Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Chính Sách Tiền Tệ và Tỷ Giá của Việt Nam: Một Số Thách Thức ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.13 MB, 19 trang )





Lãi Suất


Tỷ Giá
Chính Sách Tiền Tệ và Tỷ Giá của Việt Nam:
Một Số Thách Thức


Benedict Bingham
Đại Diện Thường Trú Cao Cấp của IMF
Trình bày tại cuộc hội thảo của UBKT Quốc Hội
Ngày 21 Tháng 9, 2010, TP Hồ Chí Minh
Tính ổn định của
Khu Vực Tài Chính
Những quan điểm thể hiện trong bài trình bày này là của tác giả và không được coi là của Quỹ Tiền Tệ Quốc tế ,
hay của Ban Giám Đốc Điều Hành hoặc của Ban Lãnh đạo IMF”
Tóm Tắt

 Các mục tiêu và công cụ

 Chính sách tiền tệ và tỷ giá, 2007-2010

 Một số những cải cách có thể cần


2
Các Mục Tiêu của chính Sách Tiền Tệ



Luật NHNN m
ới đã làm rõ các mục tiêu

 Tập trung hơn vào lạm phát là mục tiêu
căn bản

 Trên thực tế, tăng trưởng (việc làm) và
sự ổn định của khu vực tài chính sẽ vẫn
luôn quan trọng.
3
Các Công Cụ: Chính Sách Tiền Tệ
Quan điểm thông thường:

 Các mức lãi suất dài hạn là quan trọng đối với một nền kinh tế:
 Tác động đến giá trị của các tài sản và những quyết định về tiêu
dùng, tiết kiệm và đầu tư.

 Lãi suất dài hạn là một hàm số của các mức lãi suất ngắn hạn kỳ vọng

 Nếu ngân hàng trung ương (NHTƯ) có thể tác động đến kỳ vọng về các
mức lãi suất ngắn hạn trong tương lai thì NHTƯ có thể gây ảnh hưởng
đến tốc độ của hoạt động kinh tế.

4
Các Công Cụ: Chính Sách Tiền Tệ
Những ẩn ý:

 Các NHTƯ có cố gắng và tác động đến các mức
lãi suất ngắn hạn (“Mục Tiêu Hoạt Động”)


 Thiết lập các mức lãi suất chính sách (Mỹ: Lãi
Suất của Cục Dự Trữ Liên Bang; Thái Lan: lãi
suất Repo 1 ngày) để đưa ra tín hiệu về mục tiêu
của mình đối với các mức lãi suất ngắn hạn.

 Dùng những thông cáo về chính sách tiền tệ để
đưa ra tín hiệu về những thay đổi tương lai của
các mức lãi suất ngắn hạn.


5
Các Công Cụ: Chính Sách Tiền Tệ
Trên thực tế:

 Các NH Trung ương sử dụng một diện nhiều các công cụ hơn (đặc biệt
ở những nước có cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ kém).

 Dự trữ bắt buộc, các biện pháp thuyết phục, các mục tiêu tăng trưởng
tín dụng, những quy định về an toàn, tất cả đều được sử dụng (QE ở các
nước phát triển)

 Tuy nhiên, sẽ có thể không hiệu quả nếu dựa quá nhiều vào những công
cụ này (biến động quá mức, chi phí giao dịch cao hơn, phân bổ tín dụng
sai, kém minh bạch và tăng độ kém ổn định lên)


6
Các Công Cụ: Cơ Chế Tỷ Giá Hối Đoái


 Nhiều lựa chọn (cố định, biên độ tỷ giá, cố định với
biên độ rất hẹp, thả nổi có kiểm soát, thả nổi)

 Mỗi loại đều có ảnh hưởng khác nhau đối với chính
sách tiền tệ (chính sách tỷ giá càng linh họat bao
nhiêu thì chính sách tiện tệ lại càng có thể được tùy
theo ý bấy nhiêu).

 Điều quan trọng: chính sách tiền tệ phải nhất quán
với cơ chế tỷ giá hối đoái

 Các nền kinh tế mới nổi đang chuyển sang cơ chế tỷ
giá hối đoái linh hoạt hơn (cho phép chính sách tiền
tệ được tùy theo ý nhiều hơn)



7
Chính Sách Tiền Tệ và Tỷ Giá, 2007-2010
Nguồn: SBV và các cửa hàng vàng Nguồn: NHNN và các NH thương mại
8
15,000
16,000
17,000
18,000
19,000
20,000
21,000
Dec-07
Mar-08

Jun-08
Sep-08
Dec-08
Mar-09
Jun-09
Sep-09
Dec-09
Mar-10
Jun-10
Sep-10
Tỷ giá chính thức và chợ đen
(VND/US$)
Tỷ giá chính thức do NHNN công bố
Tỷ giá thị trường tự do trung bình
4
6
8
10
12
14
16
18
20
22
24
Mar-08
Jun-08
Sep-08
Dec-08
Mar-09

Jun-09
Sep-09
Dec-09
Mar-10
Jun-10
Sep-10
Việt Nam: Lãi suất cơ bản và qua đêm
(phần trăm/năm)
LS cơ b ản
LS qua đêm
Chính Sách Tiền Tệ và Tỷ Giá, 2007-2010
9
 Chính sách tiền tệ:
 Các lãi suất chính sách được sử dụng rất năng động đầu năm 2008, nhưng từ đó
đến nay thì sử dụng ít hơn.
 Chính sách tiền tệ đã phản hồi tốt hơn so với sự thể hiện qua các lãi suất chính
sách
 Thị trường mở (OMO) đã quen với việc thắt chặt/nới lỏng thanh khoản (thỉnh
thoảng làm cho lãi suất liên ngân hàng biến động khá xa so với các lãi suất chính
sách)
 Biện pháp thuyết phục đạo đức, các mục tiêu tín dụng và các quy định cũng được sử
dụng.
 Lạm phát ở mức 6-10 phần trăm được coi là có thể chấp nhận được

 Tỷ giá:
 Cố định chính thức với một biên độ khá hẹp (hiện tại).
 Điều chỉnh việc cố định tỷ giá khá thường xuyên để đối phó với áp lực lên tiền
Đồng
 Giao dịch ngoài biên độ được bỏ qua là một phương tiện để hấp thụ áp lực tỷ giá
 Kỳ vọng sâu sắc về xu hướng giảm giá của tiền Đồng nhìn chung được chấp nhận


Chính Sách Tiền Tệ và Tỷ Giá, 2007-2010
10
NHNN (với một số lập luận) cho rằng:

 Chính sách trong giai đoạn này phản ánh những nỗ lực nhằm cân bằng
giữa các mục tiêu tăng trưởng và lạm phát trong những điều kiện hết
sức khó khăn
 Môi trường bên ngoài biến động, và mong muốn lớn về duy trì tăng trưởng
mạnh của Chính Phủ
 Thị trường trong nước chưa phát triển và rất nhạy cảm với những thay đổi
về tâm lý đầu cơ
 Những yếu kém đáng kể về mặt cơ cấu trong hệ thống ngân hàng

 Với những điều kiện này thì kết quả đạt được là không quá tồi
Chính Sách Tiền Tệ và Tỷ Giá, 2007-2010
11
Những tranh cãi chính (vẫn còn hiệu lực) là về:

 Chính sách đã chậm phản hồi trước các diễn biến kinh tế, dẫn
đến:

 Gia tăng áp lực lạm phát quá mức (2007-2008)

 Tạo áp lực quá mức lên tỷ giá và dự trữ (2009)

 Những chính sách thiên vị đã dẫn tới kỳ vọng sâu sắc về xu
hướng giảm giá của tiền Đồng

 NHNN đã nhận biết được về những rủi ro đó nhưng cần có thời

gian để đạt được sự thống nhất về các hành động chính sách
(
những tác động về mặt chính trị cũng đã dẫn tới sự thiên lệch khi sử dụng các
công cụ chính sách
)

Chính Sách Tiền Tệ và Tỷ Giá, 2007-2010
12
-5
0
5
10
15
20
25
30
Dec-06
Mar-07
Jun-07
Sep-07
Dec-07
Mar-08
Jun-08
Sep-08
Dec
-08
Mar-09
Jun-09
Sep-09
Dec-09

Mar-10
Jun-10
Lạm phát chung
(thay đổi phần trăm hàng năm)
Việt nam
Asean-4 (TB giản đơn)
Nguồn: GSO, CEIC và theo các cán bộ của IMF tính toán Nguồn: SBV
5
7
9
11
13
15
17
19
21
23
25
Dec-06
Feb-07
Apr-07
Jun-07
Aug-07
Oct-07
Dec-07
Feb-08
Apr-08
Jun-08
Aug-08
Oct-08

Dec
-08
Feb-09
Apr-09
Jun-09
Aug-09
Oct-09
Dec-09
Feb-10
Apr-10
Việt Nam: Tổng Dự Trữ Quốc Tế
(Tỷ USD)
Chính Sách Tiền Tệ và Tỷ Giá, 2007-2010
Hơn nữa:


Việc không sẵn sàng điều chỉnh lãi suất chính sách đã dẫn đến:
 Biến động quá mức và sự không ổn định trong hệ thống tài chính .

 Các mức chênh lệch lãi suất cao và làm ngắn lại các kỳ hạn của tài sản nợ
của ngân hàng cũng là một hiện tượng

 Thiếu tính minh bạch đã làm giảm niềm tin vào việc quản lý kinh tế vĩ mô.

 Sự mất cân bằng gần như lâu dài về ngoại hối trên thị trường làm:

 Tăng chi phí giao dịch và tính không ổn định về kinh doanh của Việt nam

 Làm xói mòn niềm tin vào tiền Đồng


 Ảnh hưởng bất lợi tới vị thế của Việt Nam trong các nhà đầu tư nước ngoài

13
Con đường phía trước
 Hai thách thức chính:
 Đối phó với những định kiến về lạm phát và kỳ vọng sâu sắc về giảm giá
của tiền đồng
 Làm cho chính sách tiền tệ và tỷ giá có hệ thống hơn và minh bạch hơn

 Luật NHNN mới đã tạo ra một khuôn khổ cho những đổi
mới này:
 Tập trung nhiều hơn vào lạm phát
 Có thể làm cho quá trình hoạch định chính sách đơn giản hơn và trao
thêm quyền cho NHNN

 Làm thế nào để luật mới được thực thi là điều rất quan
trọng để hiện thực hóa khả năng này
14
Con đường phía trước: Chính sách tiền tệ
Ở cấp độ hoạt động:

 Cần chuyển đổi sang sử dụng các lãi suất chính sách nhiều hơn để điều
hành chính sách tiền tệ.

 Ba yêu cầu cơ bản :

 NHNN cần phải được trao nhiều thẩm quyền hơn để điều hành các lãi suất
chính sách một cách linh họat .

 Cần phải thiết lập một khuôn khổ để tăng cường quản lý các mức lãi suất chính

sách ngắn hạn (có thể lấy Thái Lan làm mẫu )

 Cần phải phát triển các thị trường liên ngân hàng sâu rộng với nhiều thanh
khoản, cũng như năng lực thể chế của NHNN để quản lý tính thanh khoản của
các thị trường này
15
Con đường phía trước: chính sách tỷ giá
 Thách thức chính là cần phải tạo ra một khuôn khổ tỷ giá linh hoạt hơn
để đối phó với tình trạng mất cân bằng trên thị trường ngoại hối

 Rất nhiều lựa chọn, nhưng có thể kết hợp giữa tỷ giá hàng ngày của
NHNN linh hoạt hơn với một biên độ tỷ giá rộng hơn.

 Được sử đụng như là một công cụ chuyển đổi ở nhiều nền kinh tế mới
nổi

 Xây dựng tính tin cậy của bất kỳ một chế độ tỷ giá hối đoái nào là rất
quan trọng
(ngụ ý về một tỷ giá hàng ngày của NHNN phù hợp và được chính
sách tiền tệ hỗ trợ)
16
Con đường phía trước: chính sách tiền tệ và
tỷ giá
Thứ tự thực hiện chính sách rất quan trọng:

 Cần phải gắn những thay đổi về hoạt động trong một
khuôn khổ chính sách neo vào giá cả ổn định hơn

 Gợi ý về ưu tiên trong cải cách chính sách tiền tệ:
 Giảm lạm phát tới mức trung bình của Asean-4 (xóa bỏ những suy nghĩ

thiên lệch về sự phá giá của tiền Đồng)
 Cho phép NHNN nhiều quyền tự do hơn để điều chỉnh các lãi suất chính
sách
 Tính ổn định của hệ thống ngân hàng cũng là một
điểm cần ưu tiên

17
Những suy nghĩ cuối cùng

 NHNN xứng đáng được ngợi khen về sự quản lý chính sách tiền tệ và tỷ
giá trong những điều kiện rất khó khăn
 Tuy nhiên, những yếu kém trong khuôn khổ chính sách tiền tệ và tỷ giá
đã đi kèm với giá phải trả khá cao
 Luật NHNN mới đã tạo cơ hội để thiết lập khuôn khổ chính thức linh
hoạt hơn cho chính sách tiền tệ và tỷ giá.

 Xin đừng bỏ lỡ cơ hội này

18



Xin Cảm Ơn Các Quý Vị
19

×