Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

bg_ccd_6858

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.91 KB, 20 trang )

1

Bài giảng cung cấp điện. Biên soạn: TRẦN TẤN LỢI
----------------------------------------------------------------------

GIÁO TRÌNH
CUNG CẤP ĐIỆN
Trần Tiến Lợi


2

Bài giảng cung cấp điện. Biên soạn: TRẦN TẤN LỢI
----------------------------------------------------------------------

Tập bài giảng môn học cung cấp điện dùng chung cho ngành HTĐ và các ngành điện khác hoặc các ngành khác
có liện quan. Đây chỉ là tài liệu tóm tắt dùng làm bài giảng của tác giả Trần Tấn Lợi. Khi sử dụng cho các đối
tượng khác nhau tác giả sẽ có những thêm bớt cho phù hợp hơn.

Bài mở đầu:
Các tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình CCĐ cho xí nghiệp công nghiệp
Bộ môn phát dẫn điện xuất bản 1978 (bản in roneo).
2. Giáo trình CCĐ (tập 1 và 2)
Nguyễn Công Hiền và nhiều tác giả xuất bản 1974,1984.
3. Thiết kế CCĐ XNCN.
Bộ môn phát dẫn điện (bản in roneo khoa TC tái bản).
4. Một số vấn đề về thiết kế và qui hoạch mạng điện địa phương
Đặng Ngọc Dinh và nhiều tác giả.
5. Giáo trình mạng điện
Bộ mơn phát dẫn điện.


Một số tài liệu nước ngoài hoặc dịch:
1. Cung cấp điện cho xí nghiệp cơng nghiệp
Tg: Fe-đơ-rov
NXB-Năng lượng 1972
2. Cung cấp điện cho xí nghiệp cơng nghiệp.
Tg: Epmulov
NXB-Năng lượng 1976
3. Sách tra cứu về cung cấp điện (tập I & II sách dịch).
Tg: Fe-đô-rov
NXB-Năng lượng 1980.
Giới thiệu các chương của giáo trình:
Chương I:
Chương II:
Chương III:
Chương IV:
Chương V:
Chương VI:
Chương VII:
Chương VIII:
Chương IX:
Chương X:
Chương XI:
Chương XII:

Những vấn đề chung về TH-CCĐ.
Phụ tải điện.
Cơ sở so sánh-kinh tế kỹ thuật trong CCĐ.
Sơ đồ CCĐ và trạm biến áp.
Tính tốn mạng điện trong xí nghiệp.
Xác định tiết diện dây dẫn trong mạng điện.

Tính tốn dịng ngắn mạch.
Lựa chọn thiết bị điện.
Bù cơng suất phản kháng trong mạng xí nghiệp.
Bảo vệ rơ-le trong mạng điện xí nghiệp.
Nối đất và chiếu sáng.
Chiếu sáng cơng nghiệp.


3

Bài giảng cung cấp điện. Biên soạn: TRẦN TẤN LỢI
----------------------------------------------------------------------

Chương I

Những vấn đề chung về HT-CCĐ

1.1 Khái niệm về hệ thống điện:
Ngày nay khi nói đến hệ thơng năng lượng, thơng thường người ta thường hình dung nó là hệ thông điện, tương tự như
vậy đôi lúc ngường ta gọi Khoa điện là Khoa năng lượng, đó khơng phải là hiện tượng ngẫu nhiên mà nó chính là bản
chất của vấn đề. Lý do là ở chỗ năng lượng điện đã có ưu thế trong sản xuất,khai thác và truyền tải, cho nên hầu như
toán bộ năng lượng đang khai thác được trong tự nhiên người ta đều chuyển đổi nó thầnh điện năng trước khi sử dụng
nó. Từ đó hình thành một hệ thống điện nhằm tryuền tải, phân phối và CCĐ điện năng đến từng hộ sử dụng điện.
Một số ưu điểm của điện năng:
+ Dễ chuyển hoá thành các dạng năng lượng khác (Quang, nhiệt, hoá cơ năng…).
+ Dễ chuyền tải và truyền tải với hiệu suất khá cao.
+ Khơng có sắn trong tự nhiên, đều được khai thác rồi chuyển hoá thành điện năng. Ở nơi sử dụng điện năng lại dẽ
dàng chuyển thành các dạng năng lượng khác  Ngày nay phần lớn năng lượng tự nhiên khác được khai thác ngay tại
chỗ rồi được đổi thành điện năng (VD NM nhiệt điện thường được xây dựng tại nơi gần nguồn than; NM thỷ điện gần
nguồn nước…). Đó cũng chính là lý do xuất hiện hệ thống tryền tải, phân phối và cung cấp điện năng mà chung ta

thường giọ là hệ thông điện.
Định nghĩa: Hệ thống điện bao gồm các khâu sản xuất ra điện năng; khâu tryền tải; phân phối và cung cấp điện
năng đến tận các hộ dùng điện (xem HV.)

220 kV

NL sơ cấp

110 kV

10 kV

~

~
NMĐ1
10 kV

sản xuất & tryền tải
(phát dẫn điện)

35 kV

NMĐ2

6; 10 kV

phân phối & cung
cấp điện năng
(CCĐ)


0,4 kV

HV. 01
Từ đó cho thấy lĩnh vực cung cấp điện có một ý nghĩa hẹp hơn
Định nghĩa: Hệ thống cung cấp điện chỉ bao gồm các khâu phân phối; Tuyền tải & cung cấp điện năng đến các hộ tiêu
thụ điện.
Vài nét đặc trưng của năng lượng điện:
1-

Khác với hầu hết các sản phẩm, điện năng được sản xuất ra, nói chung khơng tích trữ được (trừ vài trường
hợp đặc biệt với công suất nhỏ như pin, acqui..)  Tại mỗi thời điểm luôn luôn phải đảm bảo cần bằng giữa
lượng điện năng sản xuất ra và tiêu thụ có kể đến tổn thất trong khâu truyền tải. Điều này când phải được
quán triệt trong khâu thiết kế, qui hoạch, vận hành và điều độ hệ thống điện, nhằm giữ vững chất lượng điện
(u & f).


Bài giảng cung cấp điện. Biên soạn: TRẦN TẤN LỢI
----------------------------------------------------------------------

2-

3-

4

Các quá trình về điện xẩy ra rất nhanh. Chẳng hạn sóng điện từ lan truyền trong dây dẫn với tốc độ rất lớn
xấp sỉ tốc độ ánh sáng 300 000 km/s (q trình ngắn mạch, sóng sét lan truyền lan tuyền)  Đóng cắt của
các thiết bị bảo v.v… đều phải xẩy ra trong vòng nhỏ hơn 1/10 giây  cần thiết để thiết kế, hiệu chỉnh các
thiết bị bảo vệ.

Cơng nghiệp điện lực có quan hệ chặt chẽ đến nhiều ngành kinh tế qquốc dân (luyện kim, hoá chất, khai thác
mỏ, cơ khí, cơng nghiệp dệt…).  là một trong những động lực tăng năng suất lao động tạo nên sự phát
triển nhịp nhành trong cấu trúc kinh tế. Quán triệt đặc điểm này sẽ xây dựng những quyết định hợp lý trong
mức độ điện khí hố đối với các ngành kinh tế – Các vùng lãnh thổ khác nhau – Mức độ xây dựng nguồn
điện, mạng lưới truyền tải, phân phối  nhằm đáp ứng sự phát triển cân đối, tránh được những thiệt hại
kinh tế quốc dân do phải hạn chế nhu cầu của các hộ dùng điện.

Nội dung môn học:
Nhằm giải quyết các vấn đề kỹ thuật trong việc thiết kế hệ thống CCĐ-XN nói chung và HTĐ nói riêng. Một
phương án CCĐ được gọi là hợp lý phải kết hợp hài hoà một loạt các yêu cầu như:

Tính kinh tế (vốn đầu tư nhỏ).

Độ tin cây (xác suất mất điện nhỏ).

An toàn và tiện lợi cho việc vận hành thiết bị.

Phải đảm bảo được chất lượng điện năng trong phạm vi cho phép (kỹ thuật).
Như vậy lời giải tối ưu khi thiết kế HTĐ phải nhận được từ quan điểm hệ thống, không tách khỏi kế hoạch phát
triển năng lượng của vùng; Phải được phối hợp ngay trong những vấn đề cụ thể như – Chọn sơ đồ nối dây của lưới
điện, mức tổn thất điện áp ….Việc lựa chọn PA’ CCĐ phải kết hợp với việc lựa chọn vị trí, cơng suất của nhà máy điện
hoặc trạm biến áp khu vực.
Phải quan tâm đến đặc điểm cơng nghệ của xí nghiệp, xem xét sự phát triển của xí nghiệp trong kế hoạch tổng thể
(xây dựng, kiến trúc…..). Vì vậy các dự án về thiết kế CCĐ-XN, thường được đưa ra đồng thời với các dự án về xây
dựng, kiến trúc, cấp thoát nước v.v… và được duyệt bởi một cơ quan trung tâm. ở đây có sự phối các mặt trên quan
điểm hệ thống và tối ưu tổng thể.

1.2 Phân loại hộ dùng điện xí nghiệp:
Các hộ dùng điện trong xí nghiệp gồm nhiều loại tuỳ theo cách phân chia khác nhau  (nhằm mục đích đảm
bảo CCĐ theo nhu cầu của từng loại hộ phụ tải).

a) Theo điện áp và tần số: căn cứ vào Udm và f
* Hộ dùng điện 3 pha Udm < 1000 V ; fdm = 50 Hz.
* Hộ dùng điện 3 pha Udm > 1000 V ; fdm = 50 Hz.
* Hộ dùng điện 1 pha Udm < 1000 V ; fdm = 50 Hz.
* Hộ dùng điện làm việc với tần số  50 Hz.
* Hộ dùng dòng điện một chiều.
b) Theo chế độ làm việc: (của các hộ dùng điện).




Dài hạn: phụ tải không thay đổi hoặc ít thay đổi, làm việc dài hạn mà nhiệt độ không vượt quá giá trị cho
phép (VD: Bơm; quạt gió, khí nén…).
Ngắn hạn: thời gian làm việc khơng đủ dài để nhiệt độ TB đạt giá trị qui định (VD các động cơ truyền động
cơ cấu phụ của máy cắt gọt kim loại, động cơ đóng mở van của TB. thuỷ lực).
Ngắn hạn lập lại: các thời kỳ làm việc ngắn hạn của TB. xen lẫn với thời kỹ nghỉ ngắn hạn  được đặc
trưng bởi tỷ số giữa thời gian đóng điện và thời gian tồn chu trình sản suất (VD. máy nâng; TB. hàn...).

c) Theo mức độ tin cây cung cấp điện: tuỳ theo tầm quan trọng trong nền kinh tế và xã hội, các hộ tiêu thụ điện được
CCĐ với mức độ tin cậy khác nhau và phân thành 3 loại.




Hộ loại I: Là hộ mà khi sự cố ngừng CCĐ. sẽ gây ra những thiệt hại lớn về kinh tế, đe doạ đến tính mạng
con người, hoặc ảnh hưởng có hại lớn về chính trị; – gây những thiệt hại do đối loạn qui trình công nghệ. Hộ
loại I phải được CCĐ. từ 2 nguồn độc lập trở lên. Xác suất ngừng CCĐ rất nhỏ, thời gian ngừng CCĐ.
thường chỉ được phép bằng thời gian tự động đóng thiết bị dự trữ (VD. xí nghiệp luyện kim, hoá chất lớn…).
Hộ loại II: Là hộ tuy có tầm quan trọng lớn nhưng khi ngừng CCĐ chỉ dẫn đến thiệt hại về kinh tế do hư
hỏng sản phẩm, ngừng trệ sản xuất, lãng phí loa động v.v… Hộ loại II được CCĐ từ 1 hoặc 2 nguồn – thời

gian ngừng CCĐ cho phép bằng thời gian để đóng TB dự trữ bằng tay (XN cơ khí, dệt, công nghiệp nhẹ,
công nghiệp địa phương…).


Bài giảng cung cấp điện. Biên soạn: TRẦN TẤN LỢI
----------------------------------------------------------------------



5

Hộ loại III: mức độ tin cậy thấp hơn, gồm các hộ không nằm trong hộ loại 1 và 2. Cho phép mất điện trong
thời gian sửa chữa, thay thế phần tử sự cố nhưng không quá một ngày đêm. Hộ loại III thường được CCĐ
bằng một nguồn.

1.3 Các hộ tiêu thụ điện điển hình:
1) Các thiết bị động lực cơng nghiệp.
2) Các thiết bị chiếu sáng. (thường 1 pha, ĐTPT. bằng phẳng, cos = 10,6).
3) Các TB. biến đổi.
Các động cơ truyền động máy gia cơng.
4) Lị và các thiết bị gia nhiệt.
5) Thiết bị hàn.
(Giải công suất; dạng ĐTPT; Giải Udm ; fdm ; cos ; Tmax ;đặc tính phụ tải; thuộc hộ tiêu thụ loại 1; 2 hoặc 3……).

1.4 Các chỉ tiêu kỹ thuật trong CCĐ-XN:
Chỉ tiêu kỹ thuật của hệ thống CCĐ. được đánh giá bằng chất lượng điện năng cung cấp, thông qua 3 chỉ tiêu cơ bản
U; f; tính liên tục CCĐ.
*Tính liên tục CCĐ: hệ thống CCĐ. phải đảm bảo được việc CCĐ. liên tục theo yêu cầu của phụ tải (yêu cầu của hộ
loại I; II & III).
Chỉ tiêu này thường được cụ thể hoá bằng xác suất làm việc tin cậy  trên cơ sở này người ta phân các hộ

tiêu thụ thành 3 loại hộ mà trong thiết kế cần phải quán triệt để có được PA’ CCĐ. hợp lý.
* Tần số: độ lệch tần số cho phép được qui định là  0,5 Hz. Để đảm bảo tần số của hệ thống điện được ổn định công
suất tiêu thụ phải =< cơng suất của HT. Vậy ở xí nghiệp lớn khi phụ tải gia tăng thường phải đặt thêm TB. tự động
đóng thêm máy phát điện dự trữ của XN. hoặc TB. bảo vệ sa thải phụ tải theo tần số.
*Điện áp: Độ lệch điện áp cho phép so với điện áp định mức được qui định như sau: (ở chế độ làm việc bình thường).
+ Mạng động lực:
+ Mạng chiếu sáng:

[U%] =  5 % Udm
[U%] =  2, 5 % Udm

Trường hợp khởi động động cơ hoặc mạng điện đang trong tình trạng sự cố thì độ lệch điện áp cho phép có thể tới (-10
 20 %)Udm . Tuy nhiên vì phụ tải điện ln thay đổi nên giá trị điện áp lại khác nhau ở các nút của phụ tải  điều
chỉnh rất phức tạp. Để có những biện pháp hiệu lực điều chỉnh điện áp, cần mô tả sự diễn biến của điện áp không
những theo độ lệch so với giá trị định mức, mà còn phải thể hiện được mức độ kéo dài. Khi đó chỉ tiêu đánh giá mức độ
chất lượng điện áp là giá trị tích phân.

T

U ( t )  U dm
dt
U dm
0


Trong đó:

U(t) - giá trị điện áp tại nút khảo sát ở thời điểm t.
T - khoảng thời gian khảo sát.
Udm - giá trị định mức của mạng.

Khi đó độ lệch điện áp so với giá trị yêu cầu (hoặc định mức) được mô tả như một đại lượng ngẫu nhiên có phân bố
chuẩn, và một trong những mục tiêu quan trọng của điều chỉnh điện áp là: sao cho giá trị xác suất để trong
suốt khoảng thời gian khảo sát T độ lệch điện áp nằm trong phạm vi cho phép, đạt cực đại.
Ngoài ra khi nghiên cứu chất lượng điện năng cần xét đến hành vi kinh tế, nghĩa là phải xét đến thiệt hại kinh tế do mất
điện, chất lượng điện năng xấu. Chẳng hạn khi điện áp thấp hơn định mức, hiệu xuất máy giảm, sản xuất kém, tuổi thọ
động cơ thấp hơn định mức, hiệu suất máy giảm, sản phẩm kém, tuổi thọ động cơ giảm v.v.. Từ đấy xác định được giá
trị điện áp tối ưu. Mặt khác khi nghiên cưu chất lượng điện năng trên quan điểm hiệu sử dụng điện, nghĩa là điều chỉnh
điện áp và đồ thị phụ tải sao cho tổng số điện năng sử dụng với điện áp cho phép là cực đại. Những vấn đè nêu trên


6

Bài giảng cung cấp điện. Biên soạn: TRẦN TẤN LỢI
----------------------------------------------------------------------

cần có những nghiên cưu tỉ mỉ dựa trên những thơng kê có hệ thơng về phân phối điện áp tại các nút, suất thiệt hại
kinh tế do chất lượng điện xấu

1.4 Một số ký hiệu thường dùng:
1 – Máy phát điện hoặc nhà máy điện.

2 - Động cơ điện.
3 – Máy biến áp 2 cuộn dây.
4 – Máy biến áp 3 cuộn dây.

5 – Máy biến áp điều chỉnh dưới tải.
6 - Kháng điện.
7 – Máy biến dòng điện.

8 – Máy cắt điện.

9 - Cầu chì.
10 - Aptơmát.

11 – Cầu dao cách ly.
12 – Máy cắt phụ tải.

13 – Tụ điện bù.
14 – Tủ điều khiển
15 – Tủ phân phối.

16 – Tủ phân phối động lực.
17 – Tủ chiếu sáng làm việc.
18 Tủ chiếu sáng cục bộ.

19 – Khởi động từ.
20 - Đèn sợi đốt.

~
Đ


7

Bài giảng cung cấp điện. Biên soạn: TRẦN TẤN LỢI
----------------------------------------------------------------------

21 - Đèn huỳnh quang.

22 – Công tắc điện.
23 – Ổ cắm điện.

24 – Dây dẫn điện.

25 – Dây cáp điện
26 – Thanh dẫn (thanh cái).

27 – Dây dẫn tần số  50 Hz

28 – Dây dẫn mạng hai dây.
29 – Dây dẫn mạng 4 dây.

30 - Đường dây điện áp U  36 V.

31 – Đường dây mạng động lực 1 chiều.

32 – Chống sét ống.

33 – Chông sét van.

34 – Cầu chì tự rơi.

Chương II

Phụ tải điện


8

Bài giảng cung cấp điện. Biên soạn: TRẦN TẤN LỢI
----------------------------------------------------------------------


Vai trị của phụ tải điện: trong XN có rất nhiều loại máy khác nhau, với nhiều công nghệ khác nhau; trình độ sử dụng
cũng rất khác nhau cùng với nhiều yếu tố khác dẫn tới sự tiêu thụ công suất của các thiết bị không bao giờ bằng công
suất định mức của chúng. Nhưng mặt khác chúng ta lại cần xác định phụ tải điện. Phụ tải điện là một hàm của nhiều
yếu tố theo thời gian P(t), và vì vậy chung không tuân thủ một qui luật nhất định  cho nên việc xác định được chúng
là rất khó khăn. Nhưng phụ tải điện lại là một thông số quan trọng để lựa chọn các thiết bị của HTĐ. Cơng suất mà ta
xác định được bằng cách tính tốn gọi là phụ tải tính tốn Ptt.
Nếu Ptt < Pthuc tê  Thiết bị mau giảm tuổi thọ, có thể dẫn đến cháy nổ.
Nếu Ptt > Pthuc tê  Lãng phí.
Do đó đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu nhằm xác định Ptt sát nhất với P_thực tế. Chủ yếu tồn tại 2
nhóm phương pháp.
+ Nhóm phương pháp dựa trên kinh nghiệm vận hành, thiết kế và được tổng kết lại bằng các hệ số tính tốn (đặc điểm
của nhóm phương pháp này là: Thuận lợi nhất cho việc tính tốn, nhanh chóng đạt kết quả, nhưng thường cho kết quả
kém chính xác).
+ Nhóm thứ 2 là nhóm phương pháp dựa trên cơ sở của lý thuyết xác suất và thống kê (có ưu điểm ngược lại với nhóm
trên là: Cho kết quả khá chính xác, xong cách tính lại khá phức tạp ).

2.1 Đặc tính chung của phụ tải điện:
1)

Các đặc trưng chung của phụ tải điện:

Mỗi phụ tải có các đặc trưng riêng và các chỉ tiêu xác định điều kiện làm việc của mình mà khi CCĐ cần phải được
thoả mãn hoặc chú ý tới. (có 3 đặc trưng chung).
a) Công suất định mức:
“ Là thông số đặc trưng chính của phụ tải điện, thường được ghi trên nhãn của máy hoặc cho trong lý lịch máy”.
Đơn vị đo của công suất định mức thường là kW hoặc kVA. Với một động cơ điện Pđm chính là cơng suất cơ trên trục cơ
của nó.


Đ


Pđm

Pd 

Pdm
 dm

dm – là hiệu suất định mức của động cơ thường lấy là 0,8  0,85 (với động cơ không đồng bộ không tải). Tuy vậy với các
động cơ công suất nhỏ và nếu khơng cần chính xác lắm thì có thể lấy Pd  Pdm.
Chú ý:
+ Với các thiết bị nung chẩy cơng suất lớn, các thiết bị hàn thì cơng suất định mức chính là cơng suất định mức của máy
BA. và thường cho là [kVA].
+ Thiết bị ở chế độ ngắn hạn lập lại, khi tính phụ tải tính tốn phải qui đổi về chế độ làm việc dài hạn (tức phải qui về
chế độ làm việc có hệ số tiếp điện tương đối).
Động cơ

'
Pdm
 Pdm .  dm

Biến áp

'
Pdm
 S dm . cos  .  dm

Trong đó:
P’dm – Cơng suất định mức đã qui đổi về dm %.
Sdm; Pdm; cos ; dm % - Các tham số định mức ở lý lịch máy của TB.

b) Điện áp định mức:
Udm của phụ tải phải phù hợp với điện áp của mạng điện. Trong xí nghiệp có nhiều thiết bị khác nhau nên cũng có nhiều
cấp điện áp định mức của lưới điện.


9

Bài giảng cung cấp điện. Biên soạn: TRẦN TẤN LỢI
----------------------------------------------------------------------

+ Điện áp một pha: 12; 36 V sử dụng cho mạng chiếu sáng cục bộ hoặc các nơi nguy hiểm.
+ Điện áp ba pha: 127/220; 220/380; 380/660 V cung cấp cho phần lớn các thiết bị của xí nghiệp (cấp 220/380 V là
cấp được dùng rộng rãi nhất).
+ Cấp 3; 6; 10 kV: dùng cung cấp cho các lò nung chẩy; các động cơ cơng suất lớn. Ngồi ra cịn có cấp 35, 110 kV
dùng để truyền tải hoặc CCĐ. cho các thiết bị đặc biệt (công suất cực lớn). Với thiết bị chiếu sáng yêu cầu chặt chẽ hơn
nên để thích ứng với việc sử dụng ở các vị trí khác nhau trong lưới. TB chiếu sáng thường được thiết kế nhiều loại khác
nhau trong cùng một cấp điện áp định mức. Ví dụ ở mạng 110 V có các loại bóng đèn 100; 110; 115; 120; 127 V.
Tần số: do qui trình cơng nghệ và sự đa dạng của thiết bị trong xí nghiệp  chúng sử dụng dòng điện với tần số rất
khác nhau từ f = o Hz (TB. một chiều) đến các thiết bị có tần số hàng triệu Hz (TB. cao tần). Tuy nhiên chúng vẫn chỉ
được CCĐ. từ lưới điện có tần số định mức 50 hoặc 60 Hz thông qua các máy biến tần.
Chú ý: Các động cơ thiết kế ở tần số định mức 60 Hz vẫn có thể sử dụng được ở lưới có tần số định mức 50 Hz với điều
kiện điện áp cấp cho động cơ phải giảm đi theo tỷ lệ của tần số (VD. động cơ ở lưới 60 Hz muốn làm việc ở lưới có tần
số 50 Hz và Udm =380 V, thì điện áp trước đó của nó phải là 450460 V).
2) Đồ thị phụ tải:
“ Đặc trưng cho sự tiêu dùng năng lượng điện của các thiết bị riêng lẻ, của nhóm thiết bị, của phân xưởng hoặc của
tồn bộ xí nghiệp. Nó là tài liệu quan trọng trong thiết và vận hành”.
a)

Phân loại: có nhiều cách phân loại
+ Đồ thị phụ tải tác dụng

P(t).
* Theo đại lượng đo
+ Đồ thị phụ tải phản kháng Q(t).
+ Đồ thị phụ tải điện năng A(t).
+ Đồ thị phụ tải hàng ngày.
+ Đồ thị phụ tải háng tháng.
+ Đồ thị phụ tải hàng năm.

* Theo thời gian khảo sát

Đồ thị phụ tải của thiết bị riêng lẻ ký hiệu là p(t); q(t); i(t)...
Của nhóm thiết bị
P(t); Q(t); I(t)...
b)

Các loại đồ thị phụ tải thường dùng:

 Đồ thị phụ tải hàng ngày: (của nhóm, phân xưởng hoặc của XN). thường được xét với chu kỳ thời gian là một
ngày đêm (24 giờ) và có thể xác định theo 3 cách.
+ Bằng dụng cụ đo tự động ghi lại (VH- 2a)
+ Do nhân viên trực ghi lại sau những giờ nhất định (HV-2b).
+ Biểu diễn theo bậc thang, ghi lại giá trị trung bình trong những khoảng nhất định (HV-2c).
P

P

P

Pmax
0


24 t (giờ)
HV-2a

0

24
HV-2b

t (giờ)

0

24 t (giờ)
HV-2c

+ Đồ thị phụ tải hàng ngày cho ta biết tình trạng làm việc của thiết bị để từ đó sắp xếp lại qui trình vận hành hợp lý nhất,
nó cịn làm căn cứ để tính chọn thiết bị, tính điện năng tiêu thụ…
+ Các thông số đặc trưng của đồ thị phụ tải hàng ngày:
1- Phụ tải cực đại

Pmax ; Qmax


10

Bài giảng cung cấp điện. Biên soạn: TRẦN TẤN LỢI
----------------------------------------------------------------------

2- Hệ số công suất cực đại

tương ứng với

cosmax
tgmax = Qmax /Pmax

3 - Điện năng tác dụng &
phản kháng ngày-đêm

A [kWh]; Ar[kVArh].
Costb
tgtb = Ar/A

4 – Hệ số
tương ứng với
5 – Hệ số điền kín của ĐTPT.

K dk 

A
24.Pmax

;

K dkr 

Ar
24.Qmax

 Đồ thị phụ tải hàng năm:
Gồm hai loại: + ĐTPT hàng tháng

+ ĐTPT theo bậc thang
Đồ thị phụ tải hàng tháng:
việc.

được xây dựng theo phụ tải trung bình của từng tháng của xí nghiệp trong một năm làm

P

Đồ thị phụ tải hàng tháng cho ta biết nhịp độ
sản xuất của xí nghiệp. Từ đó có thể đề ra lịch
vận hành sửa chữa các TB. điện một cách hợp
lý nhất, nhằm đáp ứng các yêu cầu của sản
xuất (VD: vào tháng 3,4  sửa chữa vừa và
lớn, còn ở những tháng cuối năm chỉ sửa chữa
nhỏ và thay các thiết bị.
0

2

4

6

8 10

12 tháng

Đồ thị phụ tải theo bậc thang: xây dựng trên cơ sở của đồ thị phụ tải ngày đêm điển hình (thường chọn 1 ngày điển hình
vào mùa đơng và vào mùa hạ).


P

P

Pmax
Pi
t’2

t’1
t”1
mùa đông
0

A

mùa hè
24 t [giờ]

0

24 t [giờ]

Gọi: n1 – số ngày mùa đông trong năm
n2 – số ngày mùa hè trong năm

0

 Ti = (t’1 + t”1).n1 + t’2.n2

Các thông số đặc trưng của đồ thị phụ tải năm:

1 - Điện năng tác dụng và phản kháng tiêu thụ trong một năm làm việc:
A [kWh/năm] & Ar [kVArh/năm]
Chúng được xác địng bằng diện tích bao bởi đường ĐTPT. và trục thời gian.
2- Thời gian sử dụng công suất cực đại:

Tmax 

A
Pmax

;

Tmax r 

Ar
Qmax

Ti
8760 [giờ]


Bài giảng cung cấp điện. Biên soạn: TRẦN TẤN LỢI
----------------------------------------------------------------------

11

3 – Hệ số cơng suất trung bình: Costb tương ứng với tgtb

Ar
A


tg tb 

4 – Hệ số điền kín đồ thị phụ tải:

K dk 

T
A
 max
8760 xPmax 8760

K dkr 

Ar
T
 max r
8760 xQmax 8760

Khái niêm về Tmax & :
Định nghĩa Tmax: “ Nếu giả thiết rằng ta luôn luôn sử dụng cơng suất cực đại, thì thời gian cần thiết Tmax để cho phụ tải
đó tiêu thụ được một lượng điện năng bằng lượng điện năng do phụ tải thực tế (biến thiên) tiêu thụ trong một năm làm
việc”. Tmax được gọi là thời gian sử dụng công suất lớn nhất.
Tmax – ứng với mỗi XN khác nhau sẽ có giá trị khac
nhau.
+ Trị số này có thể tra ở sổ tay và thường được định
nghĩa theo P & Q hai thông số này thường không
trùng nhau.
+ Qua thông kê có thể đưa ra Tmax điển hình của một
số XN.

+ Tmax lớn  đồ thị phụ tải càng bằng phẳng.
+ Tmax nhỏ  đồ thị phụ tải ít bằng phẳng hơn.

P
Pmax

0

Tmax

8760 t

Định nghĩa  “ Giả thiết ta luôn luôn vận hành với tổn thất cơng suất lớn nhất, thì thời gian cần thiết  để gây ra được
lượng điện năng tổn thất bằng lượng điện năng tổn thất do phụ tải thực tế gây ra trong một năm làm việc, gọi là thời
gian chịu tổn thất công suất lớn nhất”


 và Tmax thường không bao giờ bằng nhau, tuy nhiên
chúng lại có quan hệ rất gắn bó, nhưng lại khơng tỷ lệ
tuyến tính vì P khơng chỉ xuất hiện lúc có tải, mà ngay
cả lúc khơng tải cũng vẫn có tổn thất  người ta xây
dựng quan hệ  theo Tmax và cos

0,6
0,8
1
0

8760 Tmax


3)

Chế độ làm việc của phụ tải và qui đổi phụ tải:

a) Chế độ làm việc của phụ tải: 3 chế độ
Chê độ dài han: Chế độ trong đó nhiệt độ của TB. tăng đến giá trị xác lập và là hằng số không phụ thuộc vào sự
biến đổi của công suất trong khoảng thời gian bằng 3 lần hằng số thời gian phát nóng của cuộn dây. Phụ tải có thể
làm việc với đồ thị bằng phẳng với công suất không đổi trong thời gian làm việc (quạt gió, các lị điện trở…) hoặc
đồ thị phụtải không thay đổi trong thời gian làm việc.
Chế độ làm việc ngắn hạn: Trong đó nhiệt độ của TB. tăng lên đến giá trị nào đó trong thời gian làm việc, rồi lại
giảm xuống bằng nhiệt độ môi trường xung quanh trong thời gian nghỉ.
Chế độ ngắn hạn lập lại: Trong đó nhiệt độ của TB. tăng lên trong thời gian làm việc nhưng chưa đạt giá trị cho
phép và lại giảm xuống trong thời gian nghỉ, nhưng chưa giảm xuống nhiệt độ của môi trường xung quanh.
Đặc trưng bằng hệ số đóng điện %

% 

td
t
.100  d .100
t0  t d
Tc

td – thời gian đóng điện của TB.


12

Bài giảng cung cấp điện. Biên soạn: TRẦN TẤN LỢI
----------------------------------------------------------------------


t0 – thời gian nghỉ.
Tc – là một chu kỳ công tác và phải nhỏ hơn 10 phút.
b) Qui đổi phụ tải 1 pha về 3 pha:
Vì tất cả các TB. CCĐ từ nguồn đến các đường dây tuyền tải đều là các TB. 3 pha, các thiết bị dùng điện lại có
cả thiết bị 1 pha (thường cơng suất nhỏ). Các thiết bị này có thể đấu vào điện áp pha hoặc điện áp dây  Khi tính phụ
tải cần phải được qui đổi về 3 pha.
+ Khi có 1 TB đấu vào điện áp pha thì cơng suất tương đương sang 3 pha:
Pdm td = 3.Pdm fa
Pdm td - Công suất định mức tương đương (sang 3 pha).
Pdm fa – Công suất định mức của phụ tải một pha.
+ Khi có 1 phụ tải 1 pha đấu vào điện áp dây.

Pdmtd  3 .Pdmfa
+ Khi có nhiều phụ tải 1 pha đấu vào nhiều điện áp dây và pha khác nhau:

Pdmtd  3.Pdmfa max
Để tính tốn cho trường hợp này, trước tiên phải qui đổi các TB. 1 pha đấu vào điện áp dây về TB. đấu vào điện áp pha.
Sau đó sẽ xác định được cơng suất cực đại của 1 pha nào đó (Pdmfamax).

2.1 Các phương pháp xác định phụ tải tính tốn:
1) Khái niệm về phụ tải tính tốn:
“ Là phụ tải khơng có thực mà chúng ta cần phải tính ra để từ đó làm cơ sở cho việc tính tốn thiêts kế, lựa chọn TB.
CCĐ”.  có 2 loại
+ Phụ tải tính tốn theo phát nóng cho phép.
+ Phụ tải tính tốn theo điều kiện tổn thất.
Phụ tải tính tốn theo phat nóng:
Định nghĩa: “là phụ tải giả thiết lâu dài không đổi, tương đương với phụ tải thực tế (biến thiên) về hiệu quả nhiệt lớn
nhất”.
+ Trong thực tế thường dùng phụ tải tính tốn tác dụng Ptt vì nó đặc trưng cho q trình sinh cơng, thuận tiện cho việc

đo đạc vận hành.

Ptt  3 .U dm Itt cos  tt
Trong tính tốn có thể cho phép lấy gần đúng costt = costb . Quan hệ giữa phụ tải tính tốn với các phụ tải khác như
sau:
Pma x  Ptt  Pqp  Ptb
Trong đó:
T

Ptb




0

P ( t ).dt
T

T – thời gian khảo sát.
P(t) - đồ thị phụ tải thực tế.


13

Bài giảng cung cấp điện. Biên soạn: TRẦN TẤN LỢI
----------------------------------------------------------------------

Pqp 


1
T

T



0

P 2 ( t ).dt

+ Sự phát nóng của dây dẫn là kết quả của sự tác dụng của phụ tải trong thời gian T. Người ta nhận thấy rằng giá trị
trung bình của phụ tải trong thời gian này PT đặc trưng cho sự phát nóng của dây dẫn chính xác hơn so với cơng suất
cực đại tức thời Pmax trong khoảng thời gian đó.
Chính vì thế phụ tải tính tốn Ptt được xác định bằng giá trị
cực đại trong các giá trị trung bình trong khoảng thời gian T. Khi đó
khoảng thời gian này xê dịch trên tồn bộ đồ thị phụ tải đã cho.
+ Tồn tại một khoảng thời gian tối ưu mà phụ tải trung bình lấy trong
thời gian đó đặc trưng chính xác nhất cho sự thay đổi phát nóng của dây
dẫn trong khoảng đó.
+ Người ta thường lấy:

P
Pmax2
Pmax1
Ptb2
Ptb1

Ttb = 3T0
T


T

t

T0 – hằng số thời gian phát nóng của dây dẫn vì sau khoảng thời gian này trị số phát nóng đạt tới 95% trị số xác lập.
KM – Hệ số cực đại công suât tác dụng với khoảng thời gian trung bình T=30 phút (với Ptt và KM khi khơng có ký hiệu
đặc biệt được hiểu là tính với T=30 phút).
+ Trong thực tế T thường được lấy là 30 phút, gần bằng 3 lần hằng số thời gian phát nóng của các loại dây dẫn có tiết
diện trung bình và nhỏ  Nếu hằng số thời gian phát nóng của dây dẫn lớn hơn so với 10 phút thì cơng suất cực đại 30
phút phải qui đổi ra công suất cực đại với khoảng thời gian dài hơn. Bên cạnh Ptt cịn có Qtt ;Stt và Itt .
Phụ tải tính tốn theo điều kiện tổn thất cho phép: còn gọi là phụtải đỉnh nhọn Pdn ;Qdn ;Sdn ;Idn - là phụ tải cực đại
xuất hiện trong thời gian ngắn (12 giây). Nó gây ra tổn thất điện áp lớn nhất trong mạng điện và các điều kiện làm việc
nặng nề nhất cho mạng. Mà chính lúc đó lại cần phải đảm bảo các yêu cầu của sản xuất. VD moment khởi động của
động cơ, chất lượng các mối hàn, độ ổn định của ánh sáng điện.
+ Đối với phụ tải đang vận hành có thể có được bằng cách đo đạc, cịn trong thiết kế có thể xác định gần đúng căn cứ
vào các giá trị đặc trưng của các phụ tải đã có và đã được đo đạc thống kê trong quá trình lâu dài.
2) Các phương pháp xác định phụ tải tính tốn: (theo ĐK phát nóng)
Tuy thuộc vào vị trí của phụ tải, vào gai đoạn thiết kế mà người ta dùng phưong pháp chính xác hoặc đơn giản. Khi xác
định Ptt cần lưu ý một ssố vấn đề:
+ Đồ thị phụ tải luôn luôn thay đổi theo thời gian, tăng lên và bằng phẳng hơn theo mức hoàn thiện kỹ thuật sản xuất (hệ
số điền kín phụ tải tăng lên dần).
+ Việc hồn thiện q trình sản xuất (tự động hoá và cơ giới hoá) sẽ làm tăng lượng điện năng của xí nghiệp.  khi thiết
kế CCĐ. phải tính đến sự phát triển tương lai của xí nghiệp, phải lấy mức của phụ tải xí nghiệp 10 năm sau.
Các phương pháp xác định phụ tải tính tốn và phạm vi sử dụng:
1- Theo cơng st trung bình và hệ số cực đại: còn gọi là phương pháp biểu đồ hay phương pháp số thiết bị điện hiệu
quả - thường được dùng cho mạng điện PX điện áp đến 1000 V và mạng cao hơn, mạng tồn xí nghiệp.
2- Theo cơng suất trung bình và độ lệch của phụ tải khỏi giá trị trung bình: đây là phương pháp thống kê - dùng cho
mạng điện PX điện áp đến 1000 V
3- Theo cơng suất trung bình và hệ số hình dạng của đồ thị phụ tải: dùng cho mạng điện từ trạm biến áp phân xưởng

cho đến mạng toàn xí nghiệp.
4- Theo cơng suất đặt và hệ số nhu cầu (cần dùng): dùng để tính tốn sơ bộ, ngồi ra cịn 2 phương pháp khác.
5- Theo xuất chi phí điện năng trên đơn vị sản phẩm:
6- Theo xuất phụ tải trên đơn vị diện tích sản xuất:: cả hai phuoeng pháp trên đều dùng để tính tốn sơ bộ
1) Xác định phụ tải tính tốn theo cơng suất trung bình và hệ số cực đại:


14

Bài giảng cung cấp điện. Biên soạn: TRẦN TẤN LỢI
----------------------------------------------------------------------

Theo phương pháp này phụ tải tính tốn của nhóm thiết bị:

Ptt  K M .Ptb  K M .K sd .Pdm
Ptb – cơng suất trung bình của phu tải trong ca mang tải lớn nhất.
Pdm – công suất định mức của phụ tải (tổng Pdm của TB trong nhóm ).
Ksd – hệ số sử dụng công suât tác dụng (của nhóm TB.)
KM – Hệ số cực đại cơng st tác dụng với khoảng thời gian trung bình T=30 phút (với Ptt và KM khi khơng có ký hiệu
đặc biệt được hiểu là tính với T=30 phút).
a) Hệ số sử dụng công suât:: Ksd “là tỉ số giữa công suất trung bình và cơng suất định mức” hệ số sử dụng được định
nghĩa cho cả Q; I. Với thiết bị đơn lẻ kí hiệu bằng chữ nhỏ cịn với nhóm TB. được kí hiệu bằng chữ in hoa.
n

k sd

p
 tb
pdm


K sd

;

P
 tb 
Pdm

p

dmi

.k sdi

i 1

n

p

dmj

i 1

Có thể xác định theo điện năng:

K sd 

A
Ar


A - điện năng tiêu thụ trong 1 ca theo đồ thị phụ tải.
Ar - điện năng tiêu thụ định mức.
Tương tự ta có:
n

k sdq

q
 tb
q dm

Q
 tb 
Qdm

K sdq

;

q

.k sdqi

dmi

i 1

n


q

dmj

i 1

n

k sdI

i
 tb
i dm

I
 tb 
I dm

K sdI

;

i

dmi

.k sdi

i 1


n

i

dmj

i 1

+ hệ số sử dụng các thiết bị riêng lẻ và các nhóm thiết bị đặc trưng được xây dựng theo các số liệu thống kê lâu dài và
được cho trong các cẩm nang kỹ thuật.
b) Số thiết bị dùng điện có hiệu quả: nhq
Định nghĩa: “là số thiết bị điện giả thiết có cùng cơng suất, cùng chế độ làm việc mà chúng gây ra một phụ tải tính tốn,
bằng phụ tải tính tốn của nhóm TB. có đồ thị phụ tải khơng giống nhau về công suất và chế độ làm việc”
Công thức đầy đủ để tính số thiết bị dùng điện hiệu quả của nhóm có n thiết bị:

2

nhq

 n

  pdmi 
i 1

 n
2
 pdmi 
i 1



15

Bài giảng cung cấp điện. Biên soạn: TRẦN TẤN LỢI
----------------------------------------------------------------------

pdmi – công suất định mức của thiết bị thứ i trong nhóm.
n - tổng số thiết bị trong nhóm.
+ Nếu công suất định mức của tất cả các thiết bị dùng điện đều bằng nhau  n = nhq.
+ Với số thiết bị lớn sử dụng công thức trên không thuận lợi  có thể sử dụng cơng thức gần đúng với sai số 20 %.
Các trường hợp riêng để tính nhanh nhq :

m

+ Khi

Pdm max
3
Pdm min

và Ksd  0,4

Thì số thiết bị hiệu quả sẽ lấy bằng số thiết bị thực tế của nhóm 

nhq  n
+ Khi trong nhóm có n1 thiết bị dùng điện có tổng cơng suất định mức nhỏ hơn hoặc bằng 5 % tổng cơng suất định mức
của tồn nhóm
n1

n


 pdmi  5% pdmi



nhq  n  n1

Ví dụ: Xác định số thiết bị hiệu quả của nhóm có chế độ làm việc dài hạn có số lượng và cơng suất như sau: Hệ số sử
dụng của tồn nhóm Ksd = 0,5
Số TB
10
5
6
5
2

Cơng suất
------

0,6
4,5
7
10
14

+ Tính bằng cơng thức đầy đủ:

10.0 ,6  5.4 ,5  6.7  5.10  2.14 2

kW
kW

kW
kW
kW

10 ,0 ,6 2  5.4 ,5 2  6.7 2  5.10 2  2.14 2

 20

+ Tính gần đúng: vì nhóm có 10 thiết bị rất nhỏ (0,6 kW)
10x0,6= 6 kW <  pdmx 5% = 148,5x5%= 7,4

 nhq = n – n1 = 28 – 10 = 18 kết quả này sai số 10%.
+ Khi m > 3 và Ksd  0,2 thì
n

2. pdmi
nhq 

i 1

Chú ý: nếu tính ra nhq > n

pdm max

Thì sẽ lấy 

nhq  n

Ví dụ: Nhóm có các thiết bị làm việc dài hạn. Hãy xác đinh số thiết bị hiệu quả của nhóm; Ksd = 0,4
Số TB

4
5
6
5
4
25
20

Công suât
--------

20 kW
10 kW
4 kW
7 kW
4,5 kW
2,8 kW
1 kW

m = 20/1 = 20 > 3 ; Ksd = 0,4 > 0,2
n

2  pdmi


nhq 

i 1

Pdm max




297
 29 ,7  30
20

+ Khi khơng có khả năng sử dụng các phương pháp đơn giản: thì phải sử dụng các đường cong hoặc bảng tra. Bảng và
đường cong được xây dựng quan hệ số thiết bị hiệu quả tương đối theo n* và p*
tức
*
nhq
 f ( n* ; p* )

Trong đó:

khi tra được n*hq

thì suy ra



*
nhq  n.nhq


16

Bài giảng cung cấp điện. Biên soạn: TRẦN TẤN LỢI
----------------------------------------------------------------------


*
nhq


nhq
n1 - số thiết bị có cơng suất lớn hơn 1/2 cơng suất của thiết bị
có cơng suất lớn nhất trong nhóm.

n

n1
n
P
p *  dm1
Pdm

n* 

Pdm1 - Tổng cơng suất của n1 thiết bị.
Pdm - Tổng công suất định mức của tất cả TB.

Ví dụ: Xác định số TB. hiệu quả của nhóm TB. Nhóm có Ksd = 0,1
Số TB
4
5
4
5
20


Cơng st

------

10
7
4,5
2,8
1

Giải: ta có m = 10/1 =10 với m = 10 ; Ksd = 0,1
khơng áp dụng được cách tính gần đúng.

kW
kW
kW
kW
kW

n = 5 + 4 + 5 + 4 + 20 = 38
Pdm = 4x10 + 5x7 + 4x4,5 + 5x2,8 + 20x1 = 127 kW

Thiết bị có cơng suất lớn nhất là 10 kW

1/2. 10 = 5 kW

n1 = 4 + 5 = 9
P1 = 4x10 + 5x7 = 75 kW
n* = n1 / n = 9/38
p* = P1/Pdm = 75/127 Từ n* và p* Tra bảng ta tim được n*hq = 0,59




*
nhq  n.nhq
 38 x 0 ,56  21

+ Đối với nhóm thiết bị một pha đấu vào mạng 3 pha: thì số thiết bị hiệu quả có thể xác định 1 cách đơn giản theo cơng
thức sau:
n

2  pdmi
nhq 

1

3 Pdm max

(2.40)

n

p

dmi

- Tổng công suất của thiết bị một pha tại nút tính tốn.

1


Pdmmax - Cơng suất định mức của thiết bị 1 pha lớn nhất.

c) Hệ số cực đại: KM
“ là tỉ số giữa công suất tính tốn và cơng suất trung bình”.

kM 

ptt
ptb

hoặc

KM 

Ptt
Ptb

kM và KM với từng thiết bị và với nhóm thiết bị. Cơng suất trung bình có thể tính theo cơng thức sau:
T

Ptb




0

P ( t )dt
T




A
T

T – thời gian khảo sát lấy bằng độ dai của ca mang tải lớn nhất. Tương tự ta có hệ số cực đại với dịng điện:


17

Bài giảng cung cấp điện. Biên soạn: TRẦN TẤN LỢI
----------------------------------------------------------------------

K MI 

Itt
Itb

+ Hệ số cực đại liên quan đến 2 đại lượng quan trọng của đồ thị phụ tải là Ptt và Ptb. trị số của nó phụ thuộc vào số thiết
bị dùng điện hiệu quả nhq và nhiều hệ số khác đặc trưng cho chế độ tiêu thụ của nhóm TB.  có nhiều phương pháp xác
định KM của nhiều tác giả khác nhau.
+ Trong thực tế thường KM được xây dựng theo quan hệ của nhq và ksd dưới dạng đường cong hoặc dạng bảng tra 
KM = f(nhq ; ksd).
+ Cần nhớ rằng KM tra được trong các bảng tra thường chỉ tương ứng với thời gian tính tốn là 30 phút. Trường hợp khi
tính Ptt với T>30 phút (với thiết bị lớn) thì KM sẽ phải tính qui đổi lại theo cơng thức:

K MT  1 

KM
2T


KM - tra được trong bảng (T=30 phút).
T > 30 phút
d) Phụ tải tính táon phản kháng của nhón TB.: Qtt
Thường chỉ được tính gần đúng như sau:
+ Khi

nhq  10



+ Khi

nhq > 10

 Qtt = Qtb

Qtt = 1,1 Qtb

Qtb - là cơng suất trung bình của nhóm phụ tải trong ca mang tải lớn nhất.
Qtb = Ksdq . Qdm hoặc Qtb = Ptb . tgtb
n

p
tgtb rút từ

cos  tb 

dmi


. cos  i

i 1

n

p

dmi

i 1

e) Nhữg trường hợp riêng dùng phương pháp đơn giản để tính Ptt:
+ Khi nhq < 4  trường hợp này không tra được KM theo đường cong.
n

+ Nếu n  3



Ptt   pdmi
i 1

n

n

Qtt   q dmi   pdmi .tg i
i 1


i 1

n

+ Nếu n > 3



Ptt   pdmi .k ti
i 1
n

Qtt   q dmi .k tqi
i 1

kti và ktqi - là hệ số tải tác dụng và hệ số tải phản kháng.


18

Bài giảng cung cấp điện. Biên soạn: TRẦN TẤN LỢI
----------------------------------------------------------------------

+ Khi khơng có số liệu cụ thể lấy gần đúng với thiết bị có chế độ làm việc dài hạn Kt = 0,9; cosdm = 0,8 , còn đối với
TB. ngắn hạn lập lại Kt = 0,7 ; cosdm = 0,7.
+ Với nhóm thiết bị làm việc dài hạn, có đồ thị phụ tải bằng phẳng, ít thay đổi (VD – lị điện trở, quạt gió, trạm khí nén,
tạm bơm…) Ksd  0,6 ; Kdk  0,9 (hệ số điền kín đồ thị phụ tải)  có thể lấy KM = 1




Ptt = Ptb ;

Qtt = Qtb

f) Phụ tải tính toán của các thiết bị một pha: Xẩy ra theo 4 trường hợp
+ Nếu nhóm thiết bị một pha phân bố đều trên các pha thì phụ tải tính tốn của chúng có thể tính tốn như đối với thiết
bị 3 pha có cơng suất tương đương. Chú ý trong đó nhq của nhóm TB. được xác định theo cơng thức (2.40)
+ Nhóm thiết bị một pha có n > 3 có đồ thị phụ tải thay đổi có chế độ làm việc giống nhau (cùng Ksd và cos) đấu vào
điện áp dây và pha, phân bố không đều trên các pha thì phụ tải tính tốn tương đương xác định theo công thức:
(2.48)
(2.49)

(2.49)

Ptt tđ = 3.Ptb pha . KM = 3. Ksd . KM .Pdm pha
Khi nhq  10  Qtt tđ = 3.Qtb pha . 1,1 = 3,3.Ksdq .Qdm pha
= 3,3 Ksdp .Pdm pha .tg
Khi nhq > 10  Qtt tđ = 3Qtb pha = 3. Ksdq.Qdm pha = 3.Ksdp.Pdm pha .tg

Trong đó:
Ptb pha ; Qtb pha - Phụ tải trung bình trong pha mang tải lớn nhất của pha có phụ tải lớn nhất.
+ Nhóm thiết bị một pha n > 3 có đồ thị phụ tải thay đổi, có chế độ làm việc khác nhau. đấu vào điện áp pha và điện áp
dây. Trước tiên cần tính phụ tải trung bình trong ca mang tait lớn nhất
Tính cho pha A:
Ptb (A) = Ksd .PdmAB .p(AB)A + Ksd . Pdm AC . p(AC)A + Ksd .Pdm A0
Qtb (A) = Ksdq . QdmAB q(AB)A + Ksdq . QdmAC . q(AC)A + Ksdq .Qdm A0
Trong đó:
Ksd ; Ksdq - hệ số sử dụng công suât tác dụng và phản kháng của TB. một pha có chế độ làm việc khác nhau.
p(AB)A; p(AC)A; q(AB)A; q(AC)A – hệ số qui đổi công suất của TB một pha khi mắc vào điện áp dây và qui về pha A (tra bảng).
Tương tự như trên chúng ta sẽ xác định được phụ tải trung bình của các pha cong lại (pha B và C) ta có phụ tải trung

bình của pha lớn nhất  Từ đó xác định được phụ tải trrung bình tương đương 3 pha:
Ptb tđ = 3. Ptb pha (pha có tải lớn nhất)
Qtb tđ = 3. Qtb pha
Sau đó

Ptt tđ = KM . Ptb tđ
Qtt tđ = Tính theo (2.49); (2.50)

Để tra được KM sẽ lấy Ksd của pha mang tải lớn nhất theo công thức sau:

K sd 

Pdn1

Ptbpha
 Pdm 2
 Pdm 0
2

(2.55)

Trong đó:
Pdm0 - Tổng cơng suất định mức của phụ tải 1 pha đấu vào điện áp pha (của pha mang tải lớn nhất).
Pdm1 ; Pdm2 - Tổng công suất định mức của các thiết bị 1 pha đấu giữa pha mang tải lớn nhất và 2 pha cong lại.
+ Nếu nhóm thiết bị một pha có đồ thị phụ tải bằng phẳng (VD – chiếu sáng, các lị điện trở 1 pha …) có thể xem KM =1


19

Bài giảng cung cấp điện. Biên soạn: TRẦN TẤN LỢI

----------------------------------------------------------------------

Ptttđ = Ptb td ; Qtt tđ = Qtbtđ

(2.54)

g) Phụ tải tính tốn của nút hệ thống CCĐ: (tủ phân phối, đường dây chính, trạm biến áp, trạm phân phối điện áp <
1000 V). Nút phụ tải này cung cấp cho n nhóm phụ tải.
n

Ptt = KM

P

(2.55)

tbi
n

Khi nhq  10

 Qtt = 1,1

Q

(2.56)

tbi

n


nhq > 10



Qtt =

Q

tbi

Stt  Ptt2  Qtt2
K

Trong đó:

Ptbi =

p

dmi

.k sdi

(2.57)

dmi

.k sdi


(2.58)

1

K

Qtbi =

q
1

K – số thiết bị trong nhóm thứ i
n – số nhóm thiết bị đấu vào nút.
nhq – số thiết bị hiệu quả của toàn bộ thiết bị đấu vào nút.
KM – Hệ số cực đại của nút. Để tra được KM cần biết hệ số sử dụng của nút
n

P

tbi

K sd 

(2.59)

n

P

dmi


+ Nếu trong nút phụ tải có n nhóm thiết bị có đồ thị phụtải thay đổi và m nhóm có đồ thị phụ tải bằng phẳng.
n

m

Ptt  K M  Ptbi   Ptbj
n

Khi

m

nhq  10

Qtt  1,1 Qtbi   Qtbj

nhq > 10

Qtt   Qtbi   Qtbj

n

(2.60)

m

Chú ý:
+ Trong nút có các nhóm TB. một pha, các nhóm này được thay thế bằng các nhóm thiết bị 3 pha đương đương.
+ Khi trong phân xưởng có các TB. dự trữ (máy BA hàn, thiết bị làm việc ngắn hạn VD: bơn tiêu nước, động cơ đóng các

van nước…) thì khơng cần tính cơng suất của chúng vào phụ tải trung bình của cả nhóm, nhưng các tủ động lực, đường
dây CCĐ cho chúng vẫn cần có dự trữ thích hợp.
+Trong các nhóm thiết bị trên có xét đến các các phụ tải chiếu sáng và công suất của các thiết bị bù (TB. bù có dấu “-“
trong các nhóm).
2) Xác định phụ tải tính tốn theo cơng suất trung bình và hệ số hình dạng:
Theo phương pháp này:
Ptt = Khdp . Ptb
Qtt = Khdq .Qtb

(2.70)


20

Bài giảng cung cấp điện. Biên soạn: TRẦN TẤN LỢI
----------------------------------------------------------------------

Stt  Ptt2  Qtt2
Khdp và Khdq - Hệ số hình dạng của đồ thị phụ tải tác dụng và phản kháng, được tính như sau:

k hdp 
k hdq 

pqp
ptb
q qp
q tb

;


K hdp 

;

K hdq 

Pqp
Ptb
Qqp
Qtb

Pqp ; Qqp - là phụ tải trung bình bình phương (tức là bình phương của đồ thị phụ tải rồi mới lấy trung bình).
Hệ số hình dạng có thể xác định trong vận hành theo chỉ số của đồng hồ đo điện.
m

 A 

2

pi

1

K hdp  m .

Ap

(2.73)

Ap - Điện năng tác dụng tiêu thụ 1 ngày đêm.

Api - Điện năng tác dụng tiêu thụ trong khoảng T=T/m
T - Thời gian khảo sát, thường lấy là 1 ngày đêm.
m – Khoảng chia của đồ thị phụ tải thường lấy là 24 giờ (tức T = 1 giờ). Hệ số hình dạng có giá trị nằm trong khoảng
1,1  1,2
3) Xác định phụ tải tính tốn theo công suất đặt và hệ số nhu cầu:
+ Phụ tải tính tốn của nhóm TB. có chế độ làm việc giống nhau (cúng ksd)
Ptt = Knc . Pđ

(có thể lấy Pđ = Pđm)

Qtt = Ptt . tg

Stt  Ptt2  Qtt2 

Ptt
cos 

Knc – hệ số nhu cầu của nhóm thiết bị.
cos - hệ số cơng suất của nhóm TB. (vì giả thiết là tồn bộ nhóm là có chế độ làm việc như nhau và cùng chung một hệ
số cos).
+ Nếu nhóm TB. có nhiều TB với cos khá khác nhau, để tính Qtt người ta có thể sử dụng hệ số cos trung bình của
nhóm:
n

p

dmi

. cos 


1

cos  tb 

n

p

dmi

1

+ Nếu nhóm có nhiều Tb có hệ số nhu cầu khá khác nhau:
n

p
K nctb 

dmi

..k nci

1

n

p

dmi


1

+ Phụ tải tính tốn ở một nút nào đó của hệ thông CCĐ (phân xưởng, XN) bằng cách tổng hợp các phụ tải tính tốn của
các nhóm nối vào nút có tính đến hệ số đồng thơì.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×