Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Tiểu luận quản trị rủi ro quy trình xuất khẩu hàng hóa của công ty TNHH mỹ lệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: QUẢN TRỊTÁC NGHIỆP
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
ĐỀTÀI
“Trình bày quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa.
Xây dựng và phân tích quy trình xuất khẩu hàng hóa bằngđường biển
của công ty TNHH Mỹ Lệ. ”

Mã lớp học phần Giảng

: 2166ITOM0511

viên hướng dẫn Nhóm

: Dỗn Ngun Minh

thực hiện

: 06

Hà Nội, Tháng 11/2021


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
PHẦN I .............................................................................................................2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT.......................................................................................2
1. Tìm



hiểu về hoạt động xuất khẩu.................................................................2

1.1. Khái

niệm xuất khẩu ..............................................................................2

1.2. Vai trị ...................................................................................................2
1.3. Các

hình thfíc xuất khẩu ........................................................................3

1.3.1. Xuất

khẩu trực tiếp ...........................................................................3
1.3.2. Xuất khẩu gián tiếp (ủy thác) ...........................................................4
1.3.3. Gia công hàng xuất khẩu ..................................................................5
1.3.4. Xuất khẩu tại chỗ: ............................................................................5
1.3.5. Tạm xuất

tái nhập, tạm nhập tái xuất ................................................6
1.3.6. Buôn bán đối lưu: .............................................................................7
1.3.7. Xuất

khẩu theo nghị định thư ký kết giữa các Chính phủ: ................7
2. Tìm hiểu chung về Hợp đồng Thương Mại Quốc Tế ...................................7
2.1. Khái

niệm Hợp Đồng TMQT .................................................................7
2.2. Cấu trúc hợp đồng TMQT .....................................................................7

2.3. Điều khoản cơ

bản trong hợp đồng TMQT ............................................8
3. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa .................................... 10
giấy phép xuất khẩu hàng hoá .......................................................10
3.2. Thực hiện bước đầu khâu thanh toán ................................................... 11
3.3. Chuẩn bị hàng xuất khẩu ..................................................................... 12
3.1. Xin

3.3.1. Tập

trung hàng hố xuất khẩu ........................................................12

gói hàng xuất khẩu ..................................................................13
3.3.3. Kẻ kỹ mã hiệu hàng xuất khẩu ....................................................... 13
3.3.4. Kiểm tra chất lượng hàng hoá ........................................................ 13
3.4. Thuê phương tiện vận tải ..................................................................... 14
3.5. Mua bảo hiểm hàng hoá ....................................................................... 15
3.3.2. Bao


3.6. Làm thủ tục
3.7. Giao

hải quan ........................................................................... 16

hàng ............................................................................................ 17

3.8. Thanh toán: .......................................................................................... 18
3.9. Khiếu


nại và giải quyết khiếu nại (nếu có) ........................................... 19

PHẦN II ......................................................................................................... 20
XÂY DỰNG VÀ PHÂN TÍCH QUY TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG HĨA
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CƠNG TY TNHH MỸ LỆ
........................................................................................................................ 2
0
1. Tình

hình kinh doanh của cơng ty ............................................................. 20

1.1. Cơ cấu tổ chfíc ..................................................................................... 20
1.2. Tình

hình kinh doanh và xuất khẩu của cơng ty TNHH Mỹ Lệ ............ 22

2. Xây dựng

và phân tích quy trình xuất khẩu hàng hóa của cơng ty TNHH Mỹ
Lệ (CIF) .................................................................................................... 23
2.1. Sơ đồ quy trình xuất khẩu hạt điều của công ty TNNH Mỹ Lệ ............ 23
2.2. Xây dựng quy trình
2.2.1. Xin

xuất khẩu của cơng ty ........................................... 24

giấy phép xuất khẩu................................................................. 24

2.2.2. Thực


hiện bước đầu khâu thanh toán .............................................. 24
2.2.3. Chuẩn bị/kiểm tra hàng .................................................................. 25
2.2.4. Thuê phương tiện vận tải (vận chuyển bằng đường biển – thuê tàu
chợ) ................................................................................................ 27
bảo hiểm ................................................................................ 31
2.2.6. Làm thủ tục hải quan ...................................................................... 33
2.2.5. Mua

2.2.7. Giao

hàng ....................................................................................... 36

2.2.8. Thanh toán ..................................................................................... 36
2.2.9. Xfí lý tranh chấp ............................................................................ 38
3. Nhận

xét về quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đường biển của cơng ty ... 39

3.1. Thành quả

thu được ............................................................................. 39

3.2 Khó khăn cịn tồn tại............................................................................ 40
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình xuất khẩu ........................................ 41
4.1. Nhân tố bên trong ................................................................................ 41
4.2. Nhân tố bên ngoài ................................................................................ 42
PHẦN III ........................................................................................................ 43



BIỆN PHÁP CẢI THIỆN QUY TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG HĨA ......... 43
1. Giải pháp nâng cao hiệu quả ...................................................................... 43
1.1. Giải pháp

về con người ........................................................................ 43

1.2. Giải pháp

về công nghệ ....................................................................... 44
1.3. Giải pháp về quy trình ......................................................................... 44
2. Kiến nghị .................................................................................................. 46
2.1. Đối

với công ty mẹ .............................................................................. 46

2.2. Đối

với cơ quan nhà nước .................................................................... 46
KẾT LUẬN ....................................................................................................48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................49


LỜI MỞ ĐẦU
Theo báo cáo của Bộ Ngoại giao Việt Nam, Việt Nam đã thiết lập quan hệ
ngoại giao với hơn 170 quốc gia trên thế giới, mở rộng quan hệ thương mại,
xuất khẩu hàng hoá tới trên 230 thị trường của các nước và vùng lãnh thổ
và hiện tại Việt Nam là thành viên của các tổ chức kinh tế quốc tế như WTO,
ASEAN, APEC,… Trong xu hướng hội nhập và cạnh tranh đó, chúng ta
khơng chỉ tập trung vào phát triển nội lực, mà phải biết kết hợp phát triển cả
nội lực lẫn ngoại lực. Ngày nay, Chính phủ đã ban hành chính sách mở cửa

và khuyến khích hợp tác đầu tư với nước ngồi. Với chính sách này, chúng
ta có cơ hội và điều kiện tiếp cận với thị trường thế giới.Do đó hoạt động
ngoại thương đã trở thành một trong những hoạt động không thể thiếu của các
doanh nghiệp Việt Nam và có ý nghĩa quan trọng. Đặc biệt là hoạt động xuất
khẩu hàng hóa đã đem lại cán cân thanh toán thặng dư cho đất nước.

Tuy

nhiên, để hoạt động xuất khẩu được thuận lợi là cả một q trình, và cách thức
vận chuyển hàng hóa ra thị trường nước ngoài đặt ra các vấn đề đối với các
doanh nghiệp Việt Nam. Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Mỹ Lệ là một
trong số đó, với thế mạnh về vị trí tọa lạc tại tỉnh Bình Phước - nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và là thủ phủ hạt điều của cả nước, Công ty
Mỹ Lệ đã khai thác và tận dụng lượng điều khá lớn được thu hoạch hằng năm
tại tỉnh Bình Phước để đưa vào thị trường trong nước và xuất khẩu ra thị trường
quốc tế với 100% nguyên phụ liệu trong nước. Sản phẩm “Nhân hạt điều Việt
Nam” của Công ty đã được Công ty Giám định hàng nông sản xuất khẩu
(Cafecontrol) đánh giá hàng đạt chất lượng cao ở Việt Nam, được nhiều người
tiêu dùng ở trong nước cũng như trên khắp thế giới ưa chuộng. Hơn 90%
nguồn hàng chế biến hạt điều xuất khẩu chủ yếu xuất sang các thị trường
lớn, giàu tiềm năng như Mỹ, Hà Lan, Anh, Ý, Đức, Bỉ, Canada, Trung Quốc.
Nhận thấy tầm quan trọng của quy trình xuất khẩu hàng hóa chun nghiệp
bằng đường biển để xuất khẩu hàng hóa sang các thị trường này nên nhóm
chúng em đã chọn đề tài “Xây dựng và phân tích quy trình xuất khẩu hàng
hóa bằng đường biển của công ty TNHH Mỹ Lệ”


1



PHẦN I:
CƠSỞLÝ THUYẾT
1. Tìm hiểu vềhoạt động xuất khẩu
1.1. Khái niệm xuất khẩu

Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoá ra nước ngồi, nó khơng phải là
hành vi bán hàng riêng lẻ mà là hệ thống bán hàng có tổ chức cả bên trong
lẫn bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát
triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức sống
của nhân dân. Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh dễ đem lại hiệu quả đột
biến.
1.2. Vai trò

Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu máy móc,
thiết bị, vật tư, cơng nghệ phục vụ phát triển Kinh tế xã hội, mà sản xuất trong
nước không sản xuất được, chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng giá
thành đắt. Thông thường, nguồn vốn cho nhập khẩu bao gồm vốn thu được từ
xuất khẩu; vốn đầu tư nước ngoài cả vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi và tín
dụng quốc tế; vốn tích lũy nội bộ và vốn viện trợ.
Thứ hai, xuất khẩu tạo động lực chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích
cực, thúc đẩy sản xuất phát triển. Trong điều kiện nền kinh tế của đất nước
đang phát triển ở trình độ thấp, sản xuất trong nước về cơ bản đáp ứng được
nhu cầu trong nước về chủng loại, chất lượng, giá cả. Nếu thụ động dựa vào
dư thừa sản xuất để xuất khẩu, thì quy mơ xuất khẩu rất hạn chế, cơ cấu kinh
tế sẽ chuyển dịch rất chậm. Vì vậy, xuất khẩu tạo ra khả năng tăng cung cấp
đầu vào cho các ngành trong nước, tăng dần năng lực cạnh tranh, đồng thời
tạo thêm thị trường để phân tán rủi ro cạnh tranh. Phát triển kinh tế cần xem thị
trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất. Điều này có tác
động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước
Thứ ba, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối

ngoại. Xuất khẩu và cấu thành của quan hệ kinh tế đối ngoại, có tác động
qua lại với các hình thái hoạt động kinh tế đối ngoại khác. Đẩy mạnh xuất
khẩu tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ tín dụng, đầu tư nước ngồi, vận tải


quốc tế. Mặt khác, chính
2


các hoạt động kinh tế đối ngoại khác trong sự phát triển của mình, đã tạo
tiền đề cho việc mở rộng xuất khẩu.
Thứ tư, xuất khẩu góp phần tích cực tạo việc làm và cải thiện đời sống của
nhân dân. Sản xuất hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thu hút hàng 1.000.000 lao
động vào làm việc. Việt Nam và một số nước đang phát triển hiện nay, đang có
lợi thế so sánh trong những ngành sử dụng lao động như dệt may, giày da, thủy
sản, thủ công mỹ nghệ, du lịch, xây dựng,... do đó, đầu tư mở rộng xuất khẩu
trong lĩnh vực này, mang hiệu quả kinh tế xã hội cao. Bên cạnh đó, xuất khẩu
cịn tạo nguồn vốn nhập khẩu những hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trong nước, ngày càng phong phú, góp phần tăng trưởng GDP, tăng thêm
nguồn thu nhập quốc dân, kích thích tiêu dùng trong nước, qua đó nâng cao đời
sống vật chất tinh thần của nhân dân.
Thứ năm, xuất khẩu giúp doanh nghiệp giảm chi phí tăng lợi nhuận, phân tán
rủi ro. Quy mô của thị trường thế giới với nhu cầu phong phú, đa dạng về
hàng hóa, dịch vụ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất, thông
qua tăng hiệu quả kinh tế theo quy mơ. Mặt khác, chu kỳ sống của mỗi loại
hàng hóa, dịch vụ khơng giống nhau giữa các nước, có những lịch qua nhất
định. Một hàng hóa, dịch vụ đang giai đoạn chín mùi, hoặc suy thối ở nước
này nhưng có thể mới bắt đầu giai đoạn phát triển ở nước khác. Do vậy, xuất
khẩu dụng doanh nghiệp kéo dài chu kỳ sống của hàng hóa, dịch vụ của
mình trên thị trường quốc tế, qua đó thu được nhiều lợi nhuận hơn.Ngoài ra,

nhờ mở rộng thị trường ra nước ngoài, doanh nghiệp của một quốc gia, xuyên
quốc gia, một nhóm quốc gia nào đó, có thể giảm thiểu rủi ro biến động về nhu
cầu, phải chu kỳ kiểm soát ở các nước khơng giống nhau.
1.3. Các hình thức xuất khẩu
1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp

Trong hình thức xuất khẩu trực tiếp, hai bên mua bán hàng sẽ trực tiếp ký
kết hợp đồng ngoại thương. Hợp đồng ký kết giữa hai bên phải phù hợp với
luật lệ của quốc gia cũng như thông lệ mua bán quốc tế. Hình thức xuất
khẩu trực tiếp thích hợp đối với gần như mọi loại hình doanh nghiệp, giúp
họ chủ động được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Loại hình


này cũng là sự lựa chọn của các
3


doanh nghiệp đang muốn khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường
quốc tế.
Người xuất khẩu tự đứng tên, đàm phán, bán hàng… nên gọi là trực tiếp.
Trong trường hợp doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là doanh nghiệp thương
mại khơng tự sản xuất ra sản phẩm thì việc xuất khẩu bao gồm hai công
đoạn: Thứ nhất, thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các đơn vị, địa phương
trong nước. Thứ hai, đàm phán ký kết với doanh nghiệp nước ngồi, giao hàng
và thanh tốn tiền hàng với đơn vị bạn.
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp là doanh nghiệp có quyền tìm
kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả, lựa chọn phương thức thanh tốn trong
khn khổ chính sách quản lý xuất khẩu của Nhà nước. Do đó, tham gia
vào hình thức này thường là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có uy tín và
có đội ngũ nhân viên có chun mơn cao. Tuy nhiên hình thức này sẽ không

phù hợp với các doanh nghiệp mới, chưa có kinh nghiệm trong ngành xuất
khẩu bởi vốn sản xuất và sự am hiểu về thị trường quốc tế của họ đều còn
rất hạn chế, sản phẩm của họ cũng chưa được biết đến nhiều.
Ví dụ về xuất khẩu trực tiếp: Công ty Vinafood 1 ký hợp đồng xuất
khẩu
120.000 tấn gạo loại 5% tấm với khách hàng Malaysia. Đây là xuất khẩu trực
tiếp từ Việt Nam cho thương nhân Malaysia.
Để thực hiện một hợp đồng xuất khẩu, một trong những phương thức thức
khá phổ biến là thanh tốn qua tín dụng chứng từ L/C. Một số bước cần thiết
như: xin giấy phép xuất khẩu (nếu thuộc diện đó), chuẩn bị hàng hóa làm thủ
tục hải quan, giao hàng lên tàu, tìm hiểu và mua bảo hiểm (nếu xuất theo điều
kiện CIF, CIP), và cuối cùng là làm thủ tục nhận thanh toán.
1.3.2. Xuất khẩu gián tiếp (ủy thác)

Xuất khẩu gián tiếp hay còn gọi là xuất khẩu ủy thác. Với hình thức này, bên
có hàng sẽ ủy thác cho một đơn vị khác gọi là bên nhận ủy thác để tiến hành
xuất khẩu trên danh nghĩa của bên nhận ủy thác.
Để thực hiện hình thức này, doanh nghiệp nhận ủy thác cần ký kết hợp
đồng xuất khẩu ủy thác với đơn vị trong nước. Bên nhận ủy thác sẽ ký kết
hợp đồng


4


xuất khẩu, giao hàng và thanh toán đối với đơn vị nước ngồi và cuối cùng là
nhận phí ủy thác xuất khẩu từ chủ hàng đã ủy thác xuất khẩu.
Thông thường, các doanh nghiệp chưa có đủ thơng tin cần thiết về thị trường
nước ngồi, hay có quy mơ kinh doanh còn nhỏ, nguồn lực hạn chế hoặc chịu
nhiều rào cản từ phía nhà nước sẽ áp dụng hình thức xuất khẩu này. Các doanh

nghiệp có thể xuất khẩu gián tiếp (ủy thác) thông qua công ty thương mại
xuất khẩu, nhà xuất khẩu chuyên nghiệp, tổ chức gom hàng và xuất khẩu, hay
qua một hãng khác xuất khẩu theo kênh Marketing của họ…
1.3.3. Gia công hàng xuất khẩu

Gia công xuất khẩu là hình thức mà cơng ty trong nước nhận tư liệu sản
xuất (chủ yếu là máy móc, nguyên vật liệu) từ cơng ty nước ngồi về để sản
xuất hàng hóa dựa trên yêu cầu của bên đặt hàng. Hàng hóa làm ra sẽ được xuất
khẩu ra nước ngồi theo chỉ định của công ty đặt hàng.
Đối với bên đặt gia công: Phương thức này giúp họ lợi dụng về giá rẻ,
nguyên phụ liệu và nhân công của nước nhận gia công.
Đối với bên nhận gia công: Phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc
làm cho nhân công lao động trong nước hoặc nhập được thiết bị hay cơng nghệ
mới về nước mình, nhằm xây dựng một nền cơng nghiệp dân tộc như Nam
Triều Tiên, Thái Lan, Singapore….
Ví dụ về xuất khẩu hàng gia công: Công ty may Gia Lộc ở Hải Dương ký
hợp đồng gia công cho Cơng ty Taifeng của Đài Loan. Theo đó, Taifeng sẽ
chuyển hầu hết máy móc thiết bị và nguyên phụ liệu sang Việt Nam để Gia Lộc
tiến hành cắt may theo mẫu mã mà Taifeng cung cấp. Với sản phẩm quần áo đã
hoàn tất, Gia Lộc sẽ xuất khẩu trả lại theo chỉ dẫn của Taifeng, chẳng hạn sang
thị trường , Nhật, Mỹ, Châu Âu... Đó gọi là xuất khẩu hàng gia cơng.
Ngồi những hình thức phổ biến như trên, hiện nay, với mục tiêu kinh
doanh xuất khẩu nhằm phân tán và chia sẻ rủi ro thì các doanh nghiệp ngoại
thương cịn có thể lựa chọn các hình thức xuất khẩu khác như sau:
1.3.4. Xuất khẩu tại chỗ:

Người xuất khẩu Việt Nam bán hàng cho thương nhân nước ngoài, và được
nhà nhập khẩu chỉ định giao hàng cho một đơn vị khác trên lãnh thổ Việt Nam.



5


Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hố khơng cần vượt qua biên
giới quốc gia mà khách hàng vẫn mua được. Do vậy nhà xuất khẩu không cần
phải thâm nhập thị trường nước ngoài mà khách hàng tự tìm đến nhà xuất khẩu.
Mặt khác doanh nghiệp cũng không cần phải tiến hành các thủ tục như
thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hố …do đó giảm được chi phí khá lớn.
Ví dụ về xuất khẩu tại chỗ: Cơng ty bao bì Tồn Phát tại Hưng n bán hàng
cho Công ty Taifeng của Đài Loan, và được chỉ định giao lô hàng vỏ thùng
carton cho Công ty may Gia Lộc (làm gia công cho Taifeng mà tôi đã nêu
trong ví dụ trên) tại kho hàng ở Hải Dương. Như vậy, hàng xuất khẩu cho đối
tác nước ngoài (Đài Loan), nhưng lại giao ngay trên lãnh thổ Việt Nam (Hải
Dương) theo chỉ định của thương nhân nước ngoài.
1.3.5. Tạm xuất tái nhập, tạm nhập tái xuất:

Là hình thức mà hàng hóa chỉ tạm thời đưa vào lãnh thổ Việt Nam rồi sau
đó lại được xuất sang nước khác (tạm nhập tái xuất), hoặc hàng trong nước
được tạm xuất ra nước ngoài và sau một thời gian nhất định lại được nhập
về (tạm xuất tái nhập).
Tái xuất có thể thực hiện bằng một trong hai hình thức sau:
Tái xuất theo đúng nghĩa của nó, trong đó hàng hố đi từ nước xuất khẩu đến
nước tái xuất, rồi lại được xuất khẩu từ nước tái xuất sang nước nhập khẩu.
Ngược chiều với sự vận động của hàng hoá là sự vận động của đồng tiền
đồng tiền
được xuất phát từ nước nhập khẩu sang nước tái xuất và nhanh chóng
được
chuyển sang nước xuất khẩu.
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là doanh nghiệp có thể thu được lợi
nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng máy móc,

thiết bị, khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn.
Ví dụ về tạm xuất tái nhập: Tập đồn Vingroup muốn đưa xe ơ tơ hiệu
Vinfast của mình giới thiệu tại Triển lãm ô tô quốc tế tại Frankfurt 2020. Muốn
vậy, họ sẽ phải làm thủ tục để đưa sản phẩm ra nước ngoài trong thời gian triển
lãm (tạm xuất), sau khi xong lại đưa những sản phẩm đó trở lại Việt Nam (tái
nhập).


6


1.3.6. Buôn bán đối lưu:

Người mua đồng thời là người bán và ngược lại, với lượng hàng xuất và
nhập khẩu có giá trị tương đương. Hình thức này cịn gọi là xuất nhập khẩu liên
kết, hay hàng đổi hàng.
1.3.7. Xuất khẩu theo nghịđịnh thưký kết giữa các Chính phủ:

Các doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu theo chỉ định và hướng dẫn trong
văn bản đã ký kết của Chính phủ, thường giữa các quốc gia có quan hệ mật
thiết. Đây là một trong những hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp tiết kiệm
được các khoản chi phí trong việc nghiên cứu thị trường: tìm kiếm bạn hàng,
mặt khách khơng có sự rủi ro trong thanh tốn.
2. Tìm hiểu chung vềHợp đồng Thương Mại Quốc Tế
2.1. Khái niệm Hợp Đồng TMQT

Hợp đồng TMQT là sự thoả thuận về thương mại giữa các đương sự có trụ
sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau.
2.2. Cấu trúc hợp đồng TMQT


Một hợp đồng TMQT thường gồm có 2 phần chính: Những điều trình bày
chung và các điều khoản của hợp đồng.
* Phần trình bày chung bao gồm:
- Số liệu của hợp đồng (Contract No...) Đây không phải là nội dung pháp lý

bắt buộc của hợp đồng. Nhưng nó tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình kiểm
tra, giám sát, điều hành và thực hiện hợp đồng của các bên.
- Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng: Nội dung này có thể để ở đầu

của hợp đồng nhưng cũng có thể để ở cuối của hợp đồng. Nếu như trong
hợp đồng khơng có những thỏa thuận gì thêm thì hợp đồng sẽ có hiệu lực
pháp lý kể từ ngày ký kết.
- Tên và địa chỉ của các bên tham gia ký kết hợp đồng: Đây là phần chỉ rõ các

chủ thể của hợp đồng, cho nên phải nêu rõ ràng, đầy đủ, chính xác: Tên (theo
giấy phép thành lập), địa chỉ, số tài khoản, người đại diện, chức vụ của các
bên tham gia ký kết hợp đồng …
- Các định nghĩa dùng trong hợp đồng (General definition). Trong hợp

đồng có thể sử dụng các thuật ngữ, mà các thuật ngữ này có thể ở các quốc gia
khác nhau sẽ


7


hiểu theo nghĩa khác nhau. Để tránh những sự hiểu lầm, những thuật ngữ
hay những vấn đề quan trọng cần phải được định nghĩa.
- Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng: Đây có thể là các hiệp định Chính phủ


đã ký kết, hoặc các Nghị định thư ký kết giữa các Bộ ở các quốc gia, hoặc
nêu ra sự tự nguyện thực sự của hai bên ký kết hợp đồng.
*Phần các điều khoản của hợp đồng:
Trong phần các điều khoản người ta phải ghi rõ nội dung của từng điều
khoản. Thông qua nội dung các điều khoản hợp đồng quy định được đối tượng
giao dịch và nội dung thực hiện các giao dịch đó.
- Theo mức độ quan trọng của các điều khoản có thể chia thành:

+ Các điều khoản chủ yếu là các điều khoản bắt buộc phải có đối với một
hợp đồng mua bán, thiếu các điều khoản đó hợp đồng khơng có giá trị pháp
lý. Ví dụ như trong hợp đồng xuất nhập khẩu các điều khoản chủ yếu là:
điều khoản tên hàng, số lượng, chất lượng, giá, thanh toán và giao hàng
+ Các điều khoản khác: Là các điều khoản rất cần thiết cho một hợp
đồng, nhưng nếu khơng có nó hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý.
- Theo tính chất của các điều khoản chia ra:

+ Các điều khoản về hàng hoá như: Tên hàng, số lượng, chất lượng, bao bì
mã hiệu.
+ Các điều khoản về tài chính: Giá cả và cơ sở tính giá, về thanh tốn …
+ Các điều khoản về vận tải: Điều kiện giao hàng, thuê tàu …
+ Các điều khoản pháp lý: Luật áp dụng vào hợp đồng, khiếu nại, bất khả
kháng, phạt và bồi thường thiệt hại, trọng tài, thời gian, hiệu lực của hợp đồng

+ Các điều khoản khác.
2.3. Điều khoản cơbản trong hợp đồng TMQT
- Điều khoản về tên hàng (Commodity):

Điều khoản này chỉ rõ đối tượng cần giao dịch, cần phải dùng các phương
pháp quy định chính xác tên hàng. Nếu gồm nhiều mặt hàng chia thành
nhiều loại với các đặc điểm khác nhau thì phải lập bảng liệt kê (bản phụ lục) và

phải ghi rõ trong hợp đồng để phụ lục thành một bộ phận của điều khoản tên
hàng.


- Điều khoản về chất lượng (Quality):

8


Trong điều khoản này quy định chất lượng của hàng hoá giao nhận, và là cơ
sở để giao nhận chất lượng hàng hố, đặc biệt khi có tranh chấp về chất
lượng, thì điều khoản chất lượng là cơ sở để kiểm tra, đánh giá, so sánh và giải
quyết tranh chấp chất lượng cho nên tuỳ vào từng hàng hoá mà có phương pháp
quy định chất lượng cho chính xác, phù hợp và tối ưu. Nếu dùng tiêu chuẩn
hoá, tài liệu, kỹ thuật, mẫu hàng ... để quy định chất lượng thì phải được xác
nhận và trở thành một bộ phận khơng thể tách rời hợp đồng. Ngồi ra điều
khoản này còn quy định về kiểm tra chất lượng như: thời điểm kiểm tra, địa
điểm kiểm tra, cơ quan kiểm tra và giấy chứng nhận chất lượng.
- Điều khoản về số lượng (Quantity):

Quy định số lượng hàng hoá giao nhận, đơn vị tính, phương pháp xác định
trọng lượng. Nếu số lượng hàng hố giao nhận quy định phỏng chừng thì phải
quy định người được phép lựa chọn dùng sai về số lượng và giá tính cho số
lượng hàng cho khoản dùng sai đó.
- Điều khoản về bao bì, ký mã hiệu (Packing and marking):

Trong điều khoản này phải quy định loại bao bì, hình dáng, kích thước,
số lớp bao bì, chất lượng bao bì, phương thức cung cấp bao bì, giá bao bì. Quy
định về nội dung và chất lượng của ký mã hiệu.
- Điều khoản về giá cả (Price):


Quy định mức giá cụ thể cùng đồng tiền tính giá, phương pháp quy định
giá và quy tắc giảm giá (nếu có).
- Điều khoản về thanh toán (Payment):

Là điều kiện để người mua trả tiền cho người bán cho nên điều khoản này
quy định đồng tiền thanh toán, thời hạn thanh toán, địa điểm thanh toán,
phương thức thanh toán, bộ chứng từ dùng cho thanh toán. Đây là điều khoản
rất quan trọng được các bên rất quan tâm nếu lựa chọn được các điều kiện
thanh tốn thích hợp sẽ giảm được chi phí và rủi ro cho mỗi bên.
- Điều khoản giao hàng (Shipment/Delivery):

Trong điều khoản giao hàng quy định số lần giao hàng, thời gian giao hàng,
địa điểm giao hàng (ga, cảng) đi (ga, cảng) đến (ga cảng) thông qua, phương
thức giao


9


nhận, giao nhận cuối cùng, thông báo giao hàng, số lần thông báo, thời điểm
thông báo, nội dung thông báo và một số các quy định khác về việc giao hàng.
- Điều khoản về trường hợp miễn trách (Force majeure/ Acts of god):

Trong điều kiện này quy định những trường hợp được miễn hoặc hoãn
thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng cho nên thường quy định: Nguyên tắc xác
định các trường hợp miễn trách, liệt kê những sự kiện được coi là trường hợp
miễn trách và những sự kiện không được coi là trường hợp miễn trách. Quy
định trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi xảy ra trường hợp miễn trách.
- Điều khoản khiếu nại (Claim):


Quy định thời hạn khiếu nại, thể thức khiếu nại, và nghĩa vụ của của các
bên khi khiếu nại.
- Điều khoản bảo hành (Warranty):

Quy định thời hạn bảo hành, địa điểm bảo hành, nội dung bảo hành và
trách nhiệm của mỗi bên trong mỗi nội dung bảo hành.
- Phạt và bồi thường thiệt hại (Penalty):

Trong điều khoản này quy định các trường hợp phạt và bồi thường, cách thức
phạt và bồi thường, trị giá phạt và bồi thường tuỳ theo từng hợp đồng có thể có
riêng điều khoản phạt và bồi thường hoặc được kết hợp với các điều khoản giao
hàng, thanh toán ...
- Điều khoản trọng tài (Arbitration):

Quy định các nội dung: Ai là người đứng ra phân xử, luật áp dụng vào việc
xét xử địa điểm tiến hành trọng tài cam kết chấp hành tài quyết và phân
định chi phí trọng tài.
Trên đây là các điều khoản chủ yếu cơ bản nhất của một hợp đồng. Tuy
nhiên trong thực tế tuỳ vào từng hợp đồng cụ thể có thể thêm một số điều
khoản khác như: Điều khoản bảo hiểm, điều khoản vận tải, điều khoản cấm
chuyển bán và các điều khoản khác nữa, ...
3. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa
3.1. Xin giấy phép xuất khẩu hàng hố

Xin giấy phép xuất khẩu trước đây là một cơng việc bắt buộc đối với tất
cả các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn xuất khẩu hàng hóa sang nước
ngồi. Tùy thuộc



10


vào loại mặt hàng bạn cần xin giấy phép thuộc sự quản lý của Bộ nào thì Bộ
đó sẽ chịu trách nhiệm cấp giấy phép cho doanh nghiệp của bạn.
Đối với mỗi loại hàng hóa riêng biệt, thuộc quyền quản lý của các bộ khác
nhau (Bộ y tế, Bộ công thương, Bộ thơng tin và truyền thơng, Bộ văn hóa thể
thao và du lịch, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ tài nguyên và môi
trường, Bộ giao thông vận tải) thì sẽ có những quy định khác biệt về thủ tục và
quy trình xin giấy phép.
Tuy nhiên, nhìn chung doanh nghiệp phải trải qua 2 bước cơ bản như sau:
Bước 1: Doanh nghiệp chuẩn bị bộ hồ sơ đăng ký giấy phép xuất nhập
khẩu đầy đủ hợp lệ theo quy định cho loại hàng hóa của mình và gửi cho bộ,
ngành liên quan hoặc cơ quan đại diện của bộ đó
Bước 2: Hồ sơ của doanh nghiệp sau khi được tiếp nhận sẽ được xem xét
và cấp giấy phép xuất, nhập khẩu nếu đáp ứng được các điều kiện trong thời
gian quy định.
3.2. Thực hiện bước đầu khâu thanh toán

Nhận được tiền hàng đúng và đủ là điều quan tâm lớn lao của nhà xuất khẩu.
Người bán hàng chỉ yên tâm giao hàng khi biết chắc sẽ được thanh tốn, đồng
thời người xuất khẩu cần tín hiệu xác định có tiền thanh tốn mới an tâm sản
xuất .
Với những phương thức thanh toán khác nhau (thanh toán T/T, thanh tốn
D/P, nhờ thu…) sẽ có những việc cụ thể khác nhau, nhưng vẫn thể hiện tiền
đã có để trà.
Trong trường hợp thanh toán bằng L/C nhà Xuất Khẩu sau khi ký hợp đồng
ngoại thương, cần tiến hành các bước sau :
Trước khi đến thời hạn đã thỏa thuận, doanh nghiệp xuất khẩu nhắc nhở,
đơn đốc người mua mở tín dụng (L/C) đúng thời hạn.

Khi được thơng báo chính thức về việc mở L/C cần kiểm tra kỹ lưỡng L/C
trên các nội dung sau: kiểm tra tính chân thực L/C và kiểm tra nội dung của
L/C. Cơ sở để kiểm tra là hợp đồng thương mại quốc tế đã ký kết. Trong đó
việc kiểm tra nội dung là khâu cực kỳ quan trọng trong việc thực hiện phương
thức tín dụng chứng từ. Nội dung của L/C phải phù hợp với nội dung của hợp


×