Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.06 KB, 6 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Soạn văn 11 bài: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Phần 2: Tác phẩm</b>
<b>1. Soạn văn: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Phần 2: Tác phẩm mẫu 1</b>
<b>1.1. Câu 1 (Trang 65 sgk ngữ văn 11 tâp 1)</b>
Bố cục:
- Phần 1 - Lung khởi (Hỡi ôi ... tiếng vang như mõ): Khái quát bối cảnh thời đại và
khẳng định ý nghĩa cái chết của người nghĩa binh nơng dân
- Phần 2 - Thích thực (tiếp đến tàu đồng súng nổ): miêu tả hình ảnh người nông
dân nghĩa sĩ qua các giai đoạn lao động vất vả tới lúc thành dũng sĩ đánh giặc, lập
công
- Phần 3 - Ai vãn (tiếp đến cơn bóng xế dật dờ trước ngõ): Niềm đau xót, tiếc
thương, cảm phục của tác giả và nhân dân với người nghĩa sĩ
- Phần 4 - Kết (còn lại) ngợi ca linh hồn bất tử của nghĩa sĩ
<b>1.2. Câu 2 (Trang 65 sgk ngữ văn 11 tập 1)</b>
- Hình ảnh người nghĩa sĩ nơng dân được miêu tả bằng bút pháp tả thực:
+ Người nông dân nghèo khổ, hiền lành, chất phác, quanh năm chỉ biết ruộng đồng
+ Khi có giặc tới họ nhận thức được trách nhiệm của mình: tự nguyên xung quân
chiến đấu, quyết tâm diệt giặc
+ Họ cầm chính nơng cụ thơ sơ làm vũ khí chiến đấu
⇒ Tinh thần quật cường, xả thân của người dân chân chất mang đậm trọng trách,
chí khí của người anh hùng thời đại
- Giá trị nghệ thuật
+ Nghệ thuật xây dựng hình ảnh nhân vật
+ Từ mộc mạc, giản dị, đậm sắc màu Nam Bộ
+ Ngơn ngữ chính xác, chân thực, cách so sánh, sử dụng động từ mạnh
<b>1.3. Câu 3 (trang 65 sgk ngữ văn 11 tập 1)</b>
+ Nỗi nuối tiếc, hận cho những người phải hi sinh sự nghiệp dang dở, chí nguyện
chưa thành
+ Nỗi xót xa của gia đình mất người thân
+ Nỗi căm hờn những kẻ gây ra khó khăn, đau khổ
+ Tiếng khóc uất nghẹn trước tình cảnh đau thương của dân tộc
- Nhà thơ thay mặt nhân dân khóc thương biểu dương cơng của những người nghĩa
sĩ
+ Tiếng khóc hướng về cái chết và hướng về cuộc sống đau thương, khổ nhục của
dân tộc trước làn sóng xâm lăng của thực dân
+ Tiếng khóc khích lệ tinh thần chiến đấu, sự nghiệp còn dang dở của người nghĩa
sĩ
⇒ Tiếng khóc tuy bi thiết nhưng khơng đượm màu tang tóc, thê lương kéo dài bởi
nó mang âm hưởng tự hào, của sự khẳng định
<b>1.4. Câu 4 (trang 65 sgk ngữ văn 11 tập 1)</b>
Bài văn tế có sức biểu cảm mạnh mẽ bởi nó biểu hiện cảm xúc chân thành, sâu
nặng, mãnh liệt của nhà thơ:
+ Đau đớn bấy! Mẹ già ngồi khóc trẻ, ngọn đèn khuya leo lét trong lều, não nùng
thay
- Nó có sức gợi sâu xa trong trong lòng người đọc
- Giọng điệu rất đa dạng, đặc biệt gây ấn tượng ở những câu văn bi tráng, thống
thiết
+ Thà thác mà đặng câu địch khái… ở với man di rất khổ
- Giọng văn bi tiết, sức gợi cảm từ những hình ảnh bi tráng (manh áo vải, rơm con
cúi, ngọn đèn leo lét…)
<b>1.5. Luyện tập</b>
<b>Câu 2 (trang 65 sgk ngữ văn 11 tập 1)</b>
Để làm sáng tỏ ý kiến của giáo sư Trần Văn Giàu: “Cái sống được cha ông quan
niệm là khơng tách rời… theo Tây là nhục” có thể phân tích:
- Sống làm chi theo quân tả đạo, quăng vùa hương, xô bàn độc… nghe càng thêm
hổ.
- Thà thác đặng câu địch khái… man di rất khổ
- Thác mà trả nước non rồi nợ… muôn đời ai cũng mộ.
<b>2. Soạn văn: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Phần 2: Tác phẩm mẫu 2</b>
<b>2.1. Câu 1 (trang 65 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1)</b>
Văn tế: là loại văn thường gắn với phong tục tang lễ, nhằm bày tỏ lòng tiếc thương
đối với người đã mất, văn tế thường có nội dung cơ bản, kể lại cuộc đời cơng đức
phẩm hạnh của người đã mất và bày tỏ tấm lịng xót thương sâu sắc.
Văn tế có thể được viết theo nhiều thể: văn xuôi, thơ lục bát, song thất lục bát,
phú,... Bố cục của bài văn tế thường gồm bốn đoạn: lung khởi, thích thực, ai vãn và
kết. Giọng điệu chung của bài văn tế nói chung là lâm li, thống thiết, sử dụng nhiều
thán từ và những từ ngữ, hình ảnh có giá trị biểu cảm mạnh.
Bố cục của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc:
- Đoạn 1 - Lung khởi (từ Hỡi ôi đến... tiếng vang như mõ): khái quát bối cảnh của
thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết của người binh nông dân.
- Đoạn 2 - Thích thực (từ câu 3 đến câu 15): miêu tả hình ảnh người nông
daannghiax sĩ qua các giai đoạn từ cuộc đời lao động vất vả đến lúc trở thành dũng
sĩ đánh giặc và lập chiến công.
- Đoạn 3 - Ai vãn (từ câu 16 đến câu 28): sự tiếc thương, cảm phục của tác giả và
nhân dân đói với người nghệ sĩ.
- Đoạn 4 - Kết (hai câu cuối): ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ.
<b>2.2. Câu 2 (trang 65 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1)</b>
a, Nguồn gốc xuất thân:
- Từ nông dân nghèo cần cù lao động “cui cút làm ăn”.
- Nghệ thuật tương phản: chưa quen >< chỉ biết, vốn quen >< chưa biết.
Tác giả nhấn mạnh việc quen và chưa quen của người nông dân để tạo ra sự đối lập
về tầm vóc của người anh hùng.
b, Lòng yêu nước nồng nàn:
- Khi thực dân Pháp xâm lược người nông dân cảm thấy lo sợ→ trông chờ→ căm
thù → đứng lên chống lại.
→ Diễn biến tâm trạng của người nông dân.
c, Tinh thần chiến đấu hi sinh của người nông dân:
- Quân trang, quân bị rất thô sơ: một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay,
rơm con cúi... đã đi vào lịch sử.
- Tác giả sử dụng những động từ chỉ hành động mạnh mẽ với mật độ cao, nhịp độ
khẩn trương, sôi nổi: đạp rào, lướt xông vào, đặc biệt là những động từ chỉ hành
động rứt khoát: đốt xong, chém rớt đầu. Sử dụng các động từ chéo: đâm ngang,
chém ngược → làm tăng thêm sự quyết liệt của trận đánh.
=> Nguyễn Đình Chiểu đã tạc một tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông
dân nghĩa sĩ đánh giặc cứu nước.
Về nghệ thuật, đoạn văn hầu như được xây dựng bằng những chi tiết chân thực,
được cô đúc từ đời sống thực tế nên có tầm khái qt cao, khơng sa vào vụn vặt,
tản mạn. Ngòi bút hiện thực kết hợp với chất trữ tình sâu lắng. Ngơn ngữ vừa trang
trọng vừa dân dã, mang đậm sắc thái Nam Bộ.
<b>2.3. Câu 3 (trang 65 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1)</b>
Đoạn 3 (ai vãn) là tiếng khóc bi thiết của tác giả xuất phát từ nhiều cảm xúc:
- Nỗi xót thương đối với người liệt sĩ phải hi sinh sự nghiệp dang dở, ra đi khi chí
nguyện chưa thành.
- Nỗi căm hờn những kẻ đã gây ra nghịch cảnh éo le hịa chung với tiếng khóc uất
ức nghẹn ngào trước cảnh đau thương của đất nước, của dân tộc.
=> Tiếng khóc lớn, mang tầm vóc lịch sử.
Tiếng khóc trong tác phẩm tuy bi thiết nhưng không bi lụy, khơng đượm màu tang
tóc, bởi nó mang âm hưởng của niềm tự hào, sự khẳng định về ý nghĩa bất tử của
cái chết vì nước, vì dân mà mn đời sau con cháu vẫn tôn thờ.
<b>2.4. Câu 4 (trang 65 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1)</b>
Sự gợi cảm mạnh mẽ của bài văn tế chủ yếu được biểu hiện qua những cảm xúc
chân thành, sâu nặng và mãnh liệt của nhà thơ. Những câu thơ như:
Đau đớn bấy! Mẹ già ngồi khóc trẻ, ngọn đèn khuya leo lét trong lều; não nùng
thay! Vợ yếu chạy tìm chồng, cơn bóng xế dật dờ trước ngõ.
Có sức khơi gợi sâu xa trong lịng người đọc.
Ngồi ra, bài văn tế cịn có giọng điệu đa dạng và đặc biệt gây ấn tượng bởi những
câu văn bi tráng, thống thiết kết hợp với các hình ảnh đầy sống động (manh áo vải,
ngọn tầm vơng, rơm con cúi, mẹ già...)
2.5. Luyện tập
<b>Câu 2 (trang 65 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):</b>
Để làm sáng tỏ ý kiến của giáo sư Trần Văn Giàu: "Cái sống được cha ông ta quan
niệm là không thể tách rời với hai chữ nhục, vinh. Mà nhục hay vinh là sự đánh giá
theo thái độ chính trị đối với cuộc xâm lược của Tây: đánh Tây là vinh, theo Tây là
nhục", có thể dẫn ra và phân tích các câu như:
- Sống làm chi theo quân tả đạo, quăng vùa hương xô bàn độc, thấy lại thêm buồn;
sống làm chi ở lính mã tà, chia rượu lạt, gặm bánh mì, nghe càng thêm hổ.
- Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu chữ
đầu Tây, ở với man di rất khổ.