BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT
CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP TRONG THỜI KỲ
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
Tiểu luận cuối kỳ môn chủ nghĩa xã hội khoa học
MÃ MƠN HỌC & LỚP: LLCT120405_04UTExMC
NHĨM THỰC HIỆN: Mu
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Trần Ngọc Chung
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2022
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2022 – 2023
Nhóm: Mu
Tên đề tài: Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ
thực tiễn.
TỈ LỆ %
STT
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN
MÃ SỐ SINH VIÊN
1
Nguyễn Huỳnh Bình Minh
21129020
100%
2
Hồ Khánh Duy
21116160
100%
3
Hồ Khánh Đăng
21110876
100%
4
Trần Văn Trường
20161390
100%
5
Nguyễn Quốc Tân
20161368
100%
6
Nguyễn Thành Lộc
21110897
100%
7
Phạm Tuấn Vỹ
21151399
100%
HOÀN THÀNH
Tỷ lệ % = 100%: Mức độ phần trăm của từng sinh viên tham gia.
Trưởng nhóm: Nguyễn Huỳnh Bình Minh
SĐT: 0933604018
Nhận xét của giáo viên
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Ngày 08 tháng 12 năm 2022
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................2
4. Kết cấu đề tài.............................................................................................................2
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI..........................................................3
1.1 Khái niệm, phân loại và vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp..................................3
1.1.1 Khái niệm và phân loại cơ cấu xã hội, cơ cấu xã hội – giai cấp.....................3
1.1.2 Vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội...................................5
1.2 Sự biến đổi có tính qui luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội.......................................................................................................6
1.3 Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 9
1.3.1 Giai cấp công nhân..........................................................................................10
1.3.2 Giai cấp nông dân............................................................................................10
1.3.3 Đội ngũ trí thức...............................................................................................11
1.3.4 Đội ngũ doanh nhân........................................................................................11
1.3.5 Phụ nữ..............................................................................................................12
1.3.6 Đội ngũ thanh niên..........................................................................................12
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG VÀ LIÊN HỆ THỰC TIỄN..............................................13
2.1 Thực trạng cơ cấu xã hội – giai cấp ở Việt Nam.................................................13
2.2 Vai trò của thanh niên, sinh viên trong cơ cấu xã hội - giai cấp ở Việt Nam....15
2.3 Liên hệ bản thân....................................................................................................17
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 20
PHỤ LỤC – BẢNG PHÂN CƠNG NHIỆM VỤ TRONG NHĨM.............................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................23
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn xây dựng đất nước, nước Việt Nam ta đã không ngừng phát triển
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa mở rộng quan hệ, tăng cường hội nhập quốc tế không chỉ
về kinh tế mà còn trên nhiều lĩnh vực khác nhau như văn hóa, chính trị,… nhờ vậy mà
nền kinh tế - xã hội đã có nhiều thành tựu và những bước tiến đầy triển vọng. Chính vì
thế, cơ cấu xã hội cũng như cơ cấu xã hội – giai cấp đã có nhiều thay đổi đặc biệt là trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Kể từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
(1986), dưới sự lãnh đạo của Đảng, Việt Nam ta đã chuyển mạnh sang cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế nhiều thành phần. Sự chuyển đổi
cơ cấu kinh tế dẫn đến sự thay đổi cơ cấu giai cấp xã hội, sự hình thành cơ cấu xã hội
đa dạng giai cấp thay thế cơ cấu xã hội giản đơn gồm giai cấp công nhân, nông dân và
đội ngũ trí thức trước kia. Sự biến đổi phức tạp và đa dạng trong cơ cấu giai cấp xã hội
Việt Nam diễn ra trong từng giai cấp, từng tầng lớp xã hội cơ bản, thậm chí các giai cấp
cũng chuyển hóa lẫn nhau bên cạnh đó cũng đồng thời xuất hiện các giai cấp xã hội
mới. Chính những chuyển biến mới đó cũng là một trong những nhân tố quan trọng tác
động đến sự phát triển kinh tế nước ta ngày càng năng động, đa dạng hơn, trở thành
động lực quan trọng góp phần vào cơng cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội. Để
hiểu rõ hơn về cơ cấu xã hội cũng như cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội nhóm chúng em đã tìm hiểu và quyết định chọn đề tài: “Cơ cấu xã hội –
giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và liên hệ thực tiễn” làm để tài tiểu luận
nghiên cứu cuối kỳ.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những lý luận về cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội và nêu lên thực trạng cơ cấu xã hội – giai cấp ở nước ta từ đó chỉ ra vai trị
của thanh niên trong cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
1
đồng thời cũng đưa ra những việc mà một người sinh viên nên làm và không nên làm để
giúp xây dựng đất nước, xây dựng một nền xã hội chủ nghĩa vững mạnh.
3. Phương pháp nghiên cứu
Bài tiểu luận dựa trên các bài viết, bài nghiên cứu của các chuyên gia trong lĩnh
vực. Ngồi ra nhóm cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu để làm rõ vấn đề cần nêu
lên:
+ Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết: nhóm đã dùng phương pháp phân tích
để nêu lên các khái niệm, phân loại, vị trí cũng như sự biến đổi có tính quy luật của cơ
cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nhóm đã thu thập những thông tin liên quan
đến đề tài và thống kê, so sánh. Từ đó nêu lên các thực trạng về cơ cấu xã hội – giai cấp
của Việt Nam và vai trò của người thanh niên, sinh viên trong trong việc xây dựng và
phát triển đất nước ngày càng giàu mạnh để cho thế giới biết đến Việt Nam chúng ta
khơng phải qua lịch sử hào hùng mà cịn nhiều phương diện khác.
4. Kết cấu đề tài
Bên cạnh mở đầu, phần kết thúc và danh mục tài liệu tham khảo thì bài tiểu luận
được trình bày với nội dung gồm 2 chương chính sau:
Chương 1: những lý luận về cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
Chương 2: Vận dụng và liên hệ thực tiễn.
2
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI
CẤP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1 Khái niệm, phân loại và vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp
1.1.1 Khái niệm và phân loại cơ cấu xã hội, cơ cấu xã hội – giai cấp
Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã hội
do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên
Cơ cấu xã hội là sự liên kết chặt chẽ của nhiều thành phần trong hệ thống xã hội.
Các cộng đồng xã hội (dân tộc, giai cấp và nhóm ngành nghề) là những thành tố quan
trọng của cơ cấu xã hội. Trong từng cộng đồng xã hội thì cịn bao gồm những thành phần
phức tạp hơn: các nhóm ngành nghề và mối quan hệ của chúng.
Cơ cấu xã hội là tập hợp của những mối liên hệ của các thành phần cơ bản trong
một hệ thống xã hội. Những thành phần cơ bản tạo ra cấu trúc chung cho hầu hết mọi xã
hội con người, mặc dù tính chất của từng nhóm và các mối quan hệ giữa chúng thường
xuyên có sự thay đổi từ xã hội này sang xã hội kia. Những thành phần quan trọng nhất của
cấu trúc này là vị trí, vai trị, tổ chức và các nguồn lực. Cơ cấu xã hội cũng bao gồm cả
thiết chế gia đình, dân tộc, tơn giáo, văn hố, chính trị, pháp luật, chuẩn mực đạo đức,
thuần phong mỹ tục...
Khái niệm cơ cấu xã hội liên quan mật thiết với khái niệm hệ thống xã hội. Khi nói
tới cơ cấu xã hội, cần quan tâm tới những khía cạnh sau: xã hội là một tổ chức phức tạp,
đa dạng của các mối liên hệ cá nhân, tổ chức xã hội và xã hội. Cơ cấu xã hội có quan hệ
chặt chẽ, hữu cơ với các quan hệ xã hội. Quan hệ xã hội là hình thức vận động của cơ cấu
xã hội, cơ cấu xã hội là nội dung có tính chất bản thể luận của các quan hệ xã hội, là cơ sở
của sự tồn tại và phát triển của các quan hệ xã hội.
Có 5 loại cơ cấu xã hội:
3
+ Cơ cấu xã hội - giai cấp
+ Cơ cấu xã hội - dân cư
+ Cơ cấu xã hội - nghề nghiệp
+ Cơ cấu xã hội - dân tộc
+ Cơ cấu xã hội - tôn giáo
Cơ cấu xã hội - giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách quan
và mối quan hệ giữa chúng về sở hữu, về quản lý, về địa vị chính trị - xã hội... trong một
hệ thống sản xuất nhất định.
Cơ cấu xã hội - giai cấp có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc duy trì các quan hệ
giai cấp và tạo ra sự ổn định xã hội. Do xã hội thường được phân chia thành các giai cấp
mà đặc trưng chủ yếu là sở hữu tư liệu sản xuất, nên cơ cấu giai cấp xã hội đóng vai trị cơ
bản trong hệ thống xã hội. Vì vậy, khi nghiên cứu cấu trúc xã hội của các giai cấp, bạn
phải nhìn nhận nó từ hai quan điểm: một mặt, phải xem xét không chỉ các giai cấp, mà cả
các nhóm xã hội, mặt khác, những người tạo nên các lớp cơ bản của các lớp. xã hội phải
nhấn mạnh và cụ thể hoá cơ cấu xã hội - giai cấp có vị trí quyết định trong mối quan hệ
với mọi giai cấp, nhóm xã hội khác, nó có vị trí quyết định đối với sự hình thành cơ cấu
và sự vận động của xã hội.
Cơ cấu xã hội – giai cấp là một hệ thống phức tạp tồn tại tương đối độc lập, gắn
liền với sự tồn tại của xã hội là sản xuất ra của cải vật chất và các mối quan hệ xã hội của
con người, nó là hạt nhân quyết định sự biến đổi của cơ cấu xã hội. Cơ cấu xã hội là một
hệ thống bao gồm các nhóm xã hội khác nhau, các nhóm xã hội này có địa vị khác nhau
trong một hệ thống sản xuất xã hội, có quan hệ khác nhau đối với tư liệu sản xuất.
Như vậy, cơ cấu xã hội – giai cấp gắn liền với phương thức sản xuất ra của cải vật
chất xã hội. Quan hệ giai cấp phản ánh mối quan hệ về lợi ích giữa các giai cấp và tầng
4
lớp trong xã hội. Căn cứ vào đó mà chia xã hội thành các giai cấp và tầng lớp xã hội khác
nhau.
Ở nước ta cơ cấu xã hội – giai cấp mang 3 đặc điểm cơ bản sau:
+ Tính chất xã hội chủ nghĩa: đó là biểu hiện ở sự lãnh đạc. của Đảng Cộng sản,
xác định hướng phát triển của cơ cấu – giai cấp là theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà
nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
+ Cơ cấu xã hội – giai cấp còn phát triển chậm biểu hiện ở chỗ giai cấp nông dân
chiếm một tỷ lệ lao động lớn trong dân cư.
+ Cơ cấu xã hội – giai cấp ở nước ta mang tính quá độ và tính đa dạng, thống nhất.
Giai cấp cơng nhân và đội ngũ trí thức cịn chiếm tỷ lệ thấp, giai cấp nơng dân cịn chiếm
tỷ lệ cao. Tính đa dạng được biểu hiện ở cơ cấu nhiều giai tầng, tính thống nhất biểu hiện
ở sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đó là một đặc trưng của cơ cấu xã hội – giai cấp trong
thời kỳ chuyển hóa, có sự biến đổi mạnh mẽ và sâu sắc các thành phần xã hội, có sự phân
hóa các tầng lớp xã hội trong quá ‘trình hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý và
điều tiết của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ và văn minh.
1.1.2 Vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội
Trong hệ thống xã hội, mỗi một loại hình cơ cấu xã hội lại có vị thế, vai trị
riêng và giữa chúng có mối liên kết, phụ thuộc lẫn nhau. Song vị trí, vai trị của mỗi
loại cơ cấu lại khơng ngang nhau, trong đó, cơ cấu xã hội – giai cấp có tầm quan
trọng nhất, chi phối nhiều hình thức cơ cấu xã hội khác do một số nguyên nhân cơ
bản như:
5
Cơ cấu xã hội – giai cấp liên quan đến nhiều thể chế chính trị và nhà nước;
đến sở hữu tư liệu sản xuất, sử dụng người lao động, việc phân phối thu nhập. ..
trong một hệ thống kinh tế nhất định. Các loại hình cơ cấu xã hội khác khơng có
được những mối quan hệ quan trọng và quyết định này.
Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến xu hướng
biến đổi của những cơ cấu xã hội khác và tác động đến sự phát triển của toàn thể
đời sống xã hội. Những đặc trưng và xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội – giai
cấp tác động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, mọi hoạt động xã hội và
mọi thành phần trong xã hội, từ đó hiểu được thực trạng, vị trí, vai trị, sứ mạng và
tương lai của từng giai cấp, tầng lớp trong quá trình biến đổi cơ cấu xã hội và phát
triển xã hội. Vì vậy, cơ cấu xã hội – giai cấp là căn cứ quan trọng để từ đó hoạch
định đường lối phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của toàn dân tộc theo từng thời kỳ
lịch sử cụ thể.
Mặc dù cơ cấu xã hội – giai cấp chiếm vị trí trung tâm nhưng khơng vì thế
mà tuyệt đối hố nó, xem nhẹ các loại hình cơ cấu xã hội khác, điều đó có thể dẫn
đến ngộ nhận, muốn xoá bỏ tất cả các giai cấp, thành phần xã hội một cách đơn
giản theo ý muốn cá nhân.
1.2 Sự biến đổi có tính qui luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội
Cơ cấu xã hội – giai cấp của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có những
biến đởi mang tính qui ḷt sau:
Thứ nhất, những thay đổi về cơ cấu giai cấp trong xã hội có liên quan và do
cơ cấu kinh tế của thời kỳ quá độ xã hội chủ nghĩa quyết định và quyết định.
6
Trong một hệ thống sản xuất nhất định, cơ cấu giai cấp xã hội có xu hướng
thay đổi do tác động của nhiều nhân tố, nhất là sự thay đổi về phương thức sản
xuất, cơ cấu ngành, thành phần kinh tế, cơ cấu kinh tế, cơ chế kinh tế…
Ph.Ăngghen chỉ rõ: “Trong mọi thời đại lịch sử, sản xuất kinh tế và cơ cấu xã hội –
cơ cấu này tất yếu phải do sản xuất kinh tế mà ra, cả hai cái đó cấu thành cơ sở
của lịch sử chính trị và lịch sử tư tưởng của thời đại ấy…”.
Sau khi cách mạng xã hội chủ nghĩa thắng lợi, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản, giai cấp công nhân và các giai cấp, tầng lớp xã hội bước vào thời kỳ quá
độ lên xã hội cộng sản chủ nghĩa. Trong thời kỳ mới, cơ cấu kinh tế tất yếu sẽ thay
đổi, và những thay đổi đó tất yếu sẽ kéo theo sự thay đổi của cơ cấu xã hội theo
hướng phục vụ có hiệu quả lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân. Lao động
do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ tuy vận hành theo
cơ chế thị trường nhưng phải có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chũ
nghĩa để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Các nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một xuất phát
điểm thấp sẽ trải qua những thay đổi khác nhau trong cơ cấu kinh tế: từ cơ cấu
kinh tế lấy nông nghiệp và cơng nghiệp làm chủ đạo cịn ở trình độ tiên tiến sang
bước đầu chuyển đổi theo hướng cơ cấu kinh tế. Tăng tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp; chuyển từ cơ cấu địa lý không rõ ràng sang
hình thành các vùng và trung tâm kinh tế lớn; từ cơ cấu năng suất mất cân đối
theo hướng hiện đại và trình độ cơng nghệ nhìn chung lạc hậu hoặc tầm thường
sang phát triển với trình độ công nghệ cao và chuyển đổi năng suất công nghệ ở
trình độ cao thích ứng với xu thế phát triển của công nghệ mới. Kinh tế tri thức,
kinh tế số, cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư..., từ đó hình thành một cơ cấu kinh
tế mới, hiện đại hơn, có tính xã hội hóa cao, hài hịa và đồng bộ hơn giữa các
vùng, giữa nông thôn với thành thị, giữa các đô thị... Cơ cấu kinh tế này tất yếu
7
dẫn đến sự thay đổi cơ cấu giai cấp xã hội, cả những thay đổi trong cơ cấu tổng
thể và những thay đổi trong nội bộ từng giai cấp, tầng lớp xã hội và nhóm xã hội.
Từ đó, địa vị vai trị của các giai cấp, tầng lớp, nhóm xã hội cũng thay đổi. Mặt
khác, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường có tính cạnh tranh cao,
cùng với xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng đã làm cho các giai cấp, tầng lớp cơ
sở trong xã hội thời kỳ này trở nên năng động, có khả năng thích ứng và tích cực
trong lao động sản xuất. và sự sáng tạo. Tạo ra những sản phẩm có giá trị, hiệu
quả, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường trong tình hình mới.
Xu hướng biến đổi này diễn ra rất khác nhau ở mỗi nước khi bắt đầu thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bởi nó bị quy định bởi sự khác biệt về trình độ phát
triển kinh tế, hồn cảnh, điều kiện, sự kiện lịch sử cụ thể của mỗi nước.
Thứ hai, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện
các tầng lớp xã hội mới.
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng, sự hình thành kinh tế của chủ nghĩa cộng
sản được “thai nghén” từ cốt lõi của xã hội tư bản chủ nghĩa nên ở giai đoạn đầu
còn “dấu vết của xã hội cũ” được phản ánh “về mọi mặt - kinh tế, đạo đức, tinh
thần”. Bên cạnh những dấu vết của xã hội cũ sẽ cịn có những yếu tố của giai cấp
cơng nhân và các tầng lớp xã hội, những yếu tố của xã hội mới do các giai cấp xác
lập, sự “so le” của các yếu tố cũ và mới là tất yếu, thể hiện rõ nhất trong thời kỳ
quá độ, xét về mặt kinh tế, đó là cịn tờn tại kết cấu kinh tế nhiều thành phần,
chính cơ cấu kinh tế đa dạng, phức tạp đó đã dẫn đến sự biến đổi đa dạng, phức
tạp của cơ cấu xã hội có giai cấp, biểu hiện là quá độ lên chủ nghĩa xã hội . Bên
cạnh đó giai cấp cơng nhân, giai cấp nơng dân, trí thức và giai cấp tư sản đã xuất
hiện sự tồn tại và phát triển của các tầng lớp xã hội mới như: tầng lớp doanh nhân,
tiểu chủ, tầng lớp những người giàu có và trung lưu trong xã hội…
8
Thứ ba, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh,
vừa liên minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hợi dẫn đến sự xích lại gần
nhau.
Trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, kết cấu các
giai cấp xã hội biến đổi và phát triển trong mối quan hệ mâu thuẫn, đấu tranh và
liên minh với nhau, dẫn đến sự xích lại gần nhau của các giai cấp nói chung và các
tầng lớp cơ bản trong xã hội nói riêng, đặc biệt giữa giai cấp cơng nhân, giai cấp
nơng dân và trí thức. Mức độ liên minh, gắn bó giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã
hội phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ quá độ.
Đây là một q trình lâu dài thơng qua những biến đổi cách mạng toàn diện của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đó là xu hướng tất yếu và là biện chứng của sự
vận động, phát triển của cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội.
Trong cơ cấu giai cấp xã hội đó, giai cấp cơng nhân là lực lượng tiêu biểu của
phương thức sản xuất mới, giữ vai trị lãnh đạo, chỉ đạo q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, tạo ra xã hội cũ và xây dựng xã hội mới. Vai trò lãnh đạo
của giai cấp cơng nhân cịn thể hiện ở sự phát triển mối quan hệ liên minh giữa giai
cấp công nhân, giai cấp nông dân và giai cấp công nhân ngày càng phát triển,
chiếm vị trí nền tảng chính trị - xã hội và từ đó tạo nên sự thống nhất của các giai
cấp trong xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
1.3 Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam
Sau thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đánh đuổi thực dân,
đế quốc và thống nhất đất nước, cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trong thời kỳ này, cơ cấu xã hội - giai cấp ở Việt Nam có những đặc điểm nởi bật sau:
9
Sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp vừa bảo đảm được tính qui ḷt phở biến, vừa
mang tính chất đặc thù riêng của xã hợi Việt Nam.
Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp, vị thế, vai trò của các giai cấp, tầng
lớp xã hội ngày càng được củng cố vững chắc.
1.3.1 Giai cấp cơng nhân
Giai cấp cơng nhân Việt Nam có vai trò đặc biệt quan trọng, là giai cấp lãnh đạo
cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, đại diện cho phương
thức sản xuất tiên tiến, giữ vị trí tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hợi, là
lực lượng nịng cớt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ
trí thức và là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước
vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế,
tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giai cấp cơng nhân - lực lượng đi đầu của q
trình này sẽ có những biến đởi nhanh cả về sớ lượng, chất lượng và có sự thay đởi đa dạng
về cơ cấu. Sự đa dạng của giai cấp công nhân khơng chỉ phát triển theo thành phần kinh tế
mà cịn phát triển theo ngành nghề. Bộ phận “công nhân hiện đại”, “công nhân tri thức” sẽ
ngày càng lớn mạnh. Trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức tổ chức
kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp của công nhân cũng ngày càng được nâng lên
nhằm đáp ứng u cầu của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức
và cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) đang có xu hướng phát triển mạnh. Bên cạnh
đó, sự phân hóa giàu - nghèo trong nội bộ công nhân cũng ngày càng rõ nét. Một bộ phận
công nhân thu nhập thấp, giác ngộ ý thức chính trị giai cấp chưa cao và cịn nhiều khó
khăn về mọi mặt vẫn tồn tại.
1.3.2 Giai cấp nông dân
Giai cấp nông dân cùng với nông nghiệp, nông thơn có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn gắn với xây dựng nơng
thơn mới, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát
10
triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ởn định chính trị, đảm bảo an ninh, q́c phịng;
giữ gìn, phát huy bản sắc văn hố dân tợc và bảo vệ mơi trường sinh thái,là chủ thể của
q trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp,
dịch vụ và phát triển đơ thị theo quy hoạch, phát triển tồn diện, hiện đại hóa nơng
nghiệp...
Trong thời kỳ q đợ lên chủ nghĩa xã hợi, giai cấp nơng dân cũng có sự biến đởi,
đa dạng về cơ cấu giai cấp; có xu hướng giảm dần về số lượng và tỉ lệ trong cơ cấu xã hội
- giai cấp. Một bộ phận nông dân chuyển sang lao động trong các khu công nghiệp, hoặc
dịch vụ có tính chất cơng nghiệp và trở thành cơng nhân. Trong giai cấp nông dân xuất
hiện những chủ trang trại lớn, đờng thời vẫn cịn những nơng dân mất ṛng đất, nơng dân
đi làm th… và sự phân hóa giàu nghèo trong nội bộ nông dân cũng ngày càng rõ rệt.
1.3.3 Đội ngũ trí thức
Đội ngũ trí thức là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong tiến trình
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, xây dựng kinh tế
tri thức, phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; là lực lượng
trong khối liên minh. Xây dựng đội ngũ trí thức vững mạnh là trực tiếp nâng tầm trí ṭ
của dân tợc, sức mạnh của đất nước, nâng cao năng lực lãnh đạo của Ðảng và chất lượng
hoạt động của hệ thống chính trị.
Hiện nay, cùng với u cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức trong điều kiện khoa học - công nghệ và cách mạng công nghiệp lần
thứ tư đang phát triển mạnh mẽ thì vai trị của đợi ngũ trí thức càng trở nên quan trọng.
1.3.4 Đội ngũ doanh nhân
Hiện nay ở Việt Nam, đội ngũ doanh nhân đang phát triển nhanh cả về sớ lượng và
qui mơ với vai trị không ngừng tăng lên. Đây là tầng lớp xã hội đặc biệt được Đảng ta
chủ trương xây dựng thành một đội ngũ vững mạnh. Trong đội ngũ doanh nhân có các
doanh nhân với tiềm lực kinh tế lớn, có những doanh nhân vừa và nhỏ thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau, đợi ngũ này đang đóng góp tích cực vào việc thực hiện chiến lược
11
phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho người lao động và tham gia giải quyết
các vấn đề an sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo. Vì vậy, xây dựng đợi ngũ doanh nhân lớn
mạnh, có năng lực, trình đợ và phẩm chất, uy tín cao sẽ góp phần tích cực nâng cao chất
lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững và bảo đảm độc lập, tự chủ
của nền kinh tế….
1.3.5 Phụ nữ
Phụ nữ là một lực lượng quan trọng và đông đảo trong đội ngũ những người lao
động tạo dựng nên xã hội và đóng góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Phụ nữ thể hiện vai trị quan trọng của mình trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
và trong gia đình. Ở bất cứ thời đại nào, quốc gia, dân tộc nào, phụ nữ cũng phấn đấu
vượt qua mọi khó khăn, thách thức vươn lên đóng góp tích cực vào các hoạt động xã hợi,
duy trì ảnh hưởng của mình trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.
1.3.6 Đội ngũ thanh niên
Đội ngũ thanh niên là trụ cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là lực
lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chăm lo phát triển thanh niên vừa là
mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển vững bền của đất nước.
Tăng cường giáo dục lý tưởng, đạo đức cách mạng, lối sống văn hóa, ý thức công dân cho
thanh niên, nhất là học sinh, sinh viên để hình thành thế hệ thanh niên có phẩm chất tớt
đẹp, có khí phách và quyết tâm hành đợng thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố, có trách nhiệm với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã
hợi.
Tóm lại, trong thời kỳ q độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, các giai cấp, tầng
lớp xã hội biến đổi liên tục trong nội tại mỗi giai cấp, tầng lớp, hoặc xuất hiện thêm các
nhóm xã hợi mới. Trong q trình này, cần phải có những giải pháp sát thực, đờng bợ và
tác đợng tích cực để các giai cấp, tầng lớp có thể khẳng định vị trí xứng đáng và phát huy
đầy đủ, hiệu quả vai trò của mình trong cơ cấu xã hội và trong sự nghiệp phát triển đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
12
13
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG VÀ LIÊN HỆ THỰC TIỄN
2.1 Thực trạng cơ cấu xã hội – giai cấp ở Việt Nam
Cơ cấu xã hội-giai cấp của Việt Nam trước đổi mới: Trước khi bước qua giai đoạn
đổi mới (1986), Việt Nam sau khi giành độc lập nhưng về cơ bản là một nước nghèo lạc
hậu, hậu quả chiến tranh tàn phá lại rất nặng nề đã ảnh hưởng. Sau chiến tranh, Phương
Tây và Mỹ áp đặt cấm vận kinh tế đối với Việt Nam trong 20 năm. Điều này khiến tình
hình khu vực và quốc tế ln trong trạng thái diễn biến phức tạp, nước ta phải đối mặt với
nhiều khó khăn như là thiếu thốn lương thực, hàng hóa nhu yếu phẩm, đời sống nhân dân
ngày càng khó khăn hơn nữa, khoảng ¾ dân số sống dưới mức nghèo khổ. Lực lượng giai
cấp Việt Nam còn mới phát triển, giai cấp nơng dân đã hình thành từ lâu dưới nền kinh tế
lạc hậu, giai cấp công nhân là lực lượng nòng cốt nhưng chưa chiếm tỉ lệ cao, giai cấp trí
thức cịn khá mới, vì thế các giai cấp trong xã hội Việt Nam đóng vai trị khá quan trọng
trong việc phát triển kinh tế đất nước.
Cơ cấu xã hội của Việt Nam sau đổi mới: Nhìn thấy những khó khăn và thử thách
ấy, Đảng và nhà nước đã có những chính sách thay đổi kịp thời và thực hiện cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, nền kinh tế phát triển nhiều thành phần, định hướng xã hội chủ nghĩa
nghĩa. Quá trình này đã dẫn đến những biến đổi to lớn trong cơ cấu xã hội giai cấp có sự
biến đổi rõ rệt.
Giai cấp công nhân tăng về mặt số lượng cả chất lượng. Hàm lượng lao động có
trình độ cao, tay nghề cao gia tăng một cách đáng kể góp phần làm cho nền cơng nghiệp
phát triển, cơng nghiệp và dịch vụ tăng liên tục và chiếm 85% GDP. Tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu tăng mạnh đạt trên 540 tỷ USD (2020), trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt trên
280 tỷ USD. Dự trữ ngoại hối tăng so với các năm trước, đạt 100 tỷ USD năm 2020. Hơn
thế nữa, đầu tư nước ngoài tăng nhanh, đăng ký đạt gần 395 tỷ USD vào cuối năm 2020.
Giai cấp nông dân tăng mạnh về mặt số lượng song tỷ trọng trong dân cư giảm, góp
phần khiến nước ta trở thành một nước xuất khẩu gạo phát triển nhất thế giới.
Tầng lớp trí thức tăng về số lượng, nghề nghiệp đa dạng và lĩnh vực hoạt động.
Công nghệ thông tin rất phát triển, các lĩnh vực điện tử, dầu khí cũng rất phát triển. Một
14
lượng lớn người trí thức làm việc tại nhiều nơi kinh tế tư nhân với ngoại quốc. Lực lượng
trí thức có xu hướng tăng nhiều hơn lực lượng lao động trực tiếp làm ra của cải vật chất,
góp phần phát triển khối đồn kết cơng - nơng - trí.
Thực trạng Cơ cấu xã hội của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập:
Nơng dân: tính chất thuần “nơng dân” trong giai cấp nông dân ngày càng thay đổi
và giảm như là hình thành những nơng dân làm dịch vụ, làm nghề phụ, bn bán nhỏ, mở
xưởng cơ khí, có nơng dân làm chủ trang trại, có nơng dân làm th, có nông dân sống và
làm việc ở nông thôn nhưng cũng đã ly nơng. Vì thế, chủ trương chuyển mạnh cơ cấu lao
động sẽ theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao
động công nghiệp, dịch vụ nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển đời sống nông dân.
Giai cấp công nhân nước ta làm việc trong các ngành công nghiệp và xây dựng
chiếm 70,9%, ngành dịch vụ và thương mại chiếm 24,3%, các ngành khác chiếm 4,8%.
Vì thế giai cấp cơng nhân Việt Nam đã có nhiều chuyển dịch về ngành nghề, dẫn đến sự
chuyển dịch về kết cấu trong nội bộ giai cấp trong quá trình mở cửa và hội nhập quốc tế.
Sự phức tạp của giai cấp công nhân càng ngày tăng lên, cơng nhân làm th và với cơng
nhân có cổ phần, thậm chí là chủ doanh nghiệp.
Tầng lớp trí thức càng ngày vượt trội về số lượng và cũng tồn tại nhiều phức tạp về
kết cấu kèm theo đó là sự biến động tính chất tầng lớp trong xã hội. Tầng lớp trí thức
nước ta là tầng lớp hội tụ nhiều thành phần xã hội: nông dân, công nhân, tiểu
thương,v.v… Đây cũng là tầng lớp đóng vai trị quan trọng trong nguồn nhân lực ngành
nghề trong xã hội, họ gia nhập vào các giai cấp và một số tầng lớp xã hội khác. Trong số
người thuộc tầng lớp có trí thức thì có người trở là doanh nhân, có người là những người
lao động chân tay trong các cơ sở sản xuất kinh doanh… Thực trạng cơ cấu xã hội - giai
cấp cịn nhiều vướng bận trong sự phân hóa giàu nghèo của các tầng lớp khác nhau, chất
lượng giáo dục, y tế và các dịch vụ khác vẫn còn nhiều hạn chế, đạo đức, văn hóa xã hội
có mặt xuống cấp, các tệ nạn xã hội diễn biến khá phức tạp. Đặc biệt, tham nhũng, lãng
phí, lệch lạc về tư tưởng chính trị vẫn diễn ra trong nhiều bộ phận là cán bộ, đảng viên
nhà nước. Trong khi đó, các thế lực thù địch đang ra sức tìm mọi cách để can thiệp, chống
15
phá, gây mất trật tự trong đời sống, thực hiện âm mưu "diễn biến hịa bình". Vì vậy, cần
địi hỏi sự đoàn kết giữa các giai cấp và sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng ta.
2.2 Vai trò của thanh niên, sinh viên trong cơ cấu xã hội - giai cấp ở Việt Nam
Thanh niên Việt Nam ln có vai trị to lớn trong các thời đại lịch sử, ln thể hiện
tinh thần xả thân hy sinh trong các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc, luôn là lực lượng
xung kích trong thời đại dựng nước. Trong thời kỳ đổi mới, thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đất nước luôn phát huy truyền thống của dân tộc, nêu cao tinh
thần xung kích, tình nguyện, xung kích đi đầu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Thanh niên,
sinh viên trong cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ; trong cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp và cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
Chủ tịch Hồ Chí Minh ln hết sức coi trọng vai trị và vị trí của sinh viên, thanh
niên Việt Nam. Những đóng góp của thanh niên đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng
và đất nước luôn được Chủ tịch Hồ Chí Minh coi trọng. Ơng tun bố rằng ơng có niềm
tin mãnh liệt vào những người trẻ tuổi, gọi họ là "những người tình nguyện vì chính
nghĩa. Thanh niên thi đua thực hiện câu ngạn ngữ "Đâu cần, thanh niên có; việc gì khó có
thanh niên" để phát triển kinh tế, văn hóa và trong mọi công việc, thanh niên xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Thanh niên xung phong phải đến những nơi khó khăn nhất, nơi khác
làm ít kết quả, thanh niên xung phong làm tốt”, người động viên, khích lệ.
Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế, quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội là trụ cột của
đất nước, chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong cơng cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người
đặt thanh niên vào vị trí trung tâm. Mục tiêu và lực lượng đứng sau đảm bảo sự ổn định
và phát triển bền vững của quốc gia là bảo vệ và phát huy thanh niên.
Sinh viên, thanh niên là một tầng lớp đặc trưng, chiếm phần lớn dân số dân tộc. Có
mặt khắp các giai cấp cơng nhân, nơng dân, tri thức có quan hệ gắn bó với các giai cấp
khác trong xã hội, có mặt khắp cả các nơi trên đất nước. Hiện tại,sinh viên có vai trị to
lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, trong văn hóa và chính trị quốc gia. Sinh
16
viên được cung cấp nhiều bài học về các ngành,văn hóa và lịch sử quốc gia. Trong giai
đoạn hội nhập kinh tế, thanh niên được tiếp cận nhiều hơn với kiến thức, công nghệ hiện
đại. Kinh tế tăng nhanh với sự đua tranh tạo nên môi trường rèn luyện sinh viên sau khi đi
làm. Các lứa sinh viên sau này không những học các lý thuyết trên ghế nhà trường mà còn
áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế, giải quyết các vấn đề trong cuộc sống, thu hẹp
khoảng cách giữa thực hành và lý thuyết. Bên cạnh đó, các hoạt động thanh niên, sinh
viên ngày càng phát triển, được diễn ra với quy mô lớn, hiệu quả ngày càng được nâng
cao. Thanh niên,sinh viên khi bắt đầu các cuộc hội thảo, các chương trình đều được nâng
cao tư duy, kỹ năng mềm, giúp tăng khả năng thích nghi.
Tình hình đất nước và thế giới đang có những diễn biến phức tạp, khó lường,
những nguy cơ chung đối với dân tộc mà Đảng ta nêu rõ là những thách thức lớn đối với
thanh niên: Nền kinh tế của đất nước tiếp tục gặp nhiều thách thức, nguồn lực không đủ
đáp ứng nhu cầu học tập, nghề nghiệp, việc làm, thu nhập, sức khoẻ... của thanh niên và
những người có nhu cầu giải trí, kết hơn và gia đình. Thanh niên sẽ phải đối mặt với
những thách thức về trình độ học vấn, chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng thực
hành do sự thay đổi cơ cấu kinh tế, chênh lệch giàu nghèo ngày càng lớn và quá trình phát
triển kinh tế thị trường ảnh hưởng đáng kể đến thái độ, tình cảm và cách sống của giới trẻ.
Ngồi ra sinh viên cịn gặp nhiều trở ngại thách thức trong giai đoạn hiện đại hóa đất
nước. Sự giao động của thị trường và sự phân biệt nghèo giàu, nhất là vấn đề suy giảm
nguồn lao động trong thời kỳ dịch như hiện nay là một trở ngại rất lớn đối với vấn đề học
tập và cơ hội việc làm,cách sống. Dẫn tới vấn đề thiếu thu nhập, thiếu việc làm,và nhiều
vấn đề khác. Ngoài ra, sinh viên dễ bị các băng đảng xấu lôi kéo, biến chất, kích hoạt các
hành động tham gia chống phá Đảng và Nhà nước do sinh viên chưa đủ kinh nghiệm dễ bị
lung lay. Hiện nay,sự phát triển của không gian mạng cũng mang lại nhiều hệ lụy nguy
hiểm cho cách sống và tinh thần của sinh viên.Bên cạnh đó,các tệ nạn vẫn còn đa
dạng,nguy hiểm làm ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của sinh viên,thanh
niên.
17
Những trở ngại và cơ hội ở trên, cho thấy để có được ý thức và bản lĩnh để nâng
cao nhận thức và năng lực cá nhân của sinh viên. Thanh niên phải đối mặt với mn vàn
khó khăn, thách thức cũng như thời cơ, thuận lợi, khó khăn trong bối cảnh trong nước và
quốc tế. Yêu cầu cơ bản đối với mỗi thanh niên là họ có lịng dũng cảm, sự quyết tâm và
các kỹ năng cần thiết để phát huy lợi thế, nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức và tận dụng
chúng. Điều đó chỉ có thể thực hiện được nếu thanh niên khuyến khích được tinh thần tự
lập học tập, rèn luyện, có năng lực suy nghĩ và hành động để góp phần vào sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tích cực hội nhập toàn cầu và nền kinh tế tri
thức.sinh viên cần có khả năng rèn luyện thân thể tốt, tinh thần, sức khỏe, khả năng tự học
như thế mới có đủ khả năng gia nhập vào q trình cơng nghiệp, hiện đại hóa dân tộc, làm
cho dân tộc ngày càng phát triển hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Mỗi thanh niên cần nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình hơn bao giờ hết để
khơng ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu vươn lên hoàn thành mục tiêu trước
sự quan tâm, chăm lo và kỳ vọng to lớn của Đảng, Nhà nước trở thành lực lượng xung
kích hồn thành cơng cuộc phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng vững chắc nước Việt Nam
xã hội chủ nghĩa. Cuộc cách mạng ở dân tộc ta đang bước vào một giai đoạn mới. Giai
đoạn này sẽ chứng kiến sự gia tăng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu đến năm
2025 đưa nước ta nhanh chóng thốt khỏi tình trạng kém phát triển. Đối với thế hệ trẻ
ngày nay, mục tiêu này đã dẫn đến những tiêu chuẩn và nghĩa vụ cao. Mỗi thanh niên
Việt Nam hãy ra sức học tập, tu dưỡng, rèn luyện lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội; ra sức thi đua lao động; đào tạo ra thế hệ thanh niên đương đại, xứng đáng với nhu
cầu của dân tộc và thời đại, để giữ vững sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và dân
tộc ta.
2.3 Liên hệ bản thân
Tính đa dạng, phức tạp của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội do cơ cấu kinh tế nhiều thành phần nhiều hình thức sở hữu, tổ chức quản lý
mang lại, cơ cấu kinh tế thay đổi như thế nào thì cơ cấu xã hội cũng thay đổi theo. Tuy
nhiên để nhận thức được những vấn đề nêu trên thì mỗi sinh viên cần phải có hiểu biết về
18
chủ nghĩa duy vật lịch sử để giải thích các hiện tượng đó tránh rơi vào siêu hình, duy tâm
khi giải thích các hiện tượng xã hội.
Mỗi chúng ta cần phải chủ động, tích cực học tập, nghiên cứu để làm tốt các nội
dung của liên minh diễn ra toàn diện, đặc biệt là tầng lớp sinh viên với góc độ là chủ nhân
tương lại của đất nước được nâng cao về mặt trình độ học vấn nên cần phải làm rất tốt về
mặt văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội mà đặc biệt là những hoạt động thực tế như mùa hè
xanh, xuân tình nguyện, thiện nguyện, cứu trợ… thì bản thân mỗi sinh viên sẽ trưởng
thành hơn rất nhiều, thơng qua những hoạt động đó đến các vùng xơi vùng xa những nơi
khó khăn làm nhiệm vụ đó cũng là hình thức chuyển giao khoa học kỹ thuật, xóa đói giảm
nghèo, mang chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước đến với nông thôn, nông
nghiệp, nông dân thơng qua đó mỗi sinh viên cũng góp phần nâng cao trình độ dân trí, đời
sống tinh thần ở vùng đó làm được những điều trên cũng là thể hiện vai trị của cơng dân
đối với xã hội, đất nước, cũng đại điện cho tinh thần xung phong hăng hái lớp trẻ.
Mỗi sinh viên cần nhận thức được tầm quan trọng khối liên minh ở Việt Nam, nhờ
khối liên minh cơng nơng trí thức được thực hiện tốt đó chính là chủ trương chính sách
của Đảng ta và nhờ khối liên minh này chúng ta mới giải phóng được dân tộc và hiện nay
khối liên minh này chính là nền tảng nhà nước pháp quyền Việt Nam và của khối đại đoàn
kết dân tộc. Lịch sử nhờ chúng ta thực hiện tốt liên minh giai cấp dưới sự lãnh đạo giai
cấp công nhân chúng ta mới giành được độc lập. Mỗi sinh viên cần phải kiên quyết đấu
tranh chống âm mưu “diễn biến hịa bình” của các thế lực phản động, bản chất của âm
mưu này là chúng muốn phá vở khối liên minh, chúng muốn xóa bỏ vai trò lãnh đạo của
Đảng muốn đất nước ta lật đổ, đã là sinh viên chúng ta đã hiểu biết về chính trị, văn hóa,
khoa học… chúng ta phải là tiên phong chống lại quan điểm thù địch đặc biệt là chiến
lược “diễn biến hịa bình”.
Mỗi sinh viên cần phải chủ động và có khát vọng làm giàu, trực tiếp tham gia
phong trào khởi nghiệp trong sinh viên, phải xác định học đại học khơng phải để có việc
làm mà để tạo công việc làm, học để thành ông chủ chứ khơng phải nhân viên, học tập để
góp phần làm giàu cho quê hương đất nước.
19
Sinh viên cần nỗ lực hết mình đóng góp cho đất nước trên nhiều phương diện lĩnh
vực để cho thế giới biết đến Việt Nam chúng ta không phải qua lịch sử hào hùng mà cịn
nhiều phương diện khác: trình độ dân trí, khoa học kỹ thuật… đưa nước ta thành đất nước
giàu mạnh.
20