lý các chất gây ô nhiễm nhƣ nitrat, amoni thì ta có thể ám dụng thêm công
nghệ: Nƣớc sau khi xử lý sắt -> cột trao đổi ion -> máy ozon -> sử dụng.
b. Khu vực cuối đƣờng ống:
Ngoài ra các khu vực ở cuối đƣờng ống nhƣ khu vực Nhà Bè nên đặt các bơm tăng áp ở cuối đƣờng
ống. ở khu vực này nguồn nƣớc bị nhiễm mặn nên không xử dụng đƣợc nguồn nƣớc giếng. Mà để
xử lý nguồn nƣớc ngầm hay nƣớc mặt để sử dụng thì chi phí khá cao và rất khó xử lý nên việc cấp
nƣớc cho khu vực này rất là cần thiết. Cần thiết kế lại mạng lƣới cấp nƣớc để cung cấp đủ nƣớc cho
ngƣời dân sử dụng.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Qua điều tra, nguồn nƣớc sạch cho các vùng ngoại thành còn rất hạn chế đa số hộ dân phải
sử dụng nguồn nƣớc giếng có hàm lƣợng phèn cao. Tình trạng thiếu nƣớc máy còn khá phổ biến,
phải mua nƣớc máy với một giá khá cao đối với ngƣời dân lao động ở các vùng ngoại thành. Dù các

vùng ngoại thành rất gần với nhà mấy cấp nƣớc nhƣng nhiều ngƣời dân vẫn phải sử dụng nƣớc
giếng thiếu nguồn nƣớc máy nhƣ khu vực phƣờng Hiệp Bình Phƣớc, Linh Xuân, Bình Hƣng Hoà A
gần các nhà máy cấp nƣớc Thủ Đức, Tân Hiệp. Gần đây nhiều nơi đã mắc đƣờng ống dẫn nƣớc
nhƣng tiền mắc đƣờng ống và đồng hồ nƣớc khá là đắt đỏ nhƣ ở các phƣờng Tân Tạo. Đƣờng ống
thoát nƣớc của những hộ dân nằm trong hẻm trong khu vực phƣờng Tân Tạo tại khu phố 10 đƣờng
ống thoát nƣớc do ngƣời dân tự làm điều này cho thấy khu vực nầy chƣa đƣợc sự quan tâm của các
cơ quan chức năng. Khi đƣợc phỏng phấn nhiều ngƣời dân tỏ ra rất bức xúc vì tình trạng thiếu nƣớc
thƣờng xuyên tại khu vực, và nhiều khu vực từ trƣớc tới nay chƣa có nguồn nƣớc máy cho dù rất
gần trung tâm thành phố. Các khu vực ngoại thành rất gần các khu công nghiệp, khu chế xuất mà
những khu này tình quản lý nguồn thải rất khó khăn và ý thức của nhiều hộ dân xả nƣớc thải sinh
hoạt ra nhƣng ao, hồ kênh rạch ở gần đó nên tình hình nguồn nƣớc ngầm bị ô nhiễm. Tình hình này
cần có biện pháp khắc phục để đảm bảo sức khoẻ cho ngƣời dân ở các khu vực ngoại thành và phục
vụ nhu cầu sinh hoạt cho ngƣời dân.
Kiến nghị
 Về phía nhà nƣớc:
+ Cần tích cực tăng cƣờng biện pháp quản lý và xử lí các nguồn thải từ các nhà máy, xí nghiệp,
trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh trƣớc khi thải ra hệ thống chung và kênh rạch.
Giàn mƣa

Lắng

Lọc

Bể
chứa

Khử trùng bằng clo


Giếng




Cấp
nƣớc

Hoá
chất

Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011

54

+ Cần phải có kế hoạch giám sát thƣờng xuyên các công đoạn chôn và xử lý chất thải sinh hoạt tại
các bãi chôn lắp chất thải trong khu vực(nghĩa trang Bình Hƣng Hoà) và quy hoạch các nghĩa địa
nằm rải rác trong các khu vực ngoại thành tránh ô nhiễm nguồn nƣớc.
+ Hạn chế hoặc nên khắc phục tình trạng đƣa nƣớc thải và chất thải sinh hoạt xuống kênh rạch.
+ Quản lý nghiêm ngặt các công trình khai thác nƣớc dƣới đất qui mô gia đình đến khai thác công
nghiệp. Cần xử phạt nghiêm minh với các đơn vị khai thác nƣớc không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Nên xây dựng mạng lƣới cấp nƣớc tập trung.
+ Xây dựng mạng quan trắc với số lƣợng trạm quan trắc nhiều hơn, nhất là khu vực khai thác nƣớc
dƣới đất mạnh và tại các khu vực có khả năng cung cấp chất ô nhiễm.
+ Từ đó nên nghiên cứu xây dựng bản đồ quy hoạch các khu vực nhạy cảm, không cho phép bố trí
các công trình khai thác nƣớc, hoặc xây dựng các vành đai vệ sinh an toàn cho công trình khai thác
nƣớc.
+ Xây dựng các hệ thống xử lý nƣớc với quy mô nhỏ cho từng khu vực.
+ thiết kế lại mạng lƣới cấp nƣớc cho các khu vực ở cuối đƣờng ống. Đặt bơm tăng áp ở cuối đƣờng
ống.
 Về phía ngƣời dân.
+ Cần nâng cấp việc giáo dục cho ngƣời dân về việc bảo vệ môi trƣờng Nƣớc dƣới đất, nhƣng hạn

chế thải các chất thải xuống kênh, rạch, khai thác nƣớc một cách bừa bãi.
+ Tăng cƣờng hơn nữa việc giáo dục và tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trƣờng tự nhiên nói chung
trong đó có môi trƣờng nƣớc nói riêng của ngƣời dân lúc còn trẻ, nhƣ đƣa vào sách vở đào tạo ở cấp
phổ thông hoặc có nhiều các công trình thanh niên.
+ Ngƣời dân cần đƣợc học tập về luật bảo vệ môi trƣờng, và qui định pháp luật về quản lý và sử
dụng tài nguyên nƣớc và một số văn bản luật có liên quan.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Xử lý nƣớc cấp – Nguyễn Ngọc Dung
Hiện trạng môi trƣờng huyện Nhà Bè
Hiện trạng môi trƣờng Quận Thủ Đức
Hiện trạng môi trƣờng Quận Bình Tân
Công ty cấp nƣớc Sài Gòn ( Sawaco)
Trung tâm sinh hoạt và vệ sinh môi trƣờng nông thôn Tp. HCM
Trịnh Xuân Lai, xử lý nƣớc cấp cho sinh hoạt và công nghiệp, NXB xây dựng: Hà nội.
www.xulynuoc.vn
www.binhtan.hochiminhcity.gov.vn
www.thuduc.hochiminh.gov.vn
www.nhabe.hochiminh.gov.vn

×