Chuyên đề thực tập
Lời mở đầu
Hiện nay xu hớng sử dụng các thiết bị công nghệ cao nh hệ thống ứng
dụng mã vạch, các thiết bi an toàn an ninh đang ngày càng trở nên cần thiết đối
với nhiều doanh nghiệp. Các sản phẩm này giúp cho việc quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trở nên có hiệu quả hơn, đảm bảo về tính
mạng và tài sản của doanh nghiệp. Do đó việc sử dụng các thiết bị này trong
doanh nghiệp đang ngày càng trở nên bức xúc.
Công ty TNHH Phát triển Công nghệ và Đầu t là một công ty trẻ, mới
thành lập, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực cung ứng các sản phẩm công
nghệ cao. Hiện nay trên thị trờng Việt Nam đã xuất hiện này càng nhiều các
công ty lớn nhỏ hoạt động trong lĩnh vực này. Trong tơng lai số lợng công ty
tham gia cung ứng loại thiết bị này sẽ ngày càng nhiều. Do đó việc cạnh tranh
gay gắt giữa các công ty là không thể tránh khỏi. Việc tiêu thụ sản phẩm ngày
càng trở nên khó khăn. Để đứng vững trên thị trờng và đạt đợc mục tiêu lâu dài
của công ty là đứng trong Top 10 công ty cung ứng các sản phẩm này trên thị
trờng Việt Nam vào năm 2008 thì việc lập một kế hoạch tiêu thụ sản phẩm để
tăng doanh số bán của công ty là một việc rất quan trọng. Lập kế hoạch tiêu thụ
sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định đợc thị trờng tiêu thụ khối lợng
sản phẩm, qui cách mẫu mã chủng loại để từ đó có kế hoạch sản xuất kinh
doanh phù hợp. Đồng thời giúp doanh nghiệp huy động và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực chủ động ứng phó với những thay đổi trên thị trờng.
Qua thời gian thực tập tại công ty, từ các kiến thức đã học về việc lập kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm cùng với tình hình thực tế tại Công ty TNHH Phát triển
Công nghệ và Đầu t, đợc sự hớng dẫn của thầy giáo ThS. Nguyễn Anh Tuấn, em
mạnh dạn chọn đề tài:
"Hoàn thiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm công nghệ của Công ty
TNHH Phát triển Công nghệ và Đầu t"
Chuyên đề thực tập
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I : Lý luận về công tác kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Chơng II : Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện kê hoạch tiêu
thụ sản phẩm của công ty TNHH Phát triển Công nghệ và Đầu t
Chơng III : Hoàn thiện công tác xây dựng kê hoạch tiêu thụ sản phẩm
và biện pháp tổ chức thực hiện kê hoạch tiêu thụ sản phẩm ở công ty TNHH
Phát triển Công nghệ và Đầu t trong những năm tới
Do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế, chuyên đề không tránh
khỏi có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của thầy giáo
và toàn thể các bạn để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn. Em xin cảm ơn sự hớng
dẫn nhiệt tình của thầy giáo ThS. Nguyễn Anh Tuấn cùng với sự giúp đỡ của
các anh chị, các cô chú công tác tại Công ty TNHH Phát triển Công nghệ và
Đầu t đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề thực tập
Chơng 1
Lý luận về công tác kế hoạch tiêu thụ
sản phẩm ở doanh nghiệp thơng mại
I-Tiêu thụ sản phẩm và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
1. Khái niệm, sự cần thiết và ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm
1.1. Khái niệm chung về tiêu thụ sản phẩm
Theo nghĩa hẹp, quá trình tiêu thụ sản phẩm gắn liền với sự thanh toán
giữa ngời mua và ngời bán và sự chuyển quyền sở hữu hàng hoá.
Theo nghĩa rộng thì tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm
nhiều khâu từ việc nghiên cứu tìm hiêu thị trờng, xác định nhu cầu khách hàng,
đặt hàng và tổ chức sản xuất, thực hiện các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán
hàng nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất.
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá, quá trình
chuyển hoá hình thái giá trị của hàng hoá từ hàng sang tiền. Sản phẩm đợc coi
là tiêu thụ khi đợc khách hàng chấp nhận thanh toán tiền hàng. Tiêu thụ sản
phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm nhằm thực
hiện mục đích của sản xuất hàng hoá là sản phẩm sản xuất để bán và thu lợi
nhuận.
Thực tế cho thấy, thích ứng với mỗi cơ chế quản lý kinh tế khác nhau,
công tác tiêu thụ sản phẩm đợc thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, vấn đề tiêu thụ sản phẩm đợc thực
hiện hết sức đơn giản. Nhà nớc cấp chỉ tiêu cung ứng vật t cho các đơn vị sản
xuất theo số lợng đa xác định trớc và quan hệ giữa các ngành và các bộ phận
trọng nền kinh tế chủ yếu là quan hệ dọc, đợc kế hoạch hoá bằng chế độ cấp
phát giao nộp sản phẩm hiện vật. Các doanh nghiệp chủ yếu thực hiện chức
năng sản xuất, việc đảm bảo các yếu tố vật chất đầu vào nh; nguyên vật liệu,
nhiện liệu đ ợc cấp trên bao cấp theo các chỉ tiêu cấp phát. Hoạt động tiêu thụ
Chuyên đề thực tập
sản phẩm của doanh nghiệp trong thời kỳ này đợc thực hiện theo kế hoạch giao
nộp sản phẩm với giá cả và địa chỉ do nhà nớc quy định sẵn. Do không có môi
trờng cạnh tranh chất lợng hàng hoá ngày càng giảm sút, mẫu mã kiểu dáng
ngày càng đơn điệu. Nh vậy trong nền kinh tế tập trung khi mà ba vấn đề cơ
bản: sản xuất cái gì? sản xuất bào nhiêu? sản xuất cho ai? đều do Nhà nớc quyết
định thì tiêu thụ sản phẩm chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm hàng hoá sản xuất
ra theo kế hoạch và giá cả đợc ấn định từ trớc. Còn trong nền kinh tế thị trờng,
tiêu thụ là mục đích cơ bản của sản xuất hàng hoá, hàng hoá sản xuất ra có tiêu
thụ đợc thì doanh nghiệp mới thu đợc lợi nhuận, mới hoàn thành đợc vòng chu
chuyển vốn kinh doanh và thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng. Trong thời
kỳ này, tiêu thụ sản phẩm gắn ngời sản xuất với ngời tiêu dùng, nó giúp cho ng-
ời sản xuất nắm bắt kịp thời những thông tin phản hồi để tổ chức sản xuất với số
lợng, chất lợng và thời gian hợp lý, đồng thời khách hàng đợc tìm hiểu kỹ về
hàng hoá tăng khả năng thoả mãn nhu cầu.
Chuyển sang cơ chế thị trờng các doanh nghiệp luôn đối mặt với môi tr-
ờng kinh doanh biến động không ngừng và có rất nhiều rủi ro cũng nh thách
thức. áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng và khâu tiêu thụ sản phẩm đợc coi là
một trong nhũng khó khăn hàng đầu hiện nay của các doanh nghiệp thuộc tất cả
các thành phần kinh tế, nhất là các doanh nghiệp sản xuất phải tự chịu trách
nhiệm với tất cả các quyết định sản xuất kinh doanh của mình. Do vậy mà hiện
nay, tiêu thụ sản phẩm đã trở thành vấn đề sống còn của mọi doanh nghiệp.
I.2. Sự cần thiết của tiêu thụ sản phẩm:
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, là một trong sáu chức năng hoạt động của doanh nghiệp là: sản xuất,
tiêu thụ, hậu cần kinh doanh, tài chính, kế toán, quản trị doanh nghiệp. Tiêu thụ
sản phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá, là đa sản phẩm từ nơi
sản xuất đề nơi tiêu ding. Nó là khâu lu thông hàng hoá, là cầu nối giữa sản
xuất và tiêu ding. Trong quá trình tuần hoàn các nguồn vật chát, việc mua và
bán các sản phẩm của doanh nghiệp đợc thực hiện, giữa hai khâu này có sự
khác nhau, quyết định tới bản chất của hoạt động thơng mại đầu vào và hoạt
Chuyên đề thực tập
động thơng mại đầu ra của doanh nghiệp. Mặc dù sản xuất là chức năng trực
tiếp tạo ra sản phẩm song tiêu thụ lại đóng vai trò là tiền đề không thể thiếu để
hoạt động sản xuất có hiệu quả. Chất lợng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ quyết định hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh là đơn vị
hạch toán độc lập, tự tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Đối với doanh nghiệp thơng mại phải tiến hành rất nhiều hoạt động khác nhau
nh tạo nguồn, mua hàng, nghiên cứu thị trờng, quản lý dự trữ thì trong đó tiêu
thụ sản phẩm là khâu quan trọng mấu chốt nhất. Chỉ có tiêu thụ sản phẩm tốt thì
doanh nghiệp thơng mại mới có thể thu hồi vốn kinh doanh, thu lợi nhuận và tái
mở rộng kinh doanh. Có thể nói ràng, tiêu thụ sản phẩm phản ánh đầy dủ những
điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp. Sự cần thiết của hoạt động tiêu thụ
sản phẩm thể hiện rõ ở những vai trò của nó nh:
- Tiêu thụ sản phẩm là khâu phản ánh kết quả cuối cùng của sản xuất
kinh doanh. Doanh nghiệp có thể đặt ra nhiều muc tiêu cho quá trình hoạt động
kinh doanh và phát triển của mình và chính quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ phản
ánh sự đúng đắn, mục tiêu của chiến lợc kinh doanh, phản ánh sự nỗ lực cố
gàng của doanh nghiệp trên thị trờng, đồng thời thể hiện trình độ tổ chức, năng
lực điều hành, tỏ rõ thế và lực của doanh nghiệp trên thơng trờng.
- Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất tái
sản xuất ra sản phẩm để bán đó là phơng châm cơ bản của mọi doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng, ngay cả khi doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm
tuyệt vời về chất lợng, mẫu mã, kiểu dáng song điều đó sẽ không có ý nghĩa nếu
nh những sản phẩm đó không đợc đa ra thị trờng và đợc thị trờng chấp nhận.
Hơn nữa bất kỳ một doanh nghiệp nào dù có quy mô lớn đến đâu thì nguồn lực
của nó cùng có giới hạn, họ sẽ chỉ sản xuất tới một giới hạn nào đó rồi sẽ phải
dừng hoạt động nếu không tái tạo lại đợc nguồn lực sản xuất. Do đó để có thể
tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng thì doanh nghiệp phải tiêu thụ sản phẩm do
mình sản xuất ra. Chính khâu tiêu thụ lúc này lại là khâu quyết điịnh doanh
Chuyên đề thực tập
nghiệp có tiếp tục hoạt động đợc nữa hay không. Nếu hoạt động tiêu thụ sản
phẩm diễn ra suôn sẻ, sản phẩm của doanh nghiệp đợc tiêu thụ, doanh thu đủ để
bù đắp chi phí và có lãi thì doanh nghiệp có điều kiện để tiếp tuc tồn tại và phát
triển và ngợc lại doanh nghiệp sẽ phải rút lui khỏi thị trờng.
- Tiêu thụ sản phẩm đợc thực hiện theo chiến lợc và kế hoạch kinh doanh
đã vạch ra, hàng hoá của doanh nghiệp đợc khách hàng chấp nhận, uy tín của
doanh nghiệp đợc giữ vững và củng cố trên thơng trờng. Bán hàng trong khâu
tiêu thụ sản phẩm có quan hệ mật thiết với khách hàng, ảnh hởng đến niềm tin,
uy tín và sự tái tạo nhu cầu của ngời tiêu dùng. Do đó, tiêu thụ sản phẩm cũng
là vũ khí cạnh tranh mạnh mẽ của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh.
- Tiêu thụ sản phẩm là một mắt xích quan trọng trong thực hiện mực đích
kinh doanh của doanh nghiệp la lợi nhuận. Vì vậy nó quyết định và chi phối các
hoạt động nghiệp vụ khác của doanh nghiệp nh: nghiên cứu thị trờng, tạo nguồn
mua hàng, dịch vụ, công tác dự trữ
- Tiêu thụ sản phẩm có vai trò gắn kết ngời sản xuất với ngời tiêu ding,
trực tiếp thực hiện chức năng lu thông hàng hoá phục vụ cho sản xuất và đời
sống của nhân dân. Đảm bảo cân đối giữa cung và cầu , ổn định giá cả thị trờng.
Khi doanh nghiệp có lãi, tiếp tục tái sản xuất thì doanh nghiệp có nhu cầu sử
dụng các nguồn lực xã hội làm yếu tố đầu vào nh nguyên liệu, vốn, sức lao
động và mua các yếu tố khác của doanh nghiệp bạn. Do đó tạo ra hàng loạt các
hoạt động dây chuyền kế tiếp thúc đẩy sự đi lên, phát triển của cả nền Kinh tế
Quốc dân . Nh vậy tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp không những có vai trò
to lớn đối với bản thân doanh nghiệp đó mà nó còn có vai trò và ảnh hởng nhất
định đối với xã hội .
Chuyên đề thực tập
2. Khái niệm, sự cần thiết và ý nghĩa của kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
2.1. Khái niệm chung về công tác kế hoạch hoá
Kế hoạch hoá là hoạt động có hớng đích của Chính phủ, của các doanh
nghiệp hay hộ gia đình nhằm đạt đợc những mục tiêu đã định. Chức năng chủ
yếu của kế hoạch hoá là tính toán các nguồn tiềm năng, dự kiến khai thác các
khả năng có thể huy động và phối hợp các nguồn tiềm năng ấy theo những định
hớng chiến lợc đã định để tạo nên một cơ cấu hợp lí, thúc đẩy tăng trởng nhanh
và giữ cân bằng các yếu tố trên tổng thể. Trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh
tranh gay gắt giữa các đơn vị kinh tế thì hiệu quả kinh tế là mục tiêu hàng đầu,
mục tiêu bao trùm lên các mục tiêu khác. Kế hoạch cho phép các doanh nghiệp
biết đến hớng đi trong thời gian sắp tới, nó là cơ sở để xem xét đến các hoạt
động khác của công ty nh: tài chính, vốn, thị trờng, khách hàng, moi trờng kinh
doanh và với mỗi sự thay đổi thì doanh nghiệp có cách ứng phó nh thế nào
với mỗi thay đổi đó. Do vậy hiện nay vai trò của kế hoạch hoá không giảm đi
mà càng đợc tăng cờng nh một công cụ, một yếu tố để tổ chức và quản trị các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả.
Trong nền kinh tế quốc dân kế hoạch hoá có thể chia làm hai loại: một là
kế hoạch kinh tế xã hội (kế hoạch vĩ mô) là kế hoạch của Chính phủ, đây là
kế hoạch định hớng, hớng dẫn cho sự phát triển và những cân đối lớn của nền
kinh tế quốc dân. Kế hoạch này phải vừa đảm bảo thuận lợi cho sản xuất kinh
doanh, vừa đảm bảo thống nhất giữ tăng trởng kinh tế với công bằng, ổn định và
tiến bộ xã hội. Hai là kế hoạch sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp( kế
hoạch vi mô), kế hoạch này do các doanh nghiệp tự xây dựng và tự thực hiện
trên định hớng của kế hoạch vĩ mô dựa trên nguồn lực của doanh nghiệp và thị
trờng của doanh nghiệp. Kế hoạch vi mô phải đạt mục tiêu: vừa đảm bảo nhu
cầu về hàng hoá hoặc dịch vụ của xã hội vừa đảm bảo cho doanh nghiệp đạt đợc
lợi nhuận để tái sản xuất kinh doanh. Cụ thể, căn cứ vào tiêu thức thời gian thì
kế hoạch kinh doanh có thể chia thành:
- Kế hoạch dài hạn: Có thể coi đây nh là một chiến lợc kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó định hớng cho mọi hoạt động của doanh nghiệp trong một
Chuyên đề thực tập
thời gian tơng đối dài và bao gồm hệ thống những mục tiêu, chính sách, biện
pháp thực hiện những mục tiêu dó của doanh nghiệp.
- Kế hoạch trung hạn: Thòng có thời gian 2, 3 năm nhằm phác thảo ch-
ơng trình trung hạn để thực hiện kế hoạch hoá dài hạn, tức là để đảm bảo tính
khả thi lĩnh vực mục tiêu, chính sách và giải pháp đựoc hoạch điịnh trong chiến
lợc đã chọn.
- Kế hoạch 1 năm: Kế hoạch này cụ thể những mục tiêu, phơng hớng
hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch. Có thể nói, đây là kế hoạch điều
hành, bao gồm cả việc thiết lập các cân đối, cụ thể trên cơ sở nghiện cứu, dự
báo thị trờng mà điều chỉnh các kế hoạch tiếp theo.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa các kế hoạch trong phạm vi doanh nghiệp.
Kế hoạch kinh doanh kĩ thuật tài chính xã hội ở doanh nghiệp thơng
mại bao gồm:
- Kế hoạch lu chuyển hàng hoá: đây là kế hoạch hoạt động kinh doanh
chủ yếu của doanh nghiệp thơng mại. Kế hoạch này phản ánh chức năng, nhiệm
vụ quan trọng nhất, đặc trng nhất của doanh nghiệp thơng mại là lu chuyển
hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Kế hoạch lu chuyển hàng
hoá của doanh nghiệp phản ánh toàn bộ khối lợng công việc nghiệp vụ chủ yếu
của doanh nghiệp: mua vào, bán ra, dự trữ hàng hoá. Đây vừa là mục tiêu, vừa
là điều kiện để doanh nghiệp thơng mại đạt đợc mục đích của hoạt động kinh
doanh. Hơn nữa các chỉ tiêu của kế hoạch lu chuyển hàng hoá còn là căn cứ
quan trọng để xây dựng các kế hoạch khác nh kế hoạch vốn kinh doanh, kế
hoạch chi phí lu thông, kế hoạch lao động, Kế hoạch l u chuyển hàng hoá của
doanh nghiệp thơng mại là bảng tính toán tổng hợp những chỉ tiêu bán ra, mua
vào và dự trữ hàng hoá đáp ứng nhu cầu của khách hàng, trên cơ sở khai thác tối
đa các khả năng có thể có của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch. Kế hoạch lu
chuyển hàng hoá của doanh nghiệp thơng mại bao gồm ba bộ phận chủ yếu:
+Kế hoạch bán hàng.
+Kế hoạch mua hàng.
+Kế hoạch dự trữ hàng hoá.
Chuyên đề thực tập
-Kế hoạch kỹ thuật bao gồm các chỉ tiêu trang thiết bị mới, các biện
pháp cải tiến và áp dụng công nghệ tiện tiến vào hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
-Kế hoạch tài chính tiền tệ: Bao gồm kế hoạch huy động và sử dụng
vốn kinh doanh, kế hoạch chi phí lu thông, kế hoạch doanh thu và lãi lỗ,
kế hoạch giá cả, kế hoạch nộp ngân sách
-Kế hoạch vận chuyển: Bao gồm kế hoạch vận chuyển hàng hoá từ nơi
mua đến kho của doanh nghiệp thơng mại và kế hoạch vận chuyển hàng
hoá tới tay khách hàng của doanh nghiệp. Kế hoạch này xác định xem là
doanh nghiệp sẽ thực hiện việc vận chuyển hàng hoá từ nơi mua về kho
hay là do doanh nghiệp cung ứng làm, doanh nghiệp thực hiện dịch vụ
vận chuyển hàng hpá cho khách hàng hay là khách hàng tự vận chuyển.
- Kế hoach hoá kho tàng: tạo ra cơ sở cho các quyết định dự trữ dài và
ngắn hạn. Các quyết định dài hạn đề cập trớc hết đến việc lựa chọn địa điểm
kho tàng, vấn đề hình thành và tổ chức kho tàng. Các quyết định kho tàng nh
thế mang đặc điểm chỉ một lần quyết điịnh cho cả một thời kỳ dài. Các quyết
điịnh ngắn hạn đề cập đến số lợng lu kho và thời gian lu kho trung bình.
2.2. Sự cần thiết của kế hoạch tiêu thụ sản phẩm:
Từ những bài học thực tế, không chỉ các nớc theo mô hình quản lý tập
trung mà ở các nớc kinh tế thị trờng phát triển và đặc biệt là ở các nớc đang
phát triển thuộc thế giới thứ ba về việc chấp nhận và áp dụng khá rộng rãi công
tác kế hoạch hoá phần nào đã khẳng định rằng: Sự tồn tại của công tác kế hoạch
hoá nói chung, kế hoạch thơng mại nói riêng là một yếu tố khách quan cần phải
đợc tăng cờng và đổi mới. Xét về mặt bản chất thì kế hoạch hoá là một hoạt
động chủ quan có ý thức, có tổ chức của con ngời, con ngời trớc khi bắt tay vào
làm việc gì đều hình dung trớc công việc và suy nghĩ cách làm tối u nhất đối với
mình, dự kiến trớc các tình huống xẩy ra để chủ động ứng phó có thể nói là kinh
nghiệm đợc truyền từ đời này qua đời khác. Con ngời không bằng lòng với hiện
tại mà luôn có xu hớng phấn đấu vơn lên để có kết quả ngày càng tốt đẹp. Do
đó con ngời luôn đề ra các chỉ tiêu để mình phấn đấu thực hiện và việc chuẩn bị
Chuyên đề thực tập
trớc tất cả các điều kiện để tiến hành công việc đó cùng có thể đợc xem nh một
phần của công tác kế hoạch hoá.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuỳ theo ngành
nghề kinh doanh, đặc điểm sản xuất cũng nh những mục tiêu đặt ra. Doanh
nghiệp phải hình thành, phải hoạch định ra những công đoạn cách thức tổ chức
tiến hành công việc ở mỗi công đoạn khác nhau .Đó là cơ sở cho các hoạt động
khi chính thức bớc vào sản xuất kinh doanh .Mặt khác doanh nghiệp đợc tổ
chức từ nhiều thành viên khác nhau từ ngời quan lý đến đội ngũ công nhân. Các
thành viên này phải có sự liên kết chặt chẽ thông qua công việc của mình .
Muốn vậy, họ phải nắm đợc nội dung, mục tiêu của công việc là gì? Cách thức
tiến hành nh thế nào? Trình tự tiến hành Tất cả những vấn đề đặt ra đó là
nhiệm vụ cũng nh nội dung của công tác kế hoạch hoá trong doanh nghiệp .
Kế hoạch kinh doanh chính là một công cụ , một yếu tố để tổ chức và
quản trị các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sao cho có hiệu quả. Kế
hoạch kinh doanh có chức năng chủ yếu là tính toán các tiềm năng, dự kiến khai
thác các khả năng có thể huy động và phối hợp các nguồn tiềm năng ấy theo
những định hớng chiến lợc đã định để tạo ra một cơ cấu hợp lý thúc đẩy tăng tr-
ởng nhanh và giữ cân bằng các yếu tố trên tổng thể .
Kế hoạch kinh doanh chính là một công cụ , một yếu tố để tổ chức và
quản trị các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sao cho có hiệu quả . Kế
hoạch kinh doanh có chức năng chủ yếu là tính toán các tiềm năng ,dự kiến khai
thác các khả năng có thể huy động và phối hợp các nguồn tiềm năng ấy theo
những định hớng chiến lợc đã định để tạo ra một cơ cấu hợp lí thúc đẩy tăng tr-
ởng nhanh và giữ cân bằng các yếu tố trên tổng thể .
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là kế hoạch cơ bản và là một bộ phận hợp
thành kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có mối quan hệ mật thiết và
còn là cơ sở để lập các kế hoạch khác trong doanh nghiệp nh: kế hoạch sản
xuất, kế hoạch tài chính, vốn kinh doanh, kế hoạch lao động Hơn nữa vì tiêu
thụ sản phẩm là khâu quan trọng nhất, là nhiệm vụ trung tâm và là mục tiêu của
hoạt động sản xuất kinh doanh nên kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đợc coi là quan
Chuyên đề thực tập
trọng nhất và là kế hoạch chủ yếu của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp
thơng mại.
2.3. ý nghĩa của kế hoạch tiêu thụ sản phẩm:
Ra đời từ sự phát triển của sản xuất và phân công lao động xã hội doanh
nghiệp thơng mại trở thành một bộ phận trung gian độc lập giữa sản xuất và tiêu
dùng, thực hiện chức năng phục vụ nhu cầu của sản xuất, tiêu dùng về các loại
hàng hoá trong nền kinh tế quốc dân, phát hiện nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ
trên thị trờng và tìm mọi cách để thoả mãn nhu cầu đó. Không ngừng nâng cao
trình độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng để nâng cao hiệu quả kinh doanh,
giải quyết tốt các mỗi quan hệ nội bộ doanh nghiệp và quan hệ giữa doanh
nghiệp với bên ngoài. Để có thể thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh, doanh
nghiệp phải làm tốt công tác lập kế hoạch kinh doanh và thực hiện tốt kế hoạch
đó, trong đó kế hoạch tiêu thu sản phẩm là cơ bản nhất.
Là một khâu trong kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp, kế hoạch tiêu
thụ sản phẩm có đầy đủ tất cả các vai trò của kế hoạch kinh doanh, mặt khác do
tiêu thụ sản phẩm là một vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, nó
quyết điịnh việc mở rộng và phát triển của doanh nghiệp nên làm thế nào để
tiêu thụ sản phẩm tốt, bán đợc nhiều hàng hoá là một vấn đề các doanh nghiệp
đặc biệt quan tâm. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm nếu đợc xây dựng đầy đủ, khả
thi sẽ giúp cho doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm tốt hơn và xác định các nguồn
năng lực tiềm tàng về vật t kỹ thuật, lao động, nguồn vốn có thể huy động trong
năm kế hoạch. Từ đó doanh nghiệp thực hiện tốt hơn công tác tiêu thụ sản
phẩm, làm tăng doanh số bán, giúp doanh nghiệp tăng vị thế trên thơng trờng,
phạm vi thị trờng rộng khắp và quy mô lớn.
Kế hoạch tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng góp phần làm cho quá trình kinh
doanh diễn ra liên tục, có hiệu quả. Nhờ có kế hoạch thị trờng mà doanh nghiệp
chủ động nắm bắt thị trờng, nguồn hàng, ký kết các hợp đồng kinh tế. Mặt khác
nhờ có lập kế hoạch tiêu thu sản phẩm mà các doanh nghiệp mới biết đợc tiêu
thụ sản phẩm của mình so với kế hoạch đã đợc cha để từ đó có hớng phần đấu
Chuyên đề thực tập
vơn lên. Lập kế hoạch tiêu thụ giúp cho tổ chức tốt hoạt động thị trờng nhằm
tạo ra các u thế trong cạnh tranh, mở rộng và chiếm lĩnh thị trờng, bằng việc sử
dụng các phơng thức thị trờng và giá bán hợp lý, tổ chức tốt hoạt động quảng
cáo, xúc tiến và yểm trợ bán hàng cho doanh nghiệp, tạo ra u thế trong cạnh
tranh mở rộng thị trờng hiện tại và chiếm lĩnh phát triển các thị trờng mới. Kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm góp phần giúp doanh nghiệp xây dựng các chỉ tiêu hoạt
động để sau này làm căn cứ kiểm tra, đánh giá buộc công ty phải xác định rõ
phơng hớng mục tiêu kinh doanh, chiến lợc kinh doanh cụ thể, nó đảm bảo cho
công ty có khả năng đối phó với những biến động bất ngờ, nó thể hiện cụ thể
hơn mối quan hệ qua lại giữa chức nhiệm vụ của tất cả những ngời có trách
nhiệm trong doanh nghiệp. Hơn nữa, lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm còn là cơ
sở và điều kiện để lập các kế hoạch khác trong doanh nghiệp nh kế hoạch tạo
nguồn, kế hoạch dự trữ, kế hoạch vốn Nếu nh kế hoạch mua hàng, dự trữ đợc
lập đúng, đủ nhng việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm không bám sát các nhu
cầu của khách hàng, không phù hợp với tiềm lực và khả năng của doanh nghiệp
thì các kế hoạch kia dù có chuẩn xác đến bao nhiêu thì mục tiêu cuối cùng là
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ không đạt đợc kết quả nh mong
muốn.
Vì những lí do trên mà kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đợc các doanh
nghiệm đặc biệt quan tâm và xem đây là kế hoạch quan trọng nhất, cơ bản nhất
trong hệ thống các kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại.
Chuyên đề thực tập
II- Trình tự và phơng pháp xây dựng kế hoạch tiêu thu sản
phẩm của doanh nghiệp thơng mại
1. Căn cứ lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Để lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đúng đắn, khoa học và thực tế doanh
nghiệp cần phải dựa vào những tiêu thức nhất định có liên quan đến hoạt động
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Đó là việc xác định các căn cứ và dựa vào
đó để lập kế hoạch phù hợp. Doanh nghiệp cần phải dựa vào các căn cứ sau:
-Nhu cầu thị trờng về sản phẩm của doanh nghiệp đã xác định, bao
gồm: sản phẩm, chất lợng, giá cả, thời gian đáp ứng kể cả ở thời điểm
hiện tại và những dự báo về khả năng vận động của nó trong tơng lai.
-Căn cứ vào phơng án kinh doanh mà doanh nghiệp đã chọn, đặc biệt là
những chơng trình, nội dung thực hiện của các phơng án kinh doanh đó.
-Căn cứ vào chiến lợc và chính sách kinh doanh của doanh nghiệp với t
cách là quan điểm chỉ đạo nguyên tắc chi phối các hoạt động tiêu thụ
sản phẩm.
-Căn cứ vào các đơn hàng, hợp đồng mua bán hàng hoá đã đợc kí kết
với khách hàng. Đây là văn bản có tính pháp quy cần phải tuân thủ một
cách nghiêm ngặt để đảm bảo thực hiện mục tiêu nhiệm vụ và uy tín của
doanh nghiệp với khách hàng và bạn hàng.
-Đối thủ cạnh tranh cũng là yếu tố quan trọng để xây dựng kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thờng xuyên so
sánh, phân tích sản phẩm, giá cả, dịch vụ với các đối thủ cạnh tranh
để giành thế chủ động trong kinh doanh.
-Các căn cứ khác cùng đợc tính tới khi xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm là những chính sách điều tiết vĩ mô của nhà nớc, những thay đổi
của môi trờng kinh doanh, môi trờng văn hoá, xã hội, pháp luật
2. Trình tự lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là một loại kế hoạch hoạt động của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh đợc dùng một là để thực hiện những mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp đề ra trong thời gian nhất định nh năm, quý, tháng. Nó
Chuyên đề thực tập
có ý nghĩa quan trọng trong tiến trình thực hiện các hoạt động tiêu thụ sản
phẩm. Việc lập kế hoạch theo một trình tự nhất định, thông qua các giai đoạn
khác nhau nhng có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau. Điều này sẽ tạo ta
một kế hoạch mang tính khoa học, tăng độ trung thực và chính xác, đem lại
hiệu quả thực hiện cao.
Thông thờng một kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đợc thiết lập qua các bớc
sau:
Bớc 1: Thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu
Trong giai đoạn này công việc phải làm là rất quan trọng, ảnh hởng trực
tiếp tới toàn bộ quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Những thông tin cần thu thập và xử lý bao gồm các thông tin bên trong nội bộ
doanh nghiệp và các thông tin bên ngoài thị trờng.
Trong nội bộ doanh nghiệp các thông tin từ các bản báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo hoạt động tài chính của năm báo cáo, bản kê khai sản phẩm sản
xuất kinh doanh. Qua đó xác định đợc năng lực, khả năng của doanh nghiệp
hiện tại cũng nh dự báo, phân tích năng lực tiềm tàng trong tơng lai về tất cả các
lĩnh vực nh: nguồn nhân lực, các yếu tố vốn, tài chính, kĩ thuật và công nghệ
sản xuất, các sản phẩm có thể khai thác
Thu thập thông tin từ bên ngoài thị trờng bao gồm các thông tin về nhu
cầu của thị trờng, khả năng tiêu thụ sản phẩm, các đối thủ cạnh tranh, khả năng
diễn biến thay đổi, tâm lý, thị hiếu ngời tiêu dùng hay cả những vấn đề về môi
trờng kinh tê, chính trị, pháp luật, vận hoá xã hội có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một thông tin quan trọng nữa cần thu
thập là môi trờng kinh doanh và thị trờng những nhà cung ứng đầu vào cho
doanh nghiệp. Để có thể thu thập và xử lý những thông tin về thị trờng sản
phẩm thì doanh nghiệp cần phải giải đáp đợc những vấn đề sau:
-Đâu là thị trờng có triển vọng đối với sản phẩm của doanh nghiệp?
-Khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp nh thế nào?
-Doanh nghiệp cần phải có những biện pháp nào để tăng khối lợng sản
phẩm tiêu thụ?
Chuyên đề thực tập
-Với những mức giá nào thì khả năng chấp nhận của thị trờng là lớn
nhất trong từng thời kỳ?
-Yêu cầu của thị trờng về mẫu mã, bao gói, phơng thức thanh toán, dịch
vụ?
-Tổ chức mạng lới tiêu thụ và phơng thức phân phối sản phẩm?
Những thông tin trên có thể đợc thu thập và xử lý qua nhiều hớng khác
nhau nhng chủ yếu ngời ta dùng hai phơng pháp đó là nghiên cứu tại bàn và
nghiên cứu tại hiện trờng. Phơng pháp nghiên cứu tại bàn là cách nghiên cứu
thu thập các thông tin qua các t liệu nh sách báo, tạp chí thơng mại, bản tin kinh
tế, thông tin thị trờng, các tài liệu liên quan đến mặt hàng mà doanh nghiệp
đang kinh doanh, sẽ kinh doanh cần nghiên cứu, khả năng cung ứng, khả năng
nhập khẩu, giá cả thị trờng và khả năng biến động. Còn phơng pháp nghiên cứu
tại hiện trờng là phơng pháp trực tiếp cử cán bộ đến tận nơi để nghiên cứu. Cán
bộ nghiên cứu thông qua việc trực tiếp quan sát, thu thập các thông tin và số
liệu ở đơn vị tiêu dùng lớn, ở khách hàng hoặc ở các đơn vị nguồn hàng bằng
cách điều tra trọng điểm, điều tra chọn mẫu, điều tra điển hình, điều tra toàn bộ
hay tham quan, phỏng vấn đối tợng, gửi phiếu điều tra
Các thông tin thu thập đợc phải tạo điều kiện dễ dàng cho các nhà quản
trị có thể đa ra đợc những quyết định cơ bản. Một vấn đề nữa trong bớc này là
doanh nghiệp cần phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của năng xây
dựng kế hoạch, từ đó sẽ có những đánh giá nhận xét, rút kinh nghiệm làm cơ sở
cho xây dung kế hoạch năm tiếp theo.
Bớc 2: Xác định mục tiêu và nội dung cơ bản của kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm:
Sau khi đã chuẩn bị các yếu tố đợc phân tích và xử lý ở bớc một, doanh
nghiệp cần phải xác định các mục tiêu ngắn hạn cũng nh dài hạn mà doanh
nghiệp cần phải thực hiện. Các mục tiêu này trớc hết phải phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp, phù hợp với khả năng thực tế của doanh
nghiệp, phù hợp với các điều kiện khác về môi trờng kinh doanh và quan trọng
Chuyên đề thực tập
hơn nữa là phải phù hợp với chiến lợc và triết lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuỳ theo tình hình thực tế, các mục tiêu có thể là:
-Duy trì và mở rộng thị trờng truyển thống, xâm nhập và phát triển các
thị trờng tiềm năng.
-Nâng số hàng bán lên mức lợi nhuận cao hơn, tối đa hoá doanh số, tối -
u hoá lợi nhuận
-Sử dụng một cách có hiệu quả vốn kinh doanh, nâng cao vị thế cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trờng
Đối với các doanh nghiệp thì các mục tiêu dài hạn chính là các kết quả
mong muốn đợc đề ra cho một khoảng thời gian tơng đối dài, thờng có thời gian
lớn hơn 1 năm, còn các mục tiêu ngắn hạn thờng đợc thực hiện trong 1 năm do
đó các mục tiêu ngắn hạn về kinh doanh nói chung và tiêu thụ sản phẩm nói
riêng phải hết sức cụ thể và phải nêu ra đợc các kết quả tiêu đích một cách chi
tiết. Cũng nh các mục tiêu chiến lợc, mục tiêu của kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
cũng cần phải đáp ứng đợc 6 tiêu chí là tính cụ thể, tính linh hoạt, tính định l-
ợng, tính khả thi, tính nhất quán và tính hợp lý.
Sau khi đã xác định đợc các mục tiêu, công ty bắt đầu đi vào lập kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm cụ thể. Căn cứ vào những thông tin hữu ích thu thập đ-
ợc, cùng với những mục tiêu cụ thể đã đề ra, công ty cần phải phân tích và lực
chọn phơng án kế hoạch phù hợp từ mục tiêu đến nội dung và giải pháp. Khi
tiến hành phần tích và lập kế hoạch, nhà quản trị cần phải trả lời các câu hỏi: kế
hoạch đề ra có phù hợp với môi trờng dự báo không? kế hoạch có thích hợp về
nguồn vốn, cơ sở vật chất và nguồn nhân lực của công ty hay không? có huy
động và sử dụng tối u mọi nguồn lực hay không? kế hoạch có hiện thực và hiệu
quả không? còn có những kiến giải nào khác phơng án đề ra hay không?
Bớc 3: Tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch
tiêu thu sản phẩm:
Xây dựng đợc kế hoạch mới chỉ hoàn thành một phần công việc, đó mới
chỉ là khả năng trên lý thuyết. Vấn đề của doanh nghiệp là phải biến khả năng
đó thành hiện thực. Vì vậy, việc tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là
Chuyên đề thực tập
một giai đoạn hết sức quan trọng và kéo dài suốt cả năm kế hoạch. Để biến khả
năng thành hiện thực, ban lãnh đạo doanh nghiệp phải tiến hành triển khai thực
hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Trớc hết, lãnh đạo doanh nghiệp phải quán
triệt, sâu sát t tởng và nội dung của kế hoạch đến các cán bộ chủ chốt và nhân
viên thực hiện, phải phổ biến thành các nhiệm vụ đến các bộ phận thực hiện.
Phải có kế hoạch chi tiết, cụ thể, rõ ràng về sự phân công và phối hợp giữa các
bộ phận, thành viên trong việc triển khai thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm,
đồn thời quy định rõ thời gian hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ.
Bớc cuối cùng của quá trình hoạch định và thực hiện kế hoạch tiêu thụ
sản phẩm là kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch. Doanh nghiệp phải
đôn đốc, kiểm tra, giải quyết những mất cân đối, những khó khăn phát sinh khi
thực hiện kế hoạch. Cần phải đề ra các thủ pháp và hình thức kiểm tra đối với
bất kỳ yếu tố hoặc kết quả nào của kế hoạch. Một trọng những nội dung then
chốt của công tác kiểm tra đánh giá kế hoạch là phải xác định rõ các nguyên
nhân dẫn đến kết quả thực hiện bị sai lệch so với kế hoạch đề ra qua đó sơ kết
tình hình thực hiện, kịp thời phổ biến kinh nghiệm và sửa chữa những khuyết
nhợc điểm. Kết quả kiểm tra có thể khẳng định tính đúng đắn của kế hoạch tiêu
thụ sản phẩm mà doanh nghiệp sử dụng, kiểm định các mục tiêu và giảI pháp,
các chỉ tiêu đề ra không có tính khả thi cần phải điều chỉnh kịp thời đồng thời
bổ sung vào kế hoạch những khả năng mới có thể đa vào kinh doanh.
- Phơng pháp lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm:
Có nhiều phơng pháp để xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cũng nh
các kế hoạch khác nói chung nh phơng pháp cân đối, phơng pháp quan hệ động,
phơng pháp tỉ lệ cố định, phơng pháp phân tích các nhân tố tác động, phơng
pháp kinh kế Trong số những ph ơng pháp trên thì phơng pháp cân đối đợc
các doanh nghiệp sử dụng nhiều nhất.
Phơng pháp cân đối đợc thực hiện qua các bớc sau:
Bớc 1: Xác định nhu cầu về các yếu tố kinh doanh để thực hiện các mục
tiêu kinh doanh dự kiến.
Chuyên đề thực tập
Bớc 2: Xác định khả năng đã có và chắc chắn có của doanh nghiệp về các
yếu tố kinh doanh.
Bớc 3: Cân đối giữa nhu cầu và khả năng về các yếu tố kinh doanh để
xây dựng nên các chỉ tiêu và nội dung của bản kế hoạch.
Chuyên đề thực tập
chơng II
Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH đầu t và
phát triển công nghệ SITD
I- Một số nét khái quát về công ty TNHH đầu t và phát triển
công nghệ SITD
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Đầu t và Phát triển Công nghệ SITD là một công ty trách
nhiệm hữu hạn. Giám đốc công ty là Kiều Hữu Hoàn, một doanh nghiệp trẻ
xuất thân từ Nghệ An. Sau khi đã có kinh nghiệm và tích lũy đủ số vốn cần
thiết, anh đã chọn lĩnh vực kinh doanh hệ thống thiết bị tự động một lĩnh vực
kinh doanh còn khá mới mẻ. Với đội ngũ kỹ s lành nghề, nhiệt tình, giàu kinh
nghiệm, lại đợc sự hỗ trợ về công nghệ của các hãng cung cấp thiết bị nớc
ngoài, anh Hoàn tin rằng công ty mình lập ra sẽ ngày càng phát triển.
Để thực hiện ý tởng đó, anh đã đi thăm dò, xem xét, tìm hiểu thị trờng
nhiều nơi, dựa trên các mối quan hệ đã đợc thiết lập từ trớc, anh Kiều Hữu Hoàn
đã quyết định thành lập Công ty TNHH Đầu t và Phát triển Công nghệ. Ngày
15/12/2002 theo giấy phép kinh doanh số 010210831 do Sở Kế hoạch Đầu t
Thành phố Hà Nội cấp, Công ty TNHH Đầu t và Phát triển Công nghệ SITD đ-
ợc thành lập.
Tên doanh nghiệp
Tên công ty : Công ty TNHH Đầu t và Phát triển Công nghệ SITD
Tên giao dịch: Invest and Techniques Development Company Limit
(S-ITD Co., Ltd)
Địa chỉ trụ sở chính
- Địa chỉ: số 83 Thái Thịnh I Q. Đống Đa Tp. Hà Nội Việt
Nam
- Tài khoản: 0011000644465
Chuyên đề thực tập
Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
198 Trần Quang Khải Hoàn Kiếm Hà Nội
- Mã số thuế : 0101430351
- Điện thoại : +84-4-562 3328
- Fax : +84-4-853 1734
- E-mail : sitd-Hà Nội@Hà Nội.vnn.vn
Giấy phép kinh doanh
Giấy phép kinh doanh số 0102010831 do Sở kế hoạch đầu t Thành phố
Hà Nội cấp ngày 15 tháng 12 năm 2002. Nội dung hoạt động trong các lĩnh
vực:
-T vấn cung cấp lắp đặt thiết bị mã vạch, các loại Ribbon, giấy in mã vạch, giải
pháp phần mềm ứng dụng mã vạch.
-T vấn cung cấp lắp đặt thiết bị: Camera quan sát, thiết bị báo động chống trộm.
-Xây dựng giải pháp quản lý nhà thông minh.
-T vấn lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy.
-Thực hiện các dịch vụ: tự thiết kế, thiết kế hệ thống, lắp đặt, bảo dỡng, bảo
hành các thiết bị mã vạch, an ninh, phòng cháy chữa cháy.
Công ty TNHH Đầu t và Phát triển Công nghệ SITD là một doanh nghiệp
trẻ, sau ba năm thành lập và phát triển, công ty đã trải qua nhiều khó khăn nhng
bên cạnh đó cũng đã đạt đợc những thành tựu đáng kể.
Trong những năm đầu thành lập, do lĩnh vực kinh doanh khá mới mẻ, lại
là công ty mới thành lập, thiếu vốn, cha phát triển đợc hệ thống phân phối bán
hàng, công ty gặp rất nhiều khó khăn. Nhng do định hớng sản phẩm phù hợp
với xu thế phát triển hàng hóa hiện đại của thị trờng, cộng với sự quyết tâm và
đồng lòng của giám đốc Kiều Hữu Hoàn và các cán bộ, công nhân trong toàn
công ty, doanh nghiệp đã dần đi vào ổn định. Công ty đã có sự tăng trởng hiệu
quả, sản phẩm có chỗ đứng trên thị trờng. Đồng thời có tính bền vững do động
lực nội sinh, do nhân tố con ngời có ý thức tự lực vơn lên. Anh Hoàn tin tởng
Chuyên đề thực tập
rằng công ty của mình với tập thể cán bộ, nhân viên đoàn kết một lòng sẽ đạt đ-
ợc một vị thế vững chắc trên thơng trờng.
2. Bộ máy tổ chức quản lý và các mối quan hệ
2.1. Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức quản lý kinh doanh.
2.2. Cơ cấu nhân sự, chức danh thành viên của công ty S-ITD
TT Chức danh Số lợng
Cơ
cấu
Phạm vi, chức năng, nhiệm vụ
1 Giám đốc 1 4%
Chiến lợc phát triển, quản lí chúng,
định hớng kỹ thuật công nghệ, chủ
nhiệm dự án.
2 Kỹ s thiết kế 3 12%
Nghiên cứu kỹ thuật công nghệ, t vấn
thiết kế hệ thống, xây dựng giải pháp,
quản lý dự án.
3
Kỹ s tổ chức và
giám sát thi công
3 38%
Nghiên cứu giải pháp thiết kế, tổ
chức, quản lý, giám sát thi công.
4 Kỹ thuật viên 10 19%
Hỗ trợ công tác triển khai lắp đặt, đo
thử hệ thống.
5 Cử nhân kinh tế 4 8% Kinh doanh, phát triển thị trờng.
6 Kế toán 2 8%
Thực hiện các công tác tài chính kế
toán
7 Quan hệ khách hàng 2 8%
Thực hiện các công tác hành chính
tổng hợp.
Giám đốc
Phòng
kinh doanh
Phòng
kế toán
Phòng
kỹ thuật
Phòng quan hệ
khách hàng
Tư vấn
Thiết kế
Triển khai
Chuyên đề thực tập
Tổng cộng 25 100%
Cơ cấu tổ chức bộ máy bộ máy của công ty là tổng hợp các bộ phận lao
động quản lý khác nhau, có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau. Mỗi một phòng
ban có chức năng nhiệm vụ riêng và có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
Giám đốc: Là ngời đại diện trớc pháp luật về mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm và trực tiếp chỉ huy bộ máy
quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Về
những vấn đề cụ thể nh chỉ tiêu kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch
kinh doanh hàng năm của công ty, các chủ trơng biện pháp liên doanh
liên kết với các đối tác trong và ngoài nớc, xây dựng quy hoạch cán bộ
công nhân viên, báo cáo sơ kết tổng kết hàng năm cho toàn công ty. Bổ
nhiệm, khen thởng, kỷ luật, kiểm tra đánh giá kết quả các chơng trình kế
hoạch đã đề ra và bàn chơng trình công tác năm sau
Kế toán trởng: Chịu trách nhiệm về số liệu kế toán và trực tiếp điều
hành hoạt động của phòng kế toán.
Phòng quan hệ khách hàng: Quản lý các mối quan hệ khách hàng
quen thuộc với công ty, tìm hiểu và lập nên các mối quan hệ mới, tạo cơ
sở và điều kiện cho các phòng khác thực hiện công việc.
Phòng kinh doanh: Có chức năng và nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh hàng năm, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch kinh
doanh của công ty từng năm trình giám đốc. Nghiên cứu đề xuất các biện
pháp để đổi mới phơng thức kinh doanh, nâng cao văn minh doanh
nghiệp. Tổ chức công việc giao dịch, tiêu thụ sản phẩm, tổ chức và thực
hiện kế hoạch Marketing.
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ hớng dẫn, kiểm tra các phòng ban về các
thủ tục quản lý hồ sơ, sổ sách, chứng từ hoá đơn ban đầu. Kiểm tra và
quản lý chặt chẽ tài sản, tiền vốn, quản lý tài chính và có kế hoạch tài
chính hàng tháng , quý, năm trình giám đốc. Tổng hợp quyết toán tài
chính và phân tích tình hình tài chính hàng tháng, quý, năm. Thực hiện
nghĩa vụ nộp ngân sách theo chế độ quy định của Nhà nớc, theo dõi tình
Chuyên đề thực tập
hình sử dụng và đề xuất biện pháp quản lý mạng lới kinh doanh dịch vụ
của công ty.
Phòng Kỹ thuật: Nghiên cứu kỹ thuật công nghệ, t vấn thiết kế hệ
thống, xây dựng giải pháp, quản lý dự án, nghiên cứu giải pháp thiết kế,
tổ chức, quản lý, giám sát thi công, hỗ trợ công tác triển khai lắp đặt, đo
thử hệ thống.
Công ty luôn tuân thủ theo những quy định của Bộ Tài chính về việc sử
dụng chứng từ, sổ sách kế toán. Hệ thống sổ kế toán của công ty gồm: Sổ đăng
ký chứng từ, sổ cái các tài khoản và các sổ chi tiết.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên,
tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.
II. Các đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty tnhh phát
triển công nghệ và đầu t
Ngày nay, nhu cầu tiêu dùng của ngời dan ngày càng tăng mạnh với mức
độ cao hơn, đa dạng hơn. Ngoài những nhu cầu về vật chất ngời tiêu dùng họ
còn đòi hỏi những nhu cầu cao hơn cho bản thân, gia đình và tài sản. Đây chính
là cơ hội cho cộng ty TNHH phát triển công nghệ và đầu t có điều kiện đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh, thâm nhập và mở rộng thị trờng.
1. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của công ty
Lĩnh vực kinh doanh: Là một công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động
trong các lĩnh vực:
T vấn cung cấp lắp đặt thiết bị mã vạch, các loại Ribbon, giấy in
mã vạch, giải pháp phần mềm ứng dụng mã vạch.
T vấn cung cấp lắp đặt thiết bị: Camera quan sát, thiết bị báo
động chống trộm.
Xây dựng giải pháp quản lý toà nhà thông minh.
T vấn lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy.
Chuyên đề thực tập
Thực hiện các dịch vụ: T vấn thiết kế, thiết kế hệ thống, lắp đặt,
bảo dỡng, bảo hành các thiết bị mã vạch, an ninh, phòng cháy
chữa cháy.
Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty là kinh doanh thơng mại, t vấn,
lắp đặt, bảo trì các sản phẩm đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh... chủ động
trong việc ký kết hợp đồng, mở rộng các loại dịch vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm
với các đối tác kinh tế trong và ngoài nớc. Sản phẩm của công ty chủ yếu là sản
phẩm công nghệ cao nhập khẩu từ các hãng nổi tiếng trên thế giới.
2. Các loại hình sản phẩm của công ty
2.1. Hệ thống thiết bị mã vạch
Máy in mã vạch công nghiệp và chuyên dụng dùng trong các ngành công
nghiệp, y tế, phòng thí nghiệm Nhà sản xuất: SATO, Nhật Bản.
Máy in mã vạch dùng trong Bu chính Viễn thông và Công nghệ Thông tin,
quản lý hàng hóa trong siêu thị, nhà kho Nhà sản xuất: DATAMAX, Hoa
Kỳ.
Máy in mã vạch chuyên nghiệp, máy in thẻ nhựa trong nghành dịch vụ, giáo
dục, y tế Nhà sản xuất: ZEBRA, Hoa Kỳ và CIM, Italia.
Thiết bị quét mã vạch không dây cầm tay dùng kiểm hàng hóa trong kho,
kiểm tra tìa sản cố định (máy tính, máy in, bàn ghế) Nhà sản xuất:
SYNTECH INFORMATION, Đài Loan.
Thiết bị đọc mã vạch tự động cầm tay hoặc cố định, hoặc đọc trên dây chuyền
ứng dụng rộng rãi cho siêu thị, th viện, nhà máy sản xuất, ngành bu chính
Nhà sản xuất: METROLOGIC INSTRUMENT CORP., Hoa Kỳ.
Máy in hóa đơn thanh toán dùng trong siêu thị, nhà sách, ngân hàng, bệnh
viện Nhà sản xuất: SEIKO ESPON CORP., Nhật Bản.
Ribbon, giấy in mã vạch, decal dùng trong các ngành sản xuất, giấy in tem
mã vạch Nhà sản xuất: SONY, CHECMICALA, ZEBRA, DATAMAX.
Chuyên đề thực tập
2.2. Hệ thống kiểm soát và chấm công
Giải pháp và hệ thống thiết bị kiểm soát vào ra và chấm công, thiết bị nhận
dạng vân tay, nhận dạng tiếng nói, đồng tử mắt Hệ thống quản lý tòa nhà
thông minh, kiểm soát thang máy, thẻ RFID, smart card, thẻ mã vạch Nhà
sản xuất: IDTECH, Hàn Quốc và PONGEE INDUSTRIES CO., Đài Loan.
Giải pháp và hệ thống CCTV Nhà sản xuất: PENTAONE, YOUNGSHIN
CORP., Hàn Quốc, AVTECH, COM VIDEO, Đài Loan.
2.3. Hệ thống phòng cháy chữa cháy
Hệ thống thiết bị phát hiện cháy (báo khói, báo nhiệt gia tăng, nhiệt cố
định...), báo cháy, chữa cháy tự động, nhân công Nhà sản xuất: NOHMI
(Nhật Bản), TYCO (Hàn Quốc)...
3. Dịch vụ
Với đội ngũ kỹ s lành nghề, nhiệt tình, giàu kinh nghiệm, đợc đào tạo
chính quy trong và ngoài nớc, hội đồng cố vấn là các cán bộ kỹ s của các Viện
nghiên cứu, các trờng đại học nh: Học viện Công nghệ Bu chính Viễn thông,
Viện Nghiên cứu ứng dụng Công nghệ, Đại học Bách Khoa Hà Nội. Đợc sự hỗ
trợ trực tiếp về công nghệ của các hãng cung cấp thiết bị nớc ngoài, công ty đã
và đang cung cấp tới các khách hàng các dịch vụ sau:
3.1. T vấn, thiết kế hệ thống
1)T vấn, lựa chọn thiết bị hệ thống ứng dụng mã vạch
2)T vấn, lựa chọn thiết bị an ninh, an toàn
3)T vấn, lựa chọn thiết bị phòng cháy chữa cháy
3.2. Thiết kế hệ thống
-Thiết kế hệ thống an ninh, giám sát, kiểm soát
-Tích hợp hệ thống thiết bị toà nhà thông minh
3.3. Lắp đặt
-Lắp đặt các thiết bị mã vạch
-Lắp đặt các thiết bị an ninh, kiểm soát, Camera giám sát, thiết bị phòng
cháy chữa cháy