Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

TÍNH CHỦ ĐỘNG, SÁNG tạo TRONG QUAN điểm của hồ CHÍ MINH về CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG dân tộc vận DỤNG vào VIỆC CHỐNG DIỄN BIẾN hòa BÌNH và bạo LOẠN lật đổ ở nước TA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.4 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
TÍNH CHỦ ĐỘNG, SÁNG TẠO TRONG QUAN ĐIỂM
CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG
GIẢI PHĨNG DÂN TỘC.
VẬN DỤNG VÀO VIỆC CHỐNG DIỄN BIẾN HỊA
BÌNH VÀ BẠO LOẠN LẬT ĐỔ Ở NƯỚC TA
HIỆN NAY.

MÃ MÔN HỌC: LLCT120314_21_1_10CLC
THỰC HIỆN: Nhóm 14. Thứ 5 tiết 5,6
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS.Trương Thị Mỹ Châu

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2021


DANH SÁCH NHĨM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ I, NĂM HỌC 2021-2022
Nhóm số 14 (Lớp thứ 5, tiết 5,6)
Tên đề tài: Tính chủ động, sáng tạo trong quan điểm của Hồ Chí Minh về cách
mạng giải phóng dân tộc. Vận dụng vào việc chống diễn biến hịa bình và bạo
loạn lật đổ ở nước ta hiện nay.
TỈ LỆ %

HỌ VÀ TÊN SINH

MÃ SỐ SINH



VIÊN

VIÊN

1

Lê Ngọc Đức Vinh

20145656

100%

Lớp 10CLC

2

Nguyễn Hữu Nhật Hiếu

20116178

100%

Lớp 10CLC

3

Trương Thị Mộng Tuyền

20116262


100%

Lớp 10CLC

STT

HỒN

GHI CHÚ

THÀNH

4

Ngơ Thanh Phú

20110541

100%

Lớp 10CLC

5

Trần Tiến Thành

20110567

100%


Lớp 10CLC

6

Trương Phạm Lý Hương

20110081

100%

Lớp 10CLC

7

Nguyễn Duy An

20149113

100%

Lớp 10CLC

Ghi chú:
 Tỷ lệ % = 100%



Trưởng nhóm: Lê Ngọc Đức Vinh
Nhận xét của giáo viên:


......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Ngày … tháng 11 năm
2021 Giáo viên
chấm điểm


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................................1
1.

Lý do chọn đề tài..............................................................................................................1

2.

Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................ 1

3.

Phương pháp nghiên cứu................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHĨNG DÂN
TỘC.....................................................................................................................................................2
1.1 Cơ sở hình thành quan điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc..........2
1.2 Nội dung quan điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc...................... 2
1.2.1

Cách mạng giải phóng dân tộc đi theo con đường cách mạng vô sản..................2


1.2.2
Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc chính là đồn kết tồn dân trên cơ
sở liên minh cơng – nơng.....................................................................................................3
1.2.3
Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả
năng giành thắng lợi trước cách mạng vơ sản ở chính quốc................................................3
1.2.4
Cách mạng giải phóng dân tộc được thực hiện bằng phương pháp cách mạng
bạo lực, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang................................................ 3
1.3 Ý nghĩa luận điểm............................................................................................................4
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI
PHĨNG DÂN TỘC VÀO VIỆC CHỐNG DIỄN BIẾN HỊA BÌNH VÀ BẠO LOẠN LẬT
ĐỔ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY..........................................................................................................8
2.1 Khái niệm diễn biến hịa bình và bạo loạn lật đổ.............................................................8
2.2 Thực trạng của việc chống diễn biến hịa bình và bạo loạn lật đổ ở nước ta hiện nay....8
2.3 Chính sách của Đảng và Nhà nước về việc chống diễn biến hịa bình và bạo loạn lật đổ
ở nước ta hiện nay................................................................................................................... 9
2.3.1

Quan niệm chỉ dạo của Đảng................................................................................9

2.3.2

Phương châm tiến hành.........................................................................................9

2.3.3

Chính sách.............................................................................................................9


2.4 Các giải pháp nâng cao hiệu quả chống diễn biến hịa bình và bạo loạn lật đổ ở nước ta
hiện nay................................................................................................................................. 11
2.4.1
Tăng cường xây dựng và củng cố trận địa chính trị tư tưởng, văn hóa, giữ vững
ổn định chính trị và an ninh xã hội.................................................................................... 11
2.4.2
Nâng cao cảnh giác trước mọi âm mưu luận điệu xuyên tạc của địch trên các
phương diện thông tin đại chúng và các hoạt động khác...................................................12
2.4.3
Hành động của mỗi cán bộ cơng chức trước diễn biến hịa bình của chủ nghĩa đế
quốc đối với nước ta hiện nay............................................................................................12
KẾT LUẬN..................................................................................................................................14
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Lý do chọn đề tài

PHẦN MỞ ĐẦU

Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống tồn diện, có nội dung rất phong phú, đa lĩnh
vực và là hệ thống mở. Các ngành, các giới, các đối tượng có thể lựa chọn, bổ sung
những chuyên để có nội dung phù hợp với nhiệm vụ chính trị của mình. Trong các nội
dung của tư tưởng Hồ Chí Minh, cách mạng giải phóng dân tộc là nội dung quan trọng
và có ý nghĩa hang đầu, trước hết là của cách mạng Việt Nam. Cách mạng giải phóng
dân tộc, xét về thực chất là đánh đổ ách thống trị, áp bức, xâm lược của để quốc thực
dân, giành độc lập dân tộc, hình thành Nhà nước dân tộc độc lập và tự do lựa chọn con
đường phát triển của dân tộc phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại, tiến bộ xã
hội.
Để làm rõ thêm những điều trên, nhóm chúng em chọn đề tài: “Tính chủ động, sáng

tạo trong quan điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc và vận
dụng vào việc chống diễn biến hịa bình và bạo loạn lật đổ ở nước ta hiện nay”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu và phân tích để làm sáng tỏ tính chủ động, sáng tạo trong quan điểm của Hồ
Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.
Tìm hiểu và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc chống diễn biến hịa bình và bạo
loạn lật đổ ở nước ta hiện nay.
3. Phương pháp nghiên cứu
Tra cứu tài liệu và Internet, tổng hợp và chọn lọc lại thơng tin, phân tích, nghiên cứu và
từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá.
Đứng vững trên lập trường của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Vận dụng quan điểm toàn diện và hệ thống, kết hợp khái quát và mô tả, phân tích và
tổng hợp.

4


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI
PHĨNG DÂN TỘC
1.1 Cơ sở hình thành quan điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng
dân tộc
Mục tiêu hàng đầu của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc chính là
việc tập hợp được tất cả các lực lượng quần chúng, đặc biệt là giai cấp công nhân và
nông dân để tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng giải phóng dân tộc, đi theo con
đường cách mạng vô sản.
Với việc tiếp thu những tư tưởng, lý luận sắc bén của chủ nghĩa Mác-Lênin, Nguyễn
Ái Quốc đã có những bước chuyển biến về chất trong tư tưởng của mình. Người từ chủ
nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác-Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp và
từ một người con yêu nước thành một người cộng sản.

Người đã vận dụng một cách sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh lịch sử của dân tộc để đưa
ra những đường lối đúng đắn đối với cách mạng nước ta. Đồng thời, Hồ Chí Minh cũng
nhấn mạnh vai trị của việc đồn kết với phong trào cách mạng quốc tế, không để chủ
nghĩa tư bản có điều kiện cơ lập phong trào giành độc lập và các cuộc cách mạng tư ở
từng quốc gia, từng thuộc địa.
Với hàng loạt các tác phẩm như: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường
Kách mệnh (1927), văn kiện Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình và
Điều lệ vắn tắt của Đảng… đã đánh dấu sự hình thành cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh
về con đường cách mạng giải phóng dân tộc của Việt Nam.
1.2 Nội dung quan điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc
1.2.1 Cách mạng giải phóng dân tộc đi theo con đường cách mạng vơ sản
Từ đầu những năm 20 thế kỷ XX, Nguyễn Ái Quốc đã chỉ rõ: Chủ nghĩa đế quốc
là một con đỉa hai vịi, một vịi bám vào chính quốc, một vòi bám vào thuộc địa. Muốn
đánh bại chủ nghĩa đế quốc, phải đồng thời cắt cả hai cái vòi của nó đi, tức là phải kết
hợp cách mạng vơ sản ở chính quốc với cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa; phải
xem cách mạng ở thuộc địa như là "một trong những cái cánh của cách mạng vô sản";
mặt khác, cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách
mạng vô sản.


1.2.2 Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc chính là đồn kết tồn
dân trên cơ sở liên minh cơng – nơng
Hồ Chí Minh cho rằng, cách mạng giải phóng dân tộc là việc chung của dân
chúng, vì vậy phải đồn kết tồn dân, sĩ, nơng, cơng, thương đều nhất trí chống lại cường
quyền, nhưng trong sự tập hợp đó, ln phải nhớ: “Cơng nơng là người chủ cách
mệnh… Cơng nơng là gốc cách mệnh”.
Như vậy, tổ chức chính trị có thể thực hiện việc quy tụ, tập hợp rộng rãi mọi tầng
lớp nhân dân là “Mặt trận dân tộc thống nhất” dưới sự lãnh đạo của Đảng nhằm tạo ra
sức mạnh của cả dân tộc trong cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do; đấu tranh chống lại
kẻ thù là bọn đế quốc và đại địa chủ phong kiến, tay sai.

1.2.3 Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng
tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vơ sản ở chính quốc
Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả
năng giành thắng lợi trước cách mạng vơ sản ở chính quốc. Đây là một luận điểm mới và
sáng tạo của Hồ Chí Minh. Trong phong trào cộng sản quốc tế lúc bấy giờ đã từng tồn tại
quan điểm xem thắng lợi của cách mạng thuộc địa phụ thuộc trực tiếp vào thắng lợi của
cách mạng vơ sản chính quốc. Do nhận thức được thuộc địa là một khâu yếu trong hệ
thống của chủ nghĩa đế quốc, do đánh giá đúng đắn sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và
tinh thần dân tộc, ngay từ năm 1924, Người đã sớm cho rằng cách mạng thuộc địa không
những không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi
trước. Đây là một cống hiến rất quan trọng vào kho tàng lý luận Mác - Lênin, đã được
thắng lợi của cách mạng Việt Nam chứng minh là hoàn toàn đúng đắn.
1.2.4 Cách mạng giải phóng dân tộc được thực hiện bằng phương pháp
cách mạng bạo lực, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang
Theo Hồ Chí Minh, cách mạng bạo lực là sử dụng bạo lực cách mạng của quần
chúng nhân dân để chống lại bạo lực phản cách mạng của bọn xâm lược cấu kết với
những kẻ phản động. Người viết: “Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai
cấp và của dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng,
giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền. Tháng 5/1941, tại Hội nghị Trung Ương
VIII, Người cũng đã đưa ra nhận định: “Cuộc cách mạng Đông Dương phải kết liễu bằng
một cuộc khởi nghĩa vũ trang”.


Như vậy, qua sự tư duy của Hồ Chí Minh và trí tuệ của Đảng Cộng sản Việt Nam,
đường lối và phương pháp đấu tranh của cách mạng vô sản đã chuyển thành đường lối và
phương pháp đấu tranh của cách mạng giải phóng dân tộc, phù hợp với thực tiễn đất
nước ta; Người đã vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết của Lênin về cách mạng
thuộc địa thành một hệ thống luận điểm mới mẻ, sáng tạo, trong đó bao gồm cả đường
lối chiến lược, sách lược và phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc ở
thuộc địa.

1.3 Ý nghĩa luận điểm
 Làm phong phú học thuyết Mác Lênin về cách mạng thuộc địa.
 Về lý luận cách mạng giải phóng dân tộc.
Đến với chủ nghĩa Mác - Lênin xác định con đường cứu nước theo khuynh
hướng chính trị vơ sản, nhưng con đường cách mạng giải phóng dân tộc là do Hồ
Chí Minh hoạch định, chứ khơng phải đã tồn tại từ trước.
Hồ Chí Minh khơng tự khn mình trong những ngun lý có sẵn khơng rập
khn máy móc lý luận đấu tranh giai cấp vào điều kiện lịch sử ở thuộc địa, mà có
sự kết hợp hài hịa vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp, giải quyết vấn đề dân tộc
theo quan điểm giai cấp và giải quyết vấn đề giai cấp trong vấn đề dân tộc gắn độc
lập dân tộc với phương hướng xã hội chủ nghĩa.
Sử dụng “phương pháp làm việc biện chứng”, Người đã phân tích thực tiễn xã
hội thuộc địa, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin trong điều kiện lịch sử cụ thể ở
thuộc địa xây dựng nên lý luận cách mạng giải phóng dân tộc và truyền bá vào
Việt Nam.
Lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh bao gồm một hệ thống
những quan điểm sáng tạo, độc đáo. Lý luận đó phải trải qua những thử thách hết
sức gay gắt. Trong những năm 1923-1924, 1927-1928 và 1934- 1938, Quốc tế
Cộng sản khơng ủng hộ mà coi đó là những tư tưởng “dân tộc chủ nghĩa”. Những
năm 1930-1935 tư tưởng đó bị phê phán trong Ban Chấp hành Trung ương Đảng
và trên báo chí ở nước ngồi. Song, thực tiễn đã chứng minh lý luận cách mạng
giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh là đúng đắn.
 Về phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc


Phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh hết sức
độc đáo và sáng tạo thấm nhuần tính nhân văn.
Xuất phát từ điều kiện lịch sử cụ thể ở thuộc địa nhất là so sánh lực lượng quá
chênh lệch về kinh tế và quân sự giữa các dân tộc bị áp bức và chủ nghĩa đế quốc.
Hồ Chí Minh đã xây dựng nên lý luận về phương pháp khởi nghĩa toàn dân và

chiến tranh nhân dân.
Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết của Lênin về cách
mạng thuộc địa thành một hệ thống luận điểm mới mẻ sáng tạo, bao gồm cả đường
lối chiến lược, sách lược và phướng pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc
ở thuộc địa. Đó là một di sản tư tưởng qn sự vơ giá mà Hồ Chí Minh để lại cho
Đảng và nhân dân ta.
 Làm chuyển hóa phong trào yêu nước, tạo điều kiện cho sự ra đời Đảng Cộng
sản Việt Nam
 Làm chuyển hóa phong trào yêu nước Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc là ánh sáng soi đường
cho lớp thanh niên yêu nước Việt Nam đầu thế kỷ XX đang đi tìm chân lý, là ngọn
cờ hướng đạo phong trào cách mạng Việt Nam trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam
ra đời. Cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng đó được những người Việt Nam
yêu nước tiếp thu như một ánh sáng chân lý của chính mình, “giống như người
đang khát mà có nước uống, đang đói mà có cơm ăn”.
Tư tưởng đó thâm nhập vào phong trào cơng nhân và phong trào yêu nước Việt
Nam, góp phần quyết định trong việc xác lập con đường cứu nước mới, làm cho
phong trào yêu nước Việt Nam chuyển dần sang quỹ đạo cách mạng vơ sản.
Hồ Chí Minh đã tập hợp những thanh niên yêu nước Việt Xam rồi đem chủ
nghĩa Mác – Lênin và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc truyền bá cho họ dẫn
dắt họ đi theo con đường mà chính Người đã trải qua: từ chủ nghĩa yêu nước đến
với chủ nghĩa Mác - Lênin. Sự chuyển hóa tiêu biểu nhất là Tân Việt cách mạng
đảng, từ lập trường tư sản đã chuyển sang lập trường vô sản.
Đó là sự chuyển hóa mang tính cách mạng, đưa sự nghiệp gỉai phóng và phát
triển dân tộc tiến lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
 Tạo điều kiện chín muồi cho sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Xam


Trước hết. cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng cách mạng giải phóng dân
tộc của Hồ Chí Minh là một vũ khí tư tưởng mới của phong trào yêu nước Việt

Nam, làm cho phong trào yêu nước chuyển dần sang quỹ đạo cách mạng vô sản và
cũng trở thành một trong những điều kiện dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
Hai là, lý luận cách mạng giải phóng dân tộc và chủ nghĩa Mác - Lênin được
truyền bá vào giai cấp công nhân, soi đường chỉ lối cho giai cấp công nhân đấu
tranh, làm cho giai cấp công nhân ngày càng giác ngộ, phong trào công nhân Việt
Nam phát triển mạnh theo phương hướng từ tự phát đến tự giác và trở thành một
điều kiện dẫn tới sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ba là, lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh, nhất là những tư
tưởng hình thành trong những năm 20 của thế kỷ XX là sự chuẩn bị tích cực về
mặt tư tưởng chính trị cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
 Đặt cơ sở để xây dựng nên đường lối cách mạng giải phóng dân tộc của Đảng
 Là cơ sở hình thành Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc là một hệ thống quan
điểm toàn diện và sâu sắc, phản ánh yêu cầu khách quan của lịch sử, đáp ứng
nguyện vọng độc lập, tự do của quần chúng nhân dân, phù hợp với xu thế phát
triển tất yếu của thời đại đặt nền móng vững chắc để xây dựng nền Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng và được Hội nghị thành lập Đảng thông qua đầu năm
1930.
 Là cơ sở để phát triển và hoàn chỉnh đường lối cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân tiến lên chủ nghĩa xã hội qua ba giai đoạn chiến lược
Từ tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh, Hội nghị lần thứ
tám của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5-1941) đã xác định đưòng lối cách
mạng giải phóng dân tộc với chủ trương “thay đổi chiến lược”, nhấn mạnh cuộc
đấu tranh dân tộc ở thuộc địa. Đó là những bước đi khác nhau để tiến lên chủ nghĩa
xã hội. là biểu hiện của tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội được khẳng định ngay từ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
 Là cơ sở của đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện



Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc được tiếp tục phát
triển trong tiến trình cách mạng Việt Nam; được quán triệt, vận dụng và phát triển
trong sự nghiệp kháng chiến - kiến qũc. Hình thành nên đường lối quân sự nói
chung và đường lối chiến tranh nhân dân nói riêng của Đảng Cộng sản Việt Nam
nhất là trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược.
 Đường lối chiến tranh nhân dân của Đảng phát triển và ngày càng hoàn chỉnh
gắn liền với sự nghiệp và tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh. Đó là ngọn cờ trăm trận
trăm thắng của dân tộc Việt Nam trước những kẻ thù đế quốc lớn mạnh.
Soi đường thắng lợi cho cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám và 30 năm chiến tranh cách mạng Việt
Nam (1940-1975) đã chứng minh tinh thần độc lập, tự chủ tính khoa học, tính cách
mạng và sáng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường giải phóng dân tộc ở
Việt Nam, soi đường cho dân tộc Việt Nam tiến lên. Cùng nhân loại biến thế kỷ
XX thành một thế kỷ giải trừ chủ nghĩa thực dân trên toàn thế giới. Những thắng
lợi chiến lược của cách mạng Việt Nam trong thế kỷ XX chứng tỏ hùng hồn giá trị
khoa học và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.


CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH
MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀO VIỆC CHỐNG DIỄN BIẾN HỊA BÌNH
VÀ BẠO LOẠN LẬT ĐỔ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1 Khái niệm diễn biến hịa bình và bạo loạn lật đổ
Diễn biến hịa bình là chiến lược cơ bản nhằm lật đổ chế độ chính trị của các nước
tiến bộ trước hết là các nước xã hội chủ nghĩa. Từ bên trong bằng biện pháp phi quân sự
do chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động tiến hành.
Bạo loạn lật đổ là hành động chống phá bằng bạo lực có tổ chức do lực lượng phản
động hay lực lượng li khai đối lập trong nước câu kết với nước ngoài để tiến hành gây
rối an ninh chính trị,trật tự an tồn xã hội hoặc lật đổ chính quyền địa phương hay
trung ương.
2.2 Thực trạng của việc chống diễn biến hịa bình và bạo loạn lật đổ ở nước ta

hiện nay
Những năm gần đây, tình trạng bất ổn, bạo động, biến động chính trị và xung đột vũ
trang trên thế giới, điển hình như ở các nước Trung Đơng, Bắc Phi có sự tham gia rất lớn
của các trang mạng xã hội. “Diễn biến hịa bình” qua mạng xã hội đã và đang là phương
thức, thủ đoạn chủ yếu của các thế lực thù địch, phản động quốc tế trong giai đoạn bùng
nổ thông tin ngày nay, nhất là đối với Việt Nam chúng ta.
Trên thực tế, các nước phương Tây đã thực hiện thành công “Diễn biến hịa bình” với
sự trợ giúp đắc lực và hiệu quả của mạng xã hội tại nhiều nước Đông Âu, Bắc Phi như:
Gruzia (2003), Ukraine (2012) và Tunisia, Libya, Ai Cập trong phong trào “Mùa xuân Ả
Rập” năm 2011. Trong các cuộc bạo loạn lật đổ ở các nước này, mạng xã hội đã trở
thành vũ khí tối ưu khi nhanh chóng liên kết các nhóm chống đối, các phong trào hoạt
động ngầm khơng có thủ lĩnh cơng khai, tránh được sự kiểm tra, kiểm sốt của chính
quyền. Chính nhà xã hội học Thụy Sĩ Ô-li-vơ Gơ-lát-xi đã khẳng định “các mạng xã hội
đóng một vai trị quan trọng trong những cuộc cách mạng này.
Âm mưu “Diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch thông qua mạng xã hội cũng
không loại trừ với Quân đội nhân dân Việt Nam, vì đây là lực lượng chủ yếu, lực lượng
nịng cốt bảo vệ Đảng, bảo vệ Nhà nước và nhân dân. Các thế lực thu địch thường lợi
dụng những sơ hở, thiếu sót trong cơng tác quản lý, chỉ huy; khai thác thông tin từ
một số vụ việc tiêu cực đơn lẻ rồi xuyên tạc sự thật, thổi phồng thiếu sót


khuyết điểm; lấy hiện tượng quy kết thành bản chất; đăng tải thơng tin thật, giả lẫn lộn
để đả kích, phủ nhận truyền thống, bản chất cách mạng của quân đội, bơi nhọ hình ảnh
“Bộ đội Cụ Hồ”, chia rẽ mối quan hệ mật thiết quân đội với nhân dân, kích động địi
“phi chính trị hóa” qn đội. Qua đó, thúc đẩy nhanh các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong quân đội; truyền bá lối sống thực dụng, thẩm thấu tư tưởng văn hóa
ngoại lai vào đời sống văn hóa, tinh thần, làm phai nhạt mục tiêu, lý tưởng chiến đấu,
mục ruỗng về tổ chức, băng hoại về đạo đức của quân nhân. Các thông tin được chúng
nhào nặn rất tinh vi, trộn lẫn thật - giả, tốt - xấu, khó nhận diện, trở nên cực kỳ nguy
hiểm.

2.3 Chính sách của Đảng và Nhà nước về việc chống diễn biến hịa bình và bạo
loạn lật đổ ở nước ta hiện nay
2.3.1 Quan niệm chỉ dạo của Đảng
Đấu tranh chống “diễn biến hịa bình” là một cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh
dân tộc gay go, quyết liệt, lâu dài và phức tạp trên mọi lĩnh vực. Chống “diễn biến hịa
bình” là cấp bách hàng đầu trong các nhiệm vụ quốc phòng- an ninh hiện nay để bảo
vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Phát huy sức mạnh tổng hợp của khối đại
đoàn kết toàn dân, của hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam
trong đấu tranh chống “diễn biến hòa bình”.
2.3.2 Phương châm tiến hành
Chủ động, khơn khéo, kiên quyết xử lí tình huống và giải quyết hậu quả khi có
bạo loạn xảy ra, giải quyết các vụ gây rối, không để phát triển thành bạo loạn. Xây dựng
tiềm lực đất nước vững mạnh, tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân trong nước và quốc tế,
kịp thời làm thất bại âm mưu, thủ đoạn chống phá của kẻ thù đối với cách mạng Việt
Nam.
2.3.3 Chính sách
 Tiếp tục giữ vững, củng cố và nâng cao niềm tin về mục tiêu lý tưởng cách
mạng. Phải nhận thức rõ trong quá trình đấu tranh tư tưởng, đấu tranh và đi lên của
sự nghiệp cách mạng, bên cạnh những ưu điểm là cơ bản, tất yếu không tránh khỏi
những sai lầm, vấp váp, khuyết điểm. Trách nhiệm chính trị lúc này hơn lúc nào
hết phải tích cực nghiên cứu, đề cao trách nhiệm tham gia những ý kiến xác đáng,
mang tính xây dựng cho Đảng, cho đường lối, nghị quyết của Đảng.


 Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cách mạng trong cán bộ,
đảng viên và nhân dân về quan điểm, chính sách dân tộc, tơn giáo của Đảng và
Nhà nước ta.Nhận thức là cơ sở của hành động, nhận thức đúng dẫn đến hành
động đúng đắn và ngược lại. Do đó, cần phải đẩy mạnh cơng tác tuyên truyền giáo
dục nâng cao nhận thức trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, đồng thời triển khai
thực hiện đúng đắn quan điểm, chính sách dân tộc, tơn giáo của Đảng và Nhà nước

nhằm khơi dậy truyền thống yêu nước, lịng tự tơn dân tộc, tự hào về thành tựu to
lớn do Đảng, Nhà nước, nhân dân lao động sáng tạo ra trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
 Tiếp tục củng cố “thế trận”, tổ chức lực lượng đấu tranh kịp thời, sắc bén và
hiệu quả. Dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, các cấp ủy đảng cần chủ động
xây dựng kế hoạch, nội dung đấu tranh trọng tâm, sát với sự chỉ đạo của trên; dự
báo kịp thời với sự phát triển của tình hình; phát huy triệt để các lực lượng tinh
nhuệ, thiện chiến, các chuyên gia khoa học hàng đầu, đội ngũ cán bộ đầu ngành,
các nhà khoa học, nhà báo và đông đảo các cộng tác viên nhiệt huyết và bản lĩnh
cùng tham gia đấu tranh.
 Giữ vững nguyên tắc sinh hoạt Đảng, chấp hành nghiêm nguyên tắc tập trung
dân chủ, ý thức tổ chức kỷ luật, nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình, giữ
vững sự đồn kết, thống nhất trong Đảng, kỷ cương của Đảng; thực hiện tốt những
điều qui định đảng viên không được làm. Dân chủ thảo luận, tham gia đóng góp ý
kiến cho Đảng là quyền lợi, là trách nhiệm của mọi người; tuy nhiên, phải thực sự
làm chủ trong thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ.
 Chủ động định hình, thiết lập hệ thống khung lý luận, luận cứ, luận điểm đấu
tranh tư tưởng, lý luận khoa học, sẵn sàng tuyên truyền và đáp trả những quan
điểm, tư tưởng thù địch. Đây là việc làm cấp bách hiện nay, cần có sự chỉ đạo,
lãnh đạo sáng suốt, tập trung, thống nhất từ Trung ương, bộ, ngành liên quan đến
các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học. Các cơ quan khoa học, các học viện,
nhà trường hàng đầu về khoa học xã hội và nhân văn trong cả nước phải là lực
lượng tiên phong, nòng cốt trong việc nghiên cứu, tham mưu cho Đảng, Nhà nước
để xác lập hệ thống các luận cứ đấu tranh tư tưởng, lý luận chính xác, thống nhất;
đồng thời giáo dục, tuyên truyền trong các cơ quan, đơn vị, tạo dựng một hệ thống


cán bộ chuyên trách, sắc sảo về đấu tranh và hiệu quả trong tuyên truyền, giáo dục
quần chúng.
 Đẩy mạnh cơng tác quản lý nhà nước về báo chí và tuyên truyền. Có biện pháp

quản lý chặt chẽ mạng Internet, ngăn ngừa các trang mạng độc hại kết hợp với
tăng cường mở mới, đa dạng các trang mạng, báo chí có nội dung đấu tranh tư
tưởng, lý luận của ta. Đây là một nội dung, biện pháp quản lý nhà nước đặc biệt
quan trọng, nhằm ngăn chặn tận “gốc” nguồn tuyên truyền, phát tán những tư
tưởng, quan điểm sai trái, thù địch; quản lý chặt chẽ, không để lộ, lọt, sơ hở về
đăng tải thông tin theo quy định của Nhà nước.
2.4 Các giải pháp nâng cao hiệu quả chống diễn biến hịa bình và bạo loạn lật
đổ ở nước ta hiện nay
Sự nghiệp đổi mới, xây dựng và và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa vừa có
những thuận lợi rất cơ bản, lại vừa phải đối diện với những nguy cơ, thách thức to lớn,
nhất là khi đất nước tham gia sâu hơn vào hợp tác quốc tế.
Những nhân tố trên tác động thường xuyên, trực tiếp đến nhiệm vụ xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc địi hỏi chúng ta phải có phương thức và giải pháp thích hợp và hữu hiệu
trong tình hình mới.
Khi đã nhận thức được rõ ràng về diễn biến hòa bình và bạo loạn lật đổ thì việc phải
làm như thế nào, hoạt động và tổ chức xã hội, chính trị, quân sự, an ninh của toàn Đảng,
toàn quân và toàn dân ta sẽ trở nên rõ ràng hơn.
2.4.1 Tăng cường xây dựng và củng cố trận địa chính trị tư tưởng, văn
hóa, giữ vững ổn định chính trị và an ninh xã hội
Đấu tranh chống địch phá hoại về tư tưởng, văn hố giữ ổn định chính trị là mặt
trận nóng bỏng đặt lên hàng đầu hiện nay, phải được kết hợp chặt chẽ với các lĩnh vực
khác. Nội dung của cuộc đấu tranh, cần tập trung vào một số vấn đề cơ bản:
 Khơng ngừng bồi dưỡng trí tuệ, lập trường quan điểm và phẩm chất đạo
đức cho mọi người. Giữ vững niềm tin, kiên trì mục tiêu xây dựng chủ
nghĩa xã hội đưa sự nghiệp đổi mới của đất nước đến thắng lợi.
 Nghiên cứu nắm vững, hiểu biết đủ, đúng về chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh trên cơ sở đó qn triệt sâu sắc và góp phần tổ chức
thực hiện tốt đường lối chủ trương của Đảng, Nhà nước trong thực tiễn.



 Xây dựng lối sống văn hoá, văn minh lành mạnh trật tự kỷ cương phù
hợp với tình hình thực tế của đất nước. Bồi dưỡng lối sống mới xã hội chủ
nghĩa, kết hợp với phê phán lối sống thực dụng, tự do, ích kỷ, bng thả.
Kiên quyết đấu tranh với các luận điệu xuyên tạc và lợi dụng các khía cạnh
đời sống xã hội của kẻ thù, kết hợp với việc lên án, ngăn ngừa các tổ chức
và hành vi hoạt động văn hố với mục đích xấu. Ln giữ vững trạng thái
tâm lí tinh thần, ổn định tư tưởng của xã hội.
2.4.2 Nâng cao cảnh giác trước mọi âm mưu luận điệu xuyên tạc của địch
trên các phương diện thông tin đại chúng và các hoạt động khác
Hiện nay thông tin đến với con người và các hoạt động khác bằng nhiều nguồn,
nhiều phương tiện. Thông tin trở thành nhu cầu của đời sống xã hội, hằng ngày chúng ta
tiếp xúc với nguồn thơng tin chính thống có định hướng của Đảng, Nhà nước ta. Đồng
thời chúng ta cũng chịu ảnh hưởng các nguồn thông tin khác của địch nhằm chống ta,
trong đó có đài Châu A tự do. Chống lại các nguồn thông tin của địch, cần tập trung
làm tết một số việc:
 Luôn nâng cao kiến thức về mọi mặt để giữ vững bản lĩnh chính trị, có
phương pháp xem xét tiếp cận thơng tin một cách đúng đắn khoa học.
 Nâng cao cảnh giác, đấu tranh với những nhận thức không đúng, ngộ
nhận, mơ hồ trước các nguồn thông tin ngược chiều với quan điểm, chủ
trương chính sách của Đảng, Nhà nước.
 Bản thân mỗi người có ý thức tự giác, kỹ luật trong quá trình tiếp xúc
thơng tin. Chấp hành tốt các quy định về quyền thơng tin, phạm vi thơng
tin, tham gia tích cực đấu tranh chống phao tin, đồn nhảm, lưu truyền thông
tin xấu, thất thiệt.
2.4.3 Hành động của mỗi cán bộ cơng chức trước diễn biến hịa bình của
chủ nghĩa đế quốc đối với nước ta hiện nay
 Được tham gia lớp bồi dưỡng kiến thức về an ninh quốc phòng nhận rõ
được âm mưu, thủ đoạn chiến lược Diễn biến hồ bình, bạo loạn lật đổ của
các thế lực thù địch đối với cách mạng nước ta bằng cách tham gia các hoạt
động chính trị, quân sự… để thấy được ảnh hưởng tác hại và tính chất phức

tạp, quyết liệt của cuộc đấu tranh trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Từ đó


luôn nâng cao cảnh giác cách mạng, xác định trách nhiệm cùng toàn dân
làm thất bại chiến lược “Diễn biến hồ bình”, bạo loạn lật đổ của chúng.
 Tích cực chủ động tham gia phong trào bảo vệ trị an, góp phần làm thất
bại các âm mưu, thủ đoạn đó, giữ vững ổn định mọi mặt của cơ quan và khu
dân cư mình sinh sống, góp phần nâng cao nhận thức về cơng tác quốc
phịng tồn dân, tăng cường mối quan hệ giữa cán bộ, chiến sĩ với nhân dân,
góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn…
Trong giai đoạn hiện nay, tham gia tích cực cơng tác bảo vệ an ninh quốc gia, giữ
gìn trật tự an tồn xã hội, xây dựng thế trận an ninh nhân dân vững chắc; phối hợp tham
mưu, đề xuất về tăng cường công tác dân vận và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, xây
dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, chống diễn biến hồ bình, phịng
chống tội phạm và tệ nạn xã hội, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ cứu
nạn; trao đổi thông tin về tình hình nhân dân liên quan đến cơng tác dân vận trên lĩnh
vực an ninh trật tự; tham mưu, đề xuất với cấp uỷ, chính quyền các cấp giải pháp xử lý
dứt điểm các vụ việc phức tạp về an ninh trật tự, khơng để phát sinh điểm nóng…
 Thường xuyên theo dõi và cập nhật các thông tin thời sự, chính trị và xã
hội để có được hiểu biết và sự đúng đắn trong đường lối cũng như trong suy
nghĩ của bản thân, phấn đấu học tập, lao động theo tư tưởng và tấm gương
đạo dức của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại.
 Có ý thức tự giác, kỷ luật trong q trình tiếp xúc thơng tin. Chấp hành
tốt các quy định về quyền thông tin, phạm vi thơng tin, tham gia tích cực
đấu tranh chống phao tin, đồn nhảm, lưu truyền thông tin xấu, thất thiệt.


KẾT LUẬN
Mục tiêu hàng đầu của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc chính là
việc tập hợp được tất cả các lực lượng quần chúng, đặc biệt là giai cấp công nhân và

nông dân để tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng giải phóng dân tộc, đi theo con
đường cách mạng vô sản.
Với việc tiếp thu những tư tưởng, lý luận sắc bén của chủ nghĩa Mác-Lênin,
Nguyễn Ái Quốc đã có những bước chuyển biến về chất trong tư tưởng của mình. Người
từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác-Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai
cấp và từ một người con yêu nước thành một người cộng sản.
Người đã vận dụng một cách sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh lịch sử của dân tộc
để đưa ra những đường lối đúng đắn đối với cách mạng nước ta. Đồng thời, Hồ Chí
Minh cũng nhấn mạnh vai trị của việc đồn kết với phong trào cách mạng quốc tế,
không để chủ nghĩa tư bản có điều kiện cơ lập phong trào giành độc lập và các cuộc cách
mạng tư ở từng quốc gia, từng thuộc địa.
Hiện nay, các thế lực thù địch, phản động, cơ hội chính trị đã, đang và sẽ tập trung
sử dụng internet, không gian mạng, chủ yếu là mạng xã hội chống phá cách mạng
nước ta. Do vậy, việc phòng, chống “diễn biến hịa bình” bằng cách vận dụng quan điểm
của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc trong tình hình mới là hết sức quan
trọng. Một là, cấp ủy, lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành phải không ngừng nâng cao
nhận thức trong cuộc đấu tranh này; phải xác định rõ, quá trình tổ chức đấu tranh phịng,
chống “diễn biến hịa bình” khơng phải thực hiện theo kiểu mệnh lệnh, cơ học, bắt ép
cộng đồng phải nhận thức, suy nghĩ và hành động trên một khn mẫu chủ quan, duy ý
chí, mà là q trình định hướng tiếp nhận thông tin một cách khách quan, có chọn lọc
theo tâm lý, nguyện vọng, nhu cầu, lợi ích thụ hưởng thông tin của nhân dân. Hai là,
trước những sự kiện chính trị, nhất là các vụ việc phức tạp, nhạy cảm tác động đến tư
tưởng của đông đảo cán bộ, đảng viên và nhân dân, các cơ quan thông tin, truyền thông
cần khai thác thông tin từ cơ quan chức năng chịu trách nhiệm cung cấp, để thơng tin,
bình luận trung thực, khách quan, thu hút độc giả vào tầm ảnh hưởng của mình, góp
phần định hướng, tạo sự thống nhất trong nhận thức, thái độ và phương pháp giải quyết
vấn đề. Ba là, nâng cao trách nhiệm xã hội, trách nhiệm chính trị, trách nhiệm pháp lý và
trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp của đội



ngũ những người làm báo. Bốn là, xây dựng cơ chế, hình thức và nội dung phát ngơn của
cơ quan chịu trách nhiệm trước những vấn đề phức tạp, nhạy cảm. Năm là, khắc phục sự
yếu kém trong quản lý những nội dung thông tin trên mạng internet phản ánh phiến diện,
suy diễn liên quan đến các vụ việc phức tạp, những bài viết thiếu tính chính xác, sai
lệch bản chất về những vấn đề văn hóa, chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống.


PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH PHÂN CƠNG VIẾT TIỂU LUẬN
Nội dung hồn thành

Sinh viên

Mức độ

hoàn thành

hoàn thành

PHẦN 1 – PHẦN MỞ ĐẦU
Nội dung 1: Lý do chọn đề tài, mục tiêu và
phương pháp nghiên cứu

Nguyễn Hữu Nhật Hiếu

Tốt

PHẦN 2 – KIẾN THỨC CƠ BẢN
Nội dung 2: Cơ sở hình thành quan điểm của Hồ
Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc

Nội dung 3: Nội dung quan điểm của Hồ Chí
Minh về cách mạng giải phóng dân tộc
Nội dung 4: Ý nghĩa luận điểm
Nội dung 5: Chỉnh sửa, góp ý

Lê Ngọc Đức Vinh

Tốt

Lê Ngọc Đức Vinh

Tốt

Trương Phạm Lý Hương

Tốt

Trương Phạm Lý Hương

Tốt

PHẦN 3 – KIẾN THỨC VẬN DỤNG
Nội dung 6: Khái niệm diễn biến hịa bình và bạo
loạn lật đổ

Trương Thị Mộng Tuyền

Tốt

Nội dung 8: Thực trạng của việc chống diễn biến

hòa bình và bạo loạn lật đổ ở nước ta hiện nay

Trần Tiến Thành

Tốt

Ngơ Thanh Phú

Tốt

Nguyễn Duy An

Tốt

Nội dung 9: Chính sách của Đảng và Nhà nước
về việc chống diễn biến hịa bình và bạo loạn lật
đổ ở nước ta hiện nay
Nội dung 10: Các giải pháp nâng cao hiệu quả
chống diễn biến hịa bình và bạo loạn lật đổ ở
nước ta hiện nay
PHẦN 4 – KẾT LUẬN
Nội dung 11: Biên tập lời kết luận

Nguyễn Hữu Nhật Hiếu

Tốt

Tổng hợp nội dung bài tiểu luận, rút gọn

Tất cả các thành viên


Tốt


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].Loigiaihay.com, “Giá trị lý luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề
dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc”, />[2]. Tâm Trang, “Đảng lãnh đạo phòng chống chiến lược diễn biến hòa bình, bạo
loạn lật đổ của các thế lực thù địch ở Việt Nam hiện nay”, ho-chi-minh/nghien-cuu-hoc-tap-tu-tuong-ho-chi-minh/3185-dang-lanh-daophong- chong-chien-luoc-dien-bien-hoa-binh-bao-loan-lat-do-cua-cac-the-luc-thudich-o-viet- nam-hien-nay.html, 07-02-2015.
[3]. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh Hà Nội – 2019.
[4].Thế Giới Luật, />[5].Góc học tập, “Phịng chống chiến lược diễn biến hịa bình bạo loạn lật đổ của

các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam”,
/>[6]. Đại tá, Tiến Sĩ Nguyễn Văn Phương, “Quân đội đẩy mạnh đấu tranh chống chống
diễn biến hịa bình trên các trang mạng xã hội”, , 06-10-2021.



×