Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

soan van 11 bai van te nghia si can giuoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (49.29 KB, 4 trang )

www.Dethiviet.com – Thư viện tài liệu học tập lớn nhất Việt Nam
Soạn văn 11 bài: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
Phần 1: Tác giả
Câu 1 (trang 59 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Những nét chính về cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu:
- Nguyễn Đình Chiểu (1822 - 1888) tự là Mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối
Trai, sinh tại quê mẹ - làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định (nay
thuộc thành phố Hồ Chí Minh), xuất thân trong một gia đình nhà nho.
- Năm 1843, ơng đỗ tú tài.
- Năm 1846 ơng ra Huế học, chuẩn bị thi tiếp thì nhận được tin mẹ mất, ông
phải bỏ thi về chịu tang mẹ. Dọc đường về, ông bị đau mắt nặng rồi bị mù.
- Về lại quê hương Gia Định, ông mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh
cho dân và làm thơ.
- Giặc Pháp dụ dỗ, nhưng ông vẫn giữ tấm lòng son sắt thủy chung với đất
nước, nhân dân.
=> Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu là một gương giàu nghị lực, giàu lòng yêu
nước và bất khuất, kiên cường trước kẻ thù xâm lược.
Câu 2 (trang 59 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
- Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa của Nguyễn Đình Chiểu mang tinh thần nhân
nghĩa của đạo Nho, nhưng lại rất đậm đà tính nhân dân và truyền thống dân
tộc. Đó là những con người sống nhân hậu, thủy chung, biết giữ gìn nhân
cách thẳng ngay, cao cả, dám đấu tranh và có đủ sức mạnh để chiến thắng
những thế lực bạo tàn, cứu nhân độ thế.
- Nội dung trữ tình yêu nước thương dân trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu:
Khi cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp nổ ra, từ trên đỉnh cao của
tư tưởng, tình cảm thời đại là lịng u nước thương dân, Nguyễn Đình Chiểu
đã sáng tác những tác phẩm xuất sắc đáp ứng yêu cầu cuả cuộc chiến giữ
nước buổi ấy. Thơ văn yêu nước chống Pháp của Nguyễn Đình Chiểu ghi lại
chân thực một thời đau thương của đất nước, khích lệ lịng căm thù giặc và ý
chí cứu nước của nhân dân ta, đồng thời nhiệt liệt biểu dương những anh
hùng nghĩa sĩ đã chiến đấu, hi sinh vì tổ quốc.




www.Dethiviet.com – Thư viện tài liệu học tập lớn nhất Việt Nam
=> Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu đã đáp ứng xuất sắc những
yêu cầu của cuộc sống và chiến đấu đương thời. Nó có tác dụng động viên,
khích lệ tinh thần và ý chí cứu nước của nhân dân ta.
- Sắc thái Nam Bộ độc đáo trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu thể hiện rõ ở
từng nhân vật trong tác phẩm của ông. Mỗi người Nam Bộ có thể bắt gặp
mình ở các nhân vật của ơng từ lời ăn tiếng nói, ở sự mộc mạc, chất phác đến
tâm hồn nồng nhiệt, chất phác, cách cư xử khoáng đạt hồn nhiên.
Câu 3 (trang 59 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Nguyễn Đình Chiểu và Nguyễn Trãi có những điểm gần gũi về tư tưởng nhân
nghĩa. Nguyễn Trãi cũng lấy nền tảng của sự nhân nghĩa là quyền lợi của
nhân dân. Nhưng đến Nguyễn Đình Chiểu thì phạm trù nhân nghĩa mới thực
sự ở rộng đến nhân dân, gần gũi thực sự với nhân dân.
Phần 2: Tác phẩm
Câu 1 (trang 65 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Văn tế: là loại văn thường gắn với phong tục tang lễ, nhằm bày tỏ lòng tiếc
thương đối với người đã mất, văn tế thường có nội dung cơ bản, kể lại cuộc
đời công đức phẩm hạnh của người đã mất và bày tỏ tấm lịng xót thương sâu
sắc.
Văn tế có thể được viết theo nhiều thể: văn xuôi, thơ lục bát, song thất lục
bát, phú,... Bố cục của bài văn tế thường gồm bốn đoạn: lung khởi, thích
thực, ai vãn và kết. Giọng điệu chung của bài văn tế nói chung là lâm li,
thống thiết, sử dụng nhiều thán từ và những từ ngữ, hình ảnh có giá trị biểu
cảm mạnh.
Bố cục của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc:
- Đoạn 1 - Lung khởi (từ Hỡi ôi đến... tiếng vang như mõ): khái quát bối cảnh
của thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết của người binh nông dân.
- Đoạn 2 - Thích thực (từ câu 3 đến câu 15): miêu tả hình ảnh người nơng

daannghiax sĩ qua các giai đoạn từ cuộc đời lao động vất vả đến lúc trở thành
dũng sĩ đánh giặc và lập chiến công.
- Đoạn 3 - Ai vãn (từ câu 16 đến câu 28): sự tiếc thương, cảm phục của tác
giả và nhân dân đói với người nghệ sĩ.
- Đoạn 4 - Kết (hai câu cuối): ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ.


www.Dethiviet.com – Thư viện tài liệu học tập lớn nhất Việt Nam
Câu 2 (trang 65 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Hình ảnh người nghĩa sĩ nơng dân Cần Giuộc:
a, Nguồn gốc xuất thân:
- Từ nông dân nghèo cần cù lao động “cui cút làm ăn”.
- Nghệ thuật tương phản: chưa quen >< chỉ biết, vốn quen >< chưa biết.
Tác giả nhấn mạnh việc quen và chưa quen của người nông dân để tạo ra sự
đối lập về tầm vóc của người anh hùng.
b, Lòng yêu nước nồng nàn:
- Khi thực dân Pháp xâm lược người nông dân cảm thấy lo sợ→ trông chờ→
căm thù → đứng lên chống lại.
→ Diễn biến tâm trạng của người nông dân.
c, Tinh thần chiến đấu hi sinh của người nông dân:
- Quân trang, quân bị rất thô sơ: một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao
phay, rơm con cúi... đã đi vào lịch sử.
- Tác giả sử dụng những động từ chỉ hành động mạnh mẽ với mật độ cao,
nhịp độ khẩn trương, sôi nổi: đạp rào, lướt xông vào, đặc biệt là những động
từ chỉ hành động rứt khoát: đốt xong, chém rớt đầu. Sử dụng các động từ
chéo: đâm ngang, chém ngược → làm tăng thêm sự quyết liệt của trận đánh.
=> Nguyễn Đình Chiểu đã tạc một tượng đài nghệ thuật sừng sững về người
nông dân nghĩa sĩ đánh giặc cứu nước.
Về nghệ thuật, đoạn văn hầu như được xây dựng bằng những chi tiết chân
thực, được cô đúc từ đời sống thực tế nên có tầm khái quát cao, khơng sa vào

vụn vặt, tản mạn. Ngịi bút hiện thực kết hợp với chất trữ tình sâu lắng. Ngơn
ngữ vừa trang trọng vừa dân dã, mang đậm sắc thái Nam Bộ.
Câu 3 (trang 65 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Đoạn 3 (ai vãn) là tiếng khóc bi thiết của tác giả xuất phát từ nhiều cảm xúc:
- Nỗi xót thương đối với người liệt sĩ phải hi sinh sự nghiệp dang dở, ra đi
khi chí nguyện chưa thành.
- Nỗi xót xa của gia đình mất người thân, với những mẹ già, vợ trẻ.


www.Dethiviet.com – Thư viện tài liệu học tập lớn nhất Việt Nam
- Nỗi căm hờn những kẻ đã gây ra nghịch cảnh éo le hịa chung với tiếng
khóc uất ức nghẹn ngào trước cảnh đau thương của đất nước, của dân tộc.
=> Tiếng khóc lớn, mang tầm vóc lịch sử.
Tiếng khóc trong tác phẩm tuy bi thiết nhưng khơng bi lụy, khơng đượm màu
tang tóc, bởi nó mang âm hưởng của niềm tự hào, sự khẳng định về ý nghĩa
bất tử của cái chết vì nước, vì dân mà mn đời sau con cháu vẫn tôn thờ.
Câu 4 (trang 65 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Sự gợi cảm mạnh mẽ của bài văn tế chủ yếu được biểu hiện qua những cảm
xúc chân thành, sâu nặng và mãnh liệt của nhà thơ. Những câu thơ như:
Đau đớn bấy! Mẹ già ngồi khóc trẻ, ngọn đèn khuya leo lét trong lều; não
nùng thay! Vợ yếu chạy tìm chồng, cơn bóng xế dật dờ trước ngõ.
Có sức khơi gợi sâu xa trong lịng người đọc.
Ngồi ra, bài văn tế cịn có giọng điệu đa dạng và đặc biệt gây ấn tượng bởi
những câu văn bi tráng, thống thiết kết hợp với các hình ảnh đầy sống động
(manh áo vải, ngọn tầm vơng, rơm con cúi, mẹ già...)
Luyện tập
Câu 2 (trang 65 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Để làm sáng tỏ ý kiến của giáo sư Trần Văn Giàu: "Cái sống được cha ông ta
quan niệm là không thể tách rời với hai chữ nhục, vinh. Mà nhục hay vinh là
sự đánh giá theo thái độ chính trị đối với cuộc xâm lược của Tây: đánh Tây là

vinh, theo Tây là nhục", có thể dẫn ra và phân tích các câu như:
- Sống làm chi theo quân tả đạo, quăng vùa hương xô bàn độc, thấy lại thêm
buồn; sống làm chi ở lính mã tà, chia rượu lạt, gặm bánh mì, nghe càng thêm
hổ.
- Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu
chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ.



×